Professional Documents
Culture Documents
Nghĩa của từ là quan hệ liên hệ - phản ánh mang tính quy ước và được xây dựng bởi
cộng đồng người bản ngữ. Đó là sự phản ánh các sự vật vào nhận thức của chung ta, dưới
dạng một tập hợp của những đặc điểm, thuộc tính đặc trưng nhất, bản chất nhất để phân
biệt sự vật này với sự vật khác
Ví dụ: Một người Việt hoặc không phải người Việt, khi nói hoặc nghe từ Cây, anh ta có
thể
Gắn được từ Cây vào mọi cái cây bất kì trong thực tại
Ít nhiều biết được đặc điểm và thuộc tính đặc trưng nhất của cây như cây là một
loài thực vật, có thân, rễ, lá hoặc hoa, quả…
Phân biệt các loại cây như cây ăn quả và cây hoa
Dùng từ cây trong các tình huống giao tiếp như trồng cây, tưới cây, cây rau, cây
hoa
Vậy nghĩa của từ tồn tại trong từ, nói rộng hơn là cả hệ thống ngôn ngữ
Ví dụ: Từ Cây trong tiếng việt có vỏ ngữ âm như ta đọc lên, và từ này có nội dung, có
nghĩa của nó
Nội dung khái niệm của đời sống xã hội tiệm cận tới chân lí khoa học, có thể
và có thể chứa cảm xúc và phản ánh hơn một từ như: công nghệ
thái độ con người sinh học, tổ hợp quỹ đạo
Ví dụ về Chất lỏng, không màu, không Hợp chất của oxi và hydro mà trong
từ nước mùi và hầu như không vị, có thành phần của mỗi phân tử nước, có hai
sẵn trong hồ ao, sông suối. nguyên tử hydro với một nguyên tử oxi
Có thể quy về loại nước như
nước biển, nước mắt, nước ép
hoa quả
- Từ có liên hệ với nhiều nhân tố, nhiều hiện tượng. Bởi thế, nghĩa của từ cũng không
phải chỉ có một thành phần, một kiểu loại.
- Khi nói về nghĩa của từ, người ta thường phân biệt thành 4 thành phần nghĩa sau đây:
- Khái niệm: Là sự quy chiếu của từ vào sự vật (hoặc hiện tượng, thuộc tính, hành
động,...) mà nó làm tên gọi
- Sự vật được từ quy chiếu gọi là biểu vật hay sở chỉ. Biểu vật có thể hiện thực hoặc phi
hiện thực, hữu hình hay vô hình, có bản chất vật chất hoặc phi vật chất.
- Ví dụ: đất, trời, mưa, nắng, nóng, lạnh, ma, quỷ,...
-Khái niệm: Là sự phản ánh các đặc trưng, thuộc tính được coi là bản chất nhất của sự vật
vào trong ý thức con người.
- Đây là thành phần nghĩa quan trọng nổi lên hàng đầu, là trọng tâm chú ý phân tích,
miêu tả của từ vựng - ngữ nghĩa học. Vậy nên, khi không thật bắt buộc phải xác định rành
mạch về mặt thuật ngữ, ta nói “nghĩa” với nội dung được hiểu là “nghĩa biểu niệm”.
c. Nghĩa ngữ dụng (còn được gọi là nghĩa biểu thái, nghĩa hàm chỉ):
- Khái niệm: Là mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của người nói.
- Khái niệm: Là mối quan hệ giữa từ với các từ khác trong hệ thống từ vựng.
+ Trục đối vị: Xác định giá trị của từ, khu biệt từ này với từ khác.
+ Trục kết hợp: Xác định ngữ tri khả năng kết hợp của từ.
- Một từ có thể có một hoặc nhiều nghĩa, nhưng đó không phải những tổ chức lộn xộn.
Xét cơ cấu nghĩa của từ là xác định xem từ đó có bao nhiêu nghĩa, mỗi nghĩa có bao
nhiêu thành tố nhỏ hơn và chúng sắp xếp, quan hệ với nhau như thế nào.
- Mỗi một nghĩa thường gồm một số nghĩa tố được tổ chức lại. Nghĩa tố là một dấu hiệu
logic ứng với một thuộc tính chung của sự vật, hiện tượng được đưa vào nghĩa biểu niệm.
- Từ đa nghĩa là những từ có một số nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau
của một đối tượng, hoặc biểu thị những đối tượng khác nhau của thực tại.
- Nghĩa gốc là nghĩa đầu tiên hoặc nghĩa có trước, trên cơ sở nghĩa đó xây dựng nghĩa
khác. Nghĩa gốc thường là nghĩa không giải thích được lí do và có thể được nhận ra một
cách độc lập không cần thông qua nghĩa khác.
- Nghĩa phái sinh là nghĩa được hình thành dựa trên cơ sở nghĩa gốc, vì vậy thường là
nghĩa có lí do và được nhận ra qua nghĩa gốc của từ.
