Professional Documents
Culture Documents
BCTT
BCTT
1.2 Mô hình tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Khối
Khối Khối
Hội Trung tâm pháp Khối bán
Quản bán Khối
sở Khối
Khối
truyền Khối Khối chế hàng trực
trị Khối hàng và ngân
phía vận thông tài Tín giám tiếp và
nguồn CNTT QTRR kênh hàng cá
Nam hành QLTH và chính dụng sát và kênh
nhân phân nhân
Marketing xử lí thay thế
lực phối
nợ
Khối hỗ trợ vận hành Khối hỗ trợ quản trị Khối kinh doanh
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Hội sở phía Bắc
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Tiên Phong-Hội sở
1.3.1 Chức năng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong - Hội sở phía Bắc thực
hiện hai chức năng chính sau: Thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước và theo sự uỷ quyền của Tổng
giám đốc. Đồng thời, quản lý các hoạt động kinh doanh của các đơn vị phụ
thuộc theo uỷ quyền của Tổng giám đốc.
1.3.2 Nhiệm vụ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong - Hội sở phía Bắc thực
hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
của ngân hàng, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh của các
đơn vị phụ thuộc theo sự uỷ quyền của Ban Tổng giám đốc, tìm kiếm và thu
hút khách hàng, tiết giảm chi phí, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động,thu thập các thông tin về khách hàng và các ngân hàng tại địa bàn hoạt
động,tích cực phối hợp với các bộ phận khác trong việc triển khai các nghiệp
vụ kinh doanh và phát triển quy mô hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động
của Sở giao dịch và các đơn vị phụ thuộc theo yêu cầu của Tổng giám đốc và
các phòng nghiệp vụ tại Hội sở, tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ chứng
từ phát sinh tại Hội sở theo quy định của Tổng giám đốc, chấp hành các
quy định, quy trình… do nhà nước, HĐQT và Ban tổng giám đốc ban hành,
Đặc biệt, NHTM CP Tiên Phong còn quản lý tài sản và bộ máy hoạt động tại
các Chi nhánh.
Với những chức năng và nhiệm vụ như vậy Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Tiên Phong - Hội sở phía Bắc đã và đang tích cực tham gia vào thị
trường ngân hàng và đã bước đầu khẳng định tên tuổi, uy tín trên thị trường,
hướng tới một NHTM đa năng hàng đầu Việt Nam sử dụng trên một nền tảng
hoạt động ngân hàng bền vững và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ.
trường trong nước và thị trường quốc tế khi được NHNN chấp thuận; uỷ thác,
nhận uỷ thác, làm đại lí trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
Ngoài ra, TPBank còn cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty
trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có hoặc liên
doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật; tư vấn tài chính,
tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng hoặc
thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật. TPBank bảo quản
hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác .
1.6 Đánh giá vị thế cạnh tranh
TPBank là một trong những ngân hàng mới thành lập dù có vốn điều lệ
ở mức thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh như Vietcombank, Vietinbank,
Agribank, Techcombank, Sacombank, ACB nhưng vẫn ở mức khá trong hệ
thống NHTM Việt Nam. Lợi thế về năng lực tài chính cho phép TPBank dù
mới gia nhập thị trường cũng đã đáp ứng được các quy định về an toàn vốn,
tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ cho khách hàng. Về chất
lượng hoạt động thì cho tới hiện nay TPBank khá ổn định. Tổng nguồn vốn
huy động là 17.691 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 6.083 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu
được kiềm chế ở mức 3,66% nhờ những nỗ lực trong việc xử lý nợ xấu tồn
đọng và tăng trưởng tín dụng mới có chất lượng của ngân hàng.Số lượng
khách hàng của TPBank chưa nhiều, đa phần là các khách hàng đang có quan
hệ tín dụng tại TPBank, một phần nhỏ là khách hàng vãng lai. Số lượng khách
hàng của TPBank còn ít do hạn chế về quy mô số lượng các điểm giao dịch.
Trong tổng số giá trị cho vay cũng như giá trị giao dịch tài khoản thì có đến
20% là của các thành viên trong tập đoàn FPT và các công ty liên quan, 10%
là các thành viên và công ty liên quan đến Mobiphone và Vinare.
