You are on page 1of 43

lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
Chương 1: TỔNG LUẬN VỀ PPNCKH

Câu 1: Nêu khái niệm “nghiên cứu”, “khoa học”, “nghiên cứu
khoa học” và “phương pháp nghiên cứu khoa học”.

 Nghiên cứu:
Theo Shuttleworth Martyn (2008): nghiên cứu bao hàm bất cứ sự thu
thập dữ liệu, thông tin và dữ kiện nào nhằm thúc đẩy tri thức.
Theo Cresswell (2008): nghiên cứu là quá trình gồm các bước thu
thập và phân tích thông tin nhằm gia tăng sự hiểu biết của chúng ta về
một chủ đề hay một vấn đề.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): nghiên cứu có
tính sáng tạo, có hệ thống để làm giàu tri thức (tìm ra kiến thức mới và
vận dụng nó).
 Khoa học:
Tri thức gồm tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học. Tri thức kinh
nghiệm là những hiểu biết tích lũy qua hoạt động sống hàng ngày trong
mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên
nhiên. Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ
thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học.
Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và
sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Khoa học thường chia thành hai nhóm chính: khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội.
 Nghiên cứu khoa học: là một hoạt động tìm kiếm, phát hiện,
xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm những kiến thức mới, lý thuyết mới…
về tự nhiên và xã hội.
 Phương pháp nghiên cứu khoa học: là quá trình được sử dụng
để thu thập thông tin và dữ liệu phục vụ cho các quyết định nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu có thể bao gồm nghiên cứu lý thuyết,
phỏng vấn, khảo sát và các nghiên cứu kỹ thuật khác; và có thể bao gồm
cả thông tin hiện tại và quá khứ.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 4 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
Câu 2: Phân biệt nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng,
nghiên cứu quy nạp và nghiên cứu diễn dịch, nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.

 Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng


Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu ứng dụng
Khái Là một nghiên cứu có hệ thống Là một hình thức điều tra
niệm hướng tới sự phát triển tri thức có hệ thống liên quan
hay sự hiểu biết về các khía cạnh đến ứng dụng thực tế của
cơ bản của hiện tượng. khoa học.
Mục Tập trung vào xây dựng, khẳng Để giải quyết các vấn đề
đích định hoặc bác bỏ lý thuyết để giải thực tế của thế giới
thích hiện tượng quan sát được . đương đại.
Nội Thực hiện mà không cần suy nghĩ Không phải chỉ để hiểu và
dung về mục tiêu cuối cùng mang tính mở mang kiến thức.
ứng dụng thực tế. Động lực thôi
thúc các nhà khoa học tiến hành
mở rộng nghiên cứu là mở rộng
kiến thức.
Kết Tạo ra những ý tưởng mới , Để cải thiện cuộc sống
quả nguyên tắc và ký thuyết, có thể của con người.
không được sử dụng ngay lập tức
nhưng lại hình thành cơ sở của sự
tiến bộ và phát triến trong các lĩnh
vực khác nhau.

 Nghiên cứu quy nạp và nghiên cứu ứng dụng

Nghiên cứu diễn dịch Nghiên cứu quy nạp


Khái Là suy luận dựa trên cách tiếp Là xem xét môi liên hệ
niệm cận giả thuyết – suy luận. Cách dựa trên một số ví dụ cụ
tiếp cận này dựa trên việc xây thể, nhà nghiên cứu
dựng một hay nhiều giả thuyết và khẳng định mỗi liên hệ là
sau đó đặt các giả thuyết đó đúng cho tất cả các

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 5 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
trước một thực tế. trường hợp tiếp theo.

Đối Đối tượng trong kết luận của Đối tượng trong kết luận
tượng phép suy luận diễn dịch nhỏ hơn của phép suy luận quy
trong hoặc bằng phạm vi đối tượng nạp lớn hơn hoặc bằng
kết luận được đề cập ở tiền đề , do đó kết phạm vi đối tượng được
luận tất yếu chân thực và suy đề cập ở tiền đề, do đó
luận hợp logic. kết luận chỉ có tính xác
suất mặc dù tiền đề chân
thực và suy luận hợp
logic.
Quá Đi từ cái chung đến cái riêng. Đi từ thông tin riêng để
trình đến kết luận chung.
 Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
Khái niệm Là nghiên cứu thu thập, Là một quy trình nghiên cứu,
phân tích những dữ liệu nghiên cứu chính thứ, khách
mang tính mô tả như câu quan và có hệ thống trong đó
viết, những hành vi ứng xử các dữ liệu số được sử dụng
của con người được quan để thu thập thông tin về thế
sát giới, là phương pháp được sử
dụng để mô tả, để kiểm định
các mối quan hệ, liên hệ
nhân quả.
PP chọn Phi xác suất Xác suất
mẫu
Số lượng Nhỏ Lớn
mẫu
Thu thập dữ Trực tiếp qua quan sát or Qua xử lý
liệu phỏng vấn
Mối quan Trực tiếp tiếp xúc với người Gián tiếp, quan sát từ xa
hệ được phỏng vấn
Bối cảnh Không kiểm soát Qua kiểm soát
NC
Phân tích Phân tích nội dung Phân tích số liệu và sự hộ trợ

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 6 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
dữ liệu của các trình xử lý số liệu
KN Đòi hỏi kỹ năng cao Không đòi hỏi kỹ năng cao
PV,T/luận
T/gian PV Tương đối dài 90-120 phút Tương đối ngắn thường dưới
45 phút
Ví dụ Nghiên cứu hệ thống quản Nghiên cứu các yếu tố tác
trị rủi ro của ngân hàng động đến quyết định mua của
Vietcombank A

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 7 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
Câu 3: trình bày thứ tự nghiên cứu khoa học của Thietart và
cộng sự. Phân tích các bước trong quá tình này.

Bước 1: Xác định và lựa chọn vấn đề nghiên cứu:


Là việc đặt câu hỏi: “Cần chứng minh điều gì”, đưa ra những câu hỏi
làm cơ sở cho việc tìm kiếm câu trả lời thông qua các hoạt động nghiên
cứu tiếp sau.
 Trường hợp 1: nhà nghiên cứu được giao đề tài.
Việc xác định và lựa chọn vấn đề nghiên cứu được thực hiện dựa trên
nhu cầu của cơ quan, đối tác giao nhiệm vụ nghiên cứu cho các nhà
nghiên cứu.
 Trường hợp 2: Nhà nghiên cứu tự phát hiện vấn đề nghiên cứu.
Việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu phải dựa trên những căn cứ sau:
 Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không?
 Đề tài có ý nghĩa thực tiễn hay không?
 Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không?
 Có đủ điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài hay không?
 Đề tài có phù hợp với dở thích hay không?
 Lưu ý khi chọn đề tài nghiên cứu:
 Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu phải rõ ràng cụ thể và vạch ra
hướng đi cho đề tài.
 Nên nói nhiều và sâu về một vấn đề nhỏ.
Bước 2: Xây dựng luận điểm khoa học:
Nhà nghiên cứu cần xem xét lịch sử nghiên cứu vấn đề sau đó chỉ ra
vấn đề nào đã được giải quyết, vấn đề nào chưa thấu đáo hoặc chưa
được giải quyết, cần làm rõ khái niệm, công cụ lien quan đến đề tài
nghiên cứu của mình.
 Ví dụ: Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
ngoại ngữ cho giảng viên đại học” thì cần phải xem xét những bài nghiên
cứu trước đó để tìm ra điểm hạn chế của nó, xác định và làm rõ những
khái niệm: chất lượng, chất lượng giảng dạy, biện pháp,…
Bước 3: Chứng minh luận điểm khoa học.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 8 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
Cấu trúc logic chứng minh gồm 3 bộ phận:
 Luận điểm: trả lời câu hỏi cần chứng minh điều gì.
 Luận cứ: bằng chứng để chứng minh luận điểm.
 Phương pháp: cách tìm kiếm luận cứ để chứng minh luận điểm.
Các phương pháp thu thập dữ liệu:
 Tham khảo tài liệu: mục đích là nắm bắt được nội dung người đi
trước đã làm, không mất thời gian lặp lại những công việc người đi trước
đã làm.
Ví dụ: Để chứng minh giả thuyết “ không thể loại bỏ cây bạch đàn ra
khỏi cơ cấu cây trông rừng”, người ta dựa vào nghiên cứu đã có trước (Vũ
Cao Đàm, 2003).
 Thu thập dữ liệu từ thực nghiệm: quan sát, theo dõi, đo đạc qua
các thí nghiệm. Gồm các bước như: lập giả thuyết, xác định biến, bố trí
thí nghiệm, thu thập dữ liệu để kiểm chứng giả thuyết.
 Phương pháp phi thực nghiệm: là phương pháp thu thập dữ liệu
dựa trên sự quan sát các sự kiện, sự vật đã hay đang tồn tại, từ đó tìm ra
quy luật của chúng. Bao gồm quan sát khách quan, phỏng vấn, phương
pháp hội đồng, điều tra bằng bảng hỏi.
Bước 4: Trình bày luận điểm khoa học.
Là công việc sau cùng và quan trọng nhất của người nghiên cứu, đó
là tóm tắt và trình bày kết quả làm sao cho người đọc dễ hiểu.
Các bước thực hiện cơ bản trong NCKH:
 Bước 1: Quan sát sự vật, hiện tượng.
 Bước 2: Phát hiện và đặt vấn đề nghiên cứu
 Bước 3: Xây dựng giả thuyết
 Bước 4: Thu thập thông tin
 Bước 5: Xây dựng luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn
 Bước 6: Phân tích và thảo luận
 Bước 7: Kết luận và kiến nghị

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 9 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
Câu 4: Giải thích các thuật ngữ “Khái niệm”, “Định nghĩa”,
“Đối tượng nghiên cứu”, “Khách thể nghiên cứu”?

 Khái niệm là hình thức của tư duy, nó phản ánh một lớp các đối
tượng như sự vật, quá trình và hiện tượng thông qua các thuộc tính, đặc
trưng, bản chất của các đối tượng đó. Khái niệm hình thành nên sự hiểu
biết của con người về các sự vật, hiện tượng được phản ánh.
 Định nghĩa là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc
trưng cơ bản tạo thành nội dung của khái niệm về một sự vật, hiện tượng
hay quá trình, với mục đích phân biệt nó với các sự vật hiện tượng hay
quá trình khác. Định nghĩa là thao tác logic xác định, nêu lên nội hàm của
khái niệm, giúp xác định được các đối tượng mà khái niệm phản ánh.
 Đối tượng nghiên cứu là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần
xem xét và làm rõ. Trong nghiên cứu khoa học, đối tượng nghiên cứu là
vấn đề chung mà nghiên cứu phải tìm cách giải quyết, là mục tiêu mà
nghiên cứu hướng đến. Nhà nghiên cứu phải trả lời câu hỏi “mình muốn
nghiên cứu cái gì?”
 Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật, hiện tượng tồn tại
khách quan trong các mối liên hệ mà nhà nghiên cứu cần khám phá.
Khách thể nghiên cứu là vạt mang đối tượng nghiên cứu.
Câu 5: Biến số nghiên cứu là gì? Trình bày các loại biến số
nghiên cứu?

 Biến số là từ được dùng để mô tả sự vật, hiện tượng có sự biến


đổi khác nhau mà nhà nghiên cứu muốn nghiên cứu, quan sát.
 Ví dụ: tuổi, giới, dân tộc, chiều cao, huyết áp, cholesterol, đường
huyết….
 Các loại biến số nghiên cứu:
 Biến định tính (biến số phạm trù) được hình thành bởi một tập
hợp những đặc tính của một loại phạm trù không theo số đo hoặc thang
đo. Các biến này được xác định thông qua tập hợp các đặc tính với đặc
điểm. Các đặc tính phải loại trừ lẫn nhau.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 10 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
 Biến danh mục: khi các nhóm biến không cần sắp xếp theo thứ tự
nhất định (nhóm máu).
 Biến thứ hạng: khi các nhóm biến được sắp xếp theo thứ tự nhất
định (mức độ lâm sàng 1,2,3..).
 Biến nhị phân: là biến đặc biệt chỉ nhận hai giá trị (có hoặc
không; nam hoặc nữ).
 Biến định lượng: được thể hiện bằng những đơn vị trong đó các
con số được gán cho mỗi đơn vị của biến mang ý nghĩa toán học.
 Biến liên tục: là biến số nhận bất ký giá trị nào trên trục số (chiều
cao, cân nặng…).
 Biến rời rạc: là biến số nhận các giá trị là số nguyên (số lần xét
nghiệm, …).
 Biến tỷ suất: Giá trị zero là giá trị thực (chiều cao, cân nặng…) .
 Biến khoảng chia: Giá trị zero không có thực mà do quy ước (độ
cận, viễn của mắt).
 Trong nghiên cứu thực nghiệm, chúng ta cũng có thể phân loại
biến số theo tương quan giữa các biến số thành 2 loại là biến độc lập và
biến phụ thuộc.
 Biến độc lập: là các yếu tố ,điều kiện khi bị thay đổi trên đối
tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
 Biến phụ thuộc: là những chỉ tiêu đo đạc và bị ảnh hưởng trong
suốt quá trình thí nghiệm.
Câu 6: Nêu các sản phẩm nghiên cứu khoa học cơ bản và nội
dung cơ bản của mỗi loại?

 Các sản phẩm nghiên cứu khoa học cơ bản gồm có:
 Luận văn, đề án, đồ án, khóa luận bậc đại học
 Luận văn Thạc sĩ
 Luận án Tiến sĩ
 Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học
 Chuyên đề khoa học
 Bài báo khoa học

