Professional Documents
Culture Documents
LÝ THUYẾT
1. Theo anh/chị, chủ ngữ và vị ngữ, cái nào quan trọng hơn? Tại sao???x
Trong bình diện Ngữ pháp, CN và VN quan trọng như nhau, có tác động qua lại và
chi phối lẫn nhau.
Trong bình diện Ngữ nghĩa thì VN quan trọng hơn chủ ngữ vì vị ngữ chứa vị tố
trung tâm, còn CN chỉ đóng vai trò là tham thể bắt buộc mà thôi.
4. Bằng lí luận và bằng những ví dụ cụ thể, hãy chứng minh câu phức là câu trung
gian giữa câu đơn và câu ghép.x
- Giống ( 1d): Câu phức giống câu đơn: chỉ có 1 cụm CV làm nòng cốt
Câu phức giống câu ghép: có từ hai kết cấu CV trở lên
- Khác (1d): Câu phức khác câu đơn: số lượng cụm CV: đơn chỉ còn phức là từ 2 trở lên
Câu phức khác câu ghép: mối quan hệ giữa các cụm CV:
phức: bao hàm nhau;
ghép: không bao hàm.
Cách nào thì sv cũng phải nêu khái niệm và phân tích chính xác ví dụ.
5. Trình bày và phân tích tiêu chuẩn phân định từ loại tiếng Việt
- Ý nghĩa ngữ pháp khái quát
Ý nghĩa ngữ pháp khái quát là loại ý nghĩa phạm trù có mức độ khái quát cao, do đó là ý
nghĩa chung cho các từ thuộc cùng từ loại.
Trong một phạm trù ý nghĩa lại có các ý nghĩa khái quát ở mức độ thấp hơn. Này là tiêu
chí để phân chia một từ loại thành các tiểu loại. Ý nghĩa khái quát là một tiêu chí quan
trọng vì ý nghĩa ngữ pháp của từ chỉ phối những đặc điểm trong hoạt động ngữ pháp của
từ. Nhưng nếu chỉ căn cứ vào ý nghĩa khái quát thì không thấy được đặc điểm khác biệt
của từ loại trong các ngôn ngữ khác nhau, trong các loại hình ngôn ngữ khác nhau, không
thấy được sự thống nhất giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp, chức năng ngữ
pháp của từ. vả lại, việc phân định từ loại chỉ dựa trên tiêu chí ý nghĩa sẽ không có tác
dụng tích cực đối với thực tiễn sử dụng khi đưa từ vào hoạt động giao tiếp (nói, viết). Vì
thế, ngoài tiêu chí ý nghĩa khái quát, cần phải sử dụng các tiêu chí về hình thức ngữ
pháp.
- Hình thức ngữ pháp.
Hình thức ngữ pháp của từ tiếng Việt không bộc lộ trong bản thân từ mà bộc lộ trong hoạt
động cấu tạo các đơn vị lớn hơn: cụm từ và câu. Vì vậy, để xem xét các phương diện dưới
hình thức ngữ pháp của từ tiếng Việt, cần dựa vào khả năng kết hợp của từ khi cấu tạo
cụm từ và dựa vào khả năng dảm nhiệm các thành phần câu (chức năng cú pháp của từ).
nghiên cứu về cấu tạo ngữ pháp của câu và sự phân chia câu theo cấu tạo ngữ pháp. Câu
tiếng Việt có các loại thành phần cấu tạo như sau: thành phần chính (chủ ngữ, vị ngữ),
thành phần phụ (trạng ngữ, khởi ngữ), thành phần biệt lập (tình thái ngữ, liên ngữ và phụ
chú ngữ). Về phân loại câu theo cấu tạo, có 4 kiểu câu tiếng Việt là: câu đơn, câu ghép,
câu phức thành phần và câu đặc biệt.
7. Đặc điểm cụm từ chính phụ, cụm từ đẳng lập trong tiếng Việt.
Cụm từ đẳng lập Cụm từ chính phụ
khái là cụm từ có 2 thành tố trở lên là cụm từ có 1 thành tố chính và một hay
niệm (mỗi thành tố tối thiểu là một nhiều thành tố phụ ở trước và sau thành tố
từ) gắn bó với nhau bằng quan chính.
hệ ngữ pháp đẳng lập.
đặc (1) số lượng các thành tố có (1) Ngoài thành tố chính, căn cứ vào vị trí có
điểm thể nhiều hơn hai. thể phân biệt các thành tố phụ sau và trước.