Bảng 1.7 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN RÚT GỌN GIAI ĐOẠN 2021 – 2023
Đơn vị: nghìn đồng
2021 2022 2023 Chênh lệch giữa 2022 và 2021 Chênh lệch giữa 2023 và 2022
Chỉ
STT Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
tiêu Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
trọng trọng trọng trọng trọng
TÀI
A SẢN
TÀI
SẢN -
15,793,355,93 20,943,353,53 14,083,463,20 5,149,997,60
NGẮ 75.61% 78.36% 87.81% 32.61% 2.75% 6,859,890,33 -32.75% 9.46%
4 6 2 2
N 4
I HẠN
Tiền
và kim
198,470,769 0.95% 127,275,599 0.48% 65,320,770 0.41% -71,195,170 -35.87% -0.47% -61,954,829 -48.68% -0.07%
loại
quý
Tiền 412,926,476 1.98% 65,163,136 0.24% 364,312,238 1.87% -347,763,340 -84.22% -1.73% 299,149,102 459.08 2.03%
gửi tại %
Ngân
hàng
Nhà
nước
Tiền
gửi tại
các tổ
chức
tín
dụng
-
khác 5,682,288,37 183.12 18.01
3,103,061,224 14.85% 8,785,349,595 32.87% 2,188,579,541 13.65% 6,596,770,05 -75.09%
và cho 1 % % 19.22%
4
vay
các tổ
chức
tín
dụng
khác
Chứng
khoán
117,599,758 0.56% 24,442,098 0.09% 21,572,701 0.13% -93,157,660 -79.22% -0.47% -2,869,397 -11.74% 0.04%
kinh
doanh
Cho
- -
vay 2,367,688,94
5,155,958,641 24.68% 3,622,668,742 13.55% 5,990,357,683 37.35% 1,533,289,89 -29.74% 11.13 65.36% 23.80%
khách 1
9 %
hàng
Chứng -
1,513,115,30
khoán 6,805,339,066 32.58% 8,318,454,366 31.12% 5,453,320,270 34.00% 21.83% -1.46% 2,865,134,09 -34.44% 2.88%
0
đầu tư 6
TÀI
SẢN
122,685,220 0.59% 83,120,206 0.31% 79,065,688 0.49% -39,565,014 -31.85% -0.28% -4,054,518 -4.88% 0.18%
DÀI
II HẠN
Góp 10,000,000 0.05% 10,000,000 0.04% 10,000,000 0.06% 0 0.00% -0.01% 0 0.00% 0.02%
vốn,
đầu tư
dài hạn
Tài sản
cố 112,685,220 0.54% 73,120,206 0.27% 69,065,688 0.43% -39,565,014 -35.11% -0.27% -4,054,518 -5.55% 0.16%
định
-
Tài sản 4,973,213,063 23.81% 5,702,242,546 21.33% 1,875,330,399 11.69% 729,029,483 14.66% -2.47% 3,826,912,14 -67.11% -9.64%
III khác 8
TỔNG
20,889,254,21 26,728,716,28 16,037,859,28 5,839,462,07
TÀI 27.95% -10,690,856,999-40.00%
7 8 9 1
SẢN
2021 2022 2023 Chênh lệch giữa 2022 và 2021 Chênh lệch giữa 2023 và 2022
ST Chỉ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
T tiêu Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị Tỷ lệ trọng Giá trị Tỷ lệ trọng
B NỢ
PHẢI
TRẢ
&
VỐN
CHỦ
SỞ
HỮU
NỢ -
17,691,672,50 84.69 23,212,588,05 86.85 11,801,362,92 73.58 5,520,915,54 31.21
PHẢI 1.75% 11,411,225,12 -49.16%
8 % 5 % 9 % 7 % 13.26%
I TRẢ 6
Các
khoản
nợ
Chính -
147.47
phủ và 516,412,603 2.47% 336,921,035 1.26% 833,787,253 5.20% -179,491,568 34.76 -1.21% 496,866,218 3.94%
%
Ngân %
hàng
Nhà
1 nước
2 Tiền 7,205,182,308 34.49 12,881,588,83 48.19 762,944,387 4.76% 5,676,406,52 78.78 13.70 - -94.08%
gửi và % 1 % 3 % % 12,118,644,44 43.44%
vay 4
các tổ
chức
tín
dụng
khác
