You are on page 1of 20

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ MIỀN NAM - ALPHA ECC

ĐÀO TẠO NỘI BỘ


KIỂM SOÁT KÍCH THƯỚC CƠ BẢN
TRONG THI CÔNG CHẾ TẠO

THÁNG 02 - 2024
1. LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Miền Nam- Alpha-Ecc thành lập năm 2003 với mục tiêu trở
thành một công ty cơ khí đi đầu trong việc sản xuất bồn bể áp lực, kết cấu module, thiết bị công nghệ
cho nghành dầu khí, điện gió. Thi công, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng cho các công trình dầu khí trên bờ
và ngoài khơi.
Hiện nay để đáp ứng được việc mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty
đã liên tục gia tăng nguồn nhân lực giám sát thi công và cũng quan tâm đến việc nâng cao chuyên môn
cho đội ngũ giám sát sản xuất là nòng cốt của công ty như hiện tại và sau này.
Với tiêu chí phát triển như vậy thì đội ngũ giám sát thi công, thợ lắp trong công ty cần được
được đào tạo và trau dồi chuyên môn một cách bài bản và chuyên nghiệp. Và một trong những mảng
quan trong của việc kiểm soát chất lượng các công trình đó là “KIỂM SOÁT KÍCH THƯỚC”.

2. MỤC TIÊU KHOÁ HỌC.


Tài liệu này được biên soạn nhằm giúp cho các bạn giám sát, kỹ sư trẻ, thợ lắp, nhóm trưởng,
tổ trưởng lắp… có thể nắm bắt cơ bản về kiểm soát kích thước (KSKT). Các phần cơ bản đó gồm:
- Đọc hiểu các định nghĩa về trường kích thước: Flatness (độ phẳng), straightness (độ
thẳng)…
- Đọc hiểu các tiêu chuẩn dung sai kích thước
- Cách sử dụng các dụng cụ cơ bản để KSKT: thước mét, ke vuông, máy cân bằng laser, máy
thủy bình..
- Cách kiểm tra kiểm soát kích thước của 1 số dạng kết cấu cơ bản 2D, 3D

3. NỘI DUNG
3.1 Đọc hiểu các định nghĩa về trường kích thước:

Dung Ký
Đặc tính Định nghĩa Giải thích
sai hiệu

Miền dung sai trong mặt phẳng khảo sát,


được giới hạn bởi hai đường thẳng song
song cách nhau một khoảng t và chỉ theo Đường thực bất kỳ ở bề mặt phía trên, song song với mặt
hướng qui định. phẳng hình chiếu trên đó có chỉ dẫn dung sai, phải nằm
giữa hai đường thẳng song song cách nhau 0,1.

Độ thẳng –

a Khoảng cách bất kỳ


Hình
dạng
Miền dung sai được giới hạn bởi hai mặt
phẳng song song cách nhau một khoảng t. Bề mặt thực phải nằm giữa hai mặt phẳng song song
cách nhau 0,08.

Độ phẳng

Miền dung sai trong mặt cắt ngang khảo Đường thực theo chu vi, trong mặt cắt ngang bất kỳ của
Độ tròn  sát, được giới hạn bởi hai đường tròn đồng mặt trụ và mặt côn, phải nằm giữa hai đường tròn đồng
tâm có hiệu số các bán kính là t. tâm và đồng phẳng có hiệu số các bán kính là 0,03.

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
Đường thực theo chu vi, trong mặt cắt ngang bất kỳ của
mặt côn, phải nằm giữa hai đường tròn đồng phẳng,
đồng tâm có hiệu số các bán kính là 0,1.

CHÚ THÍCH: Định nghĩa của đường thực theo chu vi đã


được tiêu chuẩn hóa.

a mặt cắt ngang bất kỳ

Miền dung sai được giới hạn bởi hai mặt Mặt trụ thực phải nằm giữa hai mặt trụ đồng trục có hiệu
trụ đồng trục có hiệu số các bán kính là t. số các bán kính là 0,1.