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 11 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
 Nội dung cơ bản của mỗi loại:
1. Luận văn, đề án, đồ án, khóa luận bậc đại học:Là một công
trình nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường đại học thực hiện vào
học kì cuối để tốt nghiệp ra trường
 Hình thức và nội dung bao gồm:
I- Phần mở đầu:
1. Tính cấp thiết của đề tài
(Nêu rõ các lý do đề tài này cần thiết nghiên cứu)
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:
+ Về không gian thị trường:
+ Về thời gian:
II - Tổng quan nghiên cứu: Nội dung phải tổng quan được tài liệu liên
quan đến chủ đề của luận văn để làm cơ sở cho việc thiết kế các nội
dung nghiên cứu. Tài liệu phải cập nhật, viết có tính phân tích tổng hợp
chứ không làm tóm tắt các kết quả nghiên cứu từ tài liệu lược khảo. Phải
ghi đầy đủ họ và tên tác giả, năm, tên bài nghiên cứu, địa bàn nghiên
cứu, số liệu, phương pháp phân tích và kết quả nghiên cứu.
III - Khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu:
- Trình bày và thảo luận các khái niệm quan trọng nhất liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, các chỉ tiêu, công thức tính toán và ý nghĩa của
các chỉ tiêu đo lường được sử dụng trong đề tài nghiên cứu (dựa vào các
lý thuyết, nghiên cứu từ trước đến nay) giúp người đọc hiểu được nghiên
cứu của tác giả.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 12 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
- Trình bày có tính hệ thống các lý thuyết về các vấn đề có liên
quan đến đề tài được chọn nghiên cứu để làm cơ sở cho phân tích thực
tiễn.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu từ tổng quan lý thuyết
- Trình bày các phương pháp nghiên cứu chính như phương pháp mô
tả, phương pháp suy diễn, phương pháp quy nạp, mô phỏng, thống kê, dự
báo…
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp (phỏng vấn, khảo sát bảng hỏi)
+ Phân tích dữ liệu
IV- Kết quả phân tích số liệu nghiên cứu và thảo luận: Phần này trình
bày chi tiết kết quả của nghiên cứu bằng cách sử dụng bảng số liệu,
hình, mô tả, sử dụng phép thống kê đánh giá kết quả,... sao cho kết quả
chính của nghiên cứu được nổi bật.Trình bày các kết quả nghiên cứu một
cách tuần tự và có tính hệ thống về các vấn đề nghiên cứu phù hợp với
cơ sở lý luận được trình bày ở phần trước.Phân tích và rút ra nhận xét về
các kết quả nghiên cứu thực tế so với lý thuyết.
Chương này có thể viết thành hai dạng: trình bày kết quả và thảo
luận chung hay tách trình bày kết quả và thảo luận riêng. Người viết
chọn cách viết sao cho phù hợp với khả năng của mình cũng như đặc
điểm điểm của kết quả nghiên cứu.Nội dung thảo luận phải làm nổi bậc
mối quan hệ của kết quả đạt được của nghiên cứu với giả thuyết đặt ra
cho nghiên cứu.Thảo luận làm rõ những kết quả chính, ý nghĩa, các vấn
đề có liên quan; dùng tài liệu tham khảo để biện minh kết quả nghiên
cứu.Bài viết phải tạo được sự gắn kết của kết quả nghiên cứu với nội
dung, nội dung với mục tiêu, và mục tiêu với tên đề tài.
V- Kết luận và kiến nghị: Căn cứ vào kết quả chính của nghiên cứu để
đưa ra các kết luận liên quan đến kết quả nghiên cứu ở phần trước và đề
xuất cho các nghiên cứu tiếp theo. Các kết luận phải hướng vào mục tiêu
nghiên cứu đã xác định ngay từ đầu. Các kiến nghị cũng phải được rút ra
từ kết quả nghiên cứu cùng với những kết luận phù hợp với mục đích
nghiên cứu.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 13 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
VII- Tài liệu tham khảo: Nêu đầy đủ và trung thực các tài liệu mà
khóa luận có tham khảo trong quá trình tiến hành nghiên cứu.
VIII- Phụ lục: Tập hợp các dữ liệu, hình ảnh, sơ đồ, biểu mẫu nhằm
minh họa, bổ sung cho nội dung chính của khóa luận.
2. Luận văn Thạc sĩ:
Về bố cục và số chương tùy thuộc vào từng chuyên ngành và đề tài
cụ thể, nhưng thông thường bao gồm số phần và số chương như sau:
- Mở đầu: Trình bày lí do chọn đề tài, mục đích, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
- Tổng quan: Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của
các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài; nêu những
vấn đề còn tồn tại; chỉ ra những vấn đề mà đề tài cần tập tủng nghiên
cứu và giải quyết.
- Những nghiên cứu thực nghiệm hoặc lí thuyết: Trình bày các cơ sở lí
thuyết, lí luận, giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu đã được
sử dụng trong luận văn.
- Trình bày đánh giá, bàn luận kết quả: Mô tả ngắn gọn công việc
nghiên cứu đã tiến hành, các số liệu nghiên cứu khoa học hoặc số liệu
thực nghiệm. Phần bàn luận phải căn cứ vào các dữ liệu khoa học thu
được trong quá trình nghiên cứu hoặc đối chiếu với kết quả nghiên cứu
của tác giả khác thông qua tài liệu tham khảo.
- Kết luận và kiến nghị cho những nghiên cứu tiếp theo: Trình bày
những kết quả mới của luận văn.
- Danh mục công trình công bố của tác giả( nếu có ): Liệt kê các bài
báo, công trình đã công bố của tác giả về nội dung của đề tài theo trình
tự thời gian công bố.
- Danh mục tài liệu tham khảo: Gồm các tài liệu được trích dẫn, sử
dụng và đề cập trong luận văn.
- Phụ lục: số liệu, biểu mẫu, tranh ảnh,... nhằm minh họa, hỗ trợ cho
nội dung của luận văn. Không được dày hơn phần chính của luận văn.
Về trình bày, luận văn được trình bày ngắn gọn, rõ ràng mạch lạc,
sạch sẽ, không được tẩy xóa, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 14 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
vẽ, đồ thị. Tác giả cần có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học
này của mình.

