Professional Documents
Culture Documents
Ví dụ:
Ông giơ tay chỉ ba hoa
Chúng ta chỉ có thể dùng “chỉ trỏ lung tung” hoặc “chỉ trỏ vu vơ” mà không
thể dùng “chỉ trỏ ba hoa” vì ba hoa có nghĩa là “nói quá nhiều, thường chỉ ý khoác
lác” (Từ điển Tiếng Việt. Hoàng Phê chủ biên. Đà Nẵng 1995).
3- Dùng từ sai về phong cách
Cần ý thức rõ dùng từ trong hoàn cảnh nào để dùng cho đúng phong cách.
3.1- Có những từ có thể dùng trong khẩu ngữ hàng ngày mà không nên dùng trong
ngôn ngữ văn hóa gọt giũa.
Ví dụ:`
Sở thích của chúng tôi, mỗi đứa mỗi khác
Cần phải bảo vệ cái thành quả quý báu đó
Nhưng khi viết hay nói trong những hoàn cảnh trang trọng thì phải thay từ đứa
bằng từ người và phải bỏ từ cái trong cái thành quả.
3.2- Tùy theo nội dung của văn bản mà khi dùng từ ta phải có sự lựa chọn cho phù
hợp.
3.3- Có những từ Hán Việt được dùng cho những trường hợp cần sự trang trọng
như phụ nữ, thiếu nhi… mà ta không thể thay thế bằng những từ thuần Việt cho dù
nó có sẵn.
4- Dùng từ bị lặp dẫn đến nhàm chán, đơn điệu về cách diễn đạt
Cần phân biệt lặp từ với tư cách một phương tiện ngôn ngữ hay một biện
pháp tu từ với lặp từ là một lỗi dùng từ.
4.1- Lặp từ là phương thức liên kết các câu trong văn bản:
Ví dụ:
Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để
bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu.
Xác định chủ đề chung và chủ đề bộ phận của văn bản sau:
Sức khỏe và thể dục
Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây dựng đời sống mới, việc gì cũng
cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt,
mỗi một người dân mạnh khỏe, tức là cả nước mạnh khỏe.
Vậy nên luyện sức khỏe, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của một người dân yêu
nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai
cũng làm được. Mỗi ngày lúc ngủ dậy, tập một ít thể dục. Ngày nào cũng tập thì
khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe.
Bộ giáo dục có nha thể dục, mục đích để khuyên và dạy cho đồng bào tập
thể dục, đặng giữ gìn và bồi đắp sức khỏe.
Dân cường thì quốc thịnh. Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục.
Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
III. CƠ SỞ VĂN HÓA VN
1) Định nghĩa về văn hóa (chọn 2 định nghĩa tiêu biểu cho 2 cách đn rộng và
hẹp).
- Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức hệ – tổng hợp các đặc trưng diện
mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm… khắc họa nên bản sắc của
một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa
không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền
cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín
ngưỡng…”[Dẫn theo chương Văn hóa trong giáo trình Nhân học đại cương
của Bộ môn Nhân học, Đại học KHXH&NV TP.HCM],
- Hiểu theo nghĩa hẹp thì “Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký
hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng, khiến cộng đồng
đó có đặc thù riêng”[ Ngô Văn Lệ, Tộc người và văn hóa tộc người, Nxb Đại
học Quốc gia TP.HCM, 2004, tr. 314.]…
2) Đặc trưng của văn hóa (nêu 4 đặc trưng của văn hóa).
(2) Sự phân biệt hai khái niệm phương Đông và phương Tây về mặt văn hoá
(3) Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên(địa lý, khí hậu) và xã hội (lịch sử, kinh tế)
1.3.2. Đặc trưng cơ bản của hai loại hình văn hóa
- Văn hoá gốc nông nghiệp: tôn trọng, mong muốn sống hoà hợp với tự nhiên
- Văn hoá gốc du mục: Coi thường, tham vọng chinh phục, chế ngự tự nhiên
* Về mặt tổ chức cộng đồng (nguyên tắc tổ chức cộng đồng, cách thức tổ chức
cộng đồng)
+ Văn hoá gốc nông nghiệp: Trọng tình> trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ;
+ Văn hoá gốc du mục: Trọng sức mạnh> trọng tài, trọng võ, trọng nam giới.