Độ trụ

Miền dung sai được giới hạn bởi hai đường


bao các đường tròn có đường kính t, các
tâm của các đường tròn nằm trên một
đường có hình dạng hình học chính xác về
lý thuyết.
Trong mỗi mặt cắt song song với mặt phẳng hình chiếu
trên đó có chỉ dẫn dung sai, đường profin thực phải nằm
giữa hai đường cách đều bao các đường tròn có đường
kính là 0,04, các tâm của các đường tròn nằm trên một
đường có hình dạng hình học chính xác về lý thuyết.

Đường có
profin bất
kỳ

a Khoảng cách bất kỳ


bMặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình
vẽ trên Hình 71

Miền dung sai được giới hạn bởi hai mặt Bề mặt thực phải nằm giữa hai mặt cách đều nhau, bao
Mặt có
bao các mặt cầu đường kính t, tâm các mặt các mặt cầu đường kính là 0,02, tâm các mặt cầu này
profin bất
cầu này nằm trên một mặt có hình dạng nằm trên một mặt có hình dạng hình học chính xác về lý
kỳ
hình học chính xác về lý thuyết. thuyết.

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
Miền dung sai được giới hạn bởi hai mặt
phẳng song song cách nhau một khoảng t. Đường tâm thực phải nằm giữa hai mặt phẳng song song
Các mặt phẳng song song với các chuẩn cách nhau 0,1, các mặt phẳng này song song với đường
và theo hướng qui định. trục chuẩn A, hướng về mặt phẳng chuẩn B và theo
hướng qui định.

Độ song
//
song

a Chuẩn A
b Chuẩn B

Miền dung sai được giới hạn bởi hai mặt


phẳng song song cách nhau một khoảng t.
Các mặt phẳng này vuông góc với chuẩn A
và song song với chuẩn B.
Đường tâm thực của mặt trụ phải nằm giữa hai mặt
phẳng song song cách nhau 0,1, các mặt phẳng này
vuông góc với mặt phẳng chuẩn A và theo hướng qui
Hướng định về phía mặt phẳng chuẩn B.

Độ vuông
góc

a Chuẩn A
b Chuẩn B

Đường tâm thực phải nằm giữa hai mặt phẳng song song
cách nhau 0,08 và nghiêng một góc chính xác về lý thuyết
60° so với đường thẳng chuẩn chung A-B.

Đường và đường chuẩn ở trong cùng một


mặt phẳng.
Độ nghiêng
(độ dốc) Miền dung sai được giới hạn bởi hai mặt
phẳng song song cách nhau một khoảng t
và nghiêng một góc qui định so với chuẩn.

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
a Chuẩn A

Miền dung sai được giới hạn bởi một mặt Tâm thực của mặt cầu phải ở trong vùng mặt cầu có
cầu đường kính t nếu trị số dung sai được đường kính 0,3, tâm của mặt cầu trùng với vị trí chính
đặt sau ký hiệu S. Tâm của miền dung sai xác về lý thuyết của mặt cầu đối với các mặt phẳng chuẩn
hình cầu được cố định bởi các kích thước A và B và mặt phẳng trung bình C.
chính xác về lý thuyết đối với các chuẩn A,
CHÚ THÍCH Định nghĩa tâm thực của một mặt cầu chưa
B và C.
được tiêu chuẩn hóa.

Vị trí

a Chuẩn A
b Chuẩn B
c Chuẩn C

Miền dung sai được giới hạn bởi một mặt Đường tâm thực phải ở trong vùng mặt trụ có đường kính
trụ đường kính t nếu trị số dung sai được 0,08, đường trục của mặt trụ trùng với vị trí chính xác về
Vị trí đặt sau ký hiệu . Đường trục của mặt trụ lý thuyết của lỗ được xem xét đối với các mặt phẳng
dung sai được cố định bởi các kích thước chuẩn C, A, B.
chính xác về lý thuyết, đối với các chuẩn C,
A, B.

