Professional Documents
Culture Documents
4. 휴지
4. 휴지
휴지와 운율구
Ngắt nghỉ và vần điệu
휴지에 대한 논의는 운율구에 대한 논의와 관련을 맺고 있다. 운율구는
화자와 청자 가 모두 동의할 수 있는 끊기가 이루어진 단위이다. 따라서
운율구의 경계는 휴지를 통 해 표시된다고 할 수 있다. 운율구의
경계에서는 억양의 변화, 마지막 음절의 장음화, 음 질의 변화 등이
수반된다.
1
Pike(1945)에 의하면 하나의 운용 단위 뒤에는 휴지가 오는데, 여기에는 앞의 억양의 높이를 내려 주는
어휴지와 억양의 높이를 지속시켜 주는 임시 휴지가 있다.
1) Theo Pike (1945), sau đơn vị thao tác là một khoảng dừng, bao gồm một khoảng dừng làm giảm độ cao của
ngữ điệu trước đó và một khoảng dừng tạm thời để duy trì độ cao của ngữ điệu.
Bàn luận về tạm dừng có liên quan đến bàn luận về vần điệu. Vần điệu là một
đơn vị có dấu ngắt mà cả người nói và người nghe đều có thể đồng ý. Theo đó, có
thể nói ranh giới của các câu có vần được thể hiện thông qua những khoảng dừng.
Ranh giới của các cụm từ có giai điệu đi kèm với những thay đổi về ngữ điệu, kéo
dài âm tiết cuối cùng và thay đổi chất lượng âm thanh.
4.2. 휴지의 생리적 기능: Chức năng sinh lý của ngắt nghỉ
휴지의 기능에 대해서는 언어 외적인 접근과 언어 내적인 접근이
가능하다. 우선 언 어 외적인 접근은 생리적인 면이나 발화 속도에서 찾을
수 있다.
생리적으로 볼 때 휴지가 가지고 있는 기능은 화자로 하여금 숨을 쉬게
하는 것이다. 긴 문장을 읽거나 말하려면 중간에 숨을 쉬어야 하기
때문이다. 발성 기관이나 조음기 관이 기원적으로는 말을 하는 것을
목적으로 존재했던 것이 아니듯이, 휴지도 기원적으로는 문장의 의미를
분간하는 목적을 가지고 있었다고는 할 수 없고, 생리적인 이유에서 발생한
것이라고 하겠다. 예를 들어 다음의 (1)에서 보듯이 긴 문장을 읽기
위해서는 한 번 이상의 휴지가 실현되어야 자연스럽다.
Có cả cách tiếp cận ngoại ngôn ngữ và nội ngôn ngữ đối với chức năng của các
khoảng dừng. Trước hết, các cách tiếp cận ngoại ngữ có thể được tìm thấy ở khía cạnh
sinh lý hoặc tốc độ nói.
Ở góc độ sinh lý học, chức năng của ngắt nghỉ là giúp người nói thở. Điều này là
do việc đọc hoặc nói những câu dài đòi hỏi bạn phải hít thở giữa các câu. Cũng như
các cơ quan phát âm và cơ quan cấu âm ban đầu ngắt nghỉ không tồn tại với mục đích
nói, các khoảng dừng nói ban đầu tồn tại không nhằm mục đích phân biệt nghĩa của
câu, mà được cho là phát sinh vì lý do sinh lý. Ví dụ, để đọc được câu dài như trong
(1) sau đây, cần phải thực hiện nhiều hơn một lần ngắt nghỉ thì mới đọc tự nhiên
được.
4.3. 휴지의 음운론적 기능: Chức năng ngữ âm học của ngắt nghỉ
휴지는 음성 실현이나 음운론적인 변동에 영향을 준다. 음성 차원에서
볼 때 휴지는 변이음의 실현에 영향을 미치는데, 한국어에서 파열음 'ᄀ,
ᄃ, ᄇ'이 휴지 앞에서 파열 없이 미파음으로 실현되는 현상이 이에
3
이호영(1996:216, 1997) 참조
3) Tham khảo Hoyoung Lee (1996:216, 1997)
해당한다.4 예를 들어 조사가 결합되지 않은 단 독형 '집'을 발음할 때 음절
말의 'ᄇ'은 미파음으로 실현된다. 그런데 이 점에서 휴지는 자음과 동일한
역할을 하고 있다. '집도'를 발음할 때 자음 'ᄃ' 앞에서 '집'의 'ᄇ'이 미파음
으로 실현되기 때문이다.
Ngắt nghỉ ảnh hưởng đến việc thực hiện lời nói hoặc sự biến đổi về ngữ âm.