+ Văn hoá gốc nông nghiệp: linh hoạt, tâm lý hiếu hoà, coi trọng tập thể, cộng
đồng;
- Văn hoá gốc nông nghiệp: dung hợp, mềm dẻo, hiếu hoà
- Văn hoá gốc du mục: độc tôn, cứng rắn, hiếu thắng
Không gian văn hoá bao quát tất cả những vùng lãnh thổ mà ở đó dân tộc đã tồn tại
qua các thời gian (Bao gồm điều kiện tự nhiên, lịch sử, xã hội)
2. Phân tích ba giai đoạn của quá trình hình thành các dân tộc Việt Nam
theo quan điểm của các nhà khoa học.
Có thẻ hình dung về lịch sử hình thành dân tộc Việt qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1 :
Đến vùng Đông Nam Á cổ đại thì dừng lại và hợp chủng với người
Melanesien Bản địa. Kết quả hình thành người => Indonésien. Họ cư trú
tại địa bàn Đông Nam Á cổ đại.
* Giai đoạn 2:
- Cách nay khoảng 5000 năm, tại khu vực Nam Trung Hoa – Bắc Đông Dương.
Chủng người Mongoloid lại từ phía Bắc tràn xuống hợp chủng với người
Indonésien ở phương Nam, thành chủng Nam Á ( còn gọi là ngành Mongoloid
Phương Nam).
* Giai đoạn 3 :
Chủng Nam Á tách thành một loạt các chủng mới gọi là Bách Việt, cư trú tại
khu vực Nam Dương Tử và Bắc Trung Bộ ngày nay. Họ giao tiếp bằng 5 ngữ hệ
chính:
- Việt Mường
- Tày Thái
- Mông Dao
- Tạng Miến
- Trong khi đó, ở phía Nam dọc theo dải Trường Sơn vẫn là địa bàn cư trú của
người Indonesien. Cuộc sống biệt lập khiến cho khối người này không có sự
tiếp xúc thường xuyên với người Mongoloit. Do vậy họ vẫn còn lưu giữ được
nhiều những đặc điểm về nhân chủng và văn hóa cổ gần với cư dân các hải
đảo, đó là tổ tiên của người Chăm và Ê Đê, GiaRai, Chru, Hroi…còn gọi là
chủng Nam đảo.
CHƯƠNG 3: TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM
Chỉ ra và phân tích ngắn gọn các lớp văn hóa trong tiến trình lịch sử văn hóa
Việt Nam (lớp văn hóa bản điạ, lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa
và khu vực, lớp văn giao lưu với phương Tây).
- Sự suy tàn của nền văn minh Âu Lạc do sự suy thoái tự nhiên có tính quy luật
và sự tàn phá có ý thức cùng âm mưu đồng hóa của kẻ thù xâm lược phương
Bắc.
- - Mở đầu cho quá trình giao lưu tiếp nhận văn hóa Trug Hoa và khu vực > mở
đầu cho quá trình văn hóa Việt Nam hội nhập vào văn hóa khu vực. (tiếp nhận
văn hóa Trung Hoa chưa nhiều: Nho giáo chưa có vị trí trong xã hội Việt Nam
– do tiếp nhận cưỡng bức). Phật giáo đến Việt Nam trực tiếp từ Ấn Độ, sau đó
qua Trung Hoa thì lại có vị trí trong xã hội Việt Nam do tiếp nhận tự giác.
- 3.2.2. Giai đoạn văn hóa Đại Việt
- Đặc điểm
- Có nền móng vững vàng từ lớp văn hóa bản địa (tinh thần Văn Lang - Âu
Lạc).
