Professional Documents
Culture Documents
Thiết bị vào ( nguồn tin): Có chức năng nhập thông tin vào và lưu các ký hiệu
thông tin trong bộ nhớ hoặc phần tử trung gian bao gồm các thiết bị như bàn
phím, thiết bị đọc băng từ, đĩa từ,…và các ký hiệu được đưa lần lượt sang thiết
bị đầu cuối.
Thiết bị đầu cuối (gọi tắt là DTE – Data terminal Equipment) có chức năng:
Phía phát - Mã hóa thông tin (mã hóa đơn giản): Quá trình này là quá trình bắt
buộc xảy ra (1 ký hiệu sẽ tương ứng 1 tổ hợp từ mã).
Sau khi chuyển thành các tổ hợp mã hóa, tiến hành bước thứ 2.
- Mã hóa chống nhiễu ( không bắt buộc): thêm một số bít kiểm tra vào các từ
mã đơn giản để phát hiện lỗi hoặc sửa lỗi. Các bít thêm đó gọi là các bít dư. Vd:
mã kiểm tra chẵn lẻ, mã hamming,…
Phía thu -Ghi nhận đúng các bít trong điều kiện có méo tín hiệu:
. Trên trục thời gian phải xác định chính xác các thời điểm đặc
trưng của tín hiệu dựa vào các xung clock để đảm bảo đồng bộ
với xung clock của các phần khác.
. Phải có thuật toán ghi nhận cho phù hợp, sau đó cần chức
năng sau:
. Xác định được điểm đầu điểm cuối của các tổ hợp mã.
Thiết bị truyền (Thiết bị phát , Thiết bị thu) (gọi tắt là DCE – Data
Communication Equipment) có chức năng:
Thiết bị phát - Biến đổi dãy tín hiệu cấp 1 thành dãy tín hiệu cấp 2 phù
hợp với kênh truyền, còn gọi là quá trình điều chế.
Vd: Tín hiệu số biến đổi thành sóng vô tuyến hay sóng ánh sáng,…tùy theo
đường truyền dẫn là gì.
Thiết bị thu -Thu tín hiệu từ kênh truyền và biến đổi từ dãy tín hiệu cấp 2
thành dãy tín hiệu cấp 1 (dãy tín hiệu cấp 1 là khi ta tạo dãy xung tín hiệu tương
ứng với giá trị tổ hợp mã để đưa tới thiết bị truyền – quá trình giải điều chế).
. Giải điều chế.
. Tách kênh (nếu có ghép kênh ở phần phát)
. Giải xáo trộn.
. Giải mã đường. → Dãy xung tín hiệu đưa tới TBĐC.
Một số chức năng khác của phần phát:
-Xáo trộn thông tin (scrambling) để tăng tính ngẫu nhiên của tín hiệu, cải thiện
đặc tính phổ của tín hiệu.
-Mã hóa đường truyền: Tăng mật độ chuyển đổi trạng thái của tín hiệu, giúp cho
việc dễ dàng khôi phục xung đồng bộ ở đầu thu (xung clock).
-Ghép kênh: Thông tin từ nhiều thiết bị đầu cuối có tốc độ thấp có thể ghép lại
thành một luồng tốc độ cao để tăng hiệu suất sử dụng kênh truyền.
Kênh truyền (môi trường truyền):
- Truyền tín hiệu từ đầu phát tới đầu thu với lượng suy hao cho phép. Sự suy
hao tín hiệu do các nhân tố làm suy giảm mức tín hiệu
-Có nhiều môi trường truyền: Cáp kim loại (Cáp đồng trục, xoắn đôi, song
hành,… ); Cáp quang ; Kênh vô tuyến
Nhiễu:
- Là những nguyên tố làm ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu. Có nhiều loại
nhiễu: Nhiễu cộng trắng chuẩn, nhiễu tạp âm nhiệt,…
- Nhiễu trong: Do khâu chế tạo không hoàn hảo của thiết bị.
- Nhiễu ngoài: Do các yếu tố khách quan như điện từ trường của trái đất, bão từ,
nhiễu công nghiệp,…
- Đặc điểm: Có tính ngẫu nhiên, cần có sự khảo sát để tìm biện pháp khắc phục.
Nhiễu gây ra méo tín hiệu, nếu lượng méo vượt qua ngưỡng cho phép sẽ gây sai
lỗi bít, sử dụng các biện pháp phát hiện, sửa lỗi gọi là mã chống nhiễu
Thiết bị ra (nhận tin) có chức năng:
- Đưa thông tin ra, hiển thị, in ấn, lưu trữ thông tin.
Mô hình 7 lớp OSI
NGUYÊN TẮC PHÂN LỚP
- Các module có chức năng giống nhau hoặc tương tự nhau được xếp vào cùng
lớp.
- Ranh giới giữa các lớp phải lựa chọn sao cho lượng thông tin truyền qua nó là
tối thiểu.
- Số lớp của hệ thống không được quá ít để tránh nhiều chức năng dồn vào một
lớp. Nhưng cũng không được quá nhiều để tránh hệ thống cồng kềnh