3. Luận án Tiến sĩ:


Về bố cục và số chương của mỗi luận án tùy thuộc vào từng chuyên
ngành và đề tài cụ thể, nhưng thông thường bao gồm các phần như sau:
- Lời cam đoan của tác giả
- Tóm tắt luận án
- Mở đầu :Trình bày lí do chọn đề tài, mục đích, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
- Tổng quan tình hình nghiên cứu, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong
và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài; nêu những vấn đề còn tồn
tại, chỉ ra những vấn đề mà đề tài cần tập tủng nghiên cứu, giải quyết.
- Cơ sở lí luận và giả thuyết khoa học: Trình bày các cơ sở lí luận và
giả thuyết khoa học được sử dụng trong luận án.
- Kết quả nghiên cứu, phân tích và bàn luận kết quả nghiên cứu:
Mô tả ngắn gọn các kết quả nghiên cứu, thực nghiệm.
Phần bàn luận phải căn cứ vào các dữ liệu khoa học thu được trong
quá trình nghiên cứu, thực nghiệm của đề tài hoặc đối chiếu với kết quả
nghiên cứu, thực nghiệm của các tác giả khác thông qua các tài liệu
tham khảo.
Nêu bật lên những kết quả nghiên cứu mới của luận án bằng các
minh chứng cụ thể.
- Kết luận và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo: Đề xuất kiến
nghị và những nghiên cứu tiếp theo dựa vào kết quả của luận án.
- Danh mục công trình công bố của tác giả: Liệt kê các bài báo, công
trình đã công bố của tác giả về nội dung của đề tài theo trình tự thời gian
công bố.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 15 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
Về trình bày, luận án được trình bày ngắn gọn, rõ ràng mạch lạc,
sạch sẽ, không được tẩy xóa, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình
vẽ, đồ thị. Tác giả cần có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học
này của mình.
4. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học: Khi viết báo cáo đề tài
nghiên cứu khoa hoc-một hình thức tổ chứ NCKH, được đặc trưng bởi
nhiêm vụ nghiên cứu và do một người hoặc một nhóm người thực hiện,
định hướng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật, có thể
chưa quan tâm thực hiện hóa trong hoạt động thức tiễn, nhà nghiên cứu
phải chú ý đảm bảo trình bày đủ các nội dung của báo cáo, bao gồm:
- Mở đầu:Nêu mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của
đề tài, dự án.
- Chương I: Tổng quan nghiên cứu tình hình trong và ngoài nước.Lược
khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố liên quan
mật thiết đến đề tài, dự án.
- Chương II:Phương tiện, phương pháp nghiên cứu. Trình bày cơ sở lí
thuyết, lí luận và phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong đề tài.
- Chương III:Kết quả và thảo luận.
- Kết luận và kiến nghị.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
5. Chuyên đề khoa học:Báo cáo chuyên đề khoa học là một hình
thức trao đổi, phổ biến thông tin, kiến thức với một chủ đề rõ rệt, tập
trung. Bố cục bao gồm:
- Phần mở đầu: Nêu tổng quan về chuyên đề nghiên cứu, giới thiệu
vắn tắt sự hình thành chuyên đề nghiên cứu
Nêu tính cấp thiết,mục tiêu, đối tượng,phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa
khoa học và thực tiễn của chuyên đề;mục đích, yêu cầu của chuyên đề
- Kết quả nghiên cứu.
- Kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 16 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
6. Bài báo khoa học: Viết để công bố trên tạp chí, hội nghị khoa
học, tham gia tranh luận.
Phải trình bày chính xác về kết quả nghiên cứu, viết rõ ràng dễ hiểu,
tuân theo kiểu trình bày chuyên biệt về kiến thức khoa học. Không sử
dụng từ ngữ khó hiểu hay thông tục, tài liệu chứng minh đầy đủ và thích
hợp, có liên kết với chủ đề của bài báo và trong bài không sử dụng kết
quả ( chưa xuất bản) của người khác khi chưa được sự đồng ý.
Một bài báo bao gồm các thành phần sau đây:
- Tiêu đề:tên của bài báo, cần ngắn gọn và phù hợp để chú dẫn.
- Tác giả: ghi đầy đủ, không viết tắt. Tên tác giả ghi đầu tiên là tác
giả chính, thứ tự các tên tác giả tiếp theo được ghi tùy theo mức độ đóng
góp quan trọng cho nghiên cứu.
- Địa chỉ thư tín: địa chỉ đầy đủ để người đọc có thể liên hệ được.
- Tóm lược: mô tả vắn tắt vấn đề và kết quả ( mục đích nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, phương pháp sử dụng, các kết quả chính bao gồm
bất kì các phát hiện mới nào, các kết luận chủ yếu và ý nghĩa của
chúng ).
- Giới thiệu: cho biết vấn đề nghiên cứu là gì và giới thiệu các thông
số nghiên cứu. Tác giả bài báo trình bày các tính chất và phạm vi của vấn
đề được nghiên cứu, liên hệ đến các nghiên cứu trước đây; giải thích mục
tiêu nghiên cứu và các phương pháp (không nên viết quá 2 trang giấy)
- Phương pháp: thông tin về thời gian và địa điểm thực hiện nghiên
cứu, mô tả chi tiết bố trí thí nghiệm, mô tả chính xác các đối tượng được
sử dụng trong nghiên cứu, các chi tiết kĩ thuật, khối lượng, nguồn gốc,
phương pháp chuẩn bị các vật liệu đã được sử dụng.
- Kết quả: Trình bày theo mục tiêu đã được nêu trong phần giới thiệu.
- Thảo luận: Nêu ý nghĩa kết quả tìm được, thảo luận và giải thích kết
quả đó.
- Kết luận và kiến nghị: Phát biểu kết luận quan trọng nhất. Đề xuất
nghiên cứu trong tương lai tiếp theo kết quả đã đạt được hoặc đề nghị áp
dụng kết quả nếu nghiên cứu có kết quả thật thuyết phục.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 17 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
- Cảm tạ:Cảm tạ người tài trợ kinh phí nghiên cứu, những người quan
trọng đã giúp trong nghiên cứu ( Không bắt buộc ).
- Tài liệu tham khảo.
Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Câu 1: Nêu khái niệm về “ý tưởng nghiên cứu”? Trình bày các
cơ chế hình thành ý tưởng nghiên cứu?

_khái niệm về “ý tưởng nghiên cứu”: Là những ý tưởng ban đầu


về vấn đề nghiên cứu, từ những ý tưởng ban đầu này, nhà nghiên cứu sẽ
tiếp tục tìm hiểu để nhận dạng được vấn đề nghiên cứu.
_Cơ chế hình thành ý tưởng nghiên cứu :
 Cơ chế tự giác: ý tưởng mới xuất hiện như “tia chớp”, đó là một
hình thức nhảy vọt tư duy được goij là trực giác.
 Cơ chế phân tích nguyên nhân và hậu quả của một vấn đề,
phát hiện muâ thuẫn, thiếu sót: các thiếu sót này không thể giải
quyết bằng những trí thức đã có, do đó cần nghiên cứu để khám phá,bổ
sung, phát triển. Việc phát hiện ra ý tưởng nghiên cứu thông qua việc
phân tích nguyên nhân, hậu quả, mâu thuẫn trong thực tiễn.
 Cơ chế tiếp cận thực tiễn: cơ chế này được thực hiện qua quá
trình thâm nhập cơ sở thưc tế, tiếp xúc với các nhà h oạt động thực tiễn
để phát sinh ra những vấn đề gay cấn, đòi hỏi phải có sự tham gia giải
quyết của khoa học.
Câu 2: Nêu khái niệm về “vấn đề nghiên cứu là gì”. Trình bày
mô hình chung nhận dạng vấn đề nghiên cứu.

 _Khái niệm về “vấn đề nghiên cứu”:


Vấn đề nghiên cứu là sự thắc mắc của nhà nghiễn cứu về một vấn đề
có hạn trong lý thuyết thực tiễn và được trả lời/ xác minh hay làm rõ
thông qua hoạt động NCKH.
 Đặc điểm cơ bản của vấn đề nghiên cứu:
1. Vấn đề nghiên cứu phải là một vấn đề có thực.
2. Giải quyết vấn đề nghiễn cứu phải mang lại lợi ích thiết thực cho
con người.
Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 18 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
*Việc xác định vấn đề nghiễn cứu là khâu đầu tiên trong mọi dự án
khoa học.
 _Mô hình chung nhận dạng vấn đề nghiên cứu:

Theo dõi thực tế Theo dõi lý thuyết

Tổng kết lý thuyết Nghiên cứu lý thuyết Nhận dạng vấn đề nghiên
(Thực tế) (Thực tế) cứu

Câu 3. Mục đích, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu là gì? Nêu
mối quán hệ giữa mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu?

_Mục đích nghiên cứu: là hướng đến một điều gì đó hay một công
việc nào đó trong nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn để hoàn
thành, nhưng thường thì mục đích khó có thể do lường hay định lượng.
Mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì”?, hoặc “phục vụ cho điều
gì”? và mang ý nghĩa thực tiễn nghiên cứu.
_Mục tiêu nghiên cứu: là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó
cụ thể, rõ ràng mà người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt
ra trong nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu có thể đo lường hay định lượng
được.
Mục tiêu câu trả lời câu hỏi “làm cái gì”? và là điều mà kết quả phải
đạt được.
_Câu hỏi nghiên cứu: là một phát biểu mamg tính bất định về một
vấn đề. Vì mamng tính bất định, nên nhà khoa học phải tìm hiểu những
yếu tố nào dẫn đến sự bất định.
_Mối quán hệ giữa mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên
cứu: mục tiêu nghiên cứu có thể phát biểu dưới dạng tổng quát hoặc cụ
thể. Cũng có thể phát biểu mục tiêu dưới dạng câu hỏi và đó chính là câu
hỏi nghiên cứu.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 19 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
Câu 4.Giả thuyết nghiên cứu là gì? Trình bày các dạng thức
giả thuyết nghiên cứu?