Tiền
gửi - - -
36.18 23.35 57.80
của 7,557,456,566 6,242,227,323 9,269,925,440 1,315,229,24 17.40 12.82 3,027,698,117 48.50% 34.45%
% % %
khách 3 % %
3 hàng
Công
cụ tài
chính
phái
sinh
46,395,555 0.22% 49,535,525 0.19% 7,436,055 0.05% 3,139,970 6.77% -42,099,470 -84.99%
và các
khoản
nợ tài
chính
4 khác
5 Vốn 0.00% 107,662,000 0.40% 0.00% 107,662,000 0.40% -107,662,000 - -0.40%
tài trợ, 100.00
ủy
thác
đầu tư,
cho
vay
các tổ
%
chức
tín
dụng
chịu
rủi ro
Phát
hành 37.21
1,781,939,859 8.53% 2,444,966,797 9.15% 752,248,000 4.69% 663,026,938 0.62% -1,692,718,797 -69.23% -4.46%
giấy tờ %
6 có giá
Các
khoản 96.77
584,285,617 2.80% 1,149,686,544 4.30% 175,021,793 1.09% 565,400,927 1.50% -974,664,751 -84.78% -3.21%
nợ %
7 khác
II VỐN 3,197,581,709 15.31 3,516,128,233 13.15 4,236,496,369 26.42 318,546,524 9.96% -1.75% 720,368,136 20.49% 13.26%
CHỦ % % %
SỞ
HỮU
Vốn
15.31 13.15 26.42
và các 3,197,581,709 3,516,128,233 4,236,496,369 318,546,524 9.96% -1.75% 720,368,136 20.49% 13.26%
% % %
7 quỹ
TỔN
G NỢ
PHẢI
TRẢ -
20,889,254,21 26,728,716,28 16,037,859,29 5,839,462,07 27.95
VÀ 10,690,856,99 -40.00%
7 8 8 1 %
VỐN 0
CHỦ
SỞ
HỮU
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của TPBank từ năm 2021 đến năm 2023)
1.7.1Tài sản
Tài sản có sự biến động không ổn định trong vòng 3 năm qua. Trong
năm 2022, tài sản tăng trưởng 27,95% so với năm 2021, đạt mức 26.728 tỷ
đồng nhưng lại sụt giảm 40% trong năm 2023. Năm 2023 tổng tài sản chỉ còn
16.037 tỷ đồng.
Tài sản ngắn hạn chiếm hơn 70% tổng tài sản trong cả 3 năm và có sự
biến đổi tương tự tổng tài sản. Khác với Ngân hàng lớn khác chủ yếu tài sản
chiếm tỷ trọng lớn ở mục cho vay khách hàng thì Ngân hàng TMCP Tiên
Phong mới chính thức thành lập từ tháng 05/2008 và là một ngân hàng có
quy mô nhỏ nên hạn chế hơn trong việc cho vay khách hàng. Do đó,
Ngân hàng TMCP Tiên Phong có tài sản chủ yếu tập trung vào các
chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán, đó là các chứng khoán nợ, chứng khoán
vốn hoặc các chứng khoán khác được phân loại theo Công văn
2601/NHNN-TCKT ngày 14 tháng 04 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước.
Tỷ trọng các chứng khoán đầu tư cũng khá ổn định trong 3 năm 2021-2023 và
có xu hướng tăng nhẹ. Năm 2021 tỷ trọng chứng khoán đầu tư là 32,58%, đến
năm 2022 thì có sự sụt giảm nhẹ xuống còn 31,12% và đến năm 2023 thì tỷ
trọng chứng khoán đầu tư đã tăng trở lại lên 34 % tăng 2,88%.
Tài sản dài hạn chỉ chiếm khoảng 0,4 % tổng tài sản và có sự biến động
qua các năm, cụ thể là năm 2021 tài sản dài hạn chiếm 0,59 %, tới năm 2022
thì giảm còn 0,31% và năm 2023 tỷ trọng tài sản dài hạn tăng nhẹ lên 0,49%,
với sự tăng trưởng của cả tài sản cố định và các khoản góp vốn đầu tư dài hạn.
