Professional Documents
Culture Documents
Tứ giác nước Thăng Long: (Tứ giác nước nghĩa là 4 góc của kinh thành Thăng Long đều là nơi giao lưu
tiếp giáp hoặc hợp lưu của các dòng sông. Cụ thể là: )
- Ô Cầu Giấy nằm ở ngã ba sông Tô Lịch và sông Kim Ngưu
- Ô Đồng Lầm ở ngã ba sông Kim Ngưu và sông Sét – Đống Đa
- Ô Đổng Mác ở ngã ba nối giữa sông Kim Ngưu và sông Lừ
- Ô Bưởi ở ngã ba nối giữa sông Tô lịch và Thiên Phù..
Khi tìm hiểu về tứ giác Thăng Long thấy được tư duy khi xây dựng kinh thành kinh đô của người Việt
chúng ta, thường đặt kinh đô ở những nơi giao nhau của các dòng sông để thuận lợi cho việc giao thương
buôn bán. Khi nghiên cứu về các kinh thành khác của người Việt cũng thấy một tư duy về nước như thế.
Slide.)
Ở xung quanh tứ giác nước hình thành nên những các khu chợ buôn bán sầm uất. Chợ ở đây là được họp
bên bến sông.
Ngoài sông ngòi còn có điểm đặc biệt về địa hình, đó là vùng đất của rất nhiều đầm hồ, dấu tích còn lại
của các dòng sông cổ: tr50
(Trong số các đầm hồ này có những đầm hồ đóng vai trò quan trọng. Như các đầm hồ khác đều có tác
dụng cung cấp nguồn nước, điều hòa không khí thì nó còn có 1 vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh
của người Việt chúng ta tiêu biểu nhất là Hồ Tây, Hồ Gươm.. Ngoài hồ có còn có các đầm..)
+ Hồ Tây (S=500ha) (là một hồ tự nhiên, là một đoạn của sông Hồng đã đổi dòng, Hồ Tây có nhiều tên
gọi khác nhau.)
+ Hồ Gươm
- Các hồ: Trúc Bạch, Thiền Quang, Thủ Lệ, Thanh Nhàn, Đống Đa, Ngọc Khánh, Thành Công, Ba Mẫu,
Bảy Mẫu, Giảng Võ, Láng, Bách Thảo, Ngọc Hà, Văn Chương, Quảng Bá, Yên Sở,...
- Đầm: Kim Liên, Linh Đàm, Ngải Sơn – Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan
Sơn...
Buổi 2 (21/3)
1.4. Tài nguyên tr 36
- Chế độ thủy văn phụ thuộc trực tiếp vào sông Hồng
- Nước: tr47 (Tài nguyên lớn nhất của HN là tài nguyên nước)
+ Cứ 1km2 diện tích thì có 0,1 – 1,5km/km2 là mặt nước hay 0.67 – 1.6km/km2 (kể cả mương)
+ 3600ha diện tích mặt nước ao hồ.
- Đất: S đất tự nhiên 92.097ha, đất NN: 47,4%; lâm nghiệp: 8.6%; đất ở: 19.26%
- Khoáng sản: phong phú về chủng loại nhưng hạn chế về số lượng, có rất nhiều khoáng sản khác nhau
nhưng trữ lượng không nhiều. Đòi hỏi để phát triển các ngành sản xuất mà cần các loại nguyên liệu đấy
thì cần nhập khẩu từ bên ngoài vào. Trong số các loại tài nguyên khoáng sản, phong phú nhất là về vật
liệu xây dựng...
+ Vật liệu xây dựng với cát, sạn, sỏi, sét gạch ngói, các loại đá vôi và đá ong
+ Có các khoáng sản nhiên liệu: than đá, than bùn (trữ lượng khá lớn tuy nhiên do nền đất yếu nên việc
khai thác than đá, than bùn hay cát trong lòng sông nên phải quản lý rất nghiêm ngặt. Nếu khai thác bừa
bãi sẽ gây ra tình trạng sụt lở bề mặt đất.)