(2) vế cấu tạo, thành tố chính thường chỉ có 1
(2) các thành tố trong cụm từ từ (thực từ), mỗi thành tố phụ có thể là 1 từ
thường có bản chất từ loại hoặc cụm từ.
giống nhau hoặc gần nhau. VD: quyển sách mà tôi vừa mua
(3) các thành tố trong cụm từ => TTP là 1 cụm chủ vị
đẳng lập có y/n khái quát nằm (3) về đđ từ loại và y/n ngữ pháp của các
trong một phạm trù ngữ nghĩa. thành tố: TTC là thực từ, TTP có thể là thực
VD: xưa và nay đều như thế. từ hoặc hư từ (trong đó các hư từ thường có
=> cùng phạm trù thời gian. vai trò làm TTP trước để hạn định, bổ sung ý
(4) các thành tố có qh ngữ nghĩa cho TTC).
pháp và cương vị ngữ pháp VD: vẫn chơi hăng say
giống nhau với 1 yếu tố ở (4) về vị trí, các TTP trước thường ổn định,
ngoài cụm. các TTPS có vị trí linh hoạt hơn.
VD: họ đã ăn và ngủ ở đây (5) cách thức liên hệ giữa TTC và TTP: các
trong nhiều ngày. TTPT được liên kết trực tiếp với TTC, còn
=> từ “đã” là thành tố phụ của các TTPS có thể thuộc 2 TH:
cả 2 thành tố trong cụm. + liên kết trực tiếp (kh qht)
(5) các thành tố có thể liên kết rất giỏi văn
với nhau bằng 2 hình thức là + liên kết gián tiếp (có qht)
ngữ điệu liệt kê (quãng ngắt: rất giỏi về văn
dấu phẩy) và quan hệ từ đẳng
lập.
(6) trật tự sx các thành tố có
mức độ tự do, lỏng lẻo hơn.
8. Trình bày khái niệm và đặc điểm cấu tạo của cụm danh từ tiếng Việt.
Cụm N
+ Làm vị ngữ
+ Nếu TT chỉ có 1 N - thuộc tiểu loại nào -> vẫn một mình
đóng vai trò trung tâm
Phần So với phần phụ trước thì đa dạng và linh hoạt hơn về thứ tự sắp xếp
phụ sau và lớn hơn về độ dài kích thước
+ Xét về cách thức liên kết với thành tố chính: LK trực tiếp/ Lk
gián tiếp (SD QHT)
+ Có thể có nhiều TTP - cần được sắp xếp theo thứ tự nhất định
-> chỉ rõ vị trí của sv trong không gian, thời gian, diễn biến của quá
trình giao tiếp
Giống Cấu tạo: đều là tính từ, cụm tính từ hoặc động từ, cụm động từ.
Khác Vị trí vị ngữ phụ đứng trước chủ vị ngữ chính đứng sau chủ ngữ
ngữ (còn gọi là tiền vị ngữ)
Vai trò vị ngữ phụ bổ sung cho cả vị ngữ chính có liên quan đến chủ
đối với nòng cốt, là thành phần ngữ, là thành phần chính, không thể
câu phụ. lược bỏ.
Giống Nghĩa: cả hai đều được dùng để biểu thị ý nghĩa thời gian, nơi
chốn, phương tiện, cách thức, nguyên nhân, mục đích.
Ví dụ:
Khác Chức năng Trạng ngữ là thành phần phụ Bổ ngữ là thành phần phụ của
của câu, nó bổ sung nghĩa thời cụm từ, chúng nằm trong cấu
gian/nơi chốn cho cả nòng cốt trúc của cụm từ: bổ ngữ làm rõ
câu nên thuộc cấu trúc của câu. nghĩa cho động từ trung tâm của
cụm động từ.
Mối quan Trạng ngữ không quan hệ trực Bổ ngữ chỉ quan hệ trực tiếp với
hệ với các tiếp với riêng thành phần nào động từ trung tâm
thành phần của câu, nó có quan hệ với
khác toàn bộ kết cấu C - V của câu.
Vị trí Trạng ngữ có vị trí linh hoạt Bổ ngữ: chỉ đứng sau động từ
trong câu (có thể đứng trước trung tâm (trừ bổ ngữ chỉ cách
hoặc sau chủ ngữ). thức).
