You are on page 1of 26

TỰ LUẬN SINH HỌC 11 HK2

BÀI 14: KHÁI QUÁT VỀ CẢM ỨNG Ở SINH VẬT


1. NHẬN BIẾT
Câu 1. Cảm ứng ở sinh vật là gì?
Là sự tiếp nhận và phản ứng của sinh vật đối với những thay đổi của môi trường (trong và
ngoài), đảm bảo cho sinh vật thích ứng với môi trường sống.
Câu 2. Vai trò của cảm ứng đối với sinh vật là gì?
Giúp sinh vật thích nghi với những thay đổi của môi trường, đảm bảo cho chúng sinh trưởng
và phát triển tốt
Câu 3. Cảm ứng ở sinh vật được thực hiện qua các bộ phận nào?
Cảm ứng ở sinh vật được thực hiện qua các bộ phận: Tiếp nhận kích thích; dẫn truyền
thông tin kích thích; xử lý thông tin và đáp ứng.

2. THÔNG HIỂU
Câu 1. Hoạt động cảm ứng ở động vật diễn ra như thế nào?
- Ở động vật, tất cả các cảm ứng đều được truyền thông tin về hệ thần kinh trung ương để
nhận được thoognt in phản hồi lại phản ứng đó.
- Cảm ứng ở động vật diễn ra với tốc độ nhanh và đa dạng. Mức độ, tính chính xác, hình
thức cảm ứng ở động vật thay đổi tuỳ thuộc vào bộ phận phụ trách cảm ứng.
Câu 2. Hoạt động cảm ứng ở thực vật diễn ra như thế nào
- Trong thực vật, hoạt động cảm ứng được thực hiện thông qua các cơ chế khác nhau tùy
thuộc vào loại cảm ứng.
- Tuy nhiên hoạt động cảm ứng ở thực vật diễn ra rất chậm, khó nhận thấy, biểu hiện bằng
các vận động dinh dưỡng dưỡng như hướng nước, hướng hóa, hướng sáng, … hoặc sinh
trưởng như mọc chồi cây theo mùa
Câu 3. Trình bày ngắn gọn cơ chế cảm ứng ở thực vật?
Cảm ứng ở thực vật khởi đầu bằng thụ thể trên màng tế bào tiếp nhận kích thích, thông tin
kích thích từ thụ thể được truyền qua tế bào chất dưới dạng dòng điện tử hoặc chất hoá học
đến bộ phận xử lí thông tin và đáp ứng rồi gây ra đáp ứng. Cả ba bộ phận tham gia vào cảm
ứng ở thực vật đều là rễ, thân hoặc lá,...
Câu 4. Trình bày ngắn gọn cơ chế cảm ứng ở động vật?
Ở động vật có hệ thần kinh, cảm ứng thực hiện qua cung phản xạ, trong đó, thụ thể cảm
giác tiếp nhận kích thích từ môi trường và tạo ra xung thần kinh truyền về thần kinh trung
ương, từ đây xung thần kinh đi đến cơ quan đáp ứng tạo ra đáp ứng phù hợp.
Câu 5. Các cơ chế của cảm ứng nhạy cảm trong sinh vật là gì
Cảm ứng nhạy cảm trong sinh vật có thể bao gồm các cơ chế như cảm ứng hóa học, cảm
ứng nhiệt độ, cảm ứng ánh sáng và cảm ứng âm thanh.
Câu 6. Sự giống nhau cơ bản về cơ chế cảm ứng của động vật là thực vật?
* Mặc dù có nhiều sự khác nhau trong cơ chế cảm ứng giữa động vật và thực vật, nhưng
cũng có một số điểm tương đồng cơ bản:
- Cả động vật và thực vật đều có các cơ quan cảm ứng, chẳng hạn như các tế bào thần kinh
ở động vật và các tế bào cảm ứng ở thực vật
- Cả động vật và thực vật đều có khả năng phản ứng với các tín hiệu này bằng cách thay
đổi hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan liên quan.
+ Động vật có thể di chuyển, phản ứng với các tín hiệu môi trường để tìm kiếm thức ăn
hoặc tránh các kẻ săn mồi.
+ Thực vật cũng có khả năng thay đổi hình dạng, hoạt động của các tế bào và quá trình sinh
trưởng và phát triển để thích nghi với môi trường.

3. VẬN DỤNG
Câu 1. Cảm ứng của sinh vật được sử dụng trong lĩnh vực nghiên cứu y học như thế
nào?
Cảm ứng của sinh vật được sử dụng trong y học để nghiên cứu các bệnh lý, tình trạng sức
khỏe của bệnh nhân, hay để giám sát sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ.
Câu 2. Hiện tượng người quay đầu lại khi nghe tiếng người khác gọi tên mình từ phía
sau có phải là cảm ứng không? Giải thích.
Hiện tượng người quay đầu lại khi nghe tiếng người khác gọi tên mình từ phía sau không
phải là cảm ứng. Bởi vì, cảm ứng là sự tiếp nhận và phản ứng của sinh vật đối với những
thay đổi của môi trường, đảm bảo cho sinh vật thích nghi với môi trường sống. Còn hiện
tượng người quay đầu lại khi nghe tiếng người khác gọi tên mình từ phía sau là phản ứng
của cơ thể, trả lời các kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.
Câu 3. Cảm ứng của sinh vật được sử dụng để giải quyết vấn đề gì trong lĩnh vực
môi trường?
Cảm ứng của sinh vật được sử dụng để giám sát chất lượng môi trường, giúp phát hiện và
ngăn chặn các vấn đề ô nhiễm, hay theo dõi sự thay đổi của khí hậu.
Câu 4. Trong thế giới của các sinh vật sống, thì sinh vật nào có cảm ứng nhạy cảm
nhất và vì sao?
Các loài động vật như cá mập, cá voi và cá ngựa có cảm ứng nhạy cảm nhất. Điều này do
chúng có các cơ quan cảm ứng đặc biệt như vòi hút, cơ quan Ampullae of Lorenzini và phôi
nang.
Câu 5. Làm thế nào để cảm ứng của sinh vật ảnh hưởng đến việc săn mồi và tự bảo
vệ?
- Các sinh vật như cá mập, cá voi và cá ngựa sử dụng cảm ứng nhạy cảm của chúng để tìm
kiếm và săn mồi trong nước. Chúng sử dụng các cơ quan cảm ứng đặc biệt như vòi hút, cơ
quan Ampullae of Lorenzini và phôi nang để tìm kiếm mồi.
- Ví dụ, cơ quan Ampullae of Lorenzini của cá mập được sử dụng để phát hiện các tín hiệu
điện từ phát ra từ các sinh vật trong môi trường nước. Cá mập có thể phát hiện các tín hiệu
này từ khoảng cách xa và sử dụng chúng để tìm kiếm mồi.
- Một số loài như rắn sử dụng cảm ứng nhạy cảm để tự bảo vệ khỏi kẻ thù. Các loài rắn có
thể phát hiện mùi hôi của con mồi hoặc kẻ thù, hoặc phát hiện các tín hiệu rung động hoặc
âm thanh. Chúng có thể sử dụng cảm ứng nhạy cảm này để quyết định liệu nó có nên tấn
công hoặc tránh xa kẻ thù
Câu 6. Các loài động vật nào sử dụng cảm ứng nhạy cảm để tìm kiếm đồng loại và
xác định giới tính của chúng?
Các loài động vật như chim, cá và một số loài côn trùng sử dụng cảm ứng nhạy cảm để tìm
kiếm đồng loại và xác định giới tính của chúng.
Câu 7. Làm thế nào để các nhà khoa học sử dụng cảm ứng trong sinh vật để nghiên
cứu và phát triển các công nghệ mới?
Các nhà khoa học có thể sử dụng các kỹ thuật hình ảnh, âm thanh và cảm ứng hóa học để
nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực y tế, công nghiệp và khoa học
đại cương.

4. VẬN DỤNG CAO


Câu 1. Làm thế nào các sinh vật sử dụng cảm ứng của mình để phát hiện và tránh các
tác nhân độc hại trong môi trường sống của chúng? (ví dụ như phát hiện các chất
độc trong không khí hoặc nước)
Một số sinh vật có cơ quan cảm ứng đặc biệt để phát hiện các tác nhân độc hại trong môi
trường sống của chúng. Ví dụ, một số loài cá sử dụng màng nhạy cảm trên cơ thể để phát
hiện sự thay đổi trong chất lượng nước. Các cơ quan cảm ứng này có thể phát hiện các
chất độc, nồng độ oxy thấp và các tác nhân khác có thể gây hại cho sinh vật.
Câu 2. Làm thế nào cơ quan cảm ứng của bọ hung giúp chúng tìm kiếm mồi?
Cơ quan cảm ứng của bọ hung gồm các sợi tơ cực nhạy cảm được phân bố trên bề mặt
chân của chúng. Các sợi tơ này có thể phát hiện các chuyển động nhỏ nhất của mồi tiềm
năng bằng cách cảm nhận các tín hiệu rung động trên bề mặt chân của chúng. Khi một mồi
tiềm năng di chuyển qua gần, các sợi tơ sẽ gửi tín hiệu đến hệ thần kinh của bọ hung để
kích thích chúng tấn công và săn mồi.
Câu 3. Bằng cách nào các loài thực vật có thể sử dụng cơ chế cảm ứng để phản ứng
với sự thay đổi của môi trường và nâng cao khả năng chống chịu của chúng?
Các loài thực vật có thể sử dụng cơ chế cảm ứng để phản ứng với sự thay đổi của môi
trường thông qua việc sản xuất và điều chỉnh các chất trung gian, bao gồm hormone và các
phân tử đáp ứng tức thời, để giúp thích nghi với điều kiện môi trường khắc nghiệt như thiếu
nước, nhiệt độ cao, ánh sáng yếu, hoặc sự tấn công của côn trùng và vi khuẩn. Cơ chế này
giúp các loài thực vật nâng cao khả năng chống chịu và sinh tồn trong điều kiện môi trường
khắc nghiệt.

BÀI 15: CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT


1. NHẬN BIẾT
Câu 1. Cảm ứng ở thực vật là gì?
Cảm ứng ở thực vật là sự tiếp nhận và trả lời của thực vật đối với các kích thích từ môi
trường
Câu 2. Vai trò của cảm ứng đối với thực vật là gị?
Đảm bảo cho thực vật tận dụng tối đa nguồn sống như nước, ánh sáng, dinh dưỡng
khoáng,… hoặc tự vệ khi gặp kích thích bất lợi. Từ đó mà thực vật có thể thích ứng tốt hơn
với những biến đổi thường xuyên của môi trường sống, để sinh trưởng và phát triển tốt.
Câu 3. Biểu hiện của cảm ứng ở thực vật là gì?
Cảm ứng biểu hiện bằng sự vận động của các cơ quan, bộ phận thực vật khi nhận kích
thích đến từ một hướng xác định hoặc kích thích không có hướng. Một số vận động có thể
quan sát thấy như leo giàn của tua cuốn, uốn cong của rễ hay thân non, nở hoặc khép của
cánh hoa, phản ứng cụp lá,...