+ Khoáng sản CN: Pyrit, Kaolin, Asbest
+ Nước khoáng: Mĩ Khê, Định Công, Sóc Sơn
- Đa dạng hệ sinh thái cụ thể là động thực vật: tr53 (HN có một hệ sinh thái rất đa dạng, gồm có các hệ
sinh thái..)
+ hệ sinh thái vùng gò đồi (Sóc Sơn)
+ hệ sinh thái hồ ( tiêu biểu nhất là hồ Tây)
+ hệ sinh thái nông nghiệp (là khu vực để người ta trồng trọt)
+ hệ sinh thái đô thị (HN là một đô thị. Nhà nước đặt kinh đô ở đâu thì ở đó có đô thị. Thăng Long là một
trong những đô thị sớm nhất, xuất hiện ở VN của chúng ta. Hệ sinh thái đô thị có những đặc điểm riêng,
là nơi tập trung của các dân tứ xứ khắp mọi nơi về...)
- Trong sự đa dạng về hệ sinh thái thì tính đa dạng sinh học cao. Động thực vật phong phú.
Tính đa dạng sinh học
GỢI Ý
1. Sự suy thoái chất lượng môi trường: do gia tăng dân số, đô thị hóa, quy hoạch phát triển công nghiệp
không phù hợp,...
2. Tai biến thiên nhiên:
+ Quá trình nội sinh (động đất, nứt đất), ngoại sinh (xói lở bờ sông) và do con người (lún đất), hoặc tổng
hợp các quá trình đó (xói lở, úng ngập,..);
+ Các giá trị cực đoan của khsi hậu: nhiệt độ xuống thấp ở ngoại thành tạo điều kiện hình thành sương
muối trong một số tháng giữa mùa đông
+ Lượng mưa hiện nay lớn nhất xấp xỉ 100mm và lượng mưa tháng lớn nhất xấp xỉ 800mm tiềm ẩn nguy
cơ ngập lụt.
+ Gió mạnh và mưa to trong các cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sinh sống, sản xuất, gây thiệt
hại về nhà cửa, hệ thống điện, cung cấp nước và thu hoạch mùa màng.
2. Địa lý hành chính
2.1. Các đơn vị hành chính hiện nay
Đơn vị hành chính: tr27
- 12 quận nội thành (quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng vùng lõi của ko gian văn hóa
Thăng Long- Hà Nội. Kinh thành Thăng Long xưa chủ yếu thuộc về 4 quận lõi này.)
- 1 thị xã (thị xã Sơn Tây)
- 17 huyện (huyện Thanh Trì có diện tích nhỏ nhất.)
2.2. Một số thay đổi địa lý hành chính của HN trong lịch sử (tr29)
- Thời Hán: HN mở rộng thuộc các huyện Mê Linh, Chu Diên, 1 phần huyện Liên Lâu.
- Thời vua Minh Mạng thời quân chủ trước 1831: tiến hành thay đổi địa lý hành chính, xuất hiện tỉnh tên
HN có phạm vi tương đương 4 quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa.
- Thời sau Minh Mạng – 1888: tỉnh HN gồm thành Thăng Long, phủ Hoài Đức (trấn Sơn Tây), phủ Ứng
Hòa, Thường Tín, Lí Nhân (trấn Sơn Nam) (Gt, tr29)
- Năm 1888: Nhà Nguyễn cắt phần lớn huyện Thọ Xương và Tĩnh Thuận cho Pháp (nhượng địa),
18/07/1888: Pháp ra sắc lệnh không cần sự đồng ý của triều đình nhà Nguyễn, thành lập thành phố HN,
sáp nhập Thọ Xương và Vĩnh Thuận thành huyện Hàm Long.
- Năm 1889: lập ngoại thành HN gồm: huyện Vĩnh Thuận, Thọ Xương, Từ Liêm, Thanh Trì.
- Năm 1890: tách Phủ Lí Nhân lập tỉnh Hà Nam.
- Năm 1902: lập tỉnh Cầu Đo bao gồm phần còn lại của tỉnh HN, đổi tên tỉnh Hà Đông (năm 1904).
- Cho tới 1954, HN có địa lý không thay đổi nhiều.