VD: Trên một nửa vòm trời, sao đã Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật
lặn hết. đánh lộn nhau để hút mật ở
hoa.
=> phân tích
Khả năng lược bỏ: đều có khả năng lược bỏ, không ảnh
hưởng đến cấu tạo và nghĩa của câu
VD: (1) Dọn bát đũa xong, cô đứng lên nhìn ra ngoài cửa và gọi anh ấy.
VN phụ
(2) Ngày hôm qua, cô ấy đã làm được một việc tốt.
Tr.ngữ
=> Phân tích: (3 tiêu chí)
Khá Khả năng kết hợp vị ngữ kết hợp với chủ trạng ngữ kết hợp với chủ
c với chủ ngữ để tạo ngữ tạo nên một câu. ngữ thường không tạo thành
nên một câu trọn một câu.
vẹn
Cấu tạo VN phụ thường là một trạng ngữ thường bắt đầu
tính từ, cụm tính từ, 1 bằng một quan hệ từ.
động từ, 1 cụm động từ.
Ví dụ Tỉnh dậy, tôi thấy mình Khi tỉnh dậy, tôi thấy mình
đang ở bệnh viện. đang ở bệnh viện.
=> VN phụ là “tỉnh dậy” => trạng ngữ là “khi tỉnh
là một cụm động từ. dậy” được bắt đầu bằng
+ Vị ngữ phụ kết hợp với quan hệ từ “khi”.
chủ ngữ có thể tạo thành 1 + Trạng ngữ “khi tỉnh dậy”
câu: “tôi tỉnh dậy”. kết hợp với chủ ngữ “tôi”
không tạo thành một câu.
13. Trình bày các chức năng ngữ pháp của cụm C-V trong tiếng Việt.
Cụm CV là cụm từ có 2 thành tố chính, trong đó một thành tố đóng vai trò chủ ngữ, 1
thành tố đóng vai trò vị ngữ, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Cụm CV khác với câu ở
chỗ không có chức năng thông báo, không thực hiện được hành động nói như một câu.
Cụm C-V có thể hoàn thành chức năng của nhiều thành phần cụm từ và câu.
làm định ngữ cho danh từ
Vd: cái quyển sách tôi/ mua hôm qua rất hay
làm bổ ngữ cho động từ, tính từ
vd: tôi nghĩ (rằng) mình/ đã làm mẹ buồn
làm chủ ngữ trong câu
vd: trời/ đổ cơn mưa rào làm cho không khí mát hẳn lên.
làm vị ngữ trong câu.
vd: cái áo này chất liệu/ mát lắm.
đảm nhiệm vai trò một vế trong câu ghép. chúng có thể liên kết với nhau nhờ các
quan hệ từ hay chỉ bằng phương tiện ngữ điệu: quãng ngắt.
vd: Đèn/ tắt, tiếng nói/ chuyện ngừng hẳn, không gian/ dần trở nên ảm đạm.
14. Trình bày khái quát về ba bình diện nghiên cứu câu tiếng Việt.
* Kết học: (bình diện Ngữ pháp)
là bình diện hình thức của câu.
Nhiệm vụ:
Những cách thức và quy tắc kết hợp các từ ngữ để tạo câu (cụm từ và cấu
tạo của các loại cụm từ)
Các đặc điểm và chức năng của các thành phần câu (CN, VN, bổ ngữ,...)
Các kiểu cấu tạo câu và các mô hình cấu trúc của chúng (câu đơn, ghép,
phức)
VD: phân tích câu trên bình diện kết học:
“hôm qua, tại nhà B, chúng tôi thi môn Ngữ pháp Tiếng Việt.”
đây là câu đơn, CN là chúng tôi (danh từ), VN là thi môn NPTV (cụm động từ),
Trạng ngữ là hôm qua (cụm DT) và tại nhà B (giới ngữ).
Phân tích cấu tạo: VN: thi là ĐTTT, môn NPTV là PPS
* Nghĩa học: (bình diện Ngữ nghĩa)
Mỗi sự tình là một cấu trúc gồm một cái lõi của sự tình (vị tố) và các yếu tố tham
gia vào sự tình (tham tố).
Bình diện Ngữ nghĩa của câu gồm nghĩa biểu hiện (nghĩa miêu tả) và nghĩa tình
thái.
Nghĩa miêu tả (nghĩa biểu hiện)
VD: Hôm qua, ở phòng 504, cô giáo thu điện thoại của học sinh.