2. THÔNG HIỂU
Câu 1. Hãy nêu đặc điểm của cảm ứng ở thực vật?
- Các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, nước, hoá chất, trọng lực,... là các tác
nhân kích thích gây ra cảm ứng ở thực vật.
- Cảm ứng ở thực vật thường diễn ra chậm và khó nhận biết bằng mắt thường trong thời
gian ngắn. Tuy nhiên, cũng có vận động cảm ứng diễn ra nhanh như phản ứng cụp lá của
cây trinh nữ hay phản ứng bắt mồi của cây gọng vó.
- Cảm ứng ở thực vật có thể liên quan đến sinh trưởng hoặc không liên quan đến sinh
trưởng của tế bào.
Câu 2. Phân tích hình thức cảm ứng Ứng động (Vận động cảm ứng) ở thực vật?
* Cảm ứng Ứng động (Vận động cảm ứng) ở thực vật là một hiện tượng mà trong đó thực
vật thay đổi hướng, tư thế hoặc cấu trúc của nó để phản ứng với các yếu tố kích thích từ
môi trường. Có hai loại cảm ứng ứng động chính:
- Nastic movements (phản ứng nastic): Thực vật phản ứng với kích thích không phụ thuộc
vào hướng của kích thích. Ví dụ:
+ Phản ứng với kích thích cơ học, như sự chạm của lá Mimosa pudica (hoa xấu hổ) khiến
chúng gấp lại.
+ Phản ứng với ánh sáng, như sự mở hoa của hoa dạ yến thảo vào ban đêm.
- Phản ứng hướng động: Thực vật phản ứng với kích thích phụ thuộc vào hướng của kích
thích. Ví dụ:
+ Sự uốn cong của thân cây theo hướng ánh sáng để hấp thụ ánh sáng nhiều hơn.
+ Sự uốn cong của rễ cây theo hướng trọng lực, giúp cây ổn định và hấp thụ dinh dưỡng từ
đất.
+ Sự uốn cong của thân cây theo hướng chạm, giúp cây leo lên các vật xung quanh.
Câu 3. Trình bày sự khác nhau của ứng động và hướng động trong cảm ứng của thực
vật?
Đặc
Ứng động Hướng động

một phản ứng cơ học, trong đó thực một phản ứng sinh học,
vật thực hiện chuyển động trong đó thực vật thay đổi
Độ tin cậy hướng tăng trưởng của nó

thường là một phản ứng đáng tin cậy có thể bị ảnh hưởng bởi
và có thể lặp lại, vì nó xảy ra nhanh nhiều yếu tố bên ngoài,
Loại phản ứng chóng và không đổi chẳng hạn như sự thay đổi
ánh sáng hoặc nhiệt độ, do
đó độ tin cậy của nó thấp
hơn.

một phản ứng nhanh chóng và không một phản ứng chậm hơn và
đổi, thường xảy ra trong vòng vài giây đáp ứng theo hướng một
Tốc độ phản đến vài phút sau khi thực vật nhận chiều, thường mất nhiều giờ
ứng được kích thích hoặc ngày để thực hiện

là kết quả của kích thích từ bên ngoài, là kết quả của kích thích nội
như ánh sáng, âm thanh hoặc chạm bộ trong thực vật, chẳng
vào hạn như sự chênh lệch ánh
Điểm tác động sáng giữa hai bên của thân
cây

Câu 4. Trình bày sự giống nhau của ứng động và hướng động trong cảm ứng của
thực vật?
- Tính chất cơ học: Cả ứng động và hướng động đều có tính chất cơ học, tức là chúng đều
là các phản ứng của thực vật với các tác nhân bên ngoài.
- Đáp ứng nhanh: Cả ứng động và hướng động đều có tính chất đáp ứng nhanh. Khi tiếp
xúc với tác nhân bên ngoài, thực vật sẽ phản ứng ngay lập tức để bảo vệ mình.
- Tính thích ứng: Tức là thực vật sẽ thích ứng với các tác nhân bên ngoài để có thể sinh tồn
và phát triển tốt hơn.
- Chức năng bảo vệ: Cả ứng động và hướng động đều có chức năng bảo vệ thực vật khỏi
các tác nhân bên ngoài như côn trùng, động vật ăn thịt, thời tiết khắc nghiệt và các yếu tố
khác.
- Sự thay đổi nhanh chóng: Thực vật có thể thay đổi hình dạng hoặc vị trí của mình trong
vòng vài giây sau khi tiếp xúc với tác nhân bên ngoài.
Câu 5. Phân tích sự ứng dụng của cảm ứng ứng động trong cảm ứng ở thực vật?
- Cảm ứng động được sử dụng để đo lường các chuyển động của lá cây, hoa, quả và thân
cây:
+ Khi thực vật bị tác động bởi các yếu tố môi trường, chẳng hạn như gió, nước, sương
mù,…
+ Khi thực vật phản ứng với tác nhân như ánh sáng, nhiệt độ, cảm ứng động sẽ bắt đầu
phát ra một tín hiệu điện từ.
- Thông qua phân tích tín hiệu này, các nhà khoa học có thể tìm hiểu và hiểu rõ hơn về phản
ứng của thực vật với môi trường và các yếu tố khác.
Câu 6. Phân tích ngắn gọn sự ứng dụng của cảm ứng hướng động trong cảm ứng ở
thực vật và cho ví dụ?
- Phản ứng tránh va chạm: Các tế bào thực vật có thể phản ứng với sự chuyển động của
các vật thể để tránh va chạm với chúng.
Ví dụ, khi một lá cây chạm vào một vật thể, các tế bào trong lá có thể phản ứng bằng cách
thay đổi hướng sinh trưởng của mình để lá không còn chạm vào vật thể đó nữa.
- Điều chỉnh hướng tăng trưởng: Các tế bào thực vật cũng có thể phản ứng với sự di
chuyển của ánh sáng và trọng lực để thay đổi hướng tăng trưởng của chúng.
Ví dụ, cây đậu bắp có thể thay đổi hướng tăng trưởng của các thân để tìm kiếm ánh sáng.
- Phản ứng với thay đổi nhiệt độ: Các tế bào thực vật có thể phản ứng với thay đổi nhiệt độ
để bảo vệ chúng khỏi các tác động bên ngoài.
Ví dụ, cây lúa mì có thể thay đổi hướng tăng trưởng của các thân để giữ cho lá và bông của
nó được ở cùng một nhiệt độ.

3. VẬN DỤNG
Câu 1. Tại sao khi hạt rau mới nảy mầm, người ta thường che tối trong khoảng 2 – 3
ngày?
Trong quy trình làm rau mầm, người ta thường che tối khoảng 2 - 3 ngày đầu khi hạt mới
nảy mầm để thúc đẩy cây mầm vươn dài, tăng chiều cao.
Câu 2. Khi người ta mới trồng một cây xuống đấy, người ta không bón trực tiếp phân
vào gốc mà thay vào đó, người ta bón phân xung quanh cách góc một khoảng cánh
nhất định. Điều này thể hiện điều gì?
- Đây là một ứng dụng của cảm ứng ở thực vật: Hướng động
- Có điều này là vì để cho bộ rễ của cây được kích thích lan rộng ra theo chiều rộng và tìm
đến các nguồn chất dinh dưỡng, từ đó mà bộ rễ sẽ phát triển và chắc khỏe hơn.
Câu 3. Bằng kiến thức sinh học về ứng động của thực vật, bạn hãy nếu một số ví dụ trong
thực tế của ứng động của thực vật vào lĩnh vực sản xuất?
- Sản xuất thực phẩm: Các loại rau củ quả được trồng và sản xuất trên đất là một ví dụ điển
hình cho ứng động của thực vật trong sản xuất thực phẩm. Ngoài ra, tinh dầu từ các loại cây
như bạc hà, húng quế và bưởi cũng được sử dụng để sản xuất thực phẩm và các sản phẩm
chăm sóc cá nhân.
- Sản xuất hóa chất: Sản phẩm hóa học như nước hoa và dầu thơm có thể được sản xuất
từ các loại hoa như hoa hồng và hoa oải hương. Các loại cây cỏ cũng được sử dụng để sản
xuất các sản phẩm hóa chất khác nhau.
Câu 4. Hãy lấy ví dụ và phân tích về hoạt động hướng trọng lực trong vận động
hướng động ở cảm ứng của thực vật?
- Ví dụ, khi một cây trồng được trồng trong đất, rễ của nó sẽ tìm kiếm đất để có thể phát
triển và tìm kiếm nguồn nước và dinh dưỡng cần thiết. Một khi rễ đã tìm thấy nước và dinh
dưỡng, chúng sẽ tiếp tục phát triển trong hướng đó.
+ Nếu một phần đất bị khô hoặc không có đủ chất dinh dưỡng, rễ sẽ cảm nhận được điều
này thông qua hoạt động hướng trọng lực các tế bào trong rễ sẽ sản xuất auxin, một loại
hormone để điều khiển và điều hướng phản ứng vận động.
+ Khi auxin được phân bổ trong rễ, nó sẽ ảnh hưởng đến tế bào trong rễ, khiến chúng phân
bố lại và phát triển trong hướng khác. Điều này sẽ dẫn đến rễ thay đổi hướng tìm kiếm nước
và chất dinh dưỡng trong đất.
Câu 5. Hãy lấy ví dụ và phân tích về hoạt động hướng sáng trong vận động hướng
động ở cảm ứng của thực vật?
- Khi ánh sáng chiếu lên lá cây, một loạt các phản ứng hóa học xảy ra trong các tế bào lá.
Một trong những phản ứng này là tạo ra hormone Auxin, được tạo ra ở phần đỉnh của lá và
di chuyển xuống phần thân của cây thông qua các mô phloem.
- Hormone Auxin có tác dụng kích thích sự tăng trưởng tế bào và kéo dài phát triển của
chúng. Khi lá cây bị chiếu sáng một bên, mức Auxin tại phần đó cao hơn so với phía còn lại,
làm cho phần cây bên kia tăng trưởng nhanh hơn. Do đó, lá cây sẽ bắt đầu cúi về phía ánh
sáng, một quá trình được gọi là vận động hướng động.
Câu 6. Làm thế nào cơ chế cảm ứng của thực vật có thể được áp dụng trong nghiên
cứu và ứng dụng trong các lĩnh vực như nông nghiệp và sinh học phân tử?
Cơ chế cảm ứng của thực vật có thể được áp dụng trong nghiên cứu và ứng dụng trong các
lĩnh vực như nông nghiệp và sinh học phân tử để giúp nâng cao năng suất, chất lượng và
khả năng chống chịu của cây trồng, cũng như tìm hiểu và điều tra các quá trình sinh học
phức tạp trong thực vật.
Câu 7. Làm thế nào cơ chế cảm ứng của thực vật giúp chúng tương tác với môi
trường xung quanh, lấy ví dụ?
- Tốc độ các cơ chế cảm ứng của thực vật có thể được chia thành hai loại chính: cảm ứng
nhanh và cảm ứng chậm.
- Cảm ứng nhanh xảy ra bởi sự thay đổi nhanh chóng trong môi trường xung quanh.
Ví dụ, cây có thể phản ứng nhanh với ánh sáng bằng cách mở rộng lá hoặc phản ứng với
chất dinh dưỡng bằng cách thay đổi lượng khí nhận ra từ đất.
- Cảm ứng chậm là quá trình phản ứng chậm hơn và dựa vào sự thích ứng của cây với môi
trường xung quanh.
Ví dụ, cây có thể phản ứng với điều kiện hạn hán bằng cách phát triển rễ sâu hơn để tìm
kiếm nước.
- Trong cả hai trường hợp, các cơ chế cảm ứng của thực vật bao gồm một loạt các phản
ứng hóa học và sinh học, bao gồm sự tương tác giữa các hormone thực vật, các protein
truyền thông và tế bào thực vật.
Ví dụ, cây sẽ mọc về phía ánh sáng để có thể hấp thụ năng lượng cần thiết cho quá trình
quang hợp.

