Professional Documents
Culture Documents
Toàn bộ từ đơn được gọi là 'goi'. Nói cách khác, goil à một tập hợp các từ (từ đơn) trong một phạm vi
nhất định, chẳng hạn như một tờ báo của một ngày nào đó, một tác phẩm nhất định, một tác giả, một
nhóm hoặc một chủ đề nào đó. Từ vựng thường có một số loại hệ thống hoặc tiêu chuẩn, vì vậy cần có
từ “の” thể hiện một tập hợp từ, chẳng hạn như `` từ vựng của tiếng Nhật '' và `` từ vựng của phụ nữ ''.
日本語教育 国語教育 外国語教育の分野では普通語彙を次のように使い分けている。
Trong các lĩnh vực giáo dục Nhật Bản, giáo dục tiếng Nhật và giáo dục ngoại ngữ, từ vựng thông thường
được sử dụng khác nhau như sau.
基本語彙 ある一定の範囲の語彙のなかでとくに使用率が高く、使用範囲の広い語 彙の集合を基
本語彙という。 たとえば、 初級日本語教科書の基本語彙、新聞の基本 語彙などである。
Từ vựng cơ bản Trong một phạm vi từ vựng nhất định, một tập hợp các từ vựng có tỷ lệ sử dụng đặc
biệt cao và có phạm vi sử dụng rộng rãi được gọi là từ vựng cơ bản. Ví dụ, từ vựng cơ bản của sách giáo
khoa tiếng Nhật cho người mới bắt đầu, từ vựng cơ bản của báo chí, v.v.
基礎語彙 ある言語を使用して日常生活をするにあたって必要な最小限とされる一 定の数の語の
集まりを言う。その語彙の選定は選者の主観的な判断によって体系的な判断によって体系的に選定し
た場合が多いである。
Từ vựng cơ sở là một tập hợp số lượng từ nhất định được coi là tối thiểu cần thiết để sủ dụng trong
cuộc sống hàng ngày. Việc lựa chọn các từ vựng thường được lựa chọn một cách có hệ thống bởi sự
phán đoán có hệ thống dựa trên phán đoán chủ quan của người chọn.
基礎語彙と基本語彙の選定方法の違いですが、一般に基礎語彙は主観的な方法で 選定されるため、
種々の意味分野や使用領域にわたり基本的な語が体系的に集まれ ますが、 選定された語彙が個人の
主観に偏るおそれがあります。 一方基本語彙のよ うに統計的な方法では客観的に語彙を選定すること
ができますが、 その反面、 対象 となった語彙調査の資料が限定されるために、種々の使用領域にわ
たって語彙を収 集することができない傾向があります。
Về sự khác biệt trong phương pháp lựa chọn từ vựng cơ bản và từ vựng cơ sở, vì từ vựng cơ sở thường
được lựa chọn một cách chủ quan, các từ vựng cơ bản được tập hợp một cách có hệ thống trên nhiều
lĩnh vực ngữ nghĩa và lĩnh vực sử dụng khác nhau, nhưng việc lựa chọn từ có xu hướng nghiêng về chủ
quan của cá nhân. Mặt khác, các phương pháp thống kê như từ vựng cơ bản có thể được sử dụng để lựa
chọn từ vựng một cách khách quan, nhưng mặt khác, do tài liệu dùng để khảo sát từ vựng còn hạn chế
nên việc thu thập từ vựng trên nhiều lĩnh vực sử dụng khác nhau rất khó khăn. không thể thu thập
単語とは ものやその動き性質などを現す一つ一つの語彙を「単語」という。
Tango: Mỗi từ biểu thị sự vật và tính chất chuyển động của chúng được gọi là “tango”.
例: 猫 犬 豚 机 帽子 椅子 白い 赤い 食べる 読む 飲む
また単語は一定の「形」 と 「意味」をもっている。 単語の「形」は一定の音声である。
Ngoài ra, các từ có một “hình thức” và “ý nghĩa” nhất định. 'Hình thức' của một từ là một âm thanh
không đổi.