- Là đỉnh cao thứ 2 trong lịch sử văn hóa VN với hai mốc lớn: Lý-Trần và Lê
(truyền thống văn hóa dân tộc từ lớp văn hóa bản địa + văn hóa Phật giáo làm
nên linh hồn thời đại Lý-Trần). Thời kỳ này, Việt nam chính thức tiếp nhận
Nho giáo và cả Đạo giáo (xây Văn Miếu thờ Khổng Tử 1070, lập trường Quốc
Tử Giám năm 1076). Đến thời Lê, Nho giáo trở thành Quốc giáo – Văn hóa
Nho giáo phát triển đến đỉnh cao.
- 3.3. Lớp văn hóa giao lưu với phương Tây (gồm: Văn hóa Đại Nam và văn
hóa hiện đại)
- 3.3.1. Giai đoạn văn hóa Đại Nam
- * Thời gian: từ thời các chúa Nguyễn cho đến hết thời Pháp thuộc. Tên gọi
Đại Nam xuất hiện từ thời Minh Mạng, đến thời Gia Long đặt Quốc hiệu là
Việt Nam.
- * Đặc điểm:
- - Triều Tây Sơn đã có sự gây dựng, đến thời nhà Nguyễn hoàn tất. Lần đầu
tiên, nước ta được thống nhất về lãnh thổ và tổ chức hành chính từ Đồng Văn
đến Cà Mau.
- Nho giáo được phục hồi thành Quốc giáo nhưng ngày một suy tàn.
- - Văn hóa Phương Tây bắt đầu thâm nhập, mở đầu thời kỳgiao lưu với văn hoá
Phương Tây.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ THÀNH TỐ VĂN HÓA CƠ BẢN (văn hóa nhận thức,
văn hóa tổ chức đời sống, văn hóa tâm linh)
1. Chỉ ra các đặc điểm của đô thị Việt Nam trong sự đối sánh với đô thị
phương Tây. (văn hóa tổ chức đời sống)
Làng xã truyền thống của người Việt Nam được tổ chức chặt chẽ và đồng
thời theo 5 nguyên tắc sau: Tổ chức theo huyết thống: Gia đình và Gia tộc; Tổ chức
theo địa bàn cư trú: xóm và làng; Tổ chức theo nghề nghiệp và sở thích: phường
và hội; Tổ chức theo truyền thống nam giới: Giáp; Tổ chức theo đơn vị hành
chính: thôn và xã.
+ Với quốc gia (có 3 đặc điểm trái với đô thị P. Tây).
+ Với nông thôn (sao phỏng theo tổ chức nông thôn, có xu hướng bị nông
thôn hóa).
*Các đặc điểm của đô thị Việt Nam trong sự đối sánh với đô thị phương Tây
Đô thị Việt Nam trong lịch sử rất kém phát triển. Nếu so sánh với đô thị
phương Tây, đô thị Việt Nam có nhiều điểm khác biệt cơ bản về nguồn gốc, chức
năng và cách thức quản lí.
- Về nguồn gốc
+ Phần lớn đô thị Việt Nam đều do Nhà nước sinh ra.
+ Trong khí đó đô thị phương Tây đều hình thành một cách tự phát nếu có 3
điều kiện: đông dân, có sản xuất công nghiệp, là nơi tập trung buôn bán là đô thị tự
hình thành.
+ Vì vậy, đô thị Việt Nam thường tồn tại bị động, kinh tế phụ thuộc, còn đô
thị phương Tây kinh tế rất phát triển.
- Về chức năng
+ Đô thị Việt Nam thực hiện chức năng hành chính là chủ yếu.
+ Đô thị phương Tây thực hiện chức năng kinh tế là chủ yếu.
- Về cách thức quản lí
+ Đô thị Việt Nam do Nhà nước quản lí.