4. VẬN DỤNG CAO


Câu 1. Do đâu mà các tế bào thực vật cảm ứng được ánh sáng mặt trời để phát triển?
- Các tế bào thực vật cảm ứng được ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp.
Trong quá trình này, các tế bào của lá chứa các pigmen quang hợp, chẳng hạn như
chlorophyll, để hấp thụ ánh sáng và chuyển đổi thành năng lượng hóa học để sản xuất thức
ăn cho cây.
- Khi ánh sáng chiếu vào các tế bào này, pigmen quang hợp sẽ thu nhận ánh sáng và các
phân tử năng lượng sẽ được chuyển đổi và sử dụng để kích thích các quá trình sinh học
bên trong tế bào, bao gồm quá trình quang hợp và phân tích các chất dinh dưỡng. Quá trình
quang hợp tạo ra đường và các chất dinh dưỡng khác để cung cấp năng lượng và chất dinh
dưỡng cho cây phát triển.
- Các tế bào cảm ứng ánh sáng của thực vật cũng có thể được kích hoạt để phản ứng với
các chất khác nhau và tham gia vào các quá trình sinh học khác, giúp điều chỉnh quá trình
sinh trưởng và phát triển của thực vật.
Câu 2. Làm thế nào các tế bào thực vật cảm ứng được ánh sáng để điều chỉnh quá
trình sinh trưởng và phát triển của chúng
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quá trình sinh trưởng và phát triển
của các tế bào thực vật. Khi chúng cảm ứng được ánh sáng, chúng sẽ phản ứng với các
chất lượng khác nhau, như phototropin và phytochrome, để kích hoạt các phản ứng sinh
học và điều chỉnh quá trình sinh trưởng của cây. Chẳng hạn như, các tế bào cảm ứng ánh
sáng được sử dụng để định hướng các cành, lá hoặc cả cây đến nguồn ánh sáng, tăng
cường quá trình quang hợp và đưa ra các phản ứng sinh học khác.
Câu 3. Tại sao các thực vật thích nghi với ánh sáng môi trường của mình và có thể
phát triển tốt dưới nhiều loại ánh sáng khác nhau?
Các thực vật thích nghi với môi trường ánh sáng của chúng bằng cách sản xuất các pigmen
khác nhau trong các tế bào của mình, cho phép chúng hấp thụ và sử dụng năng lượng từ
các dải ánh sáng khác nhau. Điều này cho phép chúng phát triển tốt dưới ánh sáng tự nhiên
và cũng có thể được trồng trong những môi trường khác nhau, chẳng hạn như nhà kính
hoặc đèn phát quang.

BÀI 17: CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT


1. NHẬN BIẾT
Câu 1. Thụ thể cảm giác là gì?
Là neuron hoặc các tế bào biểu mô chuyên hóa, cũng có thể là các đầu mút của neuron đáp
ứng với các kích thích đặc hiệu
Câu 2. Synapse là gì?
Là diện tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh với tế bào thần kinh hoặc giữa tế bào thần kinh
với tế bào khác
Câu 3. Phản xạ là gì
Là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể
thông qua hệ thần kinh.

2. THÔNG HIỂU
Câu 1. Phân tích cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh lưới
- Hệ thần kinh lưới là hệ thần kinh đơn giản nhất, tìm thấy ở các động vật thân mềm, như
giun, sâu, ốc, tôm, và sò. Hệ thần kinh lưới không có bộ não và tuỷ sống, và thay vào đó
được tổ chức theo hình thức của một mạng lưới các neuron phân tán.
- Khi một kích thích đến, những cảm biến này sẽ kích hoạt các nơ-ron trong hệ thần kinh
lưới. Các tín hiệu sẽ được truyền qua một loạt các nơ-ron liên kết với nhau thành một mạng
lưới, và các phản ứng phù hợp sẽ được tạo ra.
Tức là khi có một khí thích thì toàn bộ cơ thể sẽ phản ứng lại.
Câu 2. Phân tích cảm ứng ở hệ thần kinh chuỗi hạch?
- Hệ thần kinh chuỗi hạch là một hệ thần kinh đơn giản tìm thấy ở các động vật nguyên thủy
như cá, lưỡng cư và bò sát. Hệ thần kinh này được tổ chức dưới dạng chuỗi các nơ-ron liên
kết với nhau theo một thứ tự nhất định.
- Khi một kích thích đến, các cảm biến sẽ kích hoạt các nơ-ron trong chuỗi hạch, và các tín
hiệu sẽ được truyền từ nơ-ron này sang nơ-ron khác theo một thứ tự nhất định. Các phản
ứng phù hợp sẽ được tạo ra dựa trên các kết nối nơ-ron trong chuỗi hạch.
- Hệ thần kinh chuỗi hạch có thể xử lý thông tin phức tạp hơn so với hệ thần kinh lưới. Điều
này là do chuỗi hạch có thể chứa nhiều nơ-ron hơn, và các kết nối giữa các nơ-ron cũng
được tổ chức theo một cách phức tạp hơn.
Câu 3. Phân tích ngắn gọn cảm ứng ở động vật có hệ thần ống?
- Trong động vật có hệ thần kinh dạng ống như con người, cảm ứng được thực hiện bởi các
tế bào thần kinh cảm giác và tín hiệu được truyền đến các vùng xử lý thần kinh trong não để
đưa ra phản ứng thích hợp.
- Các tế bào thần kinh cảm giác có chức năng nhận các tác nhân kích thích (gồm ánh sáng,
âm thanh, mùi hương, vị giác, đụng chạm, nhiệt độ,…) từ môi trường bên ngoài và chuyển
đổi chúng thành tín hiệu điện.
- Các tín hiệu điện được truyền đến các vùng xử lý thần kinh trong não thông qua các tuyến
thần kinh.
- Sau khi nhận được tín hiệu, các vùng xử lý trong não sẽ đưa ra phản ứng thích hợp như
vận động, phản xạ hoặc trả lời lại các tác nhân kích thích.
Câu 4. Trình bày sự lan truyền điện thế hoạt động?
* Điện thế hoạt động xuất hiện (còn gọi là xung thần kinh hay xung điện) không dừng tại
điểm phát sinh mà lan truyền dọc theo sợi thần kinh. Cách lan truyền và tốc độ lan truyền
của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh có bao myelin và không có bao myelin là khác
nhau.
- Trên sợi thần kinh không có bao myelin, điện thể hoạt động lan truyền là do khử cực, đảo
cực và tái phân cực liên tiếp từ vùng này sang vùng khác kế tiếp.
- Trên sợi thần kinh có bao myelin, điện thế hoạt động lan truyền là do khử cực, đảo cực và
tái phân cực liên tiếp từ eo Ranvier này sang eo Ranvier kế tiếp, nghĩa là lan truyền theo
cách nhảy cóc từ eo Ranvier này sang eo Ranvier khác.
- Ở người, tốc độ lan truyền xung thần kinh trên sợi vận động (có bao myelin) là khoảng
120 m/s, còn trên sợi giao cảm (không có bao myelin) là khoảng 3 – 5 m/s.
Câu 5. Trình bày sự truyền tin qua Synapse
* Quá trình truyền tin qua synapse diễn ra như sau:
- Tín hiệu điện được tạo ra tại đầu xoắn của tế bào thần kinh gọi là axon.
- Tín hiệu điện truyền dọc theo axon đến đầu synapse.
- Khi tín hiệu điện đến đầu synapse, nó sẽ kích thích tế bào thần kinh phát tín hiệu hóa học
và được giải phóng vào khoảng trống giữa synapse gọi là khe synapse.
- Sau đó, nó sẽ di chuyển qua khe synapse và kết nối với các thụ cảm thần kinh ở đầu nhận
của tế bào thần kinh tiếp theo.
- Khi các tín hiệu này kết nối với các thụ cảm thần kinh, nó sẽ kích thích tế bào thần kinh
tiếp theo tạo ra tín hiệu điện mới, và quá trình này tiếp tục truyền tín hiệu từ tế bào này sang
tế bào khác.
- Sau khi tín hiệu điện được truyền qua synapse, neurotransmitter sẽ được thu hồi lại vào tế
bào thần kinh gốc hoặc bị phân hủy bởi enzym.
Câu 6. Nêu vai trò của 5 giác quan ở người đối việc cảm ứng?
- Vị giác: Giúp động vật chọn lựa loại thức ăn ăn được và không ăn được, đảm bảo chất
dinh dưỡng cho cơ thể tồn tại và phát triển; Làm tăng hoạt động tiêu hoá cơ học và hoá học
của hệ tiêu hoá đối với thức ăn,...
- Khứu giác: Gây ra nhiều phản ứng khác nhau như tìm kiếm thức ăn, chọn thức ăn thích
hợp, tránh kẻ thù, tìm đến bạn tình, định hướng đường đi, nhận ra con mới sinh,...; Tăng
hoạt động tiêu hoá và hấp thụ chất dinh dưỡng.
- Xúc giác: Có thể gây ra nhiều phản ứng như tránh trượt ngã, giữ vật chính xác không để
tuột, rơi, nuốt khi thức ăn trong miệng đã nhỏ và tạo thành viên,...; Giúp một số động vật lựa
chọn thức ăn.
- Thị giác: Giúp quan sát, tiếp nhận thông tin từ môi trường vào cơ quan thần kinh trung
ương để gây ra các phản ứng đáp lại như Chạy trốn kẻ thù, chạy đến săn mồi, trú ngụ,…
- Thính giác

3. VẬN DỤNG
Câu 1. Vào mùa đông, khi mặc không đủ ấm cơ thể sẽ bị run cầm cập. Điều này là
phản xạ gì của cơ thể?
Khi cơ thể bị lạnh, phản xạ tự nhiên không cần điều kiện của cơ thể, là sử dụng cơ thể để
tạo ra nhiệt độ để giữ cho cơ thể ấm. Một trong những cách cơ thể tạo ra nhiệt là bằng cách
tăng cường hoạt động cơ bản của các cơ bắp. Tuy nhiên, nếu cơ thể không đủ ấm, cơ bắp
sẽ không hoạt động tốt, dẫn đến tình trạng run cầm cập. Điều này là phản xạ tự nhiên của
cơ thể để bảo vệ chính mình khỏi nguy cơ bị lạnh quá mức, gây hại cho sức khỏe.
Câu 2. Bằng kiến thức sinh học, kiến thức thực tế, bạn hãy lấy ví dụ về cơ chế tránh
nước của mèo là một phản xạ có điều kiện?
Khi moojt con mèo bị ướt, lông của nó sẽ trở nên rối và khó chải. Để tránh việc này, mèo có
một phản xạ có điều kiện tự nhiên để giữ lông của nó khô. Khi một con mèo thấy mưa, nó
sẽ tự động dùng đầu và chân trước để rải lông của mình, đóng vai trò như một cách để tạo
một lớp bảo vệ chống lại nước.
Câu 3. Bằng kiến thức sinh học, kiến thức thực tế, bạn hãy lấy ví dụ về phản xạ học
thuật là một phản xạ có điều kiện?
Khi một người học tập một kỹ năng mới, chẳng hạn như chơi một trò chơi thể thao hay đánh
đàn guitar, họ cần tập luyện để phát triển các liên kết thần kinh giữa kích thích (ví dụ như
một di chuyển cụ thể của tay hoặc chân) và phản ứng (ví dụ như di chuyển đúng, độ chính
xác khi chơi trò chơi hoặc phát âm đúng khi hát). Khi tập luyện được lặp đi lặp lại, phản xạ
học thuật sẽ hình thành và trở nên tự động, giúp cho người đó thực hiện các hành động đó
một cách dễ dàng và tự nhiên hơn
Câu 4. Làm thế nào cảm ứng giúp động vật tìm được đường đi đúng hướng khi đi
đêm?
Các động vật có thể sử dụng cảm ứng để cảm nhận các tín hiệu điện từ từ môi trường xung
quanh, giúp họ phát hiện được các nguồn sáng như ngôi sao, mặt trăng, hoặc ánh sáng
phát ra từ thành phố. Điều này giúp động vật tìm được hướng đi đúng trong bóng tối.
Câu 5. Tại sao các loài cá có thể sử dụng cảm ứng để tìm kiếm mồi trong nước?
Các loài cá có thể sử dụng cảm ứng để phát hiện các điện trường từ các con mồi, bao gồm
cả các cơ thể động vật nhỏ, tảo và vi khuẩn. Điều này được thực hiện thông qua các cơ
quan cảm giác đặc biệt trên da của chúng, được gọi là cơ quan Ampullae of Lorenzini. Các
cơ quan này cảm nhận sự khác biệt trong điện trường giữa nước xung quanh và cơ thể của
mồi. Khi cá cảm nhận được điện trường này, chúng sẽ tìm cách tiếp cận và tấn công mồi.
Cảm ứng giúp cho các loài cá tìm kiếm mồi trong nước một cách hiệu quả và chính xác hơn
Câu 6. Làm thế nào cảm ứng giúp các loài vật dự báo thời tiết?
- Các loài vật có thể sử dụng cảm ứng để cảm nhận các thay đổi về áp suất không khí, độ
ẩm, nhiệt độ và điều kiện môi trường khác.
- Các loài vật sử dụng cảm ứng này để dự báo thời tiết và chuẩn bị cho những biến đổi khí
hậu. Chẳng hạn, nếu cá cảm nhận được sự thay đổi nhiệt độ nước, chúng có thể di chuyển
đến vùng nước có nhiệt độ phù hợp hơn để tìm kiếm thức ăn. Tương tự, nếu các loài chim
cảm nhận được sự thay đổi của áp suất không khí và độ ẩm, chúng có thể điều chỉnh các kế
hoạch di chuyển của mình để tránh những điều kiện thời tiết xấu và đến nơi an toàn hơn. Do
đó, cảm ứng giúp các loài vật dự báo thời tiết và tự bảo vệ trong môi trường tự nhiên
Câu 7. Tại sao các loài chim có thể sử dụng cảm ứng để tìm đường trong các chuyến
di cư dài?
- Các loài chim có khả năng sử dụng cảm ứng để tìm đường trong các chuyến di cư dài vì
chúng có khả năng nhận biết các tín hiệu từ các yếu tố môi trường như mặt trời, sao, địa
phương, và cả Trường Dương địa cầu để định hướng.
+ Các loài chim sử dụng mắt và hệ thần kinh để cảm nhận và phân tích các thông tin từ ánh
sáng mặt trời và các ngôi sao để xác định hướng bay.
+ Các loài chim có khả năng lưu trữ thông tin định hướng và quyết định tốt nhất cho hành
trình di cư, thậm chí có khả năng điều chỉnh hướng bay để tránh các thay đổi môi trường và
thời tiết.
+ Nhiều loài chim có khả năng sử dụng đa cảm quan để tìm đường, bao gồm cả sử dụng
âm thanh và mùi để phát hiện các địa điểm quen thuộc trên đường đi