例えば「机」は「ツ」 「ク」 「エ」という三つの音節、「父」は「チ」 「チ」というこ つの音節からなる。
単語の「意味」というのはその単語の表しているもののことである。 例えば 「机」 には座り机も腰掛机も
木製のも金属製のも含まれ、 大きさや小さい形 もさまざまだが、これはすべて、「よみかきのための台」
という性質を共通にもって いる。 これがこの単語の意味である。
"Ý nghĩa" của một từ là những gì nó biểu thị. Ví dụ, "bàn" bao gồm bàn ngồi, bàn ghế đẩu, bàn làm việc
bằng gỗ và bàn làm việc bằng kim loại, và chúng khác nhau về kích thước và hình dạng nhỏ, tất cả đều có
chung bản chất như "cái đồ cho yomikaki". Đây là ý nghĩa của từ này.
* 単語には、つぎのような性質がある。
① 一定の意味をもっていること。
② 一定の形があること
④ 出身がさまざまであること。
⑤ 一定の構造をもっていること。
2.1 語彙に体系はあるか
2. Hệ thống từ vựng
語彙の体系の代表的なものに家族呼称指示詞・オノマトペ(擬音語・擬態語)などがある。 下の表は擬態
語の体系の一部を示したものである。 語源を基にいくつかのバ リエーションがあるが、日本語のオノマト
ペは極めて高い体系性を持つものだといわれている。
Các ví dụ đại diện của hệ thống từ vựng bao gồm các biểu hiện về xưng hô trong gia đình và từ tượng
thanh (từ tượng thanh và từ tượng hình). Bảng dưới đây cho thấy một phần của hệ thống từ hình. Mặc
dù có một số biến thể dựa trên từ nguyên, nhưng từ tượng thanh của Nhật Bản được cho là cực kỳ có hệ
thống.
2。2 体系の具体例
① 親族語彙の体系
② 色彩語彙の体系
③ 指示詞の体系
④ 生物語彙の階層的体系
⑤ 類関係にある語彙の体系
Trường ngữ nghĩa' là một tập hợp các từ có mối quan hệ tương tự với một từ nhất định và vị trí của mỗi
từ có liên quan dựa trên mối quan hệ của chúng. Hình 3 cho thấy các từ liên quan tập trung vào từ
'wear'. Các nghĩa của từ không tồn tại độc lập với nhau, mà một nhóm từ tồn tại cùng với nhau. Hình 3
tạo thành một trường ngữ nghĩa liên quan đến việc mang, mặc.
⑥ 助数詞の体系
⑥ Hệ thống trợ số từ
助数詞は、数える対象の意味系性によって特定のものが選択される。 助数詞には豊富なバリエーション
があるが、今日では「つ」という汎用性の高いもので代 用されつつある。例えば、発表の場で「このような
用例はほかに 3 個みられる」 と か、年齢。学年差について 「佐藤さんは 2 個下だ」とかいうような用法が
みられる ようにもなってきている。 日本における助数詞の多彩さをはじめて指摘したのは16世紀後半に
来日したキリスト教宣教師たちである。
Các trợ số từ được chọn theo ngữ nghĩa của các đối tượng cần đếm. Trợ số từ có nhiều biến thể, nhưng
ngày nay, `` tsu '' rất linh hoạt đang được sử dụng để thay thế. Ví dụ: tại bản trình bày, 'ngoài ra còn có
ba ví dụ khác như thế này' hoặc độ tuổi. Về sự khác biệt trong số năm học, cách sử dụng như 'Sato-san
nhỏ hơn bạn hai tuổi' đang trở nên phổ biến. Các nhà truyền giáo Cơ đốc giáo đến Nhật Bản vào nửa sau
của thế kỷ 16 là những người đầu tiên chỉ ra sự đa dạng của các trợ số từ ở Nhật Bản.
⑦ 数量詞の体系
Như đã đề cập ở trên, nó được sử dụng ở nhiều vị trí khác nhau và cách sử dụng này đôi khi được gọi là
`` lượng số từ lang thang ''.
Đặc biệt, như trong (3), trợ số từ không đi kèm với trợ từ thì sự sừa đởi trong cách dùng từ là sử dụng
như phó từ.
特定の物事を示す 「すべて全部大部分。 半分。 多少・いくらか」 などのような 数量を表す語や、 「いく
つ・いくら・何人」 のような府定数を表す語も合わせて数量詞とよぶこともある。
Các số lượng từ cũng có thể được sử dụng để chỉ các từ biểu thị số lượng, chẳng hạn như `` hầu hết tất
cả / một nửa / một số / một số, '' chỉ những thứ cụ thể; còn các từ biểu thị số lượng ko nhất định, chẳng
hạn như `` bao nhiêu, bao nhiêu , và bao nhiêu. '' thì được gọi là số lượng từ.