Khi nhìn ở góc độ âm thanh, các khoảng dừng ảnh hưởng đến việc nhận biết các
phụ âm chuyển tiếp, chẳng hạn như hiện tượng trong tiếng Hàn khi các âm trầm
‘ᄀ, ᄃ, ᄇ’ được nhận ra là các phụ âm giữa sóng mà không bị ngắt quãng trước
khi tạm dừng. Ví dụ: khi phát âm dạng số ít ‘집’ đơn độc mà không có sự kết hợp,
‘ᄇ’ ở cuối âm tiết được coi là phụ âm sóng giữa. Tuy nhiên, về mặt này, các
khoảng dừng đóng vai trò tương tự như phụ âm. Điều này là do khi phát âm ‘집
도’, ‘ᄇ’ của ‘집’ được coi là phụ âm mipa trước phụ âm ‘ᄃ’.
4.4. 휴지의 통사 · 의미론적 기능: Chức năng ngữ nghĩa và cú pháp của ngắt
nghỉ:
휴지는 의미나 통사 정보와 관련하여 중요한 역할을 하기도 한다. 예를
들어 다음의 (3)에서 보듯이 휴지가 없다면 의미 전달이 명확하지 않은
경우가 있다.
Các khoảng dừng cũng đóng một vai trò quan trọng liên quan đến ý nghĩa hoặc
thông tin cú pháp. Ví dụ như ở (3) dưới đây, có những trường hợp ý nghĩa không
được truyền tải rõ ràng nếu không có giấy vệ sinh.
(3) 호랑이가며늘조아한다
5
이때 호랑이가 라면을 먹으며 좋아하는 상황에서는 '면'이 장음으로 실현되고, 호랑이가 가면을 쓰고
좋아하는 상황에서는 '가면'의 첫음절이 장음으로 실현된다는 차이도 있다.
5) Lúc này, trong tình huống con hổ thích ăn mì, 'myeon' được hiểu là một âm dài, và trong tình huống con hổ thích
đeo mặt nạ, âm tiết đầu tiên của 'mặt nạ' được hiểu là một âm dài.
#con hổ #con dâu #thích #con hổ thích mì)’, #con hổ #con hổ thích chiếc mặt nạ.
Nó được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy theo khoảng dừng. Như vậy, ngắt
nghỉ có thể ảnh hưởng đến việc truyền đạt ý nghĩa của câu tùy thuộc vào việc nó có
được thực hiện hay không.
Ngắt nghỉ đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin liên quan đến
tính đa nghĩa. Đầu tiên, chúng ta hãy xem xét mối quan hệ giữa tính đa nghĩa từ
vựng và ngắt nghỉ.
(4) Không rõ ràng vì ‘ai’ cũng có nghĩa là ‘ai đó’. Tuy nhiên, trong câu này,
tính đa nghĩa được giải quyết bằng một khoảng dừng. Khi hỏi ai đang đến, không
có khoảng dừng sau 'ai', như trong '#누가왔어?', nhưng khi hỏi xem ai đó đang
đến, thì sự tạm dừng sẽ được nhận ra, như trong '#누가왔어?' Tất nhiên, điều này
cũng liên quan đến sự thay đổi trong ngữ điệu.
Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ giữa các khoảng dừng và tính đa nghĩa
về cú pháp.
휴지의 길이
Độ dài của ngắt nghỉ
휴지의 길이가 모두 동일한 것은 아니다. 일반적으로 문장이 끝났을 때
6
중의성이 휴지로 해결되는 경우 문자 언어에서는 쉼표를 적극적으로 사용하도록 유도하는 교육도
가능할 것이다.
6) Nếu tính đa nghĩa được giải quyết bằng một khoảng dừng, có thể giáo dục khuyến khích việc tích cực sử dụng
dấu phẩy trong văn bản.
나타나는 휴 지, 리듬 단위 경계가 분명한 곳에서 나타나는 휴지, 천천히
발음할 때 나타나는 휴지의 길이가 길다. 이에 비해 문장의 중간에
나타나거나 리듬 단위의 경계가 덜 분명하고 빠 르게 발음할 때 나타나는
휴지는 길이가 더 짧다.
Không phải tất cả các khoảng ngắt nghỉ đều có cùng chiều dài. Nói chung,
những khoảng dừng xuất hiện ở cuối câu, những khoảng dừng xuất hiện ở ranh
giới đơn vị nhịp điệu rõ ràng và những khoảng dừng xuất hiện khi phát âm chậm
đều dài. Để so sánh, những khoảng dừng xuất hiện ở giữa câu hoặc khi ranh giới
của các đơn vị nhịp điệu kém hơn rõ ràng và được phát âm nhanh sẽ có độ dài ngắn
hơn.
(표) 운율구당 음절 수와 그 빈도: (Bảng) Số lượng âm tiết trên mỗi cụm vần và
tần xuất của chúng.
Số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 12
lượng 1
âm
tiết
Tần 19 66 71 45 50 62 82 59 70 63 5 42
xuất 2
Số 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 2 24
lượng 3
âm
tiết
Tần 23 37 13 15 10 10 8 7 4 4 2 4
xuất
Trong khi đó, Lee Ho-young (1996:217) đã đưa ra quy tắc rằng khi một câu
được cấu thành từ 4 từ trở lên, nó thường bị áp đặt ranh giới sau từ thứ hai, khả
năng cao số lượng từ kết thúc ở đây là 4 tương tự như số lượng âm tiết này.