Vị trí
Đường tâm thực của mỗi lỗ phải ở trong vùng mặt trụ có
đường kính 0,1, đường trục của mặt trụ trùng với vị trí
chính xác về lý thuyết của lỗ được xem xét đối với các
mặt phẳng chuẩn C, A, B.

a Chuẩn A
b Chuẩn B
c Chuẩn C

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
Miền dung sai được giới hạn bởi một Tâm thực của đường tròn trong phải nằm trong một
đường tròn đường kính t, trị số dung sai đường tròn có đường kính 0,1, đồng tâm với điểm chuẩn
phải được đặt sau ký hiệu . Tâm của miền A trong mặt cắt ngang.
dung sai đường tròn trùng với điểm chuẩn.

Độ đồng
tâm (đối với
các điểm
tâm)

a Điểm chuẩn A

Đường tâm thực của mặt trụ cần qui định dung sai, phải
ở trong vùng hình trụ có đường kính 0,08 mà đường trục
của hình trụ này là đường thẳng chuẩn chung A-B.

Miền dung sai được giới hạn bởi một mặt


trụ đường kính t, trị số dung sai phải được
đặt sau ký hiệu . Đường trục của miền
dung sai mặt trụ trùng với điểm chuẩn. Đường trục thực của mặt trụ phải ở trong vùng hình trụ
Độ đồng có đường kính 0,1 mà đường trục của hình trụ này là
trục (đối với đường trục chuẩn A (xem Hình 136). Đường trục thực
các trục) của mặt trụ lớn phải ở trong vùng hình trụ có đường kính
0,1 mà đường trục của hình trụ này là đường trục chuẩn
B vuông góc với mặt phẳng chuẩn A (xem Hình 137).
a Chuẩn A-B

Miền dung sai được giới hạn bởi hai mặt Bề mặt trung bình thực phải nằm giữa hai mặt phẳng
phẳng song song cách nhau một khoảng t, song song cách nhau 0,08 các mặt phẳng này được bố
được bố trí đối xứng quanh mặt phẳng trí đối xứng quanh mặt phẳng trung bình chuẩn A.
trung bình đối với chuẩn.

Độ đối
xứng

Bề mặt trung bình thực phải nằm giữa hai mặt phẳng
a Chuẩn song song cách nhau 0,08, và được bố trí đối xứng
quanh mặt phẳng chuẩn A-B.
Hình 138

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
Đường thực trong mặt phẳng của mặt cắt ngang bất kỳ
vuông góc với đường trục chuẩn A phải nằm giữa hai
đường tròn đồng tâm, đồng phẳng với hiệu số các bán
kính 0,1 (xem Hình 142).

Đường thực trong mặt phẳng của mặt cắt ngang bất kỳ
song song với mặt phẳng chuẩn B phải nằm giữa hai
Miền dung sai được giới hạn trong mặt cắt đường tròn đồng tâm, đồng phẳng đồng tâm với đường
ngang bất kỳ, vuông góc với đường trục trục chuẩn A với hiệu số các bán kính 0,1 (xem Hình
(tâm) chuẩn bởi hai đường tròn đồng tâm 143).
với hiệu số bán kính t, tâm của các đường
tròn trùng với chuẩn.

Độ đảo
theo đường
tròn

a Chuẩn Đường thực trong mặt phẳng của mặt cắt ngang bất kỳ
vuông góc với đường thẳng chuẩn chung A-B phải nằm
Độ đảo b Mặt phẳng của mặt cắt ngang giữa hai đường tròn đồng tâm, đồng phẳng với hiệu số
các bán kính 0,1.