1.7.2 Nguồn vốn
Nguồn vốn có sự biến đổi tương tự. Năm 2022, tổng nguồn vốn tăng
5.839 tỷ đồng, tương đương 27,95% so với năm 2021. Năm 2023, tổng nguồn
vốn sụt giảm 10.690 tỷ đồng, tương đương 40% so với năm 2022. Vốn chủ sở
hữu chiếm khoảng 18% tổng nguồn vốn và có sự tăng trưởng trong 3 năm
qua. Đặc biệt năm 2023 vốn chủ sỡ hữu của TPBank là 4.236 tỷ đồng tăng
20,49% so với năm 2022. Các khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản, duy trì ổn định ở mức xấp xỉ 80% và có sự biến đổi tương tự với tổng
nguồn vốn. Cụ thể, năm 2022 Nợ phải trả tăng 5.520 tỷ đồng, tương đương
31,21% so với năm 2021; năm 2023 Nợ phải trả giảm 11.411 tỷ đồng, tương
đương 49,16 % so với năm 2022 và chủ yếu do sự sụt giảm tiền gửi và vay các
tổ chức tín dụng khác ,công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính
khác, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay các tổ chức tín dụng chịu rủi ro.
Tiền gửi của khách hàng có sự biến động mạnh, với mức giảm 1.315 tỷ
đồng, tương đương 17,4% trong năm 2022 và tăng 3.027 tỷ đồng, tương
đương 48,5% trong năm 2023. Điều đáng nói ở đây là tuy có sự biến động
không đều qua các năm nhưng tỷ trọng tiền gửi của khách hàng trên tổng
nguồn vốn của ngân hàng đang tăng rõ rệt. Tỷ trọng tiền gửi của khách hàng
trong tổng nguồn vốn 3 năm lần lượt là 36,18% tổng nguồn vốn năm 2021,
23,35% năm 2022 và 57,8% năm 2023.
Nguồn vốn lớn thứ 2 tại ngân hàng là tiền gửi và vay các tổ chức tín
dụng khác đang có xu hướng sụt giảm rõ rệt về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn.
Năm 2021, tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác đạt mức 7.205 tỷ đồng,
chiếm 34,49% tổng nguồn vốn. Năm 2022, tiền gửi và vay các tổ chức tín
dụng khác đạt mức 12.881 tỷ đồng, tăng 5.676 tỷ đồng, tương đương 78,78%
so với năm 2021 và tỷ trọng chiếm 48,19% tổng nguồn vốn. Năm 2023, tiền
gửi và vay các tổ chức tín dụng khác đạt mức 762 tỷ đồng, giảm 11.718 tỷ
đồng, tương đương 94,08% so với năm 2022 đưa tỷ trọng tiền gửi và vay các
tổ chức tín dụng trên tổng nguồn xuống chỉ còn 4,76%.
Tỷ trọng phát hành giấy tờ có giá cũng khá nhỏ chỉ từ 8-9% và đến năm
2023 chỉ chiểm 4,69% tổng nguồn vốn.Năm 2021 phát hành giấy tờ có giá
đạt mức 1.781 tỷ đồng , đến năm 2022 tăng thêm 37,21% so với năm 2021 đạt
mức 2.444 tỷ đồng. Năm 2023 phát hành giấy tờ có giá đạt 752,248 tỷ đồng.
Bảng 1.8 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2021 – 2023
Đơn vị: nghìn đồng
Chênh lệch giữa 2023 và
2021 2022 2023 Chênh lệch giữa 2022 và 2021
2022
ST
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
T Tỷ
Giá trị trọn Giá trị trọn Giá trị trọn Giá trị Tỷ lệ trọn Giá trị Tỷ lệ
trọng
g g g g
1 Thu nhập lãi và các -
1,218,926,36 2,291,801,32 1,380,295,70 1,072,874,96
khoản thu nhập 88.02% 911,505,61 -39.77%
6 6 9 0
tương tự 7
2 Chi phí lãi và các -
1,006,220,32 2,451,373,96 1,105,678,07 1,445,153,63
chi phí tương tự 143.62% 1,345,695,88 -54.90%
6 1 9 5
2
I Thu nhập lãi thuần 434,190,26
212,706,040 -159,572,635 274,617,630 -372,278,675 -175.02% 271.70%
5
3 Thu nhập từ hoạt
37,036,744 33,507,551 17,592,294 -3,529,193 -9.53% -15,915,257 -47.50%
động dịch vụ
4 Chi phí hoạt động -
dịch vụ 15,650,802 142,731,919 27,937,855 127,081,117 811.98% 114,794,06 -80.43%
4
II Lãi thuần từ hoạt
21,385,942 -109,224,368 -10,345,560 -130,610,310 -610.73% 98,878,808 -90.53%
động dịch vụ
III (Lỗ)/Lãi thuần từ
1796.76 109,789,49
