Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG TỪ VỰNG
1. Đơn vị cấu tạo từ.
Trên hành trình khám phá ngôn ngữ, khái niệm về đơn vị cấu tạo từ đóng vai trò không
thể phủ nhận. Nhìn sâu vào cấu trúc của từ ngữ, chúng ta phát hiện ra rằng những phần nhỏ, gọi
là hình vị, đóng góp vào việc tạo nên ý nghĩa và cấu trúc của từng từ một cách khó có thể nhận
biết từ bên ngoài. Điều này khơi gợi sự tò mò về cách mà các phần nhỏ này gắn kết và tạo nên ý
nghĩa của ngôn ngữ.
Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa và / không có giá trị về mặt ngữ pháp. Hình vị được
coi là đơn vị trực tiếp để cấu tạo nên từ hoặc để biến đổi hình thái của từ. Ví dụ như từ “teacher”
có hai hình vị “teach-“ có nghĩa là “dạy”, “-er” có nghĩa là “người”. Từ “books” có hai hình vị
“book-“ có nghĩa là “sách”, “-s” có nghĩa là số nhiều. Tương tự mỗi từ tiếng việt sau đây gồm
hai hình vị “ nhà cửa”, “đất nước”, “đẹp đẽ”…
Hình vị được coi là đơn vị trong tâm cả trong nghiên cứu về cấu tạo từ lẫn trong nghiên
cứu về biến đổi hình thái của từ. Riêng đối với các hình vị là phụ tố, như chúng ta đã biết, phụ tố
biến hình từ sẽ được chú trọng trong nghiên cứu về biến đổi hình thái của từ; còn nghiên cứu về
cấu tạo từ thì lại chú trọng tới các hình vị cấu tạo từ.
Về mặt chức năng, các hình vị biến đổi hình thái của từ (biến tố) được nối kết vào để: -
Làm thay đổi dạng thức của từ; Biểu thị mối quan hệ giữa từ này với từ khác trong hoạt động
ngôn ngữ; - Bảo đảm sự phù hợp về dạng thức giữa từ này với từ khác trong câu nhưng chúng
không làm thay đổi bản chất từ vựng của từ, tức là không làm cho từ gốc biến thành một từ khác.
Nói rõ hơn, hình vị biến tố được dùng với chức năng căn bản là để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp
của từ. Ví dụ: book -s, cat -s, hous -es, speak-s, work -ing, work -ed, wom-
Về mặt chức năng, các hình vị biến đổi hình thái của từ (biến tố) được nối kết vào để
làm thay đổi dạng thức của từ; ngoài ra còn biểu thị mối quan hệ giữa từ này với từ khác trong
hoạt động ngôn ngữ. Bảo đảm sự phù hợp về dạng thức giữa từ này với từ khác trong câu nhưng
chúng không làm thay đổi bản chất từ vựng của từ, tức là không làm cho từ gốc biến thành một
từ khác. Nói rõ hơn, hình vị biến tố được dùng với chức năng căn bản là để thể hiện các ý nghĩa
ngữ pháp của từ. Ví dụ: book -s, cat -s, hous -es, speak-s, work -ing, work -ed, …
Hình vị phái sinh (cấu tạo từ) được nối kết vào chính tổ hoặc từ gốc để làm thay đổi
bản chất từ vựng và ngữ pháp của từ gốc. Hơn nữa là làm cho từ gốc đó biến thành một từ khác;
(chứ không phải – nhằm làm thay đổi dạng thức của từ để biểu thị mối quan hệ giữa r này với từ
khác trong các hoạt động ngôn ngữ. Điểm khác biệt căn bản giữa hình vị biến tố và hình vị phái
sinh chính là ở chỗ đó). Ví dụ về hình vị biến tố trong tiếng Việt có thể là từ "giáo viên." Trong
từ này, hình vị "-viên" đóng vai trò như một hình vị biến tố, chuyển đổi từ "giáo" (người giáo