Miền dung sai được giới hạn bởi hai mặt


trụ đồng trục có hiệu số các bán kính t, Bề mặt thực phải nằm giũa hai mặt trụ đồng trục có hiệu
đường trục của mặt trụ trùng với chuẩn. số các bán kính 0,1 và đường trục trùng với đường thẳng
chuẩn chung A-B.

Độ đảo
tổng

a Chuẩn A-B

3.2 Đọc hiểu các tiêu chuẩn dung sai kích thước:
Trên thế giới có rất nhiều bộ tiêu chuẩn cho từng khu vực, từng Quốc gia, từng lĩnh vực sản
xuất… Ví dụ:
Khu vực, Quốc gia: Châu Âu, Anh, Hoa kỳ, Nga, Trung Quốc, Việt Nam…

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
Lĩnh vực sản xuất: Dầu khí, Tàu thuyền, Điện gió…
Vì vậy cần phải nắm được sản phẩm mình đang thi công sử dụng bộ tiêu chuẩn nào để áp dụng.
Hiện nay hầu hết các dự án của Công ty có Khách hàng đến từ Châu Âu nên sẽ sử dụng bộ tiêu
chuẩn Châu Âu và tiêu chuẩn Quốc Tế:
- ISO 13920: Tiêu chuẩn dung sai chế tạo cho hàn kết cấu thép (Welding - General
tolerances for welded constructions - Dimensions for lengths and angles - Shape
and position)
- ISO 2768: Tiêu chuẩn dung sai chế tạo cho gia công cơ khí
- EEMUA 158: Tiêu chuẩn thiết kế & thi công Công trình biển (Construction
Specification For Fixed Offshore Structures In The North Sea)
Ngoài ra những tiêu chuẩn Hoa Kỳ sau áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và hay gặp:
- API 2A: Tiêu chuẩn thiết kế & thi công Công trình biển (Planning, Designing and
Constructing Fixed Offshore Platforms-Working Stress Design)
- API 2B: Tiêu chuẩn thi công ống kết cấu (Specification for the Fabrication of
Structural Steel Pipe)

3.3 Cách sử dụng các dụng cụ cơ bản:

- Thước dây: Là dụng cụ dùng để đo khoảng cách giữa 2 điểm. Thước cuộn chia
thành hai loại. Một loại được chế tạo bằng hợp kim hoặc thép và loại thứ hai được
làm từ vải. Tùy vào nhu cầu sử dụng mà ta sẽ có loại thước tương ứng phù hợp về
cả chất liệu cũng như độ dài. Nhờ có lò xo nằm ở phía bên trong nên những chiếc
thước cuộn có khả năng kéo dài và thu lại một cách dễ dàng.
 Milimet là các đơn vị nhỏ nhất dưới mét: Trong hàng số đo đơn vị mét trên thước
dây, milimet là các vạch nhỏ nhất và không được ghi số. 10 milimet bằng 1 centimet
– nghĩa là bạn sẽ thấy có 9 vạch milimet giữa các số centimet trên thước dây, vì vạch
milimet thứ 10 là con số centimet. Ví dụ, bạn sẽ thấy 9 vạch ngắn hơn giữa số “1” và
“2.”

 Centimet là đơn vị nhỏ thứ nhì dưới mét. Chúng được biểu thị bằng các vạch và
con số lớn hơn trên hàng ghi số đo hệ mét. Bạn sẽ thấy một vạch dài hơn một chút
tại điểm giữa của các vạch centimet. Vạch này biểu thị một nửa centimet, tức là 5

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
millimet. Nó dài hơn các vạch millimet nhưng ngắn hơn vạch centimet. Nó cũng
thường không được ghi bằng chữ. Ví dụ, bạn sẽ thấy 1 vạch hơi dài hơn ở giữa số
“1” và “2.” Vạch này chỉ 1 centimet và 5 milimet, tức là 1,5 centimet.
 1 mét bằng 100 centimet. Điều đó có nghĩa là cứ mỗi 100 centimet, bạn sẽ thấy vạch
mét.
Một số lưu ý khi sử dụng 5m

 Thứ nhất là bạn không nên kéo thước đi quá giới hạn. Bởi không chỉ riêng
thước cuộn, mỗi vật dụng đều có giới hạn riêng, nếu bạn cố tình kéo căng thước
sẽ dẫn đến tình trạng thước bị gãy hoặc rối.