hoạt động kinh -5,489,641 -104,125,104 5,664,388 -98,635,463 -105.44%
% 2
doanh ngoại hối
IV Lỗ thuần từ mua
1070.31
bán chứng khoán 1,806,771 582,644 6,818,746 -1,224,127 -67.75% 6,236,102
%
kinh doanh
V Lãi thuần từ mua -
296,420,26
bán chứng khoán 11,522,128 -299,723,686 -3,303,418 -311,245,814 2701.29 -98.90%
8
đầu tư %
5 Thu nhập từ hoạt -
động khác 228,608,360 999,326,485 280,292,479 770,718,125 337.13% 719,034,00 -71.95%
6
6 Chi phí hoạt động
17,742,099 48,932,627 41,128,452 31,190,528 175.80% -7,804,175 -15.95%
khác
VI Lãi/(Lỗ) thuần từ -
hoạt động khác 210,866,261 950,393,858 239,164,027 739,527,597 350.71% 711,229,83 -74.84%
1
VII Thu nhập từ góp
6,229,732 861,322 1,879,152 -5,368,410 -86.17% 1,017,830 118.17%
vốn, mua cổ phần
TỔNG THU
NHẬP HOẠT 459,027,233 279,192,031 514,494,965
ĐỘNG
VIII Chi phí hoạt động -
196,628,394 532,625,174 325,551,588 335,996,780 170.88% 207,073,58 -38.88%
6
IX Lợi nhuận thuần từ 262,398,839 -253,433,143 188,943,377 -515,831,982 -196.58% 442,376,52 -174.55%
hoạt động kinh 0
doanh trước chi phí
dự phòng rủi ro tín
dụng
X Chi phí dự phòng
48,905,260 94,017,105 72,590,752 45,111,845 91.84% 21,426,353 -22.79%
rủi ro tín dụng
XI Tổng lợi nhuận 463,802,87
213,493,579 -347,450,248 116,352,625 -560,943,827 -262.75% -133.49%
trước thuế 3
7 Chi phí thuế
51,815,962 0 0 -51,815,962 -100.00% 0
TNDN hiện hành
XII Chi phí thuế
51,815,962 -51,815,962 -100.00% 0
TNDN
XIII LỢI NHUẬN 463,802,87
161,677,617 -347,450,248 116,352,625 -509,127,865 -314.90% 133.49%
SAU THUÊ 3
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của TPBank từ năm 2021 đến năm 2023)
Bảng 2.3: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank
trong giai đoạn 2021-2023
Đơn vị: nghìn đồng
Biến động
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Năm 2022 Năm 2023
Lợi nhuận 161,677,61 - 116,352,62 463,802,87
-509,127,865
sau thuế 7 347,450,248 5 3
Doanh thu 459,027,23 514,494,96 235,302,93
279,192,031 -179,835,202
3 5 4
Về cơ cấu huy động, TPBank đã tận dụng nhiều nguồn vốn trong nước
khác nhau nhằm bảo đảm sự chủ động về nguồn vốn cải thiện theo xu hướng
ngày càng hợp lý
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động của TPBank giai đoạn 2021-2023
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
Chỉ tiêu Giá trị (nghìn Tỷ Giá trị (nghìn Tỷ Giá trị (Nghìn Tỷ
đồng) trọng đồng) trọng đồng) trọng
1.1 Tiền gửi và vay các TCTD 7,205,182,30 100.0 12,881,588,83 100.0
100% 762,994,387
khác 8 % 1 %
11.81
1.1.1 Không kì hạn 785,264,125 10.9% 1,572,841,996 125,894,074 16.5%
%
6,419,918,18 11,308,746,83
1.1.2 Có kì hạn 89.1% 87.8% 637,100,313 83.5%
3 5
7,557,456,56 100.0 100.0 9,269,925,44 100.0
1.2 Tiền gửi của khách hàng 6,242,227,323
6 % % 0 %
1,438,446,49 2,273,430,02
1.1.7.Không kì hạn 19.0% 1,707,648,675 27.4% 24.5%
3 5
1.1.8 Có kì hạn 0.0%
6,039,831,67 6,883,758,56
1.2.3 Tiền gửi tiết kiệm 79.9% 4,467,495,927 71.6% 74.3%
1 7
1.2.4 Tiền gửi ký quỹ 79,177,397 1.0% 67,082,721 1.1% 112,736,847 1.2%
1.2.5. Tiền gửi vốn chuyên
1,005 0.0% 0 - 0
dùng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của TPBank từ năm 2021 đến năm 2023)
Đối với thị trường 1, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm chiếm khá lớn 79,9%
năm 2021. Nhưng có xu hướng giảm, năm 2022 giá trị tiền gửi tiết kiệm chỉ
còn 4.467 tỷ đồng chiếm 71,6% tổng tiền gửi của khách hàng. Năm 2023, giá
trị tiền gửi tiết kiệm đã tăng thêm 2.417 tỷ đồng so với năm 2022 đạt 74,3%.