_Giả thuyết nghiễn cứu: giả thuyết nghiên cứu xuất phát tư câu
hỏi nghiên cứu. Giả thuyết là câu trả lời ướm thử hoặc là sự tiên đoán để
trả lời cho câu hỏi hay “vấn đề” nghiên cứu. Chú ý: giả thuyết không
phải là sự quan sát, mô tả hiện tượng sự vật, mà phải được kiểm chứng
bằng các cơ sở lý luận hoặc thực nghiệm.
_Các dạng thức giả thuyết nghiên cứu: một giả thuyết nghiên
cứu có thể được phát biểu theo hai dạng thức:
*Dạng thức “quan hệ nhân_quả”:
Một giả thuyết tốt phải chứa đựng mối quan hệ nhân quả và thường
sử dụng từ ướm thử “có thể”. Cần phân biệt giả thuyết với những kết
luận.
*Dạng thức “nếu_vậy thì”:
dạng này cũng thường được sử dụng để đặt giả thuyết. Đó là “nếu”…
có liên quan tới …,”vậy thì” nguyên nhân đó có thể ảnh hưởng đến hiệu
quả.
_Cách đặt giả thuyết:
Điều quan trọng trong cách đặt giả thuyết là phải đặt như thế nào để
có thể thực hiện thí nghiệm kiểm chứng “đúng” hay “sai” giả thuyết đó.
Vì vậy, trong việc xây dựng một giải thuyết ần trả lời các câu hỏi sau:
 Giả thuyết này có thể tiến hành thực hiện được không?
 Các biến hay các yếu tố nào cần được nghiên cứu?
 Phương pháp thí nghiệm nào (trong phòng , khảo sát, điều tra,
bằng câu hỏi, phỏng vấn,…) được sử dụng trong nghiên cứu?
 Các chỉ tiêu nào cần đó đạt trong suốt thí ngiệm?
 Phương pháp xử lý số liệu nào mà người nghiên cứu dùng để bác
bỏ hay chấp nhận giả thuyết?

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 20 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
Câu 5.Trình bày khái niệm và vai trò của “Tổng quan nghiên
cứu”? Nêu quy trình tổng quan nghiên cứu?

_Khái niệm Tổng quan nghiên cứu:


 Là quá trình chọn lọc các tài liệu và chủ đề nghiên cứu, trong đó
bao gồm các thông tin , ý tưởng, dữ liệu và bằng chứng được trình bày
trên một quan điểm nào đó để hoàn thành các mục tiêu đã xác định.
 Tổng quan nghiên cứu chia 2 loại:
i. Tập chung vảo tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện trong quá
khứ.
ii. Tập trung vào tổng quan lý thuyết trong đó trình bày các lý
thuyết đã có cùng giả thích một hiện tượng khao học nào đó.
_Vai trò của Tổng quan nghiên cứu:
+Vai trò chủ yếu:NC và làm rõ các thông tin, ý tưởng, dữ liệu bằng
chứng của mỗi tài liệu đã được lựa chọn thoe một quan điểm nhất định.
Qua đó đưa ra kết quả của các NC đã được thực hiện trong quá khứ,
những gì làm được và chưa làm được. Bên cạnh đó, tổng quan lý thuyết
tập trung trình bày các lý thuyết đã có cùng giải thích một hiện tượng KH
và so sánh chúng về mật độ sâu, tính nhất quán…
+Vai trò đối với các công đoạn của NC:
 Đối với việc xác định vấn đề nghiên cứu: giúp người nghiện
cứu nhận dạng được những gì đã làm và những gì chưa làm được, từ đó
tổng quan tốt sẽ tiết kiệm thời gian và định vị được nghiên cứu của người
nghiên cứu, để không làm những gì không có ý nghĩa khjoa học hay
những gì người khác đã làm rồi.
 Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu: giúp xây dựng nền
tảng lý thuyết cho mô hinh nghiên cứu, giả thuyết cho nghiên cứu kiểm
định lý thuyết hoặc làm cơ sở cho việc cần thiết phải xây dựng lý thuyết.
 Đối với việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu: giúp người
nghiên cứu đánh giá được các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng
ưu nhược điểm của nó và sự lựa chọn phương pháp thích hợp cho nghiên
cứu của mình.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 21 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
 Đối với việc so sánh kết quả: giúp nhà nghiên cứu xây dựng cơ
sở biện luận, so sánh kết quả nghiên cứu với kết quả nghiên cứu đã có,
đặc biệt những gì mang tính bổ sung và những gì mang tính đối kháng
với các kết quả đã có.
=> Việc tổng quan nghiên cứu có vai trò rất quan trong trong nghiên
cứu khoa học, không chỉ là việc mô tả những gì đã làm đã làm mà còn
đánh giá chúng để rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho công
tác nghiên cứu khoa học của bản thân mỗi nhà nghiên cứu.
_Quy trình tổng quan nghiên cứu: 7 bước
 Bước 1: Xác định những từ khóa về chủ đề nghiên cứu
 Bước 2: Tiến hành tìm kiếm tài liệu liên quan
 Bước 3: Liệt kê các tài liệu có liên quan mật thiết đến đề tài
nghiên cứu
 Bước 4: Tiến hành nghiên cứu tài liệu đã chọn
 Bước 5: Thiết kết sơ đồ tổng kết tài liệu
 Bước 6: Tóm tắt các bài báo quan trọng về chủ đề nghiên cứu,
trích dẫn và liệt kê các tài liệu tham khảo
 Bước 7: Tổng kết lại các tài liệu nghiên cứu
Câu 6.Nêu khái niệm “thiết kế nghiên cứu”. Vẽ mô hình quy
trình thiết kế nghiên cứu và phân tích các hoạt động của quy
trình thiết kế nghiên cứu?

_Khái niệm “thiết kế nghiên cứu”:


 Thiết kế nghiên cứu là trung tâm kết nối các hoạt động cơ bản
của dự án nghiên cứu xác định mẫu, thước đó, thu thập dữ liệu, phương
pháp phân tích dữ liệu nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
 Thiết kế nghiên cứu liên quan đến tư duy phát triển và thực hiện
nghiên cứu.
 Thiết kế nghiên cứu gắn chặt với câu hỏi nghiên cứu và khung lý
thuyết.
 Thiết kế nghiên cứu bao gồm các dự án: Thời gian, nguồn lực,
nhận lực để thực hiên nghiên cứu.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 22 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 23 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
_Mô hình quy trình thiết kế nghiên cứu: gt tr78

Ý tưởng NC

Vấấn đềề NC

Mục tều NC

Cấu hỏi NC

Giả thuyềất NC

XĐ PP tềấp cận NC

NC định tnh NC định lượng

XĐ PP NC cụ thể

XĐ PP thu thập và xử lý
dữ liệu

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 24 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
_Phân tích mô hình:
(1)Xác định ý tưởng NC, mục tiêu, giả thiết NC:
Ý tưởng xác định NC sẽ đạt được điều gì? Người NC sẽ tìm cách để
mô tả, giải thích điều gì?
Mục tiêu NC là câu hỏi khái quát về vấn đề NC. Từ đó, sẽ mở rộng
thành các câu hỏi NC cụ thể.
Giả thiết NC: là cách thể hiện, định nghĩa của câu hỏi NC. GIả thiết
được đặt ra có nghĩa là chúng ta có thể dự báo được gì khi trả lời một câu
hỏi.
(2)Xác định pp tiếp cận
NC định tính
NC định lượng
Cả hai
(3)Xác định pp NC cụ thể
Người NC có thể áp dụng 6 pp: NC tình huống, NC lý thuyết, NC nhân
học, NC hành động, NC thực nghiệm vad NC mô tả.
(4)Xác định pp thu thập và xử lý dữ liệu
 Pp khảo xát
 Pp quan sát
 Phỏng vấn
 Dữ liệu thứ cấp
Câu 7.Nêu các tiêu chí phân loại thiết kế nghiên cứu? Phân
biệt giữa nghiên cứu khám phá, nghiên cứu môt tả và nghiên cứu
nhân quả?

