Professional Documents
Culture Documents
STT: 46
Tuần 4 thi GHP ( Chương 1-Chương 3)
Tuần 2, 5 học Onl
Tuần 1
TRẮC NGHIỆM
-Hiện nay Hà Nội có 48 phố tên Hàng
-Phố Hoàn Kiếm ngắn nhất Hà Nội hiện nay
-Sự tích tên gọi Kẻ Mơ do trước đây là nơi trồng mai
-Chùa Bà Đanh-Banh ( chùa Châu Lâm -Thụy Khuê)ở
Thăng Long thường vắng vẻ nhiều người e dè khi tới . Chùa
thờ nữ thần Chăm Pa
- Chùa Bà Đanh ( Bảo Sơn Nữ-Hà Nam) thờ thần phong vũ
-Pháp Vũ Cổ Tự ( Thường Tín)- chùa Đậu
-Trước đây, Hàng Đào là nơi tập hợp của những người
chuyên bán mặt hàng tơ lụa
-Tên phố “Hàng Chuối”-từng là bãi đất trồng chuối cho quân
lính nuôi voi
-Quảng trường Ba Đình lời Bác đẹp thay-Tuyên ngôn Độc
Lập giữa ngày đầu thu
-Thanh Trì là 1 trong những nơi làm bánh cuốn nhất nhì Kinh
Kì
-Núi Sóc Sơn Thánh Giongs lên trời
-Chùa Diên Hựu nổi tiếng của người Tràng An
-“Hồ Tây chiều thu, mặt nước vàng lay,bờ xa mờ gọi..”
I. KN
1.Vị thế địa lý-tự nhiên
1.1.Vị trí địa lý
-21*23’9’’ ( xã Bắc Sơn, Sóc Sơn) đến 20*33’56’’(Hương
Sơn,Mĩ Đức)
-105*16’58’’(Thuần Mĩ, Ba Vì) đến 108*1’6’’ ( Lệ Chi, Gia
Lâm)
-S : 3324km2
-Dõi theo chiều Bắc- Nam: 91km; Tây -Đông: 77km
-Phía Bắc : Vĩnh Phúc, Thái Nguyên
-Phía Tây Nam: Hòa Bình
-Phía Đông Bắc: Bắc Giang, Bắc Ninh
-Phía Đông Nam: Hưng Yên
=>Trung tâm kte của cả nước , vị trí trung tâm
1.2 Địa hình
* Tứ trấn
-Đền Quán Thánh thờ Huyền Thiên Trấn Vũ ở phía bắc
-Đền Bạch Mã thờ thần Long Đỗ ở phía Đông
-Đền Voi Phục thờ thần Linh Lang ở phía Tây
-Đền Kim Liên thờ thần Cao Sơn đại vương ở phía Nam
*Mở rộng
-Tháp Hòa Phong trên pđb Hoàn Kiếm là đường dẫn vào
Chùa Báo Ân , hiện nay Bưu điện Hà Nội thay thế nơi xây
dựng chùa ngày xưa
-Đền Ngọc Sơn có Đình Trấn Ba
-Sông Hồng có chi lưu là s. Tô Lịch; sông Tô Lịch có chi lưu
là s. Kim Ngưu
1.3 Khí hậu-thời tiết
-Nhiệt đới, 4 mùa, nhiệt độ tb 23 độ C
-Tổng số giờ nắng : 1450-1530 giờ/ năm
-Chế độ gió:
+Mùa đông : gió mùa Đông bắc, Bắc, Tây Bắc thịnh hành
+Mùa hạ : gió Đông nam, gió Đông
-Chế độ mưa:
+Mùa mưa kéo dài 6 tháng ( t5-t10)
-Độ ẩm : 83-65%, thuộc loại TB
-HIện tượng đặc biệt : sương mù, 8-15 ngày/ năm
1.4 Tài nguyên
-Nước
+0,1-1,5km/km2 hay 0,67-1,6km/km2 ( kể cả mương)
+3600ha mặt nước ao hồ
-Đất
+Diện tích đất tự nhiên 92,097ha
+Đất nông nghiệp : 47,4%
+Lâm nghiệp : 8,6%
+Đất ở : 19,26%
-Khoáng sản
+Vật liệu xây dựng : cát, sạn, sỏi, sét gạch ngói, các loại đá
vôi, đá ong