4. VẬN DỤNG CAO


Câu 1. Cho một xung thần kinh có độ dài là 2 mm và tốc độ lan truyền là 60 m/s. Hỏi
thời gian mà xung thần kinh lan truyền từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc
Ta có thể tính được thời gian mà xung thần kinh lan truyền từ điểm bắt đầu đến điểm kết
thúc bằng cách áp dụng công thức vận tốc = quãng đường : thời gian.
Vậy thời gian mà xung thần kinh lan truyền là:
Thời gian = Quãng đường : Vận tốc
Thời gian = 2 mm : 60 m/s
Chuyển đổi đơn vị từ mm sang m:
Thời gian = 0,002 m : 60 m/s
Thời gian = 3,33 × 10-5 s
Vậy thời gian mà xung thần kinh lan truyền từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc là
3,33 × 10-5 s.
Câu 2. Làm thế nào các tín hiệu điện được chuyển đổi thành các tín hiệu hóa học
trong quá trình truyền tin qua synapse, và ngược lại?
Trong quá trình truyền tin qua synapse, các tín hiệu điện được chuyển đổi thành các tín hiệu
hóa học bằng cách sử dụng các hạt phóng thích chứa các hợp chất trung gian gọi là
neurotransmitter. Những hạt phóng thích này được kích hoạt bởi các tín hiệu điện khi chúng
đạt đến kết thúc của axon nơ-ron trước synapse, và chúng sẽ mở các kênh ion và cho phép
các ion truyền qua vào synapse, gây ra một sự thay đổi tạm thời trong điện thế trên màng tế
bào và kích hoạt quá trình giải phóng neurotransmitter.
Khi neurotransmitter được giải phóng, chúng sẽ kết nối với các thụ cảm thích hợp lý trên
màng tế bào của nơ-ron sau synapse, gây ra các tín hiệu điện trong nơ-ron tiếp theo. Các
thụ cảm này có thể là các kênh ion hoặc các receptor màng tế bào khác, tùy thuộc vào loại
neurotransmitter được sử dụng. Khi các neurotransmitter kết nối với các thụ cảm thích hợp
lý, chúng sẽ mở các kênh ion hoặc kích hoạt các phản ứng trong tế bào, gây ra các tín hiệu
điện trên màng tế bào của nơ-ron tiếp theo, và quá trình truyền tin được tiếp tục.
Câu 3. Giả sử điện thế nghỉ của cơ thể là -70 mV, điện trở của cơ thể là 100 Ω và khi bị
kích thích, dòng điện là 1 mA. Tính toán điện thế hoạt động của cơ thể khi bị kích
thích?
E₁ = I × R + E₀
E₁ = 0,001 A × 100 Ω – 0,07 V
E₁ = -0,069 V
Do đó, điện thế hoạt động của cơ thể khi bị kích thích là -69 mV.

BÀI 18: TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT


1. NHẬN BIẾT
Câu 1. Tập tính là gì?
Là những hành động của động vật trả lời những kích thích từ môi trường trong và ngoài,
đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
Câu 2. Pheromone là gì?
Là chất hóa học do động vật sinh sản và giải phóng vào môi trường sống, gây ra các đáp
ứng khác nhau ở các cá thể cùng loài.
Câu 3. Vai trò của tập tính là gì?
Tập tính là tăng khả năng sinh tồn của động vật.
- Tập tính đảm bảo cho sự thành công sinh sản.
- Tập tính cân bằng nội môi (môi trường trong cơ thể).

2. THÔNG HIỂU
Câu 1. Phân tích tập tính bẩm sinh ở động vật?
* Tập tính bẩm sinh ở động vật là các hành vi tự nhiên, không cần được học hoặc rèn luyện
mà được sinh ra với chúng. Các tập tính bẩm sinh này là kết quả của di truyền và tiến hóa
và có vai trò quan trọng trong sinh tồn và phát triển của các loài động vật.
- Động vật có các phản xạ tự động như là một tập tính bẩm sinh: ví dụ như phản xạ giật
mình khi nghe tiếng động lớn.
- Tập tính di chuyển của động vật cũng là một tập tính bẩm sinh: Các động vật có thể di
chuyển theo các hướng cố định, ví dụ như sâu bướm di chuyển theo hình xoắn ốc và chim
én bay vòng quanh một tòa nhà.
- Tập tính tìm kiếm thức ăn: Các động vật có khả năng tìm kiếm và ăn thức ăn phù hợp với
loài của chúng, ví dụ như chim sẻ tìm kiếm hạt giống.
Câu 2. Phân tích tập tính học được ở động vật
- Tập tính học được là tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua
học tập và rút kinh nghiệm, không di truyền được. Ví dụ: Một số động vật vốn không sợ
người, nếu bị người săn bắt chúng học được bài học thấy người là phải chạy trốn; Nó là một
hành động hoặc chuỗi các hành động diễn ra được quyết định bởi quá trình điều kiện hoá
trong hệ thần kinh theo kiểu Paplov hoặc theo kiểu Skinner.
- Sự hình thành mối liên hệ thần kinh mới giữa các neuron là cơ sở để giải thích tại sao
học tập có thể đưa đến hình thành tập tính mới và khi cần thiết có thể thay đổi tập tính
đáp ứng với những thay đổi của môi trường.
- Trong nhiều trường hợp khó phân biệt tập tính đó là bẩm sinh hay học được. Rất nhiều tập
tính của động vật có cả nguồn gốc bẩm sinh và học tập
Câu 3. Sự giống nhau của tập tính bẩm sinh và tập tính học được ở động vật?
* Tập tính bẩm sinh và tập tính học được ở động vật có một số điểm giống nhau:
- Cả hai tập tính đều được truyền gen từ cha mẹ đến con cái thông qua quá trình di truyền.
- Cả hai tập tính đều phát triển theo một cách định hướng nhất định. Tập tính bẩm sinh của
một loài động vật cụ thể thường được lập trình để phát triển trong một môi trường cụ thể và
thích nghi với điều kiện sống của loài đó. Tương tự, tập tính học được hình thành dựa trên
các trải nghiệm của động vật trong môi trường sống của chúng.
- Cả hai tập tính đều có thể thay đổi và thích nghi theo thời gian. Tập tính bẩm sinh của một
loài động vật có thể thay đổi qua nhiều thế hệ thông qua quá trình tiến hóa và chọn lọc tự
nhiên. Tập tính học của một động vật cũng có thể thay đổi thông qua học tập và trải nghiệm
mới.
Câu 4. Chứng minh Pheromone gây ra các tập tính liên quan đến sinh sản ở động
vật?
- Đối với động vật cái, pheromone thường được sử dụng để thu hút đối tác để tiến hành
phối giống.
+ Một số loài bướm đực có khả năng phát ra pheromone để thu hút bướm cái trong khoảng
cách lớn.
+ Một số loài cái cũng có thể phát ra pheromone để báo hiệu việc sẵn sàng đối với quá trình
phối giống.
- Pheromone cũng có thể gây ra các tập tính khác liên quan đến sinh sản, chẳng hạn như:
+ Phân biệt giới tính: Một số loài động vật phát ra pheromone để chỉ ra giới tính của mình.
+ Xác định đối tác phù hợp: Một số loài động vật có khả năng phát ra pheromone để xác
định đối tác phù hợp để phối giống.
+ Điều chỉnh hoạt động sinh sản: Một số loài động vật phát ra pheromone để điều chỉnh hoạt
động sinh sản của các cá thể trong đàn.
Câu 5. Trình bày cơ chế học tập ở người?
* Học tập là quá trình đạt được sự hiểu biết, kiến thức, kĩ năng, giá trị, thái độ, hành vi ở
người học. Quá trình học tập diễn ra qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn tiếp nhận và xử lí thông tin: Khi tiếp nhận thông tin, não bộ chuyển hoá thông tin
(thông qua chuyển đổi vật chất trong não) hình thành nhận thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ
và hành vi.
- Giai đoạn tăng cường và củng cố: Tập trung trí não để ghi nhớ thông tin, đồng thời sắp
xếp thông tin ổn định theo trật tự nhất định để sử dụng khi cần đến.
- Cơ sở thần kinh của học tập: Học tập làm tăng cường liên kết thần kinh trong vỏ não, làm
thay đổi cấu tạo và hoạt động ở synapse, gây hoạt hoá gene và tổng hợp protein
Câu 6. Trình bày một số hình thức học tập ở động vật?
-Nhiều tập tính của động vật hình thành là do học tập:
+ Quen nhờn: Những kích thích lặp đi lặp lại nhưng không gây hại khiên động vật phớt lờ
không đáp ứng lại kích thích đó.
+ In vết: Hình thức này có giai đoạn “then chốt”, con non có thể “in vết” hình dạng của bố mẹ
vào não trong giai đoạn này.
+ Nhận biết không gian và bản đồ nhận thức: Động vật hình thành không gian quen thuộc
của môi trường trong trí nhớ và định vị vị trí một cách linh hoạt, hiệu quả nhờ cách liên hệ
các vị trí mốc với nhau.
+ Học liên kết: Có điều kiện hóa đáp ứng và Điều kiện hóa hành động.
+ Học xã hội: Quan sát và bắt trước hành động của các động vật khác.
+ Nhận thức và giải quyết vấn đề: Đây là hình thức học tập cao nhất ở động vật, giúp xử lý
thoogn tin và giải quyết vấn đề.