dục) thành "giáo viên" (người làm công việc giáo dục). Từ gốc là "giáo" chỉ liên quan đến vai trò
hoặc nghề nghiệp, và khi thêm hình vị "-viên," nó biến thành một từ mới với ý nghĩa người làm
công việc đó. Ngoài ra trong tiếng Anh có các hình vị như: -ism, -ly, -istic, -ity, -ize, il- (trong
legal- sm, legal-ly, legal-istic, legal-ity, legal-ize, il-legal, il-legal-ity, il- egal-ly) …
Quá trình tạo từ mới trên cơ sở một từ có trước, được gọi là quá trình phái sinh / sự
phái sinh từ. Từ có trước, được gọi là từ gốc. Từ được tạo ra sau trên cơ sở từ gốc, được gọi là từ
phái sinh. Các quá trình phái sinh từ có thể được biểu diễn bằng những quy tắc hình thức nhất
định. Ví dụ, trong tiếng Anh: danh từ + ful trở thành tính từ (beauti-ful, truth-ful, hope-ful...) ;
danh từ + ly cũng trở thành tính từ (love-ly, week-ly, dai-ly...); Động từ + er, or thì trở thành danh
từ (teach-er, lead-er, profess-or, conduct-or)
Nhìn chung, đơn vị cấu tạo từ đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và phân tích
ngôn ngữ. Việc phân rã từng phần nhỏ này giúp chúng ta tiếp cận ngôn ngữ một cách sâu sắc
hơn, từ đó củng cố hiểu biết về cấu trúc và ý nghĩa của từng từ mà chúng ta sử dụng hàng ngày.
Sự kết hợp tinh tế giữa các hình vị và hình tố không chỉ tạo nên sức mạnh của ngôn ngữ mà còn
mở ra cánh cửa cho sự sáng tạo và biến đổi không ngừng của nó.
3. Quan hệ cú pháp
* Khái niệm: là quan hệ giữa các thành tố đồng thời có mặt trong dòng lời nói, tạo
nên ngữ đoạn và câu, cấp cho những đơn vị này 1 chức năng nào đó, với tư cách là
một giá trị lâm thời. Là cơ sở của cấu trúc câu.
VD: a. Suối // chảy // róc rách. b. Anh ấy // yêu // tôi.
CN VN BN CN VN BN
* Cách nhận biết quan hệ cú pháp trong câu
2 điều kiện để hai từ/ ngữ đoạn có quan hệ cú pháp:
+ Có thể được xem là dạng rút gọn của 1 kết cấu phức tạp hơn.
+ Có ít nhất 1 thành tố được thay thế bằng từ nghi vấn.
VD: Đôi giày này rất đẹp.// Tôi mua đôi giày này.// Đôi giày này, họ giao đến hôm qua…
+ “Những đôi giày thể thao mới mua này” là kết cấu phúc tạp hơn của “đôi giày này”.
+ “Đôi giày này” có thể được thay thế bằng “Đôi giày nào?”.
(Trong câu, các từ/ ngữ đoạn đứng cạnh nhau ko nhất thiết có quan hệ NP với nhau; ko phải mỗi
từ đều có quan hệ NP với tất cả từ còn lại.
Trong câu, quan hệ NP luôn thể hiện quan hệ ngữ nghĩa nào đó, nhưng hai từ/ngữ đoạn có quan
hệ ngữ nghĩa chưa chắc đã có quan hệ ngữ pháp vs nhau.
VD: Mẹ khuyên tôi nghỉ. “Tôi” và “nghỉ” có quan hệ ngữ nghĩa, nhưng ko có quan hệ cú
pháp.
Quan hệ NP giữa các từ trong câu là cơ sở của cấu trúc câu.)
- Quan hệ chính phụ: là quan hệ giữa các thành tố ko bình đẳng về ngữ pháp, một thành tố
trung tâm, các thành tố khác phụ. VD: Tất cả những sinh viên ngồi cuối lớp ấy/ đều rất chăm chỉ.
+ Sự không bình đẳng thể hiện:
1. Thành tố chính quy định đặc điểm ngữ pháp của toàn bộ tổ hợp.
2. Chỉ có thành tố chính mới có khả năng đại diện cho toàn bộ tổ hợp trong quan hệ với yếu tố
bên ngoài tổ hợp.
