Professional Documents
Culture Documents
mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
c v
lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
C V TN C V
2. Kết luận: Câu ghép là câu do được ghép lại từ nhiều vế (từ hai vế
trở lên), mỗi một vế câu sẽ có đủ cấu trúc của câu tức là có một cụm
chủ ngữ – vị ngữ,
Tiết 43. CÂU GHÉP
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP
II. CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU:
1. Bài tập:
(1) Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và
TN C V
trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao
TN C V
lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
C V TN C V
- Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt
lại, khoé mắt tôi đã cay cay.
II. CÁCH NỐI CÁC VẾ
CÂU:
Các quan hệ thường gặp trong câu ghép
Biểu thị quan hệ: Nguyên nhân – Kết quả
Các cặp quan hệ từ thể hiện Nguyên nhân – Kết quả bao gồm:
Vì … nên…
Do … nên…
Nhờ … mà…
VD: Vì cuối tháng này tôi thi học kỳ nên tôi phải học hành thật
chăm chỉ
Biểu thị quan hệ: Giả thiết – Kết quả; Điều kiện – Kết quả
Các cặp quan hệ từ thể hiện Giả thiết – Kết quả, Điều kiện – Kết quả bao
gồm:
Nếu … thì…
Hễ … thì…
Giá mà … thì …
VD: Nếu năm nay tôi được học sinh giỏi thì bố mẹ sẽ thưởng cho tôi một
chuyến du lịch.
Biểu thị quan hệ Tương phản, đối lập
Các cặp quan hệ từ thể hiện Tương phản, đối lập bao gồm:
Tuy … nhưng…
Mặc dù … nhưng…
VD: Tuy ai cũng thắc mắc nhưng chúng tôi chẳng ai dám hỏi.
Biểu thị quan hệ Tăng lên
Các cặp quan hệ từ thể hiện Tăng lên bao gồm:
Không những … mà còn…
Không chỉ … mà còn…
VD: Lan không những học giỏi mà còn múa rất đẹp.
Lưu ý: Các quan hệ từ là chỉ có một từ dùng để nối nhưng cặp quan hệ từ
phải có ít nhất 2 từ dùng để nối hai vế lại với nhau.
1. Bài tập:
Các vế trong những câu ghép sau được nối bằng cách nào?
a) Nếu ai có một bộ mặt xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối.
-> Nối bằng một cặp quan hệ từ “nếu...thì...”
c) Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu.
-> Nối bằng đại từ “…bao nhiêu… bấy nhiêu...”
b) - Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
1. Mở bài: Trong gia đình, ai cũng thương yêu em hết mực, nhưng mẹ là người gần gũi, chăm sóc em nhiều nhất.
2. Thân bài:
a) Hình dáng:
Mẹ đã ngoài tuổi bốn mươi, thân hình mảnh mai, thon thả.
Đôi mắt mẹ đen láy, khuôn mặt mẹ hình trái xoan với làn da trắng
Đôi môi thắm hồng nằm dưới chiếc mũi cao thanh tú.
Đôi bàn tay mẹ rám nắng các ngón tay gầy gầy xương xương.
b) Tính tình:
Mẹ là một người chu đáo, cẩn thận, đồ đạc trong nhà sắp xếp gọn gàng, vậy nên nhà tuy nhỏ nhưng trông vẫn thông thoáng.
Mỗi khi khách đến nhà, mẹ luôn đón tiếp niềm nở, nồng hậu, mời khách đĩa trái cây và nước mát.
Mẹ chưa bao giờ mắng em một lời. Mỗi khi em mắc lỗi, mẹ vẫn dịu dàng nhắc nhở em sửa lỗi.
Mẹ là người hết lòng với công việc, ở trường mẹ được các thầy cô quý mến. Việc dạy học chiếm của mẹ rất nhiều thời gian, sau giờ dạy ở trường mẹ còn phải đem bài của học sinh về nhà nhận xét, rồi soạn giáo án chuẩn
bị cho những tiết dạy sắp tới.
Tuy công việc bận rộn, thế nhưng buổi tối mẹ thường dành khoảng ba mươi phút để giảng bài cho em. Lúc chuẩn bị bài mới có gì chưa hiểu, mẹ luôn là người giúp em tìm cách giải quyết một cách tài tình. Nhờ vậy mà em
luôn tự tin khi đến lớp, được thầy cô đánh giá cao trong giờ học tập.
3. Kết bài:
Mẹ là nguồn động viên để em vững bước trên con đường học tập.
Em rất yêu quý mẹ em. Em sẽ cố gắng học giỏi để xứng đáng với công sinh thành và nuôi dưỡng của mẹ.
a) Mở bài: Giới thiệu về cảnh đẹp mà em muốn miêu tả: cảnh cánh đồng lúa chín:
•Cánh đồng lúa ấy nằm ở đâu? Của ai?
•Hoàn cảnh em được chiêm ngưỡng cảnh đẹp đó (cánh đồng lúa chín)
b) Thân bài:
- Tả cảnh cánh đồng lúa chín:
•Thời tiết: có nắng ấm, gió thổi nhè nhẹ, không khí trong lành, trời quang đãng, ít mây…
•Đồng lúa: chín vàng như cả một bãi biển; thân lúa cong cong trĩu xuống vì sức nặng
của hạt ngọc trời; gió thổi làm lúa đồng loạt ngả rạp về một phía…
•Mùi hương: mùi lúa chín ngọt bùi; mùi cỏ non ven bờ hòa lẫn mùi bùn non đang khô lại
•Âm thanh: tiếng gió thổi qua bông lúa nghe lao xao; tiếng đàn chim lích rích; tiếng
người nông dân trò chuyện…
•Mương nước: ngập cao gần đến bờ, trong vắt, có nhiều ốc và cá nhỏ; ngăn không cho
chảy vào trong ruộng để chờ thu hoạch nên lối dẫn vào ruộng khô quắt, trơ đáy bùn…
- Tả hoạt động của con người, động vật trên cánh đồng:
•Con người: thăm lúa, kiểm tra lúa để xác định ngày thu hoạch; hào hứng, phấn khởi trò
chuyện về mùa màng, về dự định trong tương lai sau khi gặt lúa…
•Trâu, bò: thảnh thơi nằm gặm cỏ bên bờ ruộng
•Chim chóc: đậu trên tán cây, thỉnh thoảng sà xuống bắt sâu, hoặc mong chờ người
nông dân gặt lúa để nhặt các hạt thóc vương lại…
c) Kết bài:
•Tình cảm, cảm xúc của em dành cho cánh đồng lúa chín
•Những mong ước tốt đẹp của em dành cho cánh đồng lúa vào mùa màng năm sau