3. VẬN DỤNG
Câu 1. Hiện tượng chó sủa khi thấy người lạ và vẫy đuôi khi thấy người quen thể hiện
điều gì
* Chó sủa khi gặp người lạ và không sủa khi gặp người quen là hình thức học liên kết
* Ở động vật, mỗi con vật đều có lãnh địa của mình. Loài chó khi chưa được thuần chủng
như ngày nay là một loài động vật hoang dã thường sống bầy đàn. Khi được con người
nuôi, nó sẽ liên kết việc tiếp xúc với con người với tập tính sủa để bảo vệ lãnh thổ, con
người nuôi chó trong gia đình, chó coi nhà của chủ là nhà mình, là lãnh địa của mình, do
vậy chúng sẽ sủa vang khi có người lạ tới.
Câu 2. Hãy lấy 1 ví dụ thực tế về tập tính bảo vệ lãnh thổ của loài chim?
Ví dụ về tập tính bảo vệ lãnh thổ của động vật là chim yến sào:
Chim yến sào xây tổ trên các mỏm đá hoặc tường nhà. Chúng sử dụng tập tính để nhận biết
lãnh thổ của mình và đánh dấu lãnh thổ bằng cách đặt các đối tượng như đá, cành cây hoặc
chất bẩn. Chúng cũng sử dụng tập tính để phát hiện các kẻ xâm nhập vào lãnh thổ của
mình, nếu có chim đột nhập vào lãnh thổ của chim yến sào, chúng sẽ bị các con chim yến
sào tấn công và đuổi đi.
Câu 3. Làm cách nào chúng ta có thể sử dụng tập tính học của động vật để cải thiện
các chương trình huấn luyện cho chó, mèo hoặc các loài thú cưng khác?
Chúng ta có thể tìm hiểu về tập tính học khởi đầu và tập tính học hấp thụ để hiểu các hành
vi và phản ứng tự nhiên của thú cưng và học cách khai thác các kỹ thuật huấn luyện dựa
trên cách chúng học tập và tương tác với môi trường.
Câu 4. Chúng ta có thể áp dụng tập tính ở động vật để nghiên cứu tình trạng cảm xúc
và trí thông minh của các loài động vật khác nhau như thế nào?
Chúng ta có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để theo dõi
các hành vi và phản ứng của động vật trong các tình huống khác nhau, từ đó đánh giá khả
năng của chúng trong việc giải quyết các vấn đề và học tập.
Câu 5. Tại sao chúng ta nên tìm hiểu tập tính học được của các loài động vật khác
nhau, và làm thế nào nó có thể giúp chúng ta cải thiện cuộc sống của con người? Lấy
ví dụ để chúng minh?
* Tập tính học tập của các loài động vật khác nhau có thể cung cấp cho chúng ta cái nhìn
mới về khả năng học tập, tương tác xã hội và khả năng giải quyết vấn đề của chúng. Chúng
ta có thể áp dụng các kỹ thuật học tập của động vật để phát triển các công nghệ và giải
pháp mới trong các lĩnh vực như y tế, tâm lý học và giáo dục.
* Một ví dụ về tập tính học động vật là cách mà chúng ta có thể học hỏi từ các loài chim.
Các loài chim có khả năng di chuyển rất linh hoạt và tìm kiếm nguồn thực phẩm trên diện
rộng. Một số loài chim có thể nhớ đường đi đến các nguồn thực phẩm cách xa hàng trăm
km và chia sẻ thông tin với các thành viên trong đàn. Chúng ta có thể học hỏi cách mà các
loài chim này nhớ và xử lý thông tin địa lý để cải thiện công nghệ định vị và định hướng
trong cuộc sống hàng ngày.
Câu 6. Làm cách nào chúng ta có thể áp dụng tập tính của động vật để xác định các
đặc điểm di truyền của các loài động vật khác nhau?
Chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật học máy và các phương pháp dữ liệu để phân tích dữ liệu
di truyền của các loài động vật, từ đó xác định các đặc điểm và khả năng di truyền của
chúng.

Câu 7. Chúng ta có thể áp dụng tập tính ở động vật để đánh giá và phân loại các loài
động vật dựa trên hình thái và cấu trúc của chúng như thế nào?
Chúng ta có thể sử dụng các kỹ thuật học máy và xử lý hình ảnh để phân tích các hình ảnh
và dữ liệu về hình thái và cấu trúc của các loài động vật từ quá trình học tập của chúng, từ
đó đánh giá và phân loại chúng dựa trên các đặc điểm và thuộc tính hình thái của chúng.

4. VẬN DỤNG CAO


Câu 1. Làm thế nào các tế bào trong cơ thể động vật nhận diện và phản ứng với các
tín hiệu phức tạp từ môi trường bên ngoài để điều chỉnh tập tính và hành vi của
chúng?
Các tế bào trong cơ thể động vật nhận diện các tín hiệu bên ngoài thông qua các receptor
trên bề mặt tế bào. Các tín hiệu này bao gồm các hóa chất, ánh sáng, âm thanh, và các loại
tín hiệu khác. Các receptor này kích hoạt một chuỗi phản ứng sinh hóa trong tế bào, dẫn
đến sự thay đổi các thông số sinh học bên trong tế bào như nồng độ ion, màng tế bào và
việc kích hoạt các gene. Các tín hiệu này được xử lý thông qua các đường dẫn tín hiệu
phức tạp và có thể điều chỉnh tập tính và hành vi của động vật.
Câu 2. Tập tính của động vật có thể thay đổi như thế nào trong quá trình phát triển và
tương tác với môi trường? Và liên kết giữa sự thay đổi tập tính này và sự phát triển
của cơ thể ra sao?
Tập tính của động vật có thể thay đổi trong quá trình phát triển và tương tác với môi trường
thông qua các quá trình như chuyển hóa, sự phát triển và thích nghi. Ví dụ, trong quá trình
chuyển hóa, các tế bào trong cơ thể thay đổi chức năng và tính chất của chúng để phù hợp
với nhu cầu của cơ thể. Sự phát triển của cơ thể có thể tác động đến tập tính của động vật,
ví dụ như sự phát triển của hệ thần kinh trong quá trình tuổi trưởng thành. Sự tương tác với
môi trường cũng có thể thay đổi tập tính của động vật, ví dụ như sự thay đổi diện tích da
trong thời gian dài để thích nghi với ánh nắng mặt trời. Sự thay đổi tập tính này có thể ảnh
hưởng đến sự phát triển của cơ thể và sự thích nghi với môi trường.
Câu 3. Tập tính của động vật phụ thuộc vào các yếu tố nội tại và bên ngoài như thế
nào? Làm thế nào các yếu tố này tương tác với nhau để tạo ra tập tính phức tạp và đa
dạng trong các loài động vật khác nhau và lấy ví dụ để chứng minh?
- Các yếu tố nội tại bao gồm di truyền, cấu trúc và chức năng cơ thể, cũng như hành vi và
sự phát triển. Các yếu tố bên ngoài bao gồm môi trường sống, thức ăn, mối quan hệ với các
loài khác, và các yếu tố khí hậu.
- Sự tương tác giữa các yếu tố nội tại và bên ngoài của động vật tạo ra tập tính phức tạp và
đa dạng trong các loài khác nhau. Các loài động vật khác nhau có cấu trúc cơ thể khác
nhau để phù hợp với môi trường sống của chúng.
Ví dụ, cá có vây và lưỡi câu để di chuyển và bắt mồi trong môi trường nước, trong khi chim
có cánh để bay và chân để đậu trên cành cây.
- Các yếu tố bên ngoài cũng có ảnh hưởng đến hành vi và phát triển của động vật. Thức ăn
có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể và hành vi săn mồi của động vật. Môi trường
sống cũng có thể ảnh hưởng đến hành vi và phát triển của động vật.
Ví dụ, một loài động vật có thể phát triển các kỹ năng đào hang hoặc đánh bắt mồi trong môi
trường núi đá hoặc rừng rậm, trong khi một loài khác có thể phát triển các kỹ năng bơi và
săn mồi trong môi trường nước.
- Sự tương tác giữa các yếu tố nội tại và bên ngoài cũng có thể tạo ra sự đa dạng trong các
loài động vật.

+ Các cá thể trong cùng một loài có thể có các biến thể di truyền khác nhau, dẫn đến sự đa
dạng về kích thước, hình dạng, màu sắc, và hành vi.
+ Các yếu tố bên ngoài cũng có thể dẫn đến sự đa dạng trong các loài động vật, vì các yếu
tố này ảnh hưởng đến sự phát triển và hành vi của động vật.

BÀI 19: KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
1. NHẬN BIẾT
Câu 1. Sinh trưởng là gì
Sinh trưởng ở sinh vật là quá trình tăng kích thước và khối lượng của cơ thể sinh vật.
Câu 2. Phát triển là gì?
Là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kỳ sống của cá thể, bao gồm sự biến đổi về số
lượng tế bào, cấu trúc, hình thái và trạng thái sinh lí
Câu 3. Vòng đời của sinh vật là gì
Là khoảng thời gian tính từ lúc sinh ra, lớn lên, phát triển thành cơ thể trưởng thành, sinh
sản tạo ra cá thể mới, già ssi rồi chết của sinh vật.
Câu 4. Tuổi thọ của sinh vật là gì
Tuổi thọ của sinh vật là thời gian sống của sinh vật.
2. THÔNG HIỂU
Câu 1. Trình bày sự giống nhau của sinh trưởng và phát triển ở động vật và thực vật?
- Sự tăng trưởng kích thước: Cả động vật và thực vật đều trải qua quá trình tăng trưởng
kích thước về cả chiều dài và chiều rộng.
- Tạo ra các cơ quan và cấu trúc mới: Cả động vật và thực vật đều phát triển các cơ quan
và cấu trúc mới để đáp ứng nhu cầu sống và chức năng của chúng.
- Sự đa dạng: Cả động vật và thực vật đều có nhiều loài và chủng loại khác nhau, mỗi loài
có những đặc điểm sinh trưởng và phát triển riêng.
- Phụ thuộc vào các yếu tố môi trường: Cả động vật và thực vật đều phải phụ thuộc vào các
yếu tố môi trường để phát triển và sinh trưởng.
- Sự cân bằng: Động vật và thực vật đều phải duy trì sự cân bằng trong quá trình sinh
trưởng và phát triển để có thể tồn tại và sinh sản.
Câu 2. Trình bày sự khác nhau của sinh trưởng và phát triển của động vật và thực
vật?
* Sự khác nhau giữa sinh trưởng và phát triển của động vật và thực vật là như sau:
- Khác nhau về quá trình:
+ Sinh trưởng của động vật là quá trình tăng trưởng kích thước cơ thể và số lượng tế bào
của chúng thông qua sự chia tách và phát triển của các tế bào.
+ Thực vật sinh trưởng bằng cách thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất thức ăn và
phát triển các cơ quan và tế bào để tăng kích thước.
- Khác nhau về thời gian:
+ Sinh trưởng của động vật xảy ra trong giai đoạn đầu đời của chúng và dừng lại khi chúng
đạt đến kích thước và hình dáng cuối cùng.
+ Thực vật tiếp tục sinh trưởng và phát triển suốt cả đời của chúng.
- Khác nhau về tính chất:
+ Sinh trưởng của động vật thường có tính chất giới hạn và đạt đến mức độ nhất định sau
khi chúng trưởng thành.
+ Thực vật có tính chất không giới hạn vì chúng có khả năng sinh trưởng và phát triển suốt
cả đời.
- Khác nhau về yếu tố ảnh hưởng:

+ Sinh trưởng của động vật phụ thuộc vào yếu tố gen di truyền, dinh dưỡng và môi trường
sống.
+ Thực vật bị ảnh hưởng bởi yếu tố ánh sáng, nước, đất, dinh dưỡng và khí hậu.
Câu 3. Trình bày mối quan hệ của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật?
* Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình liên quan đến sự tồn tại của sinh vật. Cả hai quá
trình này là những quá trình bổ sung cho nhau, cùng giúp cho sinh vật có thể phát triển và
tồn tại.
* Sự tương quan giữa sinh trưởng và phát triển là rất chặt chẽ. Sinh trưởng và phát triển
diễn ra đồng thời và là các phần của quá trình phát triển của sinh vật. Khi sinh trưởng tăng,
các cơ quan và tế bào của sinh vật cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu về năng lượng và
các chất dinh dưỡng. Ngược lại, khi các cơ quan và tế bào của sinh vật phát triển, sự sinh
trưởng của chúng cũng được tăng cường để duy trì hoạt động của cơ thể
Câu 4. Tại sao cùng là thực vật nhưng có cây sống được lâu và có cây chỉ sống được
ngắn?
* Các cây khác nhau sẽ có những yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến tuổi thọ của chúng.
Dưới đây là một số yếu tố có thể giải thích tại sao có những cây sống được lâu và có những
cây chỉ sống được ngắn:
- Yếu tố di truyền: Các loài cây khác nhau có sự khác biệt trong di truyền của chúng, và điều
này ảnh hưởng đến cách chúng phát triển và chống lại các bệnh tật, sâu bệnh và các yếu tố
khác ảnh hưởng đến sức khỏe của cây.
- Điều kiện sống: Các yếu tố môi trường như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng và chất dinh dưỡng
đều ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ của cây.
- Tác động từ môi trường: Một số loài cây có khả năng chống lại tác động từ môi trường
như gió mạnh, bão, sạt lở đất, thậm chí là các trận động đất.
- Kiểu sinh trưởng: Một số loài cây có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn so với các loài khác.
- Chế độ chăm sóc: Các cây được chăm sóc tốt hơn, bảo vệ chống lại sâu bệnh, bảo vệ
khỏi tác động của môi trường có thể sống lâu hơn so với các cây khác không được chăm
sóc tốt
Câu 5. Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người?
- Yếu tố bên trong: là yếu tố di truyền có tác động nhất định đến tuổi thọ. Nếu bố mẹ sống
lâu, con cũng có khả năng sống lâu.
- Yếu tố bên ngoài gồm:
+ Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, đủ chất, đủ lượng, ăn nhiều trái
cây, rau củ, các loại hạt,... giúp cơ thể khoẻ mạnh, giảm mắc bệnh, làm tăng tuổi thọ.
+ Tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên làm cơ thể linh hoạt, dẻo dai, các hệ cơ quan
khoẻ mạnh. Ít vận động khiến cơ thể trì trệ, dễ mắc bệnh.
+ Lối sống lành mạnh, thái độ sống tích cực, lạc quan, không nghiện rượu, bia, thuốc lá, ma
tuý,... giúp tăng cường sức khoẻ và tuổi thọ.
+ Môi trường sống không bị ô nhiễm bởi khói độc, bụi, nước thải công nghiệp, bụi phóng xạ,
thuốc trừ sâu,... giúp cơ thể khoẻ mạnh, sống lâu
Câu 6. Trình bày một số dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và và phát triển? Lấy ví
dụ thực tế?
* Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng là tăng số lượng, kích thước và khối lượng tế bào.
Sự phân bào làm tăng số lượng tế bào, sự tổng hợp và tích luỹ các chất làm tế bào tăng
kích thước và khối lượng tế bào.
* Các dấu hiệu đặc trưng của phát triển là:
- Sinh trưởng: tăng số lượng, kích thước và khối lượng tế bào.

- Phân hoá tế bào: quá trình các tế bào thay đổi cấu trúc và chuyên hoá chức năng.
Ví dụ: Ở thực vật có hoa, tế bào phân hoá thành tế bào tạo hoa và quả.
- Phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể: Thông qua quá trình phát sinh hình thái mà cơ quan,
cơ thể có được hình dạng và chức năng sinh lí nhất định.
Vií dụ: Hình dạng của chim bồ câu không giống với hình dạng các loài khác là do quá trình
phát sinh hình thái.

3. VẬN DỤNG
Câu 1. Tại sao yếu tố dinh dưỡng quan trọng đối với sự phát triển của một sinh vật?
Yếu tố dinh dưỡng là nguồn cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá
trình chuyển hóa bên trong cơ thể, từ đó các chất dinh dưỡng và năng lượng sinh ra cho
các tế bào và cơ thể sinh vật sinh trưởng và phát triển.
Câu 2. Làm thế nào dinh dưỡng ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ em?
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển chiều cao của trẻ em. Việc
cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt là protein, canxi và vitamin D, giúp tăng
cường sự phát triển của xương và cơ thể, làm tăng chiều cao của trẻ.
Câu 3. Tại sao việc tạo ra các mô và cơ quan chính xác là quan trọng trong phẫu
thuật thẩm mỹ?
Việc tạo ra các mô và cơ quan chính xác là rất quan trọng trong phẫu thuật thẩm mỹ, vì nó
liên quan đến tính thẩm mỹ và chức năng của các bộ phận cơ thể. Nếu không đạt được sự
chính xác trong việc tạo hình các tế bào và mô, điều này có thể dẫn đến sự bất thường về
hình dạng và chức năng khiến cơ thể phát triển theo một hình dạng và chiều hướng khác
với ý muốn ban đầu
Câu 4. Làm thế nào mà các tế bào ung thư có thể phát triển một cách không kiểm
soát?
Các tế bào ung thư có thể phát triển một cách không kiểm soát bởi vì chúng thường mắc
các sai sót trong quá trình sao chép DNA, gây ra các biến đổi gen và thay đổi tính chất của
tế bào. Những tế bào này không bị giới hạn bởi các cơ chế kiểm soát tự nhiên, do đó chúng
có thể tiếp tục phát triển và lan rộng sang các khu vực khác của cơ thể
Câu 5. Bằng kiến thức học tập và thực tế quan sát, bạn hãy lấy ví dụ về một vòng đời
của 1 loài động vật gây hại cho con người và cây trồng?
* Ví dụ về một vòng đời của một loài động vật gây hại cho con người và cây trồng là sâu đục
quả. Dưới đây là một số giai đoạn trong vòng đời của loài sâu đục quả:
- Trứng: Sâu đục quả đẻ trứng trên hoặc gần quả cây trồng.
- Ấu trùng: Khi trứng nở ra, chúng bắt đầu ăn vào quả cây trồng.
- Nhộng: Sau khi ăn vào quả, chúng sẽ tạo ra một khoảng trống để trưởng thành.
- Trưởng thành: Sau khi trưởng thành, sâu đục quả rời khỏi quả và tìm kiếm một nơi để đẻ
trứng.
* Vòng đời của loài sâu đục quả làm cho chúng trở thành mối đe dọa đối với các loại cây
trồng và nó có thể ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng của cây trồng. Do đó, nó được
xem là một loài động vật gây hại cho nông nghiệp và thường cần được kiểm soát để bảo vệ
cây trồng và sản lượng.
Câu 6. Làm cách nào chúng ta có thể áp dụng tập tính của động vật để xác định các
đặc điểm di truyền của các loài động vật khác nhau
Chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật học máy và các phương pháp dữ liệu để phân tích dữ liệu
di truyền của các loài động vật, từ đó xác định các đặc điểm và khả năng di truyền của
chúng.
Câu 7. Làm thế nào tế bào có thể thay đổi hình dạng và vị trí để đáp ứng với các yêu
cầu của sự phát triển?
Tế bào có khả năng thay đổi hình dạng và vị trí bằng cách di chuyển và thay đổi kết cấu của
mạng tế bào.

4. VẬN DỤNG CAO


Câu 1. Làm thế nào các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình phát triển của
một sinh vật?
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất và thức ăn có thể ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng và phát triển của một sinh vật. Ví dụ, một số loài thực vật có thể phát
triển tốt trong điều kiện ánh sáng đầy đủ và nhiệt độ ấm áp, trong khi các loài khác có thể
cần thời tiết mát mẻ hơn hoặc đất có chất dinh dưỡng phù hợp để phát triển
Câu 2. Tại sao sự phân hóa tế bào lại quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và phát
triển của một sinh vật?
- Sự phân hóa tế bào là quá trình tạo ra các tế bào khác nhau trong cơ thể của một sinh vật,
có vai trò quan trọng trong việc phát triển các cơ quan và chức năng cơ thể. Khi một tế bào
phân hóa, nó trở thành một tế bào mới với chức năng khác nhau
Ví dụ như tế bào da, tế bào xương, tế bào thần kinh, và nhiều loại tế bào khác
- Sự phân hóa tế bào là một yếu tố cơ bản trong việc xác định tính chất và chức năng của
các cơ quan và chức năng cơ thể.
Câu 3. Làm thế nào một sinh vật có thể tự điều chỉnh quá trình sinh trưởng và phát
triển của mình trong điều kiện môi trường thay đổi?
Một số loài sinh vật có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường thay đổi, nhưng điều
này phụ thuộc vào loại sinh vật và môi trường cụ thể. Sinh vật có thể tự điều chỉnh quá trình
sinh trưởng và phát triển của mình thông qua các cơ chế điều chỉnh khác nhau, ví dụ như
sự tăng cường hoạt động của một số gen hoặc khả năng thích nghi với nhiệt độ hoặc độ ẩm
thay đổi. Một số loài sinh vật cũng có thể thực hiện các hành động tự bảo vệ.
Ví dụ:
- Một loài chim có thể thay đổi mẫu ngụy trang của nó để giảm thiểu nguy cơ bị nhìn thấy
bởi kẻ thù.
- Một loài động vật có thể phản ứng với tín hiệu nhiệt độ để giảm thiểu tác động của nhiệt độ
cao lên cơ thể.

BÀI 20: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT


1. NHẬN BIẾT
Câu 1. Sinh trưởng sơ cấp ở thực vật là gì?
Là kết qủa hoạt động của mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng dẫn đến sự gia tăng
chiều cao của cây và chiều dài của rễ
Câu 2. Sinh trưởng thứ cấp ở thực vật là gì?
Là kết quả phân chia của tế bào mô phân sinh bên có ở thân và rễ của các cây hai lá mầm.
Câu 3. Hormone ở thực vật là gì?
Là các chất hữu cơ có hoạt tính sinh học cao, được tổng hợp với lượng nhỏ các cơ quan,
bộ phận nhất định trong cây, tham gia điều tiết các hoạt động sống ở thực vật.
Câu 4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật?
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật là: Nước, ánh sáng, nhiệt
độ, chất dinh dưỡng, các hormone khi bị kích thích,….