 Thứ hai là tuyệt đối không được để thước cuộn 5m ở những nơi ẩm thấp. Vì
chất liệu thép nếu tiếp xúc lâu ngày với môi trường ẩm ướt sẽ khiến thước bị
gỉ.

- Ke vuông: Ke vuông là một loại dụng cụ dùng để xác định độ vuông góc giữa 2
đường thẳng.

 Đặt thước vào vị trí cần kiểm tra sao cho góc của thước trùng với góc của chi
tiết, 1 cạnh thước trùng với 1 cạnh của chi tiết.

 Trường hợp 1: Nếu cạnh còn lại của thước vuông trùng với cạnh còn lại của
chi tiết thì góc chuẩn của chi tiết đó là 90 độ
 Trường hợp 2: Nếu cạnh còn lại của thước vuông vượt quá cạnh còn lại của
chi tiết thì góc bao gồm của chi tiết đó nhỏ hơn 90 độ.
 Trường hợp 3: Nếu các cạnh còn lại của thước vuông không trùng với các cạnh
còn lại của bộ phận hoặc các đỉnh của hình vuông không trùng với các đỉnh
của bộ phận thì góc đưa vào của bộ phận đó lớn hơn 90 độ.

 Thông thường chúng ta sẽ đo khe hở của cạnh còn lại của ke vuông bằng thước
dây, nếu phía đầu của cạnh thước vuông hở thì góc > 90º, nếu phía chân của
cạnh thước vuông, phía đỉnh của thước hở thì góc < 90º.

- Thước thủy – Li vô (Level)


Li vô là dụng cụ thiết yếu đo góc nghiêng, độ nghiêng, độ cân bằng, độ dốc giữa
các điểm hoặc một đoạn thẳng có độ dài nhỏ thông thường <3 mét.

Sử dụng li vô kiểm tra độ phẳng, độ nghiêng của mặt sàn

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
Sử dụng Li vô để kẻ một đoạn thẳng nằm ngang

Kiểm tra độ thẳng đứng bằng Li vô

Li vô có nhiều kích thước, có thể chọn loại livo phù hợp với kích thước mình cần
kiểm tra, để giảm thiểu sai số đến mức thấp nhất. Thông thường Li vô có độ dài từ
200mm tới 1.2 mét. Ở khoảng các nhỏ Li vô rất tiện dụng và có độ chính xác khá
cao, khoảng 1mm/1.2m.

- Dây rọi: Để kiểm tra, đảm bảo 2 điểm nằm trên 1 đường thẳng thì dây dọi được
sử dụng để thực hiện việc này. Việc này được áp dụng để kiểm tra các chi tiết
thẳng đứng trong quá trình lắp đặt.