+Nhiên liệu: than đá, than bùn( Ứng Hòa, Thạch Thất , Ba
Vì)
+Khoáng sản CN : Pyrit, Kaolin, Asbest
+Nước khoáng: Mĩ Khê, Định Công, Sóc Sơn
-Hệ sinh thái đa dạng, tính đa dạng sinh học cao
+Hệ sinh thái nông nghiệp
+Hệ sinh thái vùng gò đồi ( Sóc Sơn)
+Hệ sinh thái hồ( hồ Tây)
+Hệ sinh thái đô thị
+Động thực vật phong phú
*Những nguy cơ
-Sự suy thoái chất lượng môi trường: do gia tăng dân số,
đô thị hóa, quy hoạch phát triển công nghiệp không phù hợp
-Tai biến thiên nhiên :
+Quá trình nội sinh( động đất, nứt đất), ngoại sinh(xói lở bờ
sông) và con người (lún đất), hoặc tổng hợp các quá trình đó(
xói lở, úng ngập,..)
+Các giá trị cực đoan của khí hậu: nhiệt độ xuống thấp ở
ngoại thành tạo điều kiện hình thành sương muối trong một
số tháng giữa mùa đông
+Lượng mưa hiện nay lớn nhất xấp xỉ 100mm và lượng mưa
tháng lớn nhất xấp xỉ 800mm tiềm ẩn nguy cơ ngập lụt
+Gió mạnh và mưa to trong các cơn bão ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sống, sản xuất, gây thiệt hại về nhà cửa, hệ
thống điện, cung cấp nước
2. Địa lý hành chính
2.1 Các đơn vị hành chính hiện nay
-Đơn vị Hành Chính
+12 quận nội thành
+1 thị xã (Sơn Tây)
+17 huyện
2.2. Một số thay đổi địa lý hành chính của Hà Nội trong lịch
sử
-Thời Hán: Hn mở rộng thuộc các huyện Mê Linh, Chu Diên,
1 phần huyện Liên Lâu( Thuận Thành- Bắc Ninh)
-Thời quân chủ trước 1831: có phạm vi tương đương 4 quận:
Ba Đình , Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng , Đống Đa
-Thời sau Minh Mạng- 1888: tỉnh HN gồm thành Thăng
Long, phủ Hoài Đức( trấn Sơn Tây), phủ Ứng Hòa, Thường
Tín, Lí Nhân ( trấn Sơn Nam)
-Năm 1888 : Nhà Nguyễn cắt phần lớn huyện Thọ Xương và
Vĩnh Thuận cho Pháp ( nhượng địa) . 18/07/1888: Pháp ra
sắc lệnh thành lập Thành Phố Hà Nội, sáp nhập Thọ Xương
và Vĩnh Thuận thành huyện Hàm Long
-Năm 1889: lập ngoại thành HN gồm: huyện Vĩnh Thuận,
Thọ Xương, Từ Liêm, Thanh Trì
-Năm 1890: tách Phủ Lí Nhân lập tỉnh Hà Nam
-Năm 1902: lập tỉnh Cầu Đơ bao gồm phần còn lại của tỉnh
Hà Nội, đổi tên tỉnh Hà Đông( năm 1904)
-Cho tới 1954, HN có địa lý không thay đổi nhiều
-Từ 1955-2008: trải qua nhiều lần điều chỉnh, đặc biệt là lần
điều chỉnh 2008 với việc thành lập nhiều quận mới, mở rộng
nội thành
-Năm 2009: hợp nhất tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh ( Vĩnh
Phúc) ,4 xã Đông Xuân , Tiên Xuân, Yên Bình, Yên Trung
thuộc huyện Lương Sơn ( Hòa Bình) vào TP HN