2. THÔNG HIỂU
Câu 1. Trình bày về các loại hormone ở thực vật?
- Auxin: Auxin thúc đẩy sự kéo dài và phân chia tế bào, giúp cây tăng trưởng và phát triển.
Nó cũng giúp thực vật tìm kiếm ánh sáng để có thể phát triển hướng đúng.
- Gibberellin: Gibberellin giúp kích thích sự phát triển của thân cây, củng cố cấu trúc của cây
và giúp cây phát triển nhanh hơn.
- Cytokinin: Nó giúp tăng tốc độ phân chia tế bào và sự phát triển của cây, đồng thời đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì trạng thái trẻ của cây.
- Ethylene: Ethylene được sản xuất bởi thực vật trong điều kiện stress và giúp đẩy nhanh
quá trình trưởng thành và chín của quả. Ethylene cũng giúp quản lý quá trình rụng lá và
rụng hoa
- Abscisic acid (ABA): ABA giúp điều chỉnh quá trình chuyển động của cây, đặc biệt là trong
điều kiện khô hạn. Nó làm chậm sự tăng trưởng của cây để tiết kiệm nước và giúp thực vật
chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt hơn.
Câu 2. Phân tích sự khác nhau của sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp?
- Sinh trưởng sơ cấp: Quá trình này xảy ra nhanh chóng trong giai đoạn đầu của sự sống
của cây.
- Sinh trưởng thứ cấp: Quá trình này xảy ra trong suốt cuộc đời của cây và diễn ra chậm
hơn so với sinh trưởng sơ cấp.
- Đặc điểm khác nhau: Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp khác nhau về mục đích,
quy mô, tốc độ và cơ chế điều khiển.
+ Sinh trưởng sơ cấp tập trung vào việc tạo ra cơ bản cho cây phát triển.
+ Sinh trưởng thứ cấp tập trung vào việc duy trì và phát triển các cơ quan sinh sản của cây.
+ Sinh trưởng sơ cấp diễn ra nhanh hơn và được điều khiển chủ yếu bởi các chất điều hòa
sinh trưởng.
+ Sinh trưởng thứ cấp diễn ra chậm hơn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài như ánh
sáng, nước và dinh dưỡng.
Câu 3. Trình bày mối tương quan giữa các hormone trong thực vật
* Mối tương quan hormone của thực vật có hai dạng là: Tương quan chung và tương quan
riêng.
- Tương quan chung:
+ Tương quan chung là tương quan giữa hormone thuộc nhóm kích thích sinh trưởng với
hormone thuộc nhóm ức chế sinh trưởng.
+ Ở giai đoạn cây đang sinh trưởng và phát triển, hormone kích thích được tổng hợp với
lượng lớn, chi phối và thúc đẩy hình thành các cơ quan sinh dưỡng. Khi cây chuyển sang
giai đoạn sinh sản và bước vào giai đoạn già hoá, hormone ức chế được tổng hợp với
lượng tăng dần.
+ Căn cứ vào kiểu tương quan này, người ta có thể điều khiển thời gian ra hoa, tạo quả,
chín của quả,... thông qua các biện pháp kĩ thuật như sử dụng hormone ngoại sinh, gây
stress,... để phục vụ mục đích của con người.
- Tương quan riêng:
- Là tương quan giữa hai hay nhiều loại hormone khác nhau thuộc cùng một nhóm hay
khác nhóm. Một quá trình phát triển có thể được kích thích bởi một hoặc nhiều loại
hormone, đồng thời lại bị ức chế bởi loại hormone
Câu 4. Trình bày quá trình phát triển ở thực vật có hoa
- Sinh trưởng ban đầu (Giai đoạn hạt – Giai đoạn non trẻ): Khi hạt giống được nảy mầm, nó
sẽ phát triển thành một cây non, có thân cây, lá và rễ. Trong giai đoạn này, cây sẽ tiếp nhận
năng lượng từ ánh sáng mặt trời và chuyển hóa nó thành chất hữu cơ thông qua quá trình
quang hợp.
- Phát triển cây trưởng thành (Giai đoạn trưởng thành): Khi cây trưởng thành, nó sẽ tiếp tục
phát triển thêm các cơ quan mới như hoa, quả và hạt. Các hoa được hình thành trên đầu
của cây và chứa phần sinh dục của nó.
- Thụ phấn (Giai đoạn sinh sản): Phấn hoa sẽ được chuyển từ phần đực của hoa sang phần
cái của hoa để giao phối. Sau khi thụ phấn xảy ra, quả bắt đầu phát triển từ hoa. Quả có thể
là loại quả thịt hoặc loại quả khô, tùy thuộc vào loài cây.
- Rụng lá và lá khô (Giai đoạn già): Trong mùa thu, cây sẽ rụng đi các lá cũ và bắt đầu đưa
ra lá mới để tiếp tục quá trình quang hợp. Những lá cũ rụng sẽ trở thành phân bón tự nhiên
để hỗ trợ sự phát triển của cây.
- Chu kỳ nghỉ đông: Trong mùa đông, nhiệt độ giảm và ánh sáng mặt trời giảm sút, do đó
cây sẽ giảm sự hoạt động và chuẩn bị cho một chu kỳ mới của sinh trưởng và phát triển khi
mùa xuân đến.
Câu 5. Trình bày sự phù hợp của bộ rễ phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của
thực vật
* Bộ rễ của thực vật có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nước, dinh dưỡng và hỗ
trợ sự sinh trưởng và phát triển của cây. Sự phù hợp của bộ rễ với sự sinh trưởng và phát
triển của thực vật được thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Hấp thụ nước và dinh dưỡng: Bộ rễ của thực vật có khả năng hấp thụ nước và dinh dưỡng
từ đất để cung cấp cho các cơ quan khác của cây, đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của
cây.
- Tăng trưởng và phát triển: Bộ rễ phải có khả năng tăng trưởng và phát triển để đáp ứng
nhu cầu của. Nó cũng phải phù hợp với kích thước và khối lượng của thân cây và hệ thống
lá để cung cấp đủ dinh dưỡng cho toàn bộ cây.
- Tương tác với môi trường: Bộ rễ cần phù hợp với môi trường sống của cây, bao gồm đất,
ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm.
- Độ bền và khả năng chống lại bệnh tật: Bộ rễ cần phải có độ bền và khả năng chống lại
bệnh tật để đảm bảo sự sống của cây. Nó cũng phải có khả năng phục hồi và tái tạo sau khi
bị tổn thương.
Câu 6. Nếu cũng cấp đủ ánh sáng, nước, khí oxi, chất khoáng mà cây vẫn chết, thì
nguyên nhân có thể là do?
Có thể do một số nguyên nhân sau đây:
- Đất không phù hợp: Đất quá nghèo hoặc quá giàu chất dinh dưỡng đều có thể gây ra sự
chết cây.
- Bệnh và sâu bọ: Chúng có thể gây ra sự suy yếu và chết cây nếu không được xử lý kịp
thời.
- Thời tiết khắc nghiệt: Thời tiết khắc nghiệt, chẳng hạn như đóng băng, gió lớn, hoặc nắng
nóng quá mức, có thể gây ra sự chết cây.
- Phản ứng hóa học: Một số chất hóa học, chẳng hạn như thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ hoặc
phân bón quá liều có thể gây ra sự chết cây nếu không được sử dụng đúng cách.
- Lỗi trong quá trình chăm sóc: Một số lỗi trong quá trình chăm sóc cây, chẳng hạn như quá
nước hoặc không tưới nước đúng cách, có thể gây ra sự chết cây.

3. VẬN DỤNG
Câu 1. Tại sao cây trồng cần phải được bổ sung hormone sinh trưởng?
Khi cây trồng thiếu hormone sinh trưởng, chúng có thể không phát triển đầy đủ hoặc không
phát triển đúng cách. Việc bổ sung hormone có thể giúp tăng cường sự sinh trưởng, tăng
cường khả năng chống chịu với các bệnh và môi trường khắc nghiệt, và cải thiện năng suất
cây trồng
Câu 2. Những hormone sinh trưởng như gibberellin có thể được sử dụng để điều
khiển thời gian và mức độ chín của trái cây như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
Gibberellin có thể kích thích sự tăng trưởng của trái cây và tăng cường quá trình chín. Điều
này có thể được sử dụng để điều khiển thời gian và mức độ chín của trái cây. Ví dụ, việc
phun gibberellin trên trái táo có thể kéo dài thời gian cho đến khi táo chín hoàn toàn
Câu 3. Làm thế nào để tăng tốc độ sinh trưởng của các loại cây trồng như cà phê hay
cao su?
Có thể tăng tốc độ sinh trưởng của cây trồng bằng cách tăng cường ánh sáng, cung cấp đủ
chất dinh dưỡng, tưới nước đúng cách và sử dụng phân bón phù hợp
Câu 4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của các loại cây trồng như lúa,
ngô hay khoai tây?
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,
chất dinh dưỡng, độ pH của đất, độ thông thoáng của đất, và sự tác động của côn trùng và
các tác nhân bệnh hại.
Câu 5. Làm thế nào để xác định thời điểm thu hoạch hoa quả đúng lúc?
Thời điểm thu hoạch hoa quả đúng lúc phụ thuộc vào loại cây trồng và các chỉ số như màu
sắc, kích thước, độ chín và độ mềm của quả. Thông thường, việc xác định thời điểm thu
hoạch đúng lúc được thực hiện bằng cách quan sát quả, kiểm tra chất lượng, độ chín và độ
mềm, và thử nghiệm trên một số quả để đảm bảo chúng đạt độ chín và chất lượng mong
muốn.
Câu 6. Hãy cho ví dụ về sử dụng gibberellin để điều khiển thời gian và mức độ chín
của trái cây
Ví dụ về sử dụng gibberellin để điều khiển thời gian và mức độ chín của trái cây: Trong sản
xuất nho, nhà vườn có thể sử dụng gibberellin để kéo dài thời gian cho đến khi nho chín
hoàn toàn và đạt được kích thước lớn hơn. Ngoài ra, trong sản xuất đào, gibberellin cũng có
thể được sử dụng để kích thích sự tăng trưởng của trái cây và giúp đào chín đều.
Câu 7. Tại sao khi để các loại quả xanh gần các loại quả chín thì quả xanh sẽ chín
nhanh hơn?
Khi để các loại quả xanh gần các loại quả chín, quả chín sẽ tiết ra một loại khí gọi là
ethylene. Ethylene là một loại hormone sinh học tự nhiên được sản xuất bởi các loại quả khi
chúng chín. Khí ethylene này sẽ lan tỏa trong không khí và ảnh hưởng đến các quả xanh
gần đó, làm cho quá trình chín của chúng diễn ra nhanh hơn.

4. VẬN DỤNG CAO


Câu 1. Bằng cách nào các yếu tố môi trường như ánh sáng, nước và chất dinh dưỡng
ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa carbon và sinh trưởng của cây trồng? Lấy ví dụ
để chứng minh?
* Ánh sáng, nước và chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và
chuyển hóa carbon, từ đó ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cây trồng. Các yếu tố này
có thể tác động đến quá trình hấp thụ nước và chất dinh dưỡng của cây, ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất đường và quang hợp của cây.
- Ánh sáng: Cây cà chua cần ánh sáng để thực hiện quá trình quang hợp, trong đó năng
lượng từ ánh sáng được sử dụng để hấp thụ carbon dioxide từ không khí và sản xuất
đường và oxy. Điều này giúp cây cà chua tăng trưởng và phát triển.
- Chất dinh dưỡng: Cây cà chua cần nhiều chất dinh dưỡng để tăng trưởng và sản xuất trái.
Các chất dinh dưỡng như nitơ, photpho, kali và các khoáng chất khác được hấp thụ từ đất
và bổ sung cho quá trình chuyển hóa carbon. Nếu thiếu chất dinh dưỡng, cây cà chua sẽ
phát triển chậm và không sản xuất được trái
Câu 2. Tại sao một số cây trồng có thể sinh trưởng và phát triển tốt ở môi trường có
nhiều độc tố và chất ô nhiễm, trong khi các loài cây khác lại không thể? Cho ví dụ để
chứng minh?
* Một số loài cây trồng có khả năng chịu đựng và phát triển tốt ở môi trường có nhiều độc tố
và chất ô nhiễm do chúng có khả năng chuyển hóa và loại bỏ các chất độc hại này. Điều này
có thể liên quan đến việc sản xuất enzym đặc biệt trong cây trồng, cho phép chúng chuyển
hóa các chất độc hại thành dạng không độc hại.
Cây dại Bắc Mỹ được biết đến là loài cây khá chịu đựng và phát triển tốt ở môi trường có
nhiều độc tố và chất ô nhiễm, chẳng hạn như ở các bãi đổ rác hoặc các vùng đất ô nhiễm.
Cây dại Bắc Mỹ có khả năng chịu đựng độc tố được nâng cao thông qua khả năng tăng
cường quá trình chuyển hóa và loại bỏ các hợp chất độc hại trong cây.
Câu 3. Làm thế nào các tế bào và mô của cây trồng tương tác với nhau để điều chỉnh
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây?
Các tế bào và mô của cây trồng có thể tương tác với nhau thông qua các tín hiệu hóa học
như hormone và chất truyền thông khác, để điều chỉnh quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây. Ví dụ, tế bào ở đầu rễ có thể sản xuất auxin để kích thích sự phát triển của rễ,
trong khi các mô của cây trồng khác có thể sản xuất cytokinin để kích thích sự phát triển của

BÀI 22: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT

1. NHẬN BIẾT
Câu 1. Phát triển qua biến thái hoàn toàn là gì
Là quá trình phát triển mà ấu trùng có hình thái và cấu tạo rất khác so với con trưởng thàn
Câu 2. Biến thái không hoàn toàn là gì?
Là quá trình phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác, ấu
trùng biến đổi thành con trưởng thành.
Câu 3. Phát triển không qua biến thái là gì?
Là quá trình phát triển trong đó con non mới nở từ trứng ra hoặc mới sinh ra đã có cấu tạo
giống con trưởng thành
Câu 4. Tuổi dậy thì là gì?
Là giai đoạn chuyển từ thiếu niên sang thanh niên. Ở thời kì này, nam và nữ có những thay
đổi về thể chất, sinh lý, tâm lý và tình cảm.