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
- Máy thủy bình: Máy thủy bình là thiết bị dùng để đo độ chênh cao giữa các điểm
trên mặt đất theo phương pháp đo cao hình học.
 Cách cân máy thủy bình: Cách sử dụng máy thủy bình là khi cân máy, chúng
ta cần kéo chân máy ra đến chiều cao ngang cổ hoặc cằm để tư thế thoải mái,
dễ dàng hơn khi đọc kết quả. Đặt máy ở địa hình bằng phẳng sao cho 3 chân
máy vững vàng. Sau đó, quý khách đặt máy vào chân, kiểm tra bọt thủy. Nếu
bọt thủy nằm bên nào tức là bên đó cao thì cần hạ chân phía bên bọt thủy cao
xuống sao cho bọt thủy chạy vào vòng tròn đen và khóa chân lại. Cuối cùng
chỉ cần vặn 3 ốc cân bằng để đưa bọt thủy vào tâm là hoàn thành việc cân máy.
 Tiến trình cách ngắm đo cao độ bằng máy thủy bình: Để ngắm đo độ cao
từ thiết kế ra thực địa bằng máy thủy bình, quý khách cần bố trí mốc A có độ
cao hA, điểm B có độ cao hB ra ngoài thực địa. Cách dùng máy thủy bình để
đo cao độ như sau:
 Bước 1: Chọn vị trí đặt máy: Đặt máy thủy bình nằm cân bằng giữa hai điểm
A, B, tại phương vị bất cứ chỗ nào trên bề mặt sàn, nơi cần đo đạc và nên chọn bề mặt
tương đối bằng phẳng để tiết kiệm thời gian cân chỉnh máy. Phương vị đặt máy thủy
bình tốt nhất là cao hơn phương vị của mốc A chiều cao chuẩn để truyền cao độ.
 Bước 2: Cân máy: Đặt máy thủy bình tại vị trí có nền vững chắc, tránh những
chỗ dễ sụt lún, nền đất yếu. Đặt chân máy sao cho phương vị ngang bằng nhất. Gác
máy thủy bình lên chân máy và tiến hành chỉnh thăng bằng cho máy.
 Bước 3: Đo đạc: Cách đo máy thủy bình là ngắm vào mia. Quý khách tiến
hành điều quang sao cho hình ảnh mia trong ống ngắm của máy thủy bình được rõ ràng
nhất. Cách đọc số trên mia: Căn cứ theo 2 số trên mia đơn vị là m và dm. Còn 2 số đọc
ghi trên chữ E đơn vị là cm và mm, cứ mỗi khấc đen hoặc đỏ (khoảng chia trên mia)
tương ứng là 10mm.
 Bước 4: Tính cao độ: Để dẫn truyền độ cao từ điểm A (có chiều cao là hA)
tới điểm B chưa biết chiều cao thì cần bắt ảnh mia dựng tại điểm A và đọc được số chỉ
giữa là x. Quay máy đo cao độ sang điểm B, đọc được số chỉ giữa trên mia tại điểm B
là y. Chênh cao giữa điểm A đến B là: h = x – y. Độ cao của điểm B: hB = hA + (x –
y). Ý nghĩa của các số đã đọc: Số đọc chỉ giữa = (số đọc chỉ trên + số đọc chỉ dưới)/2.

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
- Máy cân bang laser: Máy cân bằng tia laser là sản phẩm hiện đại, nó có nhiều
thương hiệu khác nhau. Mỗi thương hiệu sẽ được thiết kế với cấu tạo cùng các chức
năng khác nhau, do đó cách vận hành, điều khiến cũng có một số khác biệt. Tuy
nhiên, về cơ bản nó vẫn có nhiều điểm chung, dưới đây là cách sử dụng máy bắn
cốt laser để bạn tự tin thao tác máy một cách đơn giản, đảm bảo an toàn trong quá
trình sử dụng.
 Bước 1: Trước hết, cần lắp pin vào nguồn. Hiện nay, máy cân mực laser sử
dụng rất nhiều các loại nguồn năng lượng khác nhau như: Pin tiểu, pin sạc…. Tùy vào
điều kiện làm việc mà người dùng sẽ có những lựa chọn riêng.

 Bước 2: Nếu máy cân mực có chân nhôm, hãy lắp chúng đúng quy tắc để đảm
bảo máy cân bằng tốt, cho độ chính xác cao.

 Bước 3: Tiến hành bật nút ON để khởi khộng máy. Khi máy được cân bằn, nó
nó sẽ xuất hiện tiếng tiếng “Bíp”. Tuy nhiên, nếu thiết bị kêu liên tục tức nó
đang bị lệch đòi hỏi người dùng cần phải điều chỉnh lại.