Vị từ trung tâm: thu
Tham thể: cô giáo, điện thoại, hôm qua, tại phòng 504.
Nghĩa tình thái: gồm phần nghĩa chỉ ý định thể hiện hành động nói của
người nói (tình thái hành động nói) và phần nghĩa thể hiện sự đánh giá, thái
độ của người nói đối với sự việc được phản ánh, với người nghe (tình thái
phát ngôn).
VD: Nhà tôi ở tận Nghệ An.
tình thái hành động nói: thông báo
tình thái phát ngôn:
o thể hiện sự đánh giá, nhà ở xa
o mối quan hệ liên cá nhân: ngang vai, quan hệ thân hữu (xưng “tôi”)
* Dụng học: (bình diện Ngữ dụng)
nghiên cứu việc sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể, nhằm
những mục đích cụ thể.
Nhiệm vụ:
làm rõ giá trị thông báo của câu
làm rõ mục đích phát ngôn
làm rõ những nghĩa hàm ẩn có thể suy ra được từ tính huống phát ngôn,
văn cảnh.
Câu 10. So sánh câu đơn, câu phức, câu ghép.
Phân - Nếu chỉ có - Câu phức thành * Câu ghép đẳng lập:
loại hai thành phần chủ ngữ: Có
- Câu ghép có quan hệ thời gian giữa các
phần nòng CN là một cụm C-V
vế
cốt => câu
VD: Gió/ thổi tắt đèn
đơn tối thiểu + Thời gian đồng thời
- Câu phức thành
VD: Cô ấy VD:
phần vị ngữ: Có VN
là giáo viên
là một cụm C-V + Thời gian kế tiếp
- Câu đơn có
các thành VD:
phần phụ + Câu ghép có quan hệ liệt kê: giữa các vế
hoặc thành không dùng từ nối
phần biệt lập
=> Câu đơn VD:
mở rộng - Câu ghép có quan hệ tương phản đối lập
thành phần
VD: Tôi gặng hỏi mãi, cô ấy cũng không
VD: Đến chịu nói
bây giờ, tôi
vẫn không - Câu ghép có quan hệ lựa chọn
tin mình đã + Lựa chọn chưa có định hướng
làm được.
VD:
+ Lựa chọn có định hướng
VD:
- Câu ghép có quan hệ loại bỏ
- Câu ghép có quan hệ tăng cấp
VD: Tôi càng đuổi nó càng chạy
- Câu ghép có quan hệ bổ sung
+ Vế sau giải thích cho nội dung vế trước
VD:
+ Vế sau xác nhận và khẳng định thêm cho
vế trước
VD:
Vị trí Thường đứng sau vị từ. VD: Thường đứng trước nòng cốt câu.
Chim hót líu lo. VD: Dưới cầu, nước chảy trong veo.
Mối quan Gắn chặt với vị từ => khó đảo Không gắn chặt với vị từ => dễ đảo
hệ với vị từ vị trí. VD: Cháu xin biếu bác vị trí. VD: Trên cầu, tơ liễu bóng
chiếc vòng đeo cổ của cháu. chiều thướt tha
=> khó đảo vị trí, nếu đảo sẽ => đảo vị trí: Tơ liễu bóng chiều
làm thay đổi ý nghĩa của câu. thướt tha trên cầu.
Vị trí Vị trí rất linh hoạt, tương đối tự do Luôn đứng đầu câu, ngăn cách
trong câu: với nòng cốt câu bằng dấu phẩy.
VD: Trại, bạn Đức phụ trách,
- Trước nòng cốt câu: Hôm qua,
văn nghệ, bạn Mai phụ trách.
tôi đã gặp nàng.
- Sau nòng cốt câu: Tôi đã gặp
nàng hôm qua.
- Giữa CN và VN: Tôi, hôm qua
đã gặp nàng.
Cấu tạo Không cấu tạo từ một cụm C-V. Có thể được cấu tạo từ một cụm
VD: Bằng món "mầm đá" độc C-V. VD: Cuộc sống trong
đáo, Trạng Quỳnh đã giúp chúa những năm chiến tranh/ vất vả
Trịnh hiểu vì sao chúa thường ăn như thế nào, nhiều bạn trẻ ngày
không ngon miệng. => Trạng ngữ nay// không hình dung được.
được cấu tạo bởi QHT (bằng) +
=> Câu phức thành phần đề ngữ
cụm DT (không phải là cụm C-V)