_Các tiêu chí phân loại thiết kế nghiên cứu:


(1) Phân theo mức độ thăm dò nghiên cứu: Nc thăm dò, Nc
chuẩn tắc
(2) Phân theo phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: NC quan
sát, NC trực tiếp
(3) Phân loại theo khả năng kiểm soát biến nghiên cứu: NC
thực nghiệm, NC đa biến

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 25 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
(4) Phân theo mục đích nghiên cứu: NC khám phá, NC mô tả , NC
nhân quả
(5) Phân loại theo độ dài thời gian nghiên cứu: NC thời điểm, NC
giai đoạn
(6) Phân loại theo phạm vi chủ đề nghiên cứu: NC thống kê, NC
tình huống
(7) Phân loại theo môi trường nghiên cứu: NC trong đkmt thực
tế, NC trong đkmt thí nghiệm
(8) Phân loại theo phương pháp nghiên cứu: NC định lượng, NC
định tính, NC hỗn hợp
_Phân biệt giữa nghiên cứu khám phá, nghiên cứu mô tả và
nghiên cứu nhân quả:
NC khám phá NC mô tả Nc nhân quả
Trường hợp áp -Vấn đề nghiên Vấn đề nghiên cứu Vấn đề nghiễn
dụng cứu còn khó đã được xác định cứu đã được xác
hiểu, chưa rõ rõ. định, cần làm rõ
rang. mối quan hệ
-Vấn đề nghiên nhân quả, mức
cứu còn mới độ và liều lượng
hoặc lý thuyết tác động giữa các
chưa rõ rang yếu tố.
hoặc bàn thân
người nghiên
cứu có ít hiểu
biết về vấn đề
nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên Cái gì? Cái gì? Tại sao hay như
cứu Như thế nào? Khi nào? thế nào?
Ở đâu và bao
nhiêu?
Ví dụ Vấn đề doanh NC nhu cầu mua NC mỗi quan hệ
thu bán hang hàng hóa hằng giữa tang trưởng
giảm chưa rõ ngày của dân cư ở kinh tế và xuất

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 26 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
nguyên nhân. một địa phương khẩu. Nếu xuất
hoặc nhu cầu giáo khẩu có liên quan
mua giáo trình của đến tăng trưởng
sinh viên đại học kinh tế thì tăng
Thương mại. trưởng xuất khẩu
có thể gia tăng
tăng trưởng kinh
tế, tăng trưởng
kinh tế sẽ tạo
điều kiện thuận
lợi cho gia tăng
xuất khẩu.

Câu 8.Thiết kế nghiên cứu định lượng là gì? Nêu các căn cứ
lựa chọn thiết kế nghiên cứu định tính. Lấy ví dụ minh họa cho
thiết kế nghiên cứu định tính?

_Thiết kế nghiên cứu định tính: là thiết kế được dựa trên phương
pháp nghiên cứu định tính để thu thập, đo lường và phân tích dữ liệu
nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.
_Các căn cứ lựa chọn thiết kế nghiên cứu định tính:
+Sự phù hợp vs các vấn đề và cách tiếp cận:
-Cần tìm hiểu 1 khái niệm hay 1 hiện tượng vì gần như không có Nc
nào từng được thực hiện về khái niệm hay hiện tượng đó.
-Giúp giải thích vấn đề khi nhà nghiên cứu không biết các biến số
quan trọng để xem xét
-với các chủ đề môi trường còn mới mẻ, chủ đề chưa từng được giải
quyết bằng 1 mẫu nhất định hay bằng 1 nhóm người
+Kinh nghiệm cá nhân:
-Liên quan đến hình thức viết văn chương
-Các chương trình pitch văn bản điện toán
-Kinh nghiệm trong việc thực hiện các cuộc phỏng vấn có kết thúc
mở và quan sát.
Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 27 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


lOMoARcPSD|33342219

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 Mới nhất 2020
Ví dụ minh họa cho thiết kế nghiên cứu định tính: nghiên cứu
các yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng
Câu 9: Thiết kế định lượng là gì? Nêu các căn cứ lựa chọn
thiết kế nghiên cứu định lượng. Lấy ví dụ minh họa cho thiết kế
nghiên cứu định lượng?

 Thiết kế định lượng:


là thiết kế dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu,
thường được sử dụng để kiểm định lý thuyết khoa học dựa vào quy trình
suy diễn, nghĩa là nhằm mục đích thu thập, đo lường và xử lý dữ liệu để
kiểm định các lý thuyết khoa học được suy diễn từ lý thuyết đã có.
 Căn cứ lựa chọn thiết kế nghiên cứu định lượng:
-Phù hợp giữa vấn đề và cách tiếp cận thiết kế nghiên cứu
 Nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến 1 kết quả, sử dụng 1 biện
pháp can thiệp, tìm hiểu các yếu tố dự báo tối ưu kết quả.
-Kinh nghiệm cá nhân
 NC vốn có quy trình và quy trình đã được soạn thảo cẩn thận
 Tìm đến sự lựa chọn sáng tạo mới
 Ví dụ minh họa cho thiết kế nghiên cứu định lượng:nghiên
cứu hệ thống quản lý rủi ro của ngân hang Vietcombank
Câu 10: Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp là gì? Nêu các căn cứ
lựa chọn thiết kế nghiên cứu hỗn hợp?

 Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp:


là thiết kế được dựa trên cả 2 phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng, bao gồm các dạng kết hợp như thiết kế hỗn hợp đa phương
pháp, thiết kế hỗn hợp giải thích, thiết kế hỗn hợp khám phá.
 Các căn cứ lựa chọn thiết kế nghiên cứu hỗn hợp:
-Phù hợp giữa vấn đề và cách tiếp cận thiết kế NC
-Kinh nghiệm cá nhân: hợp với những người ưa cơ cấu cnđl và tính
linh hoạt của ncđt.

Có bán tại photo Sỹ Giang – 0986 388 263 28 Mới nhất 2020

Downloaded by Trúc Qu?nh Nguy?n (quynhvoldy@gmail.com)


