Professional Documents
Culture Documents
THÀNH PHẦN PHỤ KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I - LÝ THUYẾT
1. Thành phần Khởi Ngữ
a) Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài
được nói đến trong câu.
Ví dụ: Một mình thì anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi
hai nét kia mới một mình hơn cháu. ( Lặng lẽ Sa Pa- nguyễn Thành Long)
b) Nhận diện khởi ngữ
- Về vị trí: đứng trước chủ ngữ của câu
- Về nội dung: chỉ ra đề tài chính được nói đến trong câu.
- Ngoài ra, trước khởi ngữ có thể thêm các quan hệ từ: về, đối với, còn.
c) Chuyển câu chưa có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ
- Khởi ngữ có thể quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với phần câu còn lại. Vì vậy, có
thể chuyển câu chưa có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ.
- Cách chuyển:
+ Đọc kỹ câu đã cho để xác định từ ngữ chứa đề tài của câu.
+ Đưa những từ ngữ chứa đề tài vừa xác định lên trước chủ ngữ của câu và biến
đổi phần còn lại của câu cho phù hợp. Có thể thêm các quan hệ từ: về, đối với, còn
trước khởi ngữ để kiểm chứng.
Ví dụ:
- Bà ấy có hàng kho vàng nhưng bà ấy lại chẳng có đứa con nào.
→ Vàng, bà ấy có hàng kho nhưng con thì bà ấy lại chẳng có đứa nào.
d) Tác dụng: Khởi ngữ là bộ phận nêu đề tài của câu, gây sự chú ý cho người
đọc, người nghe. Sử dụng khởi ngữ cũng có thể giúp cho các câu văn trong đoạn
liên kết với nhau chặt chẽ hơn, bố cục mạch lạc hơn.
2. Các thành phần biệt lập
a) Khái niệm: Là bộ phận nằm ngoài cấu trúc cú pháp của câu, không tham gia
vào việc diễn đạt nghĩa sự việc trong câu.
b) Các thành phần biệt lập
* Thành phần tình thái:
- Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến
trong câu.
Ví dụ: Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về . (Hữu Thỉnh)
- Thành phần tình thái thường sử dụng các từ ngữ chỉ độ tin cậy của người nói với
sự việc được nói (có lẽ, có thể, hình như, dường như, có vẻ như, chắc, chắc hẳn,
chắc là…) , hoặc những từ ngữ chỉ nguồn ý kiến của sự việc được nói trong câu
(Theo tôi được biết, Theo thông báo của đài…).
* Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói đối với sự
việc được nói đến trong câu (vui, buồn, ngạc nhiên…)
Ví dụ : Ôi, quê mẹ nơi nào cũng đẹp.
- Thành phần cảm thán thường sử dụng các thán từ bộc lộ cảm xúc (ôi, chao ôi, ồ ,
Trời ơi, hỡi ôi..) thường đứng trước cấu trúc ngữ pháp của câu.
Lưu ý: Khi việc bộc lộ cảm xúc của người nói được tách thành một câu riêng thì
đó không còn là thành phần biệt lập cảm thán mà trở thành câu đặc biệt.
Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ)
* Thành phần gọi - đáp: Được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
Ví dụ: Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn... mà ăn mừng đấy! (Kim Lân)
- Thành phần gọi - các thường đứng trước cấu trúc cú pháp của câu hoặc cuối câu,
ngăn cách với nòng cốt câu bởi dấu phẩy, thường sử dụng các từ ngữ gọi đáp (này,
ừ, dạ, vâng... hoặc các tên riêng).
Lưu ý: Khi việc gọi - đáp được tách thành một câu riêng biệt thì đó không còn là
thành phần biệt lập gọi đáp mà trở thành câu đặc biệt gọi - đáp.
Ví dụ: Vâng! Ông giáo dạy phải. (Nam Cao)
* Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung
chính của câu.
Ví dụ: Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị nết na, lại
thêm có tư dung tốt đẹp. (Nguyễn Dữ)
- Thành phần phụ chú đứng ở giữa câu hoặc cuối câu, thường được đặt giữa hai
dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hoặc trong dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch
ngang với một dấu phẩy,. .
- Thành phần phụ chú có tác dụng nêu điều bổ sung thêm hoặc nêu thái độ của
người nói hoặc xuất xứ của lời nói, của ý kiến.
II - BÀI TẬP ÁP DỤNG
1. Khởi ngữ:
Câu 2: Viết lại các câu sau, chuyển phần in đậm thành khởi ngữ:
a) Nó làm bài tập rất cẩn thận
b) Bức tranh đẹp nhưng cũ
c) Nó là người chăm chỉ nhất lớp
d) Nó đối xử với bạn bè rất chu đáo
8 Liệt - Là biện pháp tu từ sắp xếp hàng - Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì
kê loạt những từ hoặc cụm từ cùng khóc nức nở, khóc nấc lên,
loại khóc như người ta thổ. Dì
- Nhằm nhấn mạnh ý, gây ấn thổ ra nước mắt. (Dì Hảo –
tượng, tăng sức biểu cảm Nam Cao)
9 Chơi Là lợi dụng đặc sắc về âm, về Mời cô mời bác cùng ăn
chữ nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí Sầu riêng mà hóa vui chung
dỏm, hài hước... làm câu văn hấp trăm nhà.
dẫn và thú vị. ->Sầu riêng: tên một loại
quả đồng âm với sầu riêng:
nỗi sầu muộn của một
người.