2. THÔNG HIỂU
Câu 1. Trình bày đặc điểm phát triển và sinh trưởng ở động vật? Cho ví dụ minh họa?
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của cơ thể không đều theo thời gian, có giai đoạn sinh
trưởng và phát triển nhanh, có giai đoạn chậm, có giai đoạn sinh trưởng.
Ví dụ: Ở người, giai đoạn từ khi sinh ra đến trước tuổi dậy thì chủ yếu sinh trưởng. Đến giai
đoạn dậy thì tốc độ sinh trưởng và phát triển tăng lên rõ rệt, hình thành các đặc điểm sinh
dục thứ phát.
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của các phần khác nhau của cơ thể diễn ra không giống
nhau.
- Các cơ quan, hệ cơ quan của phôi thai cũng phát triển theo thời gian khác nhau
Ví dụ: Ở người, tim bắt đầu đập vào ngày thứ 21 của thai kì; cẳng chân, cánh tay, hệ tiêu
hoá bắt đầu hình thành vào tuần thứ năm,...
Thời gian sinh trưởng và phát triển đạt đến kích thước tối đa (chiều cao hoặc chiều dài) là
khác nhau ở các loài động vật.
Câu 2. Trình bày quá trình phát triển qua biến thái hoàn toàn ở động vật? Cho ví dụ?
* Gồm hai giai đoạn: Giai đoạn phôi và Giai đoạn hậu phôi.
- Giai đoạn phôi: Diễn ra trong trứng đã thụ tinh hình thành hợp tử, phân chia nhiều lần hình
thành phôi. Phôi phân hoá và tạo thành các cơ quan của ấu trùng. Ấu trùng chui ra từ trứng.
- Giai đoạn hậu phôi:
+ Ấu trùng có đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí rất khác với con trưởng thành. Ấu trùng
trải qua nhiều lần lột xác và biến thành nhộng.
+ Nhộng là giai đoạn tu chỉnh lại toàn bộ cơ thể để biến ấu trùng thành con trưởng thành. Vì
vậy, con trưởng thành chui ra từ kén nhộng có hình dạng và cấu tạo khác hẳn với ấu trùng.
* Ví dụ: Phát triển qua biến thái không hoàn toàn có ở một số loài côn trùng như châu chấu,
cào cào, gián,..
Câu 3. Trình bày quá trình phát triển không qua biến thái ở động vật? Cho ví dụ?
- Đa số động vật có xương sống và rất nhiều loài động vật không xương sống phát triển
không qua biến thái.
- Quá trình phát triển của người (điển hình) có thể chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn phôi thai
và giai đoạn sau khi sinh ra.
+ Giai đoạn phôi thai: diễn ra trong tử cung (dạ con) của mẹ. Ở giai đoạn này, hợp tử phân
chia nhiều lần hình thành phôi. Các tế bào của phôi phân hoá và tạo thành các cơ quan (tim,
gan, phổi, mạch máu, ...), kết quả là hình thành thai nhi
+ Giai đoạn sau sinh: Giai đoạn sau sinh của người không có biến thái, con sinh ra có đặc
điểm hình thái và cấu tạo tương tự như người trưởng thành.
Ví dụ: Phát triển không qua biến thái: Các loài thú như chó, mèo, lợn, gà....con non sinh ra
có đặc điểm giống hệt với con trưởng thành.
Câu 4. Sự giống nhau của phát triển qua biến thái hoàn toàn và biến thái không hoàn
toàn?
- Sự giống nhau của hai khái niệm này là cả hai đều ám chỉ quá trình phát triển của một sinh
vật từ giai đoạn trứng/ấu trùng cho đến khi trưởng thành.
- Cả hai đều bao gồm các giai đoạn phát triển khác nhau, trong đó sinh vật trải qua các thay
đổi về hình dạng, kích thước và tính chất sinh lý để trở thành sinh vật trưởng thành
Câu 5. Trình bày hiểu biết về các hormone ở người?
* Trong người, có rất nhiều loại hormone khác nhau, mỗi loại có chức năng và tác động
khác nhau đến cơ thể. Dưới đây là một số loại hormone quan trọng và chức năng của
chúng:
- Insulin: Hormone này được sản xuất bởi tuyến tụy và giúp điều chỉnh nồng độ đường trong
máu bằng cách kích thích các tế bào trong cơ thể hấp thụ đường từ máu.
- Glucagon: Cũng được sản xuất bởi tuyến tụy, glucagon giúp tăng nồng độ đường trong
máu bằng cách kích thích quá trình phân hủy glycogen thành glucose.
- Thyroxine: Hormone được sản xuất bởi tuyến giáp và có chức năng điều chỉnh tốc độ trao
đổi chất trong cơ thể.
- Adrenaline: Hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận và có chức năng kích thích hệ
thống thần kinh và tăng tốc độ tim, hô hấp và tăng áp lực máu.
- Cortisol: Hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận và có chức năng giúp cơ thể thích
nghi với các tình huống căng thẳng và giảm đau.
- Testosterone: Hormone được sản xuất bởi tuyến tinh hoàn ở nam giới và tuyến vú ở nữ
giới, có chức năng điều chỉnh sự phát triển của các bộ phận sinh dục, cân bằng năng lượng
và tăng cường sự phát triển của các tế bào cơ bắp và xương.
- Estrogen và progesterone: Hormone được sản xuất bởi tuyến buồng trứng ở nữ giới, có
chức năng điều chỉnh sự phát triển của các bộ phận sinh dục, cân bằng năng lượng và giúp
duy trì thai nghén.
Câu 6. Trình bày hiểu biết về tuổi dậy thì ở người
- Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển sinh lý và tâm lý quan trọng trong cuộc đời của mỗi
người. Thông thường, tuổi dậy thì ở nam giới bắt đầu từ khoảng 9-14 tuổi và ở nữ giới bắt
đầu từ khoảng 8-13 tuổi, nhưng đây chỉ là khoảng thời gian chung và có thể khác nhau đôi
chút giữa các cá nhân.
- Trong thời kỳ dậy thì, cơ thể bắt đầu sản xuất nhiều hormone giới tính, bao gồm
testosterone ở nam và estrogen và progesterone ở nữ. Những thay đổi về hormone này sẽ
gây ra sự thay đổi về cơ thể và tâm lý của trẻ, bao gồm sự phát triển của cơ thể, tăng
trưởng của tóc và lông, và phát triển của các cơ quan sinh dục.
- Tuổi dậy thì cũng ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ. Trẻ có thể trở nên nhạy cảm hơn, dễ bị
căng thẳng và xấu hơn về tình hình bản thân, nhất là đối với các vấn đề liên quan đến vẻ
ngoài. Trẻ cũng có thể trở nên khó chịu, ít tự tin và khó thích nghi trong các mối quan hệ xã
hội.
- Tuổi dậy thì cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Các thay đổi về hormone có thể gây ra
các vấn đề liên quan đến sức khỏe, bao gồm bệnh trầm cảm, bệnh tiểu đường và bệnh tim
mạch.
3. VẬN DỤNG
Câu 1. Tại sao các loài vật như sau bướm, châu chấu, cào cào,… có sức phá hoại cây
cối, mùa màng rất lớn?
Sâu bướm, châu chấu, cào cào gây thiệt hại nghiêm trọng cho nông nghiệp bởi vì chúng
tiêu thụ một lượng lớn lá cây. Đặc biệt, khi còn ở giai đoạn trứng và ấu trùng, chúng cần
nhiều dinh dưỡng để phát triển, nhưng thiếu enzyme tiêu hóa chất cellulose. Vì vậy, chúng
tiêu thụ nhiều lá cây để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Việc phá hoại này khiến cho cây trở
nên yếu và không đủ năng lượng để sinh trưởng, phát triển, sản xuất trái hoặc hoa.
Câu 2. “Gà trống thiến” là ngôn từ chỉ một loại gà bị cắt bỏ tinh hoàn khi nó bắt đầu
biết gáy. Điều này có tác dụng và hậu quả gì với người chăn nuôi và với con gà?
- Hậu quả với con gà:
+ Tinh hoàn của gà trống chứa hormone testosterone, một hormone quan trọng trong việc
phát triển các đặc tính sinh dục thứ cấp như mào, cựa, gáy và bản năng sinh dục.
+ Nếu tinh hoàn bị cắt, cơ thể của gà trống sẽ không chứa testosterone, do đó không phát
triển được các đặc tính này.
+ Testosterone còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ bắp. Thiếu testosterone
sẽ dẫn đến việc không phát triển cơ bắp và gà trở nên béo phì.
- Lợi ích cho người chăn nuôi:
+ Gà lớn nhanh và béo
+ Không đạp mái lung tung, cận huyết
Câu 3. Muốn tiêu diệt muỗi thì nên tiêu diệt ở giai đoạn nào là hiệu quả nhất? Vì sao?
* Loài muỗi sinh trưởng với 4 giai đoạn chính: Muỗi trưởng thành à đẻ trứng à loăng quăng,
bọ gậy à cung quăng hay nhộng à muỗi con.
* Nên tiêu diệt muỗi ở giai đoạn hình thành loăng quăng, bọ gậy hoặc giai đoạn muỗi trưởng
thành vì ở 2 giai đoạn này có thể phát hiện được chúng dễ dàng, khu vực ẩn núp ổn định,
thời gian tồn tại lâu
Câu 4. Nêu một số ví dụ về điều khiển yếu tố môi trường nhằm đảm bảo sự sinh
trưởng và phát triển của vật nuôi?
- Che chắn chuồng trại để giữ ấm cho trâu, bò vào mùa đông.
- Tiêm phòng dịch cho vật nuôi
- Vệ sinh chuồng trại thường xuyên. Có biện pháp kỹ thuật xử lý môi trường chăn nuôi như
làm đệm lót sinh học; sử dụng các chế phẩm sinh học, men vi sinh trộn vào thức ăn hoặc
phun trực tiếp lên nền chuồng.
Câu 5. Theo kinh nghiệm từ thời xưa, khi nuôi lợn ỉ, nên xuất chuồng lúc chúng đạt
khối lượng 50 – 60 kg là vì sao?
Nên xuất chuồng khi chúng được 50 – 60 kg vì giai đoạn sau lợn sẽ sinh trưởng chậm hơn,
khối lượng lợn sẽ không tăng mạnh như trước vậy nên nếu nuôi để thịt thì xuất chuồng vào
giai đoạn này là hợp lý.
Câu 6. Những người dân nuôi cá rô phi cho hay: Nếu nuôi cá rô phi thì nên thu hoạch
sau 1 năm, không để lâu hơn. Điều này là vì sao?
- Cá rô phi có khối lượng tối đa là khoảng 4kg /con trong thời gian nuôi 3 năm. Trong 1 năm
đầu tiên thì chúng đạt khoảng 1,5 – 1,8kg/con.
- Có thể thấy nuôi lâu sẽ dẫn tới :
+ Tốn thức ăn, tốn công chăm sóc
+ Thịt cá dai, không ngon
Câu 7. Hãy cho biết, tại sao thức ăn là nhân tố tác động lớn nhất đến sinh trưởng và
phát triển của động vật?
- Thức ăn có vai trò cung cấp nguyên liệu cho sinh tổng hợp chất hữu cơ, cung cấp năng
lượng cho mọi hoạt động sống, tạo nên các mô, cơ quan.
- Thức ăn không làm tăng khả năng thích ứng với mọi điều kiện sống bất lợi của môi trường.
Do đó nhân tố thức ăn ảnh hưởng lớn nhất đến sinh trưởng và phát triển của động vật.

4. VẬN DỤNG CAO


Câu 1. Làm thế nào các tế bào trong cơ thể động vật liên kết và tương tác với nhau để
tạo ra một cấu trúc phức tạp như một cơ bắp hoặc một cơ quan như não?
Các tế bào trong cơ thể động vật có khả năng phát triển và chuyển đổi để tạo ra các cấu
trúc phức tạp, nhờ sự tương tác giữa các phân tử protein và sự tương tác giữa các tế bào
thông qua các tín hiệu hóa học và điện sinh họ
Câu 2. Làm thế nào quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật được điều chỉnh
bởi các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và thức ăn
Các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và thức ăn tác động đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của động vật thông qua cơ chế điều chỉnh hoạt động gen và tương
tác giữa các tế bào trong cơ thể động vật.
Câu 3. Thông tin thu thập được cho thấy rằng thời gian trung bình để một con bọ
cánh cứng hoàn thành biến thái hoàn toàn là khoảng 1 năm và một con bọ cánh cứng
có thể trải qua khoảng 5 biến thái hoàn toàn trong cuộc đời của nó. Chu kỳ sống của
loài bọ cánh cứng là bao nhiêu năm?
Chu kỳ sống = Thời gian trung bình để hoàn thành biến thái hoàn toàn × Số lượng biến thái
hoàn toàn là:
1 năm × 5 = 5 năm
Do đó, chu kỳ sống trung bình của một con bọ cánh cứng là khoảng 5 năm từ khi nó nở
trứng đến khi trở thành một con bọ cánh cứng trưởng thành.

You might also like