 Bước 4: Nếu muốn điều chỉnh độ sáng tia laser thích hợp, đảm bảo sắc nét và
tiết kiệm năng lượng, hãy sử dụng phím Outdoor.

 Bước 5: Bắt đầu căn chỉnh, đo đạc bằng nút H (mở, tắt các tia sáng ngang) và
nút V (mở, tắt các tia sáng dọc).

Sử dụng máy bắn tia laser cần lưu ý

 Các tia đứng cần đảm bảo luôn song song và thẳng với dây dọi.
 Đảm bảo các tia laser sáng đều và không để xảy ra hiện tượng chẻ tia.
 Các tia ngang cũng cần được điều chỉnh thăng bằng tại mọi góc quay, đảm bảo
không bị vênh lệch.
 Trong quá trình thực hiện, cần chú ý quan sát máy. Nếu phát hiện đèn báo nhấp
nháy của thiết bị, cần xử lý kịp thời.
 Lựa chọn vị trí lắp đặt máy phù hợp, thuận tiện, tránh những tác động mạnh từ
bên ngoài.
 Khi sử dụng xong hay muốn di chuyển máy, bạn nhớ tắt nguồn, để bảo vệ máy
không bị lệch tia hoặc va đập trong quá trình di chuyển.

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
 Trước và sau quá trình sử dụng, cần bảo quản máy ở những nơi khô ráo, tránh
đặt ở những nơi ẩm ướt.
 Để đảm bảo độ chính xác cho máy cân bằng tia laser, bạn nên kiểm tra định
máy thường xuyên.
 Nếu không có chuyên môn và hiểu biết, tuyệt đối không được tự ý tháo lắp
máy.
 Khi không sử dụng trong thời gian dài, bạn nên tháo pin ra để tránh tình trạng
bỏ quên dẫn đến pin bị chảy nước ảnh hưởng tới máy.
 Thường xuyên vệ sinh lau chùi máy.
 Không dùng hóa chất, dung môi khi vệ sinh máy.
 Thường xuyên vệ sinh và bảo quản máy cân bằng laser đúng cách

3.4 Cách kiểm tra kiểm soát kích thước của 1 số dạng kết cấu cơ bản 2D, 3D:
Các sản phẩm công ty đang chế tạo sẽ bao gồm các dạng hình cơ bản nhất ta hay gặp
là:
- Dạng kết cấu hình hộp chữ nhật, hộp vuông.
- Kết cấu hình trụ
- Kết cấu hình thang cân hoặc không cân
 Vì vậy khi ở dạng chế tạo chúng ta sẽ gặp các mặt cắt chế tạo dạng hình vuông,
chữ nhật, hình tròn, hình thang…
a. Kết cấu hình chữ nhật, vuông:
 Khi chế tạo bất kì 1 chi tiết nào cũng cần có mặt phẳng để kê, đỡ vì vậy đầu
tiên cần có mặt phẳng này để chế tạo => kiểm tra mặt bằng của khung đỡ, rồi
kiểm tra mặt bằng của chi tiết chế tạo
 Với các việc chế tạo các chi tiết hình vuông chữ nhật cần kiểm tra các kích
thước sau: Đo độ phẳng chi tiết với khoảng cách 500-1000mm 1 điểm đo, chiều
dài, chiều rộng, đường chéo, bề rộng, độ dày của chi tiết

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
b. Kết cấu hình tròn: cần kiểm tra độ oval, độ tròn (tối thiểu 8 điểm) của kết cấu,
chu vi, bề dày, bề rộng, mặt phẳng tối thiểu 8 điểm tùy thuộc vào độ lớn của kết
cấu

c. Chế tạo dầm, ống..

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
Dạng chế tạo kết cấu này cần kiểm tra các kích thước như độ thẳng, chiều dài tổng
thể, độ vuông góc đầu ống, độ vuông góc giữa cánh và bụng, về rộng cánh, chiều
cao dầm…

d. Kết cấu hình hộp chữ nhật, vuông, thang..