+ Đô thị phương Tây do tổ chức tự trị quản lý. Tổ chức tự trị có
truyền thống rất lâu đời ở phương Tây.
- Ở Việt Nam, làng xã là một tổ chức vững mạnh thì đô thị lại yếu ớt, lệ
thuộc; ngược lại, đô thị ở phương Tây là một tổ chức vững mạnh thì làng xã lại
hoạt động rời rạc "giống như một bao tải khoai tây". Đó là một hệ quả tất yếu bắt
nguồn từ sự khác biệt về loại hình văn hoá chi phối. Nắm được mặt mạnh, yếu của
các cách tổ chức đời sống sẽ giúp chúng ta phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu
trong hành trình xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế.
Mô hình từ Làng đến nước với truyền thống dân chủ của văn hóa nông
nghiệp thể hiện rất rõ. (xem tr. 109)
2. Hãy liệt kê các loại lễ tết ở Việt Nam và phân tích ý nghĩa của một
trong các lễ tết mà bạn cho là quan trọng nhất trong năm đối với người
Việt. (văn hóa tâm linh)
Tết nguyên đán (Nguyên bắt đầu, đán buổi sáng) tết Nguyên đán còn được
gọi là tết Ta (tết âm lịch) để phân biệt với tết Tây (tết dương lịch) hoặc còn
gọi là tết cả để phân biệt với những tết con còn lại.
Đây là tết quan trọng nhất trong năm (Bắt đầu từ tháng giêng – tháng Dần
(do ảnh hưởng của Trung Hoa), Thời cổ tết cả này bắt đầu từ tháng Tý).
Đặc trưng của tết Nguyên Đán là nếp sống cộng đồng: Từ 23- chạp (Tết
ông Táo lên chầu trời gắn với câu chuyện cổ tích Sự tích 3 ông Đầu Rau,
thể hiện đạo lý thương yêu quý trọng con người, sống có tình người, 3
nhân vật đều phải chết nhưng rồi họ lại được sống bên nhau để duy trì bếp
lửa trong mỗi gia đình) nhân dân đã nô nức đi chợ tết, rồi giết lợn, gói
bánh Trưng (Sự tích Bánh Trưng Bánh Dầy kể về sụ hiếu thảo của Hoàng
tử Lang Liêu con Vua Hùng thứ 18), tục lệ Mừng tuổi…
Tết Thượng Nguyên (Tết Rằm tháng giêng - Đó là ngày trăng tròn đầu tiên).
Rằm tháng giêng còn là ngày vía của Đức phật Âdiđà.
Tết Trung Nguyên là tết Rằm tháng bảy ( cúng cháo lá đa…tháng bảy ngày
rằm xá tội vong nhân). Đây cũng là ngày lễ Vu Lan của nhà Phật.
Tết Hạ Nguyên (Rằm tháng Mười) là ngày tết cơm mới.
Tết Trung Thu (Rằm tháng Tám) là ngày Trăng tròn nhất trong năm, tiết trời
mát mẻ, thả diều, hát trống quân, ăn bánh trung thu…Sau này thành tết thiếu
nhi, gần đây lại có xu hướng trở thành tết của chung mọi lứa tuổi.
Tết Hàn thực (3-3) ăn đồ nguội, làm bánh trôi bánh chay cúng tổ tiên…
Tết Đoan Ngọ (5-5) là tết của xứ nóng. Đây là thời kỳ nóng nực nhất trong
năm, bệnh tật phát sinh - Tết giết sâu bọ.
Tết Ông Táo nhằm ngày 23-chạp. Các gia đình đều sắm 2 mũ ông, 1mũ bà;
cá chép…để ông Táo lên chầu Trời (Văn hóa gốc nông nghiệp vùng sông
nước nên phải cưỡi cá).Đêm 30, ông Táo lại trở về cùng gia đình đón năm
mới.
* Phong tục trong những ngày tết (thờ cúng thần linh, tổ tiên, xông nhà, mừng
tuổi…)