- Từ 1955-2008: trải qua nhiều lần điều chỉnh thì địa lý hành chính HN đã có được diện mạo như bây giờ,
đặc biệt là lần điều chỉnh năm 2008 (lần điều chỉnh lớn nhất) với việc thành lập nhiều quận mưới, mở
rộng nội thành và năm 2009 với việc hợp nhất tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc), 4 xã Đông
Xuân, Tiên Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình vào thành phố HN.
lần điều chỉnh lớn nhất này đã khiến cho HN trở thành một thành phố thủ đô có diện tích và dân số
đứng thứ 17 trong số các thủ đô trên thế giới.
Tên không chính thức: (Những tên gọi dựa theo đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng, những tên gọi
trong thơ ca hoặc khẩu ngữ giao tiếp hàng ngày.)
- Tràng An (so sánh ví von kinh đô HN của chúng ta cũng sầm uất như kinh đô Tràng An của nhà Hán,
nhà Đường.)
- Phượng thành (Phụng Thành)
- Long biên
- Kẻ Chợ (xuất hiện ở thời kì Hậu Lê, kinh đô Thăng Long là đô thị buôn bán sầm uất, hoạt động thương
mại thực sự phát triển phồn hoa nhất, là nơi nảy sinh nhiều trung tâm giao thương. Từ nay để gọi về HN
thì thiên về chỉ người nhiều hơn là cảnh.) - Thượng Kinh (khi đi tới kinh đô, kinh thành ngta thường sử
dụng từ này.) – Kinh kỳ
- Long Thành (trong ca dao)
- Hà Thành
- Vị thế: tr57
+ Vị thế tự nhiên (là thủ đô thiên nhiên (có núi, đồi, thung, đồng bằng.. ))
+ Vị thế chính trị: là trung tâm hành chính quốc gia
+ Vị thế trung tâm giao thông: đường bộ, đường sắt, hàng không, đường thủy
+ Vị thế kinh tế, trung tâm kinh tế trọng điểm miền Bắc
+ Vị thế văn hóa: kết tinh- hội tụ - lan tỏa các giá trị văn hóa. (là vùng đất hội tụ các giá trị văn hóa của
các vùng miền, bên cạnh những văn hóa vốn có sẵn của xứ kinh đô thủ đô. Bắt đầu từ đây những luồng
văn hóa này được hội tụ với nhau, kết tinh để tạo lên bản sắc văn hóa riêng cho HN. Từ HN, những giá trị
văn hóa này được lan tỏa ra các vùng miền trong cả nước. HN là những nơi tập trung rất nhiều cư dân từ
các vùng miền, họ ra vùng đất kinh đô kinh thành để làm ăn sinh sống, còn quê hương bản quán, gia đình
vẫn ở vùng quê cũ. Người ta sẽ làm ăn ở đây những dịp lễ tết hoặc khi nghỉ hưu người ta sẽ quya trở về
quê cũ. Người ta mang theo những giá trị văn hóa của đất HN về quê. Thông qua đó, làm cho văn hóa HN
được lan tỏa ra các khu vực xung quanh. Có vị thế hội tụ và lan tỏa, biểu hiện rõ trong tín ngưỡng. Từ
những vị thần trong vùng đất HN sau đó bắt đầu lan tỏa ra các vùng miền khác. Họ cũng thờ những thần
này. Ví dụ như Thánh Gióng, Thánh Tản Viên,...)
Câu hỏi: những yếu tố tự nhiên hạn chế sự phát triển thành phố Hà Nội?
Sương muối, sụt lún,...
2. Người HN tr67
2.1 Các quan niệm về “người Hà Nội”
- Xét theo nơi sinh, hộ khẩu: (Theo quan điểm thứ nhất, người ta cho rằng người HN đơn giản là người..)
+ Người sinh ra, lớn lên ở HN
+ Người nơi khác nhập cư nhưng có thời gian sống đủ dài (theo quan niệm dân gian, người ta cho rằng
dân ngụ cư được cho là dân chính cư thì phải qua 3 đời sinh sống. Sống đủ lâu dài, gắn bó thì họ mới hết
lòng được với nơi ở mới.)
- Xét theo đóng góp thành tích
+ Có thành tích với HN
+ Người HN sống ở vùng, miền khác nhưng vẫn giữ cốt cách, phẩm chất của người HN.