Tỷ trọng của tiền gửi không kì hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 và đang có
xu hướng tăng. Năm 2021 tiền gửi không kì hạn ở thị trường 1 chỉ chiếm 19%
tổng tiền gửi khách hàng đạt 1.438 tỷ đồng. Năm 2022 tiền gửi không kì hạn
tăng 8,4 % so với năm 2021 đạt 1.707 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2023 khoản
tiền gửi này đã giảm nhẹ xuống còn 6.883 tỷ đồng. Đối với thị trường 2, tiền
gửi và vay các TCTD khác có kì hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 83-89%
nhưng lại có xu hướng giảm. Năm 2021, tiền gửi có kì hạn chiếm 89,1% tổng
tiền gửi và vay các TCTD khác. Năm 2022 tỷ trọng này chỉ còn 87,8% giảm
1,3% so với năm 2021 và năm 2023 tỷ trọng tiền gửi có kì hạn đạt 83,5%.
Bảng 2.5 Tình hình dư nợ tín dụng của TPBank giai đoạn 2021-2023
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ
Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Tỷ trọng
trọng trọng
Phân nợ theo
thời gian
Nợ ngắn hạn 2,864,810,590 54.83% 2,194,533,672 59.12% 3,792,802,045 62.36%
Nợ trung hạn 1,538,915,542 29.45% 710,644,976 19.15% 716,802,813 11.78%
Nợ dài hạn 821,052,767 15.71% 806,603,215 21.73% 1,572,815,877 25.86%
Phân theo đối
tượng vay nợ
Cá nhân 1,225,606,046 23.46% 1,328,204,186 35.78% 3,135,696,820 51.55%
Các tổ chức
3,999,172,853 76.54% 2,383,577,676 64.22% 2,946,723,915 48.45%
kinh tế
(Nguồn: Báo cáo thường niên của TPBank từ năm 2021 đến năm 2023)
Về cơ cấu, nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng dần qua
các năm. Năm 2021 nợ ngắn hạn chiếm 54,83% tổng dư nợ, đến năm 2022
con số này tăng thêm 4,23 % so với năm 2022 đạt 59,12 %. Và năm 2023 nợ
ngăn hạn đã đạt tỷ trọng 62,35%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ.
2.1.7.3 Dịch vụ thanh toán
Với mong muốn là ngân hàng điện tử hàng đầu Việt Nam bằng phong
cách làm việc và phục vụ mới, TPBank luôn nỗ lực đổi mới và tăng cường
chất lượng các hoạt động dịch vụ nhằm đem lại cho khách hàng sự tiện ích và
sự thỏa mãn cao nhất.
TPBank được coi là một trong những ngân hàng thành công nhất trong
việc ứng dụng dịch vụ Internet Banking vào trong hệ thống của mình nhờ lợi
thế về cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện đại. Thanh toán qua Internet Banking
với giao diện thân thiện cho người sử dụng cùng hệ thống xử lý các giao dịch
hoàn toàn tự động, nhanh chóng, chính xác cũng nhận được nhiều phản hồi
tích cực từ khách hàng. Bên cạnh đó, giai đoạn 2021- 2023 TPBank đã ký
nhiều hợp đồng triển khai thanh toán đa phương và song phương với các ngân
hàng thương mại lớn như BIDV, Vietinbank…., giúp đa dạng hóa và gia tăng
đáng kể hiệu quả hoạt động thanh toán.
Thời gian qua, TPBank còn nhận được nhận giải thưởng về tỷ lệ điện
chuẩn trong Thanh toán quốc tế do Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ) trao tặng.