1.3 Một số tên gọi hành chính của HN trong lịch sử
-Long Đỗ
-TK V : Tống Bình
-TK7-TK9: Thành Đại La
-1010: Thăng Long
-Cuối TK14 : Đông Đô
-Thời thuộc Minh: Đông Quan
-Hậu Lê: Đông Kinh- Thăng Long
-Bắc Thành
-Thăng Long( 1805)
-Hà Nội
*Tên không chính thức
-Tràng An
-Phượng thành ( Phụng Thành)
-Long Biên
-Kẻ Chợ- Thượng Kinh-Kinh Kỳ
-Long Thành
-Hà Thành
Bài 2: Dân cư và con người Hà Nội
1. Quá trình tụ cư và sự hình thành cư dân HN
1.1. Thời tiền sử
-Bối cảnh:
+Vào Kỷ địa chất Thứ Tư ( 4 triệu năm trước) , toàn vùng
HN được nâng lên, có xâm thực và bào mòn, đồng thời cũng
được bồi đắp bởi trầm tích của sông suối, để tạo nên một
đồng bằng (nằm sâu dưới bề mặt đồng bằng hiện nay 40-
50m) phủ đầy rừng rậm với rất nhiều loại động vật nhiệt đới.
+Sau hàng vạn năm, qua nhiều lần biến tiến-biển lùi, trên
vùng đất Hà Nội đã xuất hiện những dấu vết hoạt động của
con người
-Thời kì văn hóa Hòa Bình ( muộn ) ( 1,1 vạn năm-700 năm
về trước)
+Khí hậu trái đất ấm dần lên, băng tan dẫn tới hiện tượng
biển tiến. Gând một nửa diện tích của lục địa ĐNA nằm dưới
mực nước biển. Vịnh Bắc Bộ ăn sâu vào đồng bằng, tới vùng
thấp trũng của nam HN. Phần đất Hà Nội còn lại bị nhiễm
mặn, nguồn thực vật ít đi, các đàn động vật lớn lùi sâu vào
lục địa. Con người cũng lùi dần vào miền chân núi, ở hàng
động núi đá vôi hay vùng thềm cao
+Dấu tích : Hang Sũng Sàm( Mỹ Đức)
+Hiện vật: tầng vr ốc dày đặc; xương răng động vật cháy, củ;
Công cụ đá hầu hết được chế tác từ đá cuội biabaz, quartzite,
bazan và một số loại đá trầm tích
1.2.Thời tiền Đông Sơn
-Bối cảnh: Khoảng 4000 năm trước, bắt đầu thời kỳ biển lùi.
Đồng bằng HN, từ chỗ là những vùng biển hay các vũng
động, được phù sa các con sông bồi lấp dần thành miền rừng,
đầm lày. Con người từ các miền chân núi dồn về xung quanh
vùng trũng HN, bắt đầu công cuộc khai phá đất đai, xây dựng
cuộc sống
-Thời tiền Đông Sơn ( 4000-2500 năm cách ngày nay) :
Phùng Nguyên- Đồng Đậu-Gò Mun
+Dấu tích:
Đồng Vòng( huyện Đông Anh), Triều Khúc, Văn
Điển(Thanh Trì), Ngõa Long(Từ Liêm), Quần
Ngựa(Ba Đình), hồ Bảy Mẫu(Hai Bà Trưng)...thuộc
văn hóa Phùng Nguyên.
Di chỉ Tiên Hội, Bãi Mèn, Xuân Kiều, Đình Tràng(lớp
dưới)thuộc huyện Đông Anh.. thuộc văn hóa Đồng
Đậu
Di chỉ Đình Tràng( lớp trên) ( Đông Anh), gò Chùa
Thông( lớp dưới) ( huyện Thanh Trì),Trung Mẫu(lớp
dưới) ( Gia Lâm).. thuộc văn hóa Gò Mun
+Hiện vật: đồ đá, đồ đồng thau