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Câu 1: Nêu các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu định tính. Phân tích
“Phương pháp nghiên cứu tình huống” và “Phương pháp nghiên cứu tài liệu”
* Các phương pháp trong nghiên cứu định tính
- PP lý thuyết nền
- PP nghiên cứu tình huống
- PP nghiên cứu tài liệu
- Các pp khác bao gồm: PP hiện tượng học, lịch sử học, dân tộc học
* Phương pháp nghiên cứu tình huống
- Là phương pháp nghiên cứu một or nhiều tình huống, tùy theo mục tiêu nghiên
cứu => nhằm làm sáng tỏ 1 hiện tượng cần nghiên cứu hay xây dựng lý thuyết từ
dữ liệu ở dạng tình huống
- Nhà NC nên lựa chọn nhiều tình huống nếu NC có mục tiêu là khái quát hóa, lý
thuyết mới
- NC 1 tình huống phù hợp với những nc đi sâu mô tả, xem xét toàn diện một vấn
đề nào đó
+ Để chọn được tình huống nc, nhà nc tự đặt ra các câu hỏi sau để trả lời: muốn nc
về cá nhân hay một chương trình, quá trình? Liệu mình có muốn nc sự khác biệt
giữa các tổ chức hay không?
+ Các phương pháp tiến hành: nc diễn giải, mô tả, nc 1 tình huống hay nhiều tình
huống
+ Quy trình xây dựng lý thuyết bằng pp tình huống theo Eisenhardt (1989):
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Là phương pháp được đặc trưng bởi việc phân tích, nghiên cứu các dữ liệu đã có
sẵn được thể hiện dưới dạng văn bản, hình ảnh đã được lưu, định dạng mà không
có sự can thiệp của nghiên cứu
- PP này thường được sử dụng khi tìm kiếm các dữ liệu mới khó thực hiện, đặc
trưng của phương pháp này là không bị ảnh hường bởi quá trình nghiên cứu
- PP này có giá trị khoa học khi sử dụng nhiều tài liệu đã được công bố
- Hạn chế: nguồn thông tin hạn chế trong các tài liệu
Câu 2: nêu các công cụ thu thập dữ liệu định tính. Phân tích công cụ “Phỏng
vấn sâu”, “Thảo luận nhóm”, “Quan sát”, “Sử dụng thông tin sẵn có” trong thu
thập dữ liệu định tính
* Các công cụ thu thập dữ liệu định tính
- Phỏng vấn sâu
- Thảo luận nhóm
- Quan sát
- Sử dụng thông tin sẵn có
* Phỏng vấn sâu
- Là phương pháp đưa ra câu hỏi với người đối thoại => thu thập thông tin xem đối
tượng được phỏng vấn làm gì, suy nghic gì, cảm thấy gì.
- Câu hỏi phỏng vấn kết thúc mở, ít số lượng => khơi gợi quan điểm và ý kiến của
người tham gia
- Được áp dụng khi tìm hiểu về vấn đề phức tạp, nhạy cảm, hay khi cần tránh áp
lực xã hội vì nó có thể kiểm soát theo mạch câu hỏi và thu thập thông tin lịch sử
- Ưu điểm
+ giúp nhà nc có thể kiểm soát theo mạch câu hỏi và thu thập thông tin lịch sử
+ tạo cảm giác thoải mái, cởi mở
+ đề tài là vấn đề nhạy cảm, như cách sử dụng và chi tiêu của mỗi cá nhân, những
vấn đề gây ngại ngùng khi được nhắc tới, những vấn đề gây áp lực
- Nhược điểm: khó hệ thống hóa các thông tin, phân tích số liệu
+ Vì là sinh viên nên bối cảnh phỏng vấn dễ bị sao nhãng
+ Vì là người quản lý (nhóm trưởng) không thể giám sát cuộc phỏng vấn, thông tin
phản hồi nhận được nên đôi khi người giám sát phải uốn nắn người được phỏng
vấn => đưa ra câu trả lời, câu hỏi phù hợp cho cuộc phỏng vấn
* Thảo luận nhóm
- Là cách thu thập dữ liệu mà qua đó những thành viên được lựa chọn thảo luận về
phản ứng hoặc cảm giác của họ về 1 sản phẩm, dịch vụ, tình huống hay 1 khái
niệm dưới sự hướng dẫn của nhóm trưởng
- Được sử dụng cho đánh giá nhu cầu, biện pháp can thiệp, thử nghiệm các ý
tưởng, chương trình hiện tại hoặc thu thập thông tin cho việc xây dựng bộ câu hỏi
cấu trúc
- Được đánh giá là phương pháp giúp nhà quản lý thu được nhiều thông tin trong
thời gian ngắn
- Ưu điểm:
+ Nhóm bổ sung, gợi ý cho nhau nhiều ý tưởng hay mà chính thành viên trong
nhóm không nhận ra
+ Việc giám sát, quản lý của nhóm trưởng là dễ dàng + thống nhất
+ Chi phí và thời gian tiết kiệm hơn so với phỏng vấn từng người một
- Nhược điểm: không đánh giá được tần số hay phân bổ của hành vi theo độ tuổi,
giới tính khi ngồi chung 1 nhóm. Khó trong việc kiểm soát suy nghĩ hành vi của
từng người 1
* Quan sát
- Là phương pháp thu thập thông tin 1 cách tự nhiên, những hành vi, hành động
của các nhân quan sát xảy ra trong bối cảnh thông thường
- Ưu điểm
+ tận mắt chứng kiến, kiểm duyệt
+ ghi nhận thông tin ngay khi hành vi, quan niệm được bộc lộ
- Nhược điểm
+ người quan sát không đủ kĩ năng nghiệp vụ sẽ làm người bị quan sát nhận ra dễ
giàng => ng đó sẽ giấu diếm, đề phòng
+ người không tinh ý sẽ dễ hiểu nhầm hành vi
* Sử dụng thông tin sẵn có
- Là những thông tin có thể thu thập được từ các nguồn tài liệu sẵn có mà không
cần đến nc thực địa
- Ưu điểm: có nhiều thông tin đa dạng
- Nhược điểm; thông tin sẽ bị loãng, dàn trải nếu nhà nc không biết cách chọn lọc
hợp lý
Câu 3: Nêu các bước trong quy trình nc định tính? Phân tích các bước trong
quy trình này
* Quy trình nghiên cứu định tính (7 bước)
Bước 1: Xác định câu hỏi nc ban đầu
- Nhà nc xác định câu hỏi nc rõ ràng => xác định đúng đối tượng nc, mức độ nc và
phương pháp nc phù hợp
- Câu hỏi nc cần đạt các tiêu chí:
+ rõ ràng, không quá dài, phức tạp gây nhầm lẫn
+ có khả năng thực hiện được, có tính đến nguồn dữ liệu, tiềm lực kĩ thuật và con
người
+ phù hợp, hướng tới câu trả lời mang tính khoa học chứ không phải mang tính đạo
đức, không phải câu trả lời chứa đựng nhận định mang tính chủ quan cá nhân
Bước 2: Khám phá vấn đề nghiên cứu
- Mục đích: đạt được những thông tin có chất lượng, tìm ra cách thức tốt nhất để có
những thông tin đó
- Nội dung: gồm tham khảo tài liệu và thực hiện các cuộc phỏng vấn, quan sát
- Đối tượng phỏng vấn: các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, nhân chứng,
người có liên quan trực tiếp
- Có thể phỏng vấn thăm dò cùng với quan sát phân tích tài liêu
Bước 3: Xác định vấn đề nghiên cứu
- Thường được thực hiện theo 2 bước: làm sáng tỏ các vấn đề có thể đặt ra trong nc
=> lựa chọn và xây dựng một vấn đề của nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu được lựa chọn trên 2 tiêu chí:
+ có hay không khung lý thuyết phù hợp với vấn đề đặt ra
+ khả năng thực hiện vấn đề nghiên cứu
Bước 4: Xây dựng mô hình nghiên cứu
- Theo 2 phương pháp quy nạp và diễn dịch
PP quy nạp PP diễn dịch
Được xây dựng thông qua quan sát, Được xây dựng thông qua các khái
kinh nghiệm niệm => giải thích hiện tượng được
nghiên cứu
Chỉ dẫn được nêu ra trên cơ sở thực
tiễn
Từ chỉ dẫn => xây dựng những khái Mô hình nghiên cứu được thực hiện
niệm, giả thuyết => mô hình logic bởi các giả thuyết, khái niệm và
chỉ dẫn mối liên quan trong thực tiễn
Bước 5: Kiểm nghiệm
Gồm 3 bước:
- B1: Xác định công cụ kiểm nghiệm
- B2: Đánh giá công cụ kiểm nghiệm
- B3: Thu thập dữ liệu
Bước 6: Phân tích dữ liệu
- Mục tiêu:
+ Kiểm chứng giả thuyết
+ Giải thích những vấn đề thực tiễn nằm ngoài dự đoán
+ Xem xét lại, chọn lọc giả thuyết
+ Cải tiến mô hình nc
+ Tìm ra hướng nc trong tương lai
Bước 7: Kết luận
- Mục đích: diễn giải hay trình bày ý nghĩa của dữ liệu
Câu 4: Nguyên tắc chọn mẫu trong nc định tính. Phân tích “PP chọn mẫu theo
mục đích” và “PP chọn mẫu theo chỉ tiêu”
* Nguyên tắc chọn mẫu trong nc định tính
- Thông tin được thu thập cho tới khi không có dấu hiệu mới thì lượng mẫu được
coi là đủ
- Chất lượng mẫu quyết định toàn bộ chất lượng quá trình nc
- Vì số lượng mẫu nhỏ, tác động của những sai lệch khi chọn mẫu với kết quả nc
thường rất nghiêm trọng
* PP chọn mẫu theo mục đích
- Chọn mẫu phụ thuộc vào suy nghĩ chủ quan của hà nc dựa trên đặc tính của tổng
thể => trả lời câu hỏi or mục tiêu nc
- Cỡ mẫu được xác định tại điểm bão hòa – thời điểm trong quá trình thu thập
thông tin khi dữ liệu mới không cung cấp thêm giá trị cho vấn đề nc; ngoài ra, cỡ
mẫu còn phụ thuộc vào nguồn cung cấp thông tin và hạn định về thời gian
* PP chọn mẫu theo chỉ tiêu
- Là pp chọn mẫu dựa trên các đặc tính của chủ thể nc => cải thiện đặc tính của nó
- Người tiến hành thâm nhập vào cộng đồng, sử dụng cách tuyển chọn để tiếp cận
vị trí, văn hóa và tổng thể nc, tìm đối tượng phù hợp với chỉ tiêu đề ra cho đến khi
đáp ứng đủ chỉ tiêu
- Cỡ mẫu: dễ xác định hơn so với pp chọn mẫu theo mục đích
Câu 5: Trình bày tóm tắt quy trình phân tích dữ liệu trong nc định tính. Nêu tên
1 đề tài có thể sử dụng ppnc định tính.
* Quy trình phân tích dữ liệu trong nc định tính
Quá trình phân tích dữ liệu được phân thành 3 bước:
- B1: Mã hóa dữ liệu: nhận dạng, mô tả, tập hợp các dữ liệu bằng ngôn từ, hình
ảnh, phân chia các đoạn => xác định mối quan hệ giữa chúng, là cơ sở để xây dựng
khái niệm và lý thuyết
- B2: Tạo nhóm thông tin: nhằm phân tích mối quan hệ giữa các nhóm thông tin
- B3: Kết nối dữ liệu: để so sánh, giải thích sự khác biệt giữa kết quả quan sát và
kết quả mong đợi
* Đề tài có thể sử dụng ppnc định tính: “Nghiên cứu về quan điểm của sinh viên
khu vực Cầu Giấy về cộng đồng LGBT”
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Câu 1: Khái niệm nc định lượng
Là phương pháp sử dụng để mô tả, kiểm định các mối quan hệ nhân quả qua mô
hình toán và công cụ thống kê. NCĐL luôn gắn với thu thập và xử lý số liệu dưới
dạng số, dựa trên cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình nc và giả thuyết đi kèm.
Câu 2: NCĐL gồm những phương pháp chủ yếu nào? Lấy vd minh họa
- PP quan sát (bằng việc theo dõi), ghi chép, mô tả
Ví dụ: Đề tài “Nghiên cứu những biến đổi về thương mại điện tử những năm gần
đây”
- PP khảo sát (thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi)
Ví dụ: Đề tài “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm
trực tuyến của sinh viên khu vực Cầu Giấy”
- PP thử nghiệm
Ví dụ: Để tìm hiểu cảm nhận của người tiêu dùng về sản phẩm mới, doanh nghiệp
sản xuất một lượng nhỏ sản phẩm đưa vào thị trường để thử phản ứng của người
tiêu dùng => Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát để thu thập thông tin
Câu 3: Phân tích quy trình NCĐL
* Quy trình NCĐL gồm 5 bước sau:
- B1: câu hỏi nghiên cứu được cụ thể hóa từ việc xác định vấn đề và mục đích
nghiên cứu. Câu hỏi này phải chưa được giải quyết và có ý nghĩa thực tiễn (xác
định qua khe hổng lý thuyết + ý nghĩa thực tiễn).
- B2: Tổng quan nghiên cứu (mô hình và giả thuyết nghiên cứu)
- B3: PPNC: bao gồm xác lập cách thức chọn mẫu và điều tra, lựa chọn thang đo,
thiết kế bảng hỏi, thu thập và phân tích số liệu (bằng công cụ thống kê số liệu)
- B4 và B5: Trình bày kết quả phân tích dữ liệu theo ngôn ngữ nghiên cứu và trao
đổi, bàn luận xem kết quả nào khẳng định lại lý thuyết, kết quả nào đóng góp mới
Câu 4, 5, 6: Thế nào là dữ liệu sơ cấp, thứ cấp? Ưu và nhược? Dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp gồm những loại gì?
Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp
Khái niệm Là dữ liệu thu thập trực tiếp,
Là dữ liệu thu thập từ những
ban đầu từ đối tượng nghiên
nguồn có sẵn, thường là những
cứu dữ liệu đã qua tổng hợp, nghiên
cứu, xử lý
Phân loại - Dữ liệu chưa có sẵn - Dữ liệu đã qua xử lí
- Dữ liệu chưa có trong thực tế - Dữ liệu chưa qua xử lí
Ví dụ Dữ liệu có liên quan đến cách Dữ liệu liên quan đến kết quả
chi tiêu hàng tháng của sinh thi đại học của sinh viên có thể
viên không có sẵn => phải lấy từ phòng đào tạo
trực tiếp thu thập từ sinh viên
Nguồn và - Người nghiên cứu tự thu - Nguồn dữ liệu nội bộ => tìm
phương pháp thập dữ liệu từ nhiều nguồn đến nguồn thông tin tổng hợp
thu thập cung cấp thông tin khác nhau: (hệ thống thông tin quản trị của
chủ hộ gia đình, người đại doanh nghiệp) để thu thập
diện doanh nghiệp, cá nhân, - Nguồn dữ liệu lấy từ bên
… bằng các phương pháp như ngoài => tìm đến các cơ quan
quan sát, phỏng vấn nhà nước như Tổng cục thống
- Thử nghiệm: người nghiên kê, cục thống kê, phòng thông
cứu đo đạc, thu thập dữ liệu tin bộ thương mại, …. Thư viện
trên các biến kết quả trong các cấp, viện nghiên cứu; Truy
điều kiện khác nhau của các cập internet và các nguồn thu
biến nguyên nhân có ảnh thập khác
hưởng đến nghiên cứu qua
việc điều tra, thảo luận nhóm,
sử dụng dữ liệu có sẵn
Ưu điểm - Đáp ứng tốt nhu cầu nghiên - Thu thập nhanh
cứu - Tốn ít chi phí
- Phù hợp với nhu cầu nhà
nghiên cứu
- Do người nc trực tiếp thu
thập => độ chính xác cao hơn
Nhược điểm Tốn kém chi phí, nhiều thời - Đôi khi ít chi tiết
gian - Không đáp ứng đúng nhu cầu
nghiên cứu