Ví dụ: từ “chân”
-Nghĩa gốc: bộ phận cơ thể động vât ở phía dưới cùng, để đỡ thân thể đứng yên hoặc vận
động tại chỗ
-Nghĩa phái sinh: cương vị, phận sự của một người với tư cách là thành viên của một tổ
chức (có chân trong ban quản trị)
- Tiêu chí: dựa vào mối liên kết giữa từ với đối tượng; mặt khác, là khả năng bộc lộ của
nghĩa trong những hoàn cảnh khác nhau mà từ xuất hiện.
- Nghĩa tự do: được bộc lộ trong mọi hoàn cảnh, không lệ thuộc vào hoàn cảnh bắt buộc
nào
- Nghĩa hạn chế: chỉ được bộc lộ trong một hoặc một vài hoàn cảnh bắt buộc
Ví dụ: từ “sắt”
-Nghĩa tự do: kim loại rắn, cứng, màu trắng xám, tỉ khối 7.88, nóng chảy ở nhiệt độ
1535°C (giường sắt, mua sắt, có công mài sắt có ngày nên kim…)
-Nghĩa hạn chế: nghiêm ngặt, cứng rắn, buộc phải làm theo trong hoàn cảnh han chế (kỉ
luật sắt, bàn tay sắt…)
- Tiêu chí: mối quan hệ định danh giữa từ với đối tượng
- Nghĩa trực tiếp: phản ánh đối tượng, làm cho từ gợi tên sự vật một cách trực tiếp (nghĩa
đen)
- Nghĩa chuyển tiếp: gián tiếp phản ánh đối tượng, làm cho từ gọi tên sự vật một cách
gián tiếp (nghĩa đen)
Ví dụ: từ “bụng”
-Nghĩa đen: bộ phận cơ thể người, động vật, trong có chứa ruột, dạ dày… (bụng mang dạ
chửa,no bụng đói con mắt…)
-Nghĩa bóng: ý nghĩ, tình cảm tâm lí, ý chí của con người (tốt bụng, suy bụng ta ra bụng
người…)
- Tiêu chí: nghĩa đang xét đã nằm trong cơ cấu chung ổn định của nghĩa từ hay chưa
- Nghĩa thường trực: nghĩa đó đã đi vào cơ cấu ổn định của nghĩa từ và được nhận thức
một cách ổn định, như nhau trong mọi hoàn cảnh
- Nghĩa không thường trực: bất chợt nảy sinh ra tại một hoàn cảnh nào đó trong quá trình
sử dụng, sáng tạo ngôn ngữ, chưa đi vào cơ cấu ổn định, vững chắc của nghĩa từ
Ví dụ
+Các nghĩa đưa ra xét của từ “chân”, “bụng”, “sắt” nêu trên đều là nghĩa thường trực,
nằm trong cơ cấu nghĩa của từ đó một cách ổn định, thường trực.
Mỗi mai hồng áo trắng đến thăm tôi (Chế Lan Viên)
Từ “áo trắng” trong (1) chỉ có nghĩa là “thầy thuốc” hoặc “nhân viên y tế nói chung”, còn
từ “áo trắng” trong (2) không mang nghĩa như vậy (người con gái mặc áo dài trắng??)
a. Ẩn dụ
- Ẩn dụ: phương thức chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng so sánh những măt, thuộc
tính… giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên
Ví dụ: từ “cánh”
-Trong “cánh chim”, “cánh bướm”… từ “cánh” có nghĩa “bộ phận dùng để bay của chim,
dơi, côn trùng, có hình tấm, rộng bản, tạo thành đôi đối xứng ở hai bên thân và có thể
khép vào mở ra”.
-Trong “cánh máy bay”, “cánh quạt”, “cánh buồm”, “cánh rừng”… từ “cánh” mang nghĩa
ẩn dụ, khác rất xa so với “cánh” trong “cánh chim”.
b. Hoán dụ
- Hoán dụ: phương thức chuyển tên gọi dựa trên mối liên hệ logic giữa các đối tượng
được gọi tên
ở đây tiếng Việt đã lấy bộ phận thân thể để gọi tên bộ phận trang phục tương ứng.
c. Cơ sở để thực hiện các phương thức chuyển nghĩa trong các ngôn ngữ rất đa dạng và
đây cũng chính là điểm gặp gỡ nhau nhiều nhất trong các ngôn ngữ.
A. Là những liên hệ logic - thực tại được xác lập trong nhận thức của chúng ta mà nó
chỉ ra
B. Là những liên hệ - phản ánh, mang tính quy ước được xác lập trong nhận thức của
chúng ra mà nó chỉ ra
C. Là những liên hệ - thực tại, mang tính quy ước được xác lập trong nhận thức của
chúng ra mà nó chỉ ra
D. Là những liên hệ - đặc điểm, mang tính quy ước được xác lập trong nhận thức của
chúng ra mà nó chỉ ra
Đáp án: B
Câu 2: Điểm khác biệt để phân biệt Nghĩa của từ và Khái niệm là gì
A. Khái niệm đã tiệm cận tới chân lí khoa học còn nghĩa là khái niệm của đời sống
bình dân chưa đạt tới cấp độ khái niệm “ khoa học “.
B. Khái niệm chủ yếu nhờ tìm tòi khoa học, nghĩa chủ yếu do con người nhận thức
trong thực tiễn đời sống.
