Professional Documents
Culture Documents
Đề cương ĐCNN Cuối kì
Đề cương ĐCNN Cuối kì
Câu 22: Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ trong TA và TV về chức năng ngữ pháp
Mô tả:
Làm trạng ngữ: Giới từ kết hợp với danh từ để tạo thành cụm từ có chức năng làm
trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, nhượng bộ.
VD: She sings in the garden. (chức năng: trạng ngữ chỉ nơi chốn)
He didn't answer for fear of hurting her. (chức năng: trạng ngữ chỉ nguyên nhân)
The plane arrived late in the morning. (chức năng: trạng ngữ chỉ thời gian)
We stopped for a rest. (chức năng: trạng ngữ chỉ mục đích)
In spite of what I said yesterday, I still love me. (chức năng: trạng ngữ chỉ nhượng bộ)
Cần phân biệt hai chức năng này. Cùng một cụm từ, có thể ở trường hợp này là ngữ trạng từ, ở
trường hợp khác lại là ngữ tính từ.
2. Khác nhau
Trong câu tiếng Việt, ngữ giới từ có khả năng làm chủ ngữ, nhưng trong tiếng Anh thì
chỉ có hình thức đảo trạng ngữ để nhấn mạnh.
VD: Trong lớp có nhiều học sinh.
On the book are the flies. (The flies are on the book.)
Trong câu tiếng Việt, ngữ giới từ có thể đóng vai trò làm vị ngữ nhưng trong câu tiếng
Anh ngữ giới từ không thể làm vị ngữ mà phải đi kèm các “linking verbs” như: be,
seem, taste, look...
VD: Quyển sách này trên giá.
Không thể xem “the girl in the house” như là một câu mà phải kết hợp
với các “linking verbs” => “the girl is in the house” thì lúc này mới là một câu.
Trong tiếng Việt, trong một số trường hợp giới từ có thể đóng vai trò làm chủ ngữ
(nếu vị ngữ là động từ, tính từ) trong tiếng Anh thì không có hiện tượng này
Câu 23: Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ trong TA và TV về hoạt động trong lời nói
1. Định nghĩa
Giới từ là những hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu,
biểu thị mối quan hệ chính phụ. Giới từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết
hợp với các từ khác tạo thành ngữ giới từ đóng vai trò trạng ngữ chỉ vị trí, thời gian,
nguyên nhân, cách thức…
2. Vai trò
Đóng vai trò trạng ngữ chỉ nơi chốn.VD: Tại Hà Nội, nắng nóng vẫn tiếp tục kéo dài.
Đóng vai trò trạng ngữ chỉ thời gian.VD: Vào buổi tối, tôi thường ở nhà học bài.
Có chức năng trạng ngữ chỉ phương thức.VD: Cô ấy đi học bằng xe máy.
Đóng vai trò trạng ngữ chỉ nguyên nhân.VD: Tôi đi học muộn vì tắc đường.
Đóng vai trò trạng ngữ chỉ mục đích.VD: Tôi dậy sớm để chuẩn bị cho bài thuyết trình
buổi chiều.
Đóng vai trò trạng ngữ hạn định VD: Qua câu chuyện được nghe, lòng tôi thấy bâng
khuâng khó tả.
VD: Tôi không thể quen với những quy định của trường học mới.
Định nghĩa giới từ và ngữ giới từ tiếng Anh tiếng Việt tương đối giống nhau.
Giới từ tiếng Anh và tiếng Việt thường nối danh từ với danh từ, danh từ với đại từ, động từ với
danh từ… để tạo thành cụm giới từ (ngữ giới từ) đóng vai trò trạng ngữ chỉ nơi chốn, thời gian,
nguyên nhân, mục đích, điều kiện, cách thức hay làm định ngữ trong câu.
o Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ VD: In Hanoi, in Vietnam
nơi chốn.
Tại Hà Nội, ở Việt Nam
o Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ VD: In the spring, in the morning
thời gian. (Vào) mùa xuân, vào buổi sáng
o Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ VD: I went to school late because of traffic
nguyên nhân. jam.
o Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ VD: I got up early in order to prepare
mục đích. breakfast for my family.
o Có thể bỏ đi trong một số trường hợp mà VD: chính sách (về) kinh tế
không làm thay đổi ý nghĩa của từ hoặc câu. The lesson lasted (for) an hour.
