Professional Documents
Culture Documents
Ngữ cố định:
-tổ hợp từ được cố định hoá, có cấu trúc chặt chẽ, hoàn chỉnh;
-khi sử dụng không thể thêm bớt hoặc thay thế các yếu tố sẵn có của nó.
-NCĐ mang ý nghĩa chuyên biệt, không thể giải thích bằng cách cộng ý nghĩa của các từ tạo nên
nó.
Vd. “mẹ tròn con vuông”, “thân trâu ngựa”, “nuôi ong tay áo”, “dốt đặc cán mai”.
*Ngữ cố định định danh: Là những cụm từ cố định, định danh, gọi tên sự vật.
Đặc điểm Ngữ cố định định danh:
- Là đơn vị trung gian giữa thành ngữ và từ ghép.
- Ổn định về cấu trúc, ý nghĩa nhưng tính thành ngữ kém.
Phân loại Ngữ cố định định danh
- Chỉ các sự vật hoặc trạng thái, thuộc tính
- Chỉ các bộ phận cơ thể người:
TV: lông mày lá liễu, chân chữ bát, mắt ốc nhồi
TA: trigonocephaly sọ hình tam giác; ankyrism khớp hình móc
*Quán ngữ:Là những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại diễn ngôn thuộc các phong
cách khác nhau. Chức năng của chúng là để đưa đẩy, rào đón, để nhấn mạnh hoặc để liên kết
Đặc điểm Quán ngữ
- Là đơn vị trung gian giữa cụm từ tự do và cụm từ cố định.
- Ít tính hình tượng, tổ hợp từ hình thành và sử dụng theo thói quen.
Phân loại Quán ngữ
- Trong phong cách khẩu ngữ.
TV: của đáng tội, khí vô phép, chết cái, khốn nỗi, bác tính, trộm vía
TA:
- Trong phong cách viết hoặc diễn giản
Tiếng Việt: tóm lại, có thể nghĩ rằng, như đã nêu trên
Tiếng Anh: in conclusion,..
(BONUS)
*Thành ngữ: là sự kết hợp của các từ để tạo thành một ngữ hoàn chỉnh về nghĩa và cấu trúc.
Nghĩa của chúng có tính hình tượng hoặc/ và gợi cảm.
Đặc điểm
- Là loại ngữ cố định điển hình nhất.
- Biểu thị ý nghĩa khái quát, hình tượng.
Phân loại
- Thành ngữ so sánh: Lạnh như tiền, xấu như ma, đen như bồ hóng, như bóng với hình,
- Thành ngữ miêu tả ẩn dụ: Nước đổ đầu vịt, chó có váy lĩnh, chuột sa chĩnh gạo
4. Đặc điểm và giá trị của từ ghép đẳng lập, chính phụ, từ láy?
Căn cứ vào quan hệ giữa các thành tố, có thế chia ra từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
+ Từ ghép đẳng lập là những từ mà các thành tố cấu tạo có quan hệ bình đẳng với nhau về nghĩa.
Trong tiếng Việt: "ăn ở", "bố mẹ", "nhà cửa"
Trong tiếng Anh: "bookcase"(giá sách), "classroom"(phòng học),
+ Từ ghép chính phụ là những từ ghép mà có thành tố cấu tạo này phụ thuộc vào thành tố cấu tạo
kia.
Thành tố phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hóa và sắc thái hóa cho thành tố chính.
Ví dụ: "tàu hoa", "đường sắt", "sân bay", "hàng không", "nông sản",
+Từ láy: là lặp lại toàn bộ hay một bộ phận từ gốc để tạo ra từ mới- gọi là từ láy, có 2 loại là láy
hoàn toàn và láy bộ phận (lặp lại thành phần âm thanh của một hình vị)
Vd: tiptop, so-so, trăng trắng, đen đen,…
-Hoán dụ dựa trên quan hệ cơ quan chức năng và chức năng. Vd:đầu chỉ "trí tuệ", "lí trí, tim chỉ
tình cảm
-Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa tư thế cụ thể và nhân của tư thế. Vd: tắt thở, xuôi tay
-Hoán dụ dựa vào âm thanh để gọi tên động tác. Vd: bịch, bợp,
-Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa hoạt động và sản phẩm được tạo ra do hoạt động đó. Vd: điểm,
chấm, nắm
-Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa hoạt động và công cụ. vd: đục và cái đục
-Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa động tác tiêu biểu và toàn bộ quá trình sản xuất. vd: đóng bàn
-Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa nguyên liệu và hoạt động dùng nguyên liệu đó.vd: muối dưa, thịt
gà
-Hoán dụ dựa vào quan hệ sự vật và màu sắc. Trong những hoán dụ này, tên gọi của sự vật mang
màu sắc được chuyển nghĩa gọi tên các màu sắc. vd: nõn chuối
-Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa tính chất của sự vật và bản thân sự vật, trong những trường hợp
này, tên gọi của tính chất, đặc điểm được dùng gọi thay cho sự vật.