Trước khi tổ hợp thành các dạng kết cấu này thì từ các kết cấu đơn lẻ cần được
marking (đánh dấu) các điểm tâm, đường tâm trước khi tổ hợp. Tốt nhất các tâm
này được tu lại, kẻ bằng bút sơn rõ rang.

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
Khi tổ hợp lên thì các kích thước cần được kiểm tra là: độ đồng tâm, khoảng cách
phủ bì, độ song song các mặt kết nối. kích thước các support…

e. Kết cấu hình trụ:


Các kết cấu hình trụ như stack, tank.. có mặt flange 2 đầu hoặc đầu chờ đều cần
được lấy dấu tâm 4 vị trí mỗi flange (0º, 90º, 180º, 270º) để kiểm tra độ đồng tâm.
Ngoài ra còn cẩn phải kiểm tra chiều dài tổng thể, mặt bằng 2 flange, độ phẳng
flange, oval.

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
3.5 Lập kế hoạch & kiểm soát sự sai lệch kích thước.
a. Xem xét những nguy cơ sai lệch kích thước trước khi thực hiện công việc.
Sai lệch kích thước sẽ có hậu quả từ nhẹ tới nghiêm trọng, có thể sửa chữa tới không thể
sửa chữa, vì vậy cần xác định nguy cơ giúp tránh mất thời gian và chi phí.
Hầu hết những nguyên nhân dẫn tới sự sai lệch kích thước là do:
- Sai lệch kích thước do sự phức tạp khi lắp ráp
- Sai lệch kích thước do lắp sai, hiểu sai bản vẽ
- Sai lệch kích thước do đo đạc sai
- Sai lệch kích thước do biến dạng hàn

b. Kiểm soát biến dạng hàn


Kiểm soát biến dạng hàn là một quá trình phức tạp, cần tính toán kỹ lưỡng và áp dụng rất
nhiều kinh nghiệm đã rút ra từ thực tế.
Kiểm soát biến dạng hàn cần thực hiện từ trước và trong quá trình hàn:
- Đưa ra các biện pháp gông chống biến dạng cho từng trường hợp cụ thể.
- Đưa ra trình tự hàn phù hợp
- Kiểm tra kích thước qua từng bước hàn (VD: 30%, 50%... và sau hàn) để đưa ra
các hướng xử lý kịp thời.
- Kiểm tra kích thước liên tục trong quá trình hàn, gắn dụng cụ trên sản phẩm trong
quá trình hàn (ví dụ áp li vô vào piping và theo dõi liên tục trong quá trình hàn để
điều chỉnh cho phù hợp).
- Kiểm tra kích thước sau cũng để đảm bảo đạt tiêu chuẩn.

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
 Chống biến dạng cho các mối hàn đơn lẻ:

Hàn double plate vào shell tròn, tôn shell mỏng: cần gông bằng các gông có cùng biên
dạng và vượt qua vị trí mối hàn

Chống biến dạng liên quan đến độ Oval

Chống biến dạng cho các dạng hình chữ nhật, góc vuông, gép góc

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
Gông chống biến dạng cho mối nối phẳng, thẳng

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261
 Chống biến dạng cho các frame, panel, hoặc những mối hàn dài, lớn:
Do các frame, panel có các tăng cứng 1 mặt nên hàn dễ bị biến dạng làm cong vênh
sàn, vách. Vì vậy cần gia cố các cục beton đè các góc sàn xuống, đồng thời kết hợp các
vị trí trí gối kê hợp lý để hạn chế biến dạng này kết hợp với trình tự hàn hợp lý.

Chống biến dạng frame, panel

Trình tự hàn hợp lý với từng số lượng thợ hàn cho các mối hàn tròn dài, lớn

Kiểm soát kích thước cơ bản trong thi công chế tạo NGUYEN XUAN TRUONG - 1261

You might also like