+ Cách nhận biết thành tố chính, phụ:
1. Đối với ngôn ngữ biến hình: hình thái của thành tố chính chi phối hình thái của thành tố phụ.
2. Đối với ngôn ngữ đơn lập: Thực từ + hư từ
Thực từ + thực từ
- Quan hệ chủ vị: là quan hệ cú pháp giữa hai thành tố phụ thuộc vào nhau, thành tố chủ thường
đứng trước thành tố vị. Phân biệt thành tố chủ và thành tố vị như những thành tố của tổ hợp có
quan hệ chủ vị với CN và VN như 2 thành phần chức năng cú pháp của câu.
VD: Em tôi(CN) học(VN)
+ Các ngôn ngữ biến hình: quan hệ chủ - vị được biểu thị thông qua sự phù ứng về ngôi, số,
giống,… giữa hai thành tố. VD: I(CN) go to school(VN).
+ Các ngôn ngữ đơn lập: quan hệ chủ - vị được biểu thị trước hết bằng trật tự từ.
VD: Sinh viên(CN) chăm chỉ(VN).
* Lưu ý về quan hệ cú pháp
Quan hệ cú pháp mang tính hình thức ≠ quan hệ ngữ nghĩa/ quan hệ logic
VD: Chồng tôi qh vợ chồng
Tay tôi qh sở hữu
Túi bút qh thượng danh - hạ danh
Thành tố chính trong quan hệ cú pháp chưa chắc là thành tố chính về thông báo
VD: Mẹ em Vị này là phụ huynh bạn nào? Mẹ em.
QHNP Khả năng đại diện Chức năng NP Đặt câu hỏi
Đẳng lập Cả 2 thành tố Chỉ xác định khi đặt cả tổ Câu hỏi giống nhau
hợp vào kết cấu phức tạp cho cả 2 thành tố
hơn
Chẳng hạn :khi tổ hợp VD nếu chỉ xét tổ hợp “anh VD với tổ hợp “anh
“anh và tôi” có qh với và tôi” riêng lẻ không và tôi” câu hỏi
1 thành tố bên ngoài. biết các thành tố của nó có “ai với tôi?” , “anh
VD (anh và tôi) đều là chức năng cú pháp gì với ai?” , “ ai với
sv có thể nói “anh là Nhưng khi đặt tổ hợp vào ai?”
sv”+ “tôi là sv” một kết cấu phức tạp hơn thì
chức năng cú pháp mới xđ
“anh và tôi là sinh viên”
“Anh” và “tôi” có
vai trò là CN
Chính phụ Chỉ thành tố chính - Chức năng của thành tố Chỉ đặt được câu hỏi
phụ: dễ xđ cho TTP
- Chức năng của thành tố
chính được xđ khi đặt nó
vào k/c phức tạp hơn
Chẳng hạn : khi tổ hợp VD xét tổ hợp “xe tôi” thì VD: “mèo đen”
“đọc sách ” có qh với 1 “tôi” là định ngữ của “xe”, “mèo gì ?”
thành tố bên ngoài. VD còn chức năng cú pháp của “Học giỏi”
“đọc sách là niềm vui” xe chỉ xđ khi đặt nó vào k/c “ học thế
“đọc” đại diện cho phức tạp hơn nào?”
“Nó thích xe tôi” “xe” là
toàn bộ tổ hợp trong qh
bổ ngữ
với “là niềm vui”
Chủ - Vị Không thành tố nào Được xđ ko cần đặt vào k/c Câu hỏi khác nhau
phức tạp hơn
VD câu “anh cười làm VD xét tổ hợp”bé ngủ” thì VD “bé ngủ”
cô ấy ngượng ngùng” bé là CN, “ngủ” là VN Bé làm gì?
thì toàn bộ tổ hợp “ Ai ngủ?
anh cười” mới đủ tư Ai làm gì?
cách qh với thành tố
bên ngoài. Cụ thể
không thể diễn giải
hoặc “anh làm cô ấy
ngượng ngùng” hoặc
cười làm cô ấy ngượng
ngùng”