2. Khác nhau:
Để tạo thành cụm giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ nơi chốn, thời gian, nguyên nhân,
cách thức thì
+ TA: danh từ phải kết hợp với giới từ
o Ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ thời gian
The weather is hot in summer. / (Vào) mùa hè, thời tiết rất nóng.
o Ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ nguyên nhân
o Ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ nơi chốn
In Vietnam, summer is often very hot./ Tôi học (ở) Bách Khoa.
o Ngữ giới từ đóng vai trò trạng ngữ chỉ cách thức trong tiếng Anh nhưng được gọi là
trạng ngữ chỉ phương thức trong tiếng Việt.
VD: He writes by the left hand./ Cậu ấy viết (bằng) tay trái.
Ngữ giới từ trong câu bị động: TA phải có giới từ “by”, trong TV giới từ “của, do” có thể
lược bỏ.
TA có ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ điều kiện. TV có cách gọi khác ngữ giới
từ đóng vai trò trạng ngữ hạn định.
VD: Following my advice, you will gain your objective.
Tôi đến anh ngay nếu trời tạnh mưa.
Ngữ giới từ làm định ngữ cho danh từ trong tiếng Việt. Trong tiếng Anh làm hậu bổ ngữ
Trong trường hợp ngữ giới từ làm hậu bổ ngữ (đối với Tiếng Anh), làm định ngữ (đối với
Tiếng Việt), giới từ “of” trong Tiếng Anh bắt buộc phải có còn trong tiếng Việt giới từ “của”
có thể có hoặc không.
VD: Chúng tôi sẽ đi bằng máy bay. (phương thức), Tôi sẽ đi Đà Nẵng vào tháng sáu. (thời gian)
Định nghĩa giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt tương đối giống nhau.
Hầu như không thể đứng một mình, không có khả năng độc lập tạo thành câu.
Luôn đứng trước danh từ, đại từ hoặc 1 từ mà nó chi phối.
Có thể đứng đầu câu trong câu chỉ quan hệ ý nghĩa, mục đích.
VD: To get a good mark, I have to work hard./ Để đạt điểm cao, tôi phải học hành chăm chỉ.
Giới từ trong tiếng Anh có thể đứng cuối câu VD: This is not the book I asked for.
trong mệnh đề quan hệ, câu bị động, tiếng Việt
thì không
Trong tiếng Anh, giới từ có thể đứng trước VD: He is good at calculating.
danh động từ, tiếng Việt thì không (tiếng Việt
không có hình thức danh động từ).
Giới từ tiếng Anh đứng sau trạng từ, còn tiếng VD: Her father was strongly against her trip.
Việt thì không.
Giới từ làm chủ ngữ nếu vị ngữ là tính từ, động VD: Trong cứng ngoài mềm, trên bảo dưới
từ hoặc danh từ. TA không có hiện tượng này. nghe..
Câu 25: Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ trong TA và TV về cấu tạo
Giới từ là từ thể hiện mối quan hệ giữa các từ trong 1 cụm từ hoặc trong 1 câu, thường
đứng trước danh từ hoặc đại từ để thể hiện mối quan hệ của danh từ hoặc đại từ đó với
những thành phần khác trong câu.
Ngữ giới từ: tổ hợp giới từ + các từ ngữ đi kèm (tương tự danh từ…)
Phân loại theo cấu tạo
Giới từ đơn (simple + Giới từ đơn chuyên dụng: by, on, in,..
prepositions): là giới từ
+ Giới từ đơn có nguồn gốc tính từ: less...
chỉ có một từ
+ Giới từ đơn có nguồn gốc động từ (tức là dạng động từ thêm đuôi -ing hoặc phân
từ 2 của động từ): regarding, including, provided…
+Giới từ trá hình: Đây là nhóm giới từ được ẩn trong hình thức khác
VD: At 7 o'clock (o' = of): Lúc 7 giờ, ‘cuz of, ‘bout.
Giới từ kép là những giới từ được tạo ra bằng cách kết hợp 2 giới từ đơn: into, upon...
(double preposition):
Giới từ ghép là các giới từ được tạo ra từ các tiền tố a hoặc be: about, among, against, behind,...