10 Đảo - Thay đổi trật tự ngữ pháp thông Mọc giữa dòng sông xanh
ngữ thường ( đảo V- C, đảo BN lên Một bông hoa tím biếc.
trước ĐT, đảo định ngữ lên trước ->Đảo từ mọc lên đầu câu
DT...) và đảo VN lên trước CN
- Nhằm làm nổi bật từ ngữ được nhằm gây ấn tượng mạnh
đảo lên trước, nhấn mạnh một mẽ về sức sống, sự sinh sôi
dụng ý, thái độ của người viết nảy nở.
11 Đối -Nghệ thuật xây dựng hình ảnh, Dòng sông bên lở bên bồi
lập chi tiết mang ý nghĩa trái ngược Bên lở thì đục, bên bồi thì
nhau trong.
-Nhằm làm nổi bật một trong
hai hình ảnh hoặc cả hai.
12 Đối - Tạo ra kết cấu từ ngữ, kết cấu Mùa xuân, người cầm
xứng câu có sự tương đồng về cấu tạo, ý súng
nghĩa Lộc giắt đầy trên lưng
- Tạo nhịp điệu cân xứng, hài Mùa xuân, người ra đồng
hoà Lộc trải dài nương mạ.
- Nhấn mạnh vào một ý nghĩa -> Nhấn mạnh: sức xuân
nào đó. tuôn chảy khắp nơi nơi. Mùa
xuân như tiếp thêm động lực
cho con người và chính con
người đã làm nên mùa xuân
đất nước.
13 Câu -Về hình thức, là câu hỏi, nhưng Lượm ơi! Còn không?
hỏi mục đích không dùng để hỏi mà =>Thể hiện nỗi đau đớn,
tu từ dùng để khẳng định, phủ định xót xa, tiếc nuối trước sự hi
một cách mạnh mẽ hơn hoặc sinh của chú bé giao liên
dùng để bộc lộ cảm xúc. dũng cảm
-Câu hỏi tu từ thường có sắc thái
biểu cảm mạnh, khiến người đọc
ám ảnh, day dứt.
14 Chao ơi ! Dì Hảo khúc. Dì
Tăng Lần lượt đưa thêm chi tiết vào, chi khóc nức nở, khóc nấc lên,
cấp tiết sau cao hơn chi tiết trước, qua khóc như người ta thổ. Dì
( tăn đó, làm rõ bản chất sự việc, con thổ ra nước mắt.
g tiến người, hiện tượng đang được nói (Dì Hảo – Nam Cao)
) đến.
1 Phương Khi giao tiếp, cần nói có nội dung: Truyện “Lợn cưới áo mới” gây
châm về nội dung của lời nói phải dùng yêu cười được vì cả hai nhân vật trong
lượng cầu của giao tiếp, không thừa truyện đều nói nhiều hơn những gì
không thiếu. cần nói.
2 Phương Khi giao tiếp, đừng nói những điều Có nhiều thành ngữ phê phán việc
châm về mà mình không tin là đúng hay giao tiếp không tuân thủ phương
chất không có bằng chứng xác thực. châm về chất:
- Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt
điều, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn
cứ
3 Phương -Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề - Thành ngữ “ông nói gà bà nói
châm tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. vịt”: chỉ tình huống hội thoại
quan hệ trong đó những người tham gia
hội thoại không nói đúng vào đề
tài giao tiếp, mỗi người nói một
đằng dẫn đến không hiểu nhau.
* Lưu ý: Có những trường hợp xét -VD: Khách: Nóng quá!
trên bề mặt câu chữ là lạc đề, Chủ nhà: Mất điện rồi!
nhưng đặt trong tình huống giao => chủ nhà hiểu khách muốn yêu
tiếp cụ thể vẫn đáp ứng được cầu “làm ơn bật quạt lên!” Nên
phương châm quan hệ. mới đáp “mất điện rồi” (không bật
quạt được)
4 Phương Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn “ăn không nên đọi, nói không nên
châm cách gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ lời” – vi phạm phương châm cách
thức hồ thức
=> khuyên người ta nói năng phải
rõ ràng, rành mạch
-Thành ngữ “dây cà ra dây
muống” dùng để chỉ cách nói dài
dòng, rườm rà.
5 Phương Khi giao tiếp, cần chú ý đến sự tế VD: Thay vì nói "mẹ đã già rồi,
châm lịch nhị, khiêm tốn và tôn trọng người nên chú ý giữ gìn sức khoẻ” ta nói
sự khác. (Người ta thường dùng biện “mẹ đã có tuổi rồi, nên chú ý giữ
pháp nói giảm và nói tránh) gìn sức khoẻ”
7 Nếu không tuân thủ PCHT có thể do nhưng nguyên nhân sau:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp
- Phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng
hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào
đó