C. Cả nghĩa và khái niệm đều là kết quả của quá trình nhận thức, phản ánh những
đặc trưng chung nhất của sự vật, hiện tượng nhưng nghĩa lại chứa cả cảm xúc và thái độ
của con người.
D. Cả 3 ý trên
Đáp án: D
Đáp Án D
A. Tương đồng về mặt nghĩa , khác nhau về âm thanh và có phân biệt sắc thái ý nghĩa
B. Tương đồng về nghĩa , tương đồng về âm thanh và phân biệt sắc thái ý nghĩa
C. Tương đồng về mặt nghĩa , tương đồng về âm thanh và sắc thái ý nghĩa
D. Tương đồng về mặt nghĩa , khác biệt về âm thanh và không phân biệt sắc thái ý
nghĩa
đáp án : A
Câu 5 : Trong nhóm đồng nghĩa , các từ đồng nghĩa cần có số lượng nghĩa như thế nào :
đáp án : D
Câu 6 : Trong nhóm đồng nghĩa , từ mang nghĩa chung nhất để làm cơ sở tập hợp và so
sánh các từ khác được gọi là :
A. Từ đồng nghĩa
B. Từ đồng âm
C. Từ trung tâm
D. Từ ghép
đáp án : C
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án C
Câu 7: Khi nói về nghĩa của từ, người ta thường phân biệt các thành phần nghĩa nào dưới
đây?
Đáp án: C
Câu 8: Đối với từ vựng - ngữ nghĩa học, thành phần nghĩa nào là cái quan trọng nổi lên
hàng đầu?
A. Nghĩa biểu vật
B. Nghĩa ngữ dụng
C. Nghĩa biểu niệm
D. Nghĩa cấu trúc
Đáp án: C
Câu 9. Có bao nhiêu cách phân loại từ đồng âm trong tiếng Việt?
A. Đồng âm từ với từ
Đáp án: C
A. Các từ trong nhóm đồng âm với nhau nhưng khác về mặt từ loại.
B. Các từ trong nhóm đồng âm với nhau nhưng nghĩa khác xa nhau.
D. Các từ trong nhóm đồng âm với nhau, nghĩa tương đương nhau
Đáp án: A
A. Các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm về cấp độ, kích thước ngữ âm vượt quá 2
tiếng.
B. Các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm khác nhau về cấp độ, kích thước ngữ âm của
chúng không vượt quá 1 tiếng.
C. Các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm giống nhau về cấp độ, kích thước ngữ âm
không vượt quá 3 tiếng.
D. Các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm khác nhau về cấp độ, kích thước ngữ âm là 1
tiếng.
Đáp án: B
Câu 15 : Các nghĩa của từ đa nghĩa không được phân loại theo cách nào sau đây:
Đáp án : c
Câu 16 : Từ nào dưới đây không phải là từ có nghĩa chuyển của từ mắt?
a. Mắt biếc
b. Mắt na
c. Mắt lưới
d. Mắt cây
a. Com-pa
b. Quạt điện
c. Rèm
d. Lá
Đáp án : d (từ lá có thể chuyển nghĩa được, trong các từ lá lách, lá phổi, lá thép…)
Câu 18: Khi phân loại nghĩa của từ đa nghĩa, dựa vào tiêu chí nguồn gốc của nghĩa thì ta
phân loại thành ?
A. Nghĩa trực tiếp- nghĩa gián tiếp
B. Nghĩa tự do - nghĩa hạn chế
C. Nghĩa gốc - nghĩa phái sinh
D. Nghĩa thường trực - không thường trực
Đáp án : C
Câu 19 : Ẩn dụ là gì ?
A. Là một phương thức chuyển ý nghĩa dựa trên sự liên tưởng so sánh những mặt,
những thuộc tính… giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên.
B. Là một phương thức chuyển tên gọi dựa trên mối liên hệ logic giữa các đối tượng
được gọi tên.
C. Là một phương thức chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng so sánh những mặt,
những thuộc tính… giống và khác nhau giữa các đối tượng được gọi tên.
D. Là một phương thức chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng so sánh những mặt,
những thuộc tính… giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên.
Đáp án : D
A. Là chuỗi các câu , từ kết hợp với nó hoặc bao xung quanh nó.
B. Là chuỗi các từ kết hợp với nó hoặc bao xung quanh nó, đủ để làm cho nó được cụ
thể hóa và hoàn toàn xác định về cấu trúc, tên gọi.
C. Là chuỗi các từ kết hợp với nó hoặc bao xung quanh nó, đủ để làm cho nó được cụ
thể hóa và hoàn toàn xác định về nghĩa.
D. Là chuỗi tối thiểu là các câu, đoạn kết hợp hoặc bao xung quanh nó, đủ để làm cho
nó được cụ thể hóa và hoàn toàn xác định về nghĩa.
Đáp án : C
Đáp án: D ( giải thích: định nghĩa từ đồng âm sách CSNNHVTV trang 188)
Câu 22: Nhóm từ nào dưới đây là từ đồng âm
Câu 23: Tìm các từ đồng âm và phân biệt nghĩa của chúng
Đáp án: C