(compound
prepositions):
Giới từ phức (complex Là giới từ gồm tối thiểu một giới từ đơn, không thể phân chia về ngữ pháp hay ngữ
prepositions): nghĩa.
a) Giới từ/ Trạng từ + giới từ. VD: apart from, outside of...
c) Động từ/ Tính từ/ Liên từ + giới từ. VD: except for, together with, because of….
1. Giống nhau:
Định nghĩa giới từ và cụm giới từ trong Tiếng Anh và Tiếng Việt giống nhau.
2. Khác nhau:
Giới từ trong tiếng Anh về cấu tạo được chia làm 4 loại (giới từ đơn, phức, ghép, kép)
nhiều hơn tiếng Việt là 2 loại (giới từ đơn và ghép).
Giới từ đơn trong tiếng Anh được chia làm 4 loại, tiếng Việt thì không phân chia giới từ
đơn.
Tiếng Anh có giới từ ghép và giới từ trá hình còn tiếng Việt không có.
VD: Giới từ ghép trong TA: among, behind, …/ Giới từ trá hình trong TA: at 5
o’clock (o’=of), @ (at)
Giới từ kép trong tiếng Anh viết liền hai giới từ thành một từ, còn trong tiếng Việt thì viết
hai từ riêng biệt. Trong tiếng Việt, giới từ kép thường được giản lược hay thay thế bằng
các giới từ đơn tương ứng còn tiếng Anh thì không thay thế được. VD: into, upon. TV:
Theo (như), (đối) với
Trong tiếng Anh có giới từ phức, tiếng Việt không có giới từ phức. VD: apart from, in
terms of
Tiếng Anh có giới từ dạng “ing”, tiếng Việt không có loại này. Trong tiếng Anh, có giới
từ có nguồn gốc động từ nhưng tiếng Việt không có. VD: regarding, in general,…
Giới từ TA có thể kết hợp từ khác tạo thành từ ghép, TV k có loại này.VD: breakthrough,
start-up
Giới từ đơn trong tiếng Việt có thể làm thành phần câu nếu vị ngữ là động từ, tính từ,
tiếng Anh không có hiện tượng này.
VD: Cái thìa này bằng vàng. Trong cứng ngoài mềm..
Câu 29: Đối chiếu các thành phần câu Việt – Anh (chủ ngữ,) về chức năng, vị trí cấu tạo.
2. Khác nhau
a. Về cấu tạo
Chủ ngữ trong câu tiếng Anh quyết định việc chia VD: I read books/She reads books
động từ đi kèm với nó về ngôi và số, chủ ngữ
trong câu tiếng Việt không có chức năng này
Chủ ngữ tiếng Anh có thể là một danh động từ, VD: To live means to fight. /Playing
một động từ nguyên thể có “to” còn chủ ngữ tiếng badminton is my favorite hobby in my free
Việt có thể là một động từ nói chung. time.
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
Chủ ngữ tiếng Việt có thể là một tính từ, cụm tính VD: Lười biếng là một thói xấu.
từ, chủ ngữ tiếng Anh không thể. Cụm giới từ Đoàn kết, cần cù là những đức tính quý
trong câu có thể làm CN trong câu, TA không thể giá của người Việt Nam.
mà được sử dụng như 1 đảo ngữ có tác dụng nhấn Trong lớp có 25 học sinh. // Never in
mạnh. his life had he been more frightened.
Giới từ có thể làm CN trong các câu có VN là VD: Trong cứng ngoài mềm.
động từ, tính từ, TA không có hiện tượng này.
Trong tiếng Anh, mệnh đề làm chủ ngữ phải là
mệnh đề danh ngữ thường có what, that, ... đứng
đầu, trong tiếng Việt thì không cần.
Tiếng Anh có chủ ngữ giả ( It, there,...) , tiếng
Việt chủ ngữ hình thức (Nó)
b. Về vị trí
- Tùy từng loại câu mà chủ ngữ có vị trí cụ thể khác nhau
- Chủ ngữ trong tiếng Việt luôn đứng đầu câu, muốn chuyển ra sau phải đáp ứng một số điều
kiện còn chủ ngữ tiếng Anh có thể đứng sau trợ động từ trong câu nghi vấn
VD: what does she do? / Về độ chính xác, nó xứng đáng được 10 điểm.
- Tiếng Anh có hiện tượng đảo ngữ với các từ phủ định, cảm thán VD: What a beautiful girl I
see!