Câu 7: Nêu các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu: Đám đông, phần tử, mẫu,
đơn vị mẫu, khung mẫu, hiệu quả chọn mẫu, sai số trong chọn mẫu. Tại sao cần
phải chọn mẫu?
* Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu
- Đám đông: là tập hợp toàn bộ các đối tượng được nghiên cứu. Số lượng các phần
tử đám đông được gọi là kích thước đám đông N
- Phần tử: là đối tượng cần thu thập dữ liệu hay đối tượng nghiên cứu
- Mẫu: Một mẫu bao gồm một or nhiều quan sát được rút ra từ tổng thể. Cách chọn
những phần tử từ những đám đông vào mẫu => phương pháp chọn mẫu (chọn mẫu
xác suất và phi xác suất). Số lượng các phần tử đám đông = kích thước đám đông
- Đơn vị mẫu: Chia đám đông thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có đặc tính riêng phục
vụ cho quá trình chọn mẫu. Những nhóm đó được gọi là đơn vị mẫu
- Khung chọn mẫu: dánh sách liệt kê tất cả đơn vị + phần tử của đám đông
- Hiệu quả chọn mẫu: có thể cho kết quả chính xác hơn
- Sai số khi chọn mẫu: là sai số sinh ra trong quá trình thu thập dữ liệu của mẫu và