Đây là giải thưởng của Ngân hàng Wells Fargo dành cho những ngân hàng có
chất lượng soạn điện thanh toán tốt và chuẩn theo tiêu chuẩn của SWIFT. Giải
thưởng này là sự thể hiện về mức độ chuyên nghiệp của TPBank trong nghiệp
vụ thanh toán và chuyển tiền quốc tế.
Doanh số thanh toán quốc tế năm 2023 của TPBank đạt 478 triệu USD.
Ngân hàng hiện có mạng lưới 35 ngân hàng đại lý nước ngoài tại 14 quốc gia
và vùng lãnh thổ. TPBank đã tập trung vào đầu tư công nghệ, đào tạo nhân
sự chất lượng cao và áp dụng chuẩn quốc tế vào lĩnh vực thanh toán quốc tế.
2.1.7.4 Hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên TPBank còn tiến hành các hoạt động như đầu
tư, quản lý vốn khả dụng,kinh doanh ngoại tệ và vàng. Sau khi sử dụng tài trợ
cho hoạt động cho vay khách hàng, nguồn vốn huy động khách hàng còn
được sử dụng cho mục đích đầu tư, cho vay trên thị trường 2. Danh mục đầu
tư của TPBank được quản lý theo hướng đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng
thanh khoản và tuân thủ đúng quy định của NHNN. Tại thời điểm cuối năm
2023, phần lớn nguồn vốn ổn định này sử dụng đầu tư vào chứng khoán chính
phủ và các TCTD (chứng khoán nợ), chiếm 61%( đạt 5.453 tỷ đồng), nhằm
đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng cũng như đa dạng hoá cơ cấu
danh mục đầu tư. Tiền, vàng gửi, cho vay tại các TCTD khác đạt 1.789 tỷ
đồng, chiếm khoảng 24% toàn danh mục. Ngày 28/12/2023, NHNN chính
thức cấp giấy phép kinh doanh vàng miếng đợt đầu tiên cho 17 TCTD, trong
đó có TPBank, mở ra cơ hội kinh doanh mới, nhiều tiềm năng cho ngân hàng.
Giá vàng của TPBank luôn được đảm bảo là giá chuẩn và tốt nhất
Chi phí hoạt động của TPBank còn khá cao và không ổn định. Năm
2022, TPBank có chi phí hoạt động lên tới 532,625 tỷ đồng tăng 170,88% so
với năm 2021. Sở dĩ chi phí tăng đột ngột như vậy là do năm 2022 tình hình
kinh tế khủng hoảng, ngành ngân hàng có nhiều biến động, TPBank đã bộc lộ
những yếu kém trong hoạt động gây nên chi phí tăng cao. Sau quá trình tái cơ
cấu thành công mức chi phí đã giảm xuống còn 325,551 tỷ đồng. Tuy nhiên
mức chi phí này vẫn còn khá cao.
Chi phí lãi và các hoạt động tương tự cũng còn khá cao và tăng đột biến
vào năm 2022. Năm 2022 chi phí lãi và các hoạt động tương tự là 2.451 tỷ
đồng tăng 1445 tỷ đồng so với năm 2021. Năm 2023 chi phí đã trở về mức ổn
định hơn đạt 1.105 tỷ đồng
Chi phí từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng lại có sự biến động
mạnh. Năm 2021 chi phí hoạt động dịch vụ là 15,65 tỷ đồng nhưng đến năm
2022 đã tăng lên 142,731 tỷ đồng, tăng 811,98%. Đến năm 2023 chi phí dịch
vụ đã ổn định hơn ở mức 27,937 tỷ đồng.
Nguyên nhân của chi phí tăng lên trong năm 2022 là Ngân hàng mở
rộng mạng lưới hoạt động, mở thêm các chi nhánh và nhiều phòng giao dịch.
Các khoản chi trả lãi của ngân hàng một phần trả cho các khoản huy động với
lãi suất cao do sự tác động của khủng hoảng tài chính. Bên cạnh đó, Ngân
hàng còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác trên địa bàn
cùng với mục tiêu là huy động tối đa lượng tiền gửi của khách hàng vì thế
Ngân hàng phải đầu tư các khoản về chi phí quảng cáo khuyến mãi, dịch vụ
được tốt hơn.
1.8.2.3 Lợi nhuận
Nền kinh tế khủng hoảng vào năm 2022 và 2023 đã gây ra cho TPBank
không ít khó khăn. Lợi nhuận của ngân hàng trong giai đoạn 2021-2023 có
nhiều biến động. Sang năm 2022, doanh thu của Ngân hàng đạt 279,192 tỷ
đồng giảm so với năm 2021 là 179,835 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2023
tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã có sự khởi sắc. Điều này thể
hiện qua sự tăng mạnh mẽ của lợi nhuận sau thuế, năm 2023 lợi nhuận sau
thuế đạt 116,352 tỷ đồng tăng 463,802 tỷ đồng so với năm 2022. Doanh thu
của ngân hàng cũng tăng mạnh vào năm 2023 từ 279,192 tỷ đồng lên 514,494
tỷ đồng.
2.3 Nhận xét và đánh giá
Trong giai đoạn 2021-2023, TPBank đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ, đặc biệt sau khi thực hiện tái cơ cấu theo chỉ đạo của NHNN, ngân hàng
này đã tự khắc phục những vấn đề của mình liên quan đến vốn, nhân sự, nợ xấu.
Ngân hàng đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức, phát triển mô
hình quản trị điều hành hiện đại và chuyên nghiệp. Vốn điều lệ của TPBank
tăng từ 3000 tỷ lên 5550 tỷ đồng, tổng tài sản tăng hơn hai lần, tạo ra 500 tỷ
đồng lợi nhuận. Đặc biệt vốn huy động dân cư tăng 2 lần, tăng trưởng tín
dụng gấp đôi, nợ xấu giảm từ 6,4% xuống 2,7%. Số lượng khách hàng của
TPBank tăng hơn 3 lần, 500 nhân sự chất lượng cao được tuyển mới, hệ thống
mạng lưới ngân hàng khang trang chuyên nghiệp hơn, chất lượng dịch vụ
được cải thiện và được khách hàng đánh giá cao.
Tuy nhiên bên cạnh đó TPBank còn tồn tại rất nhiều yếu kém như: danh
mục tài sản không sinh lời và cơ cấu tài sản chưa hợp lí tồn đọng từ quá khứ,
dẫn đến tỷ lệ sinh lời thấp của tài sản. Hoạt động kinh doanh của TPBank
trong giai đoạn 2021-2023 phát triển không ổn định. Đặc biệt là năm 2022,
ngân hàng bị thua lỗ liên tục, chi phí hoạt động tăng quá cao tăng tới
811,98%, mà thu nhập lại giảm dần. Sở dĩ có kết quả như vậy là do năm 2022
ngành ngân hàng có nhiều biến động ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
TPBank. Đáng nói nhất chính là việc chạy đua, cạnh tranh không lành mạnh
rồi phá rào lãi suất; những cơn sốt giá vàng gây náo loạn thị trường; tỷ giá
biến động và tăng cao trong đầu năm... Có đến ¾ thời gian của năm 2022, thị
trường tiền tệ như bấn loạn với những cuộc chạy đua giá vàng, lãi suất, tỷ giá
cũng với những nỗi lo về nợ xấu, thanh khoản ngân hàng, làm giá vàng và
mất cân đối ngoại hối...Bên cạnh đó,TPBank cũng bộc lộ những yếu kém
trong hoạt động và không thể cạnh tranh được trên thị trường. Thu nhập từ lãi
thuần của TPBank, là hoạt động kinh doanh cốt lõi đối với một ngân hàng, lại
giảm dần theo thời gian và đến năm 2022 chỉ còn những giá trị âm qua các
quý. Nguồn thu chính của TPBank lại là các hoạt động khác không phải hoạt
động dịch vụ ngân hàng. Chẳng những vậy, đến cuối năm 2022 thì Tổng giám
đốc của TPBank, ông Vũ Tú bị bắt sau một năm điều hành do bị tình nghi liên
quan việc sử dụng sai quy định số tiền lên đến nhiều tỷ đồng.Trong công cuộc
cải tổ hệ thống ngân hàng năm 2022,TPBank cũng không thoát khỏi nhóm
những ngân hàng yếu cần phải tái cơ cấu.
Tuy vậy, Ngân hàng TMCP Tiên Phong nói chung và TPBank –
Hội sở nói riêng cũng phần nào gây dựng được uy tín với một phong cách
làm việc và phục vụ hoàn toàn mới và chuyên nghiệp.