( Hoặc người được sinh ra lớn lên ở HN nhưng vì một lí do nào đó mà họ di cư đến các vùng miền khác
nhưng dù di cư nhưng họ vẫn giữ nếp sống, cốt cách, ứng xử của người HN thì họ vẫn được coi là người
HN ở địa phương nơi họ sống.)
- Người Hà Nội: là những người có một khoảng thời gian nhất định gắn bó với HN, hiểu và học được nếp
sống của người Hà Nội, đặc biệt là phải có những đóng góp nhất định về một lĩnh vực nào đó. (Gt, tr68).
Tính cách: là tổng hợp nếp nghĩ, nếp cảm, nếp làm, nếp ửng xử tương đối ổn định của số lớn những người
bình thường, “trung bình”. Mang tính phổ biến. Tr68
1.Thanh lịch
Là người có đạo đức, văn hóa, có chữ nghĩa, “phong cách sống cao đẹp”.
“Thanh”
- Cách suy nghĩ biết trọng điều thanh cao trong tư tưởng, tình cảm, tâm hồn cao thượng mà vẫn gần gũi
bình dị, không ích kỷ, nhỏ nhen tầm thường.
- Thanh liêm với của cải xã hội và của người khác
- Thanh đạm, thanh bạch trong cuộc sống đời thường, thanh nhã trong cử chỉ, hành vi, nói năng,..
“Lịch”
- sự lịch lãm, có nghĩa là xem nhiều, quan sát nhiều
- Lịch duyệt là người hiểu biết rộng
- Lịch thiệp là người từng đi nhiều, thành thao trong giao tiếp
- Lịch sự là thể hiện cách ứng xử văn hóa, văn minh thân thiện
(Trong số những đặc trưng tính cách của người HN thì chất thanh lịch được đặt lên hàng đầu và nó được
đi vào thơ ca. Chẳng thơm cũng thể hoa nhài/ Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An.)
*Biểu hiện của Thanh lịch
- Trong ăn uống (cầu kỳ, tinh tế trong cách chế biến, trình bày, thưởng thức. Người HN ăn không phải lấy
no mà ăn để thưởng thức. Ăn từ tốn, khi ăn không phát ra tiếng động hay tiếng nuốt. Miếng ăn được sắt
nhỏ, vừa gắp vừa miệng.
+ “Chỉ vào dịp lễ tết người Thăng Long mới uống rượu, họ dùng những chén nhỏ và uống vừa đủ để câu
chuyện thêm nồng” (“Vũ trung tùy bút” của Phạm Đình Hổ (1768-1839)
+ “Rất ít khi thấy người uống rượu mặt đỏ gay ở ngoài đường hay bị quá say nằm vạ vật”
(“Miêu tả vương quốc xứ Đàng Ngoài”, Samuel Baron. TK17)
- Trong lối sống:
+ không khoe khoang, không phô trương, hào nhoáng, giữ nếp sống khiêm tốn, khoan nhường, không
muốn cãi cọ, không tranh luận.
+ coi trọng truyền thống gia đình: thường sống trong gia đình có nhiều thế hệ sinh sống, coi trọng nếp
sống kính trên nhường dưới, lễ phép.
- Trong trang phục: (ăn mặc hài hòa, không diêm dúa, không lòe loẹt. Bên trong có thể mặc nhiều loại
màu sắc khác nhau kết hợp hài hòa, bên ngoài sẽ khoác một cái áo giản dị.)
+ “Người HN chuộng lối sống khoa hòa, giản dị. Ghét lòe loẹt mà thích diểm dắn. Tránh tiếng xa hoa. Dù
giàu sang, áo có mớ năm, mớ bảy, cũng phủ một chiếc áo thâm hay tam giang.” (Hoàng Đạo Thủy)
+ “Bên trong chiếc áo giản dị là cả thế giới màu sắc kết hợp với nhau rất hài hòa để lộ ra cái yếm với các
màu sắc nhã nhặn khác nhau.”
(“Lịch sử tự nhiên, dân sự và chính trị xứ Đàng Trong”, thầy tu Richard, tkXVIII)
- Trong tiếng nói: (Thanh lịch trong tiếng nói, nói nhẹ nhàng, dễ nghe, đủ cho người đối diện nghe thấy
được, không ăn to nói lớn.
+ “Tiếng nói phát ra từ người HN là tiếng nói tự trọng, tôn trọng người nghe. Mềm mỏng mà không yếu
ớt, tự tin mà không kiêu ngạo, trí tuệ mà không khoe khoang, chắt lọc mà không kiểu kì, nhanh nhạy mà
không nôn nóng, giản dị mà không đơn giản, kính trọng mà không nịnh bợ.”
(Nguyễn Chí Kì (2005), Kỉ yếu Các giải pháp xây dựng, gìn giữ và phát huy các phẩm chất nhân cách đặc
trưng của người Thăng Long- Hà Nội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế của thủ đô.)
+ “Tiếng nói người Hà Nội không lên bổng, xuống trầm một quãng rộng trong một câu nói. Nếu vẽ đô thị
của câu nói là 10, người HN chỉ nói ở quãng từ 5 tới 7, mà ko nói từ 2 rồi lên 9, 10 rồi lại xuống 1,2..” –
NSND Doãn Châu.
2. Tài hoa, tài tử, đậm chất thị dân
Sành ăn, sành chơi
+ăn kỹ và rất trọng gia vị, coi trọng sự thời trân à ăn theo mùa, mùa nào thức nấy
+tinh tế trong thưởng thức nghệ thuật
+ giỏi nghề vì là nơi tập trung của rất nhiều cư dân của các nghề ở các địa phương khác về, để có thể tồn
tại ở đất thủ đô thì nghề phải thật tinh, chau chuốt,..
3.Đậm chất kẻ sĩ
+ sự hơi ngang tàng,
+ không luồn cúi, không hạ mình
+ trọng danh dự, đạo lí
+ không trọng tiền bạc
“Phú quý bất năng dâm/ Bần tiện bất năng di/ Uy vũ bất năng khuất”
4.Chất trí tuệ, hàn lâm
- Văn hóa vật thể
+ Văn Miếu – Quốc Từ Giám.
+ Bia tiến sĩ
+ Đài Nghiên Tháp Bút
- VH phi vật thể: trình độ dân trí cao, hiếu học, quý trọng tri thức, coi trọng giáo dục
5.Nhân ái, chuộng hòa bình
- Sống hòa đồng, thân thiện; ít có thái độ phân biệt, hiểu rõ ý thức cộng đồng Nhà- Làng- nước
- có tính bao dung, khoan hòa, thái độ trung dung, hành động trong khuôn khổ
6.Yêu nước
*Những nét hạn chế
1. To đầu, nhỏ gan: đầy chữ nghĩa, cập nhật liên tục thông tin, suy nghĩ nhiều, ngẫm đi, ngẫm lại, hay
hoài cổ, hoài niệm. Trong làm ăn buôn bán người HN vừa làm vừa sợ, vừa nghe ngóng nên ít mạo hiểm,
ngại thay đổi, phá cách làm ăn cũ, sợ thất bát, trắng tay.
2. Quen làm cái vừa, cái nhỏ: Do xuất thân là dân từ làng nghề, dân Kẻ Chợ buôn bán nhỏ, bị nhiễm thói
độc lập tiểu nông, “một mình một thuyền”, “chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa”, khó hợp tác với nhau, ai
cũng muốn làm ông bà chủ, làm một mình nên đầu óc buôn bán, làm ăn lớn của người Hà Nội kém phát
triển. Hiện nay thương hiệu “Hà Nội” chủ yếu vẫn quy tụ ở các món ăn như chả cá, bún thang, bún ốc, ô
mai,...
MỘT SỐ DANH NHÂN
Chu Văn An (1292-1370)
Ngô Thì Nghiệm 1746-1803
Thiền sư Từ Đạo Hạnh
Phương đình Nguyễn Văn Siêu
Bài tập: tìm hiểu và giới thiệu về một số danh nhân của HN hoặc có mối gắn bó, đóng góp công lao cho
công cuộc xây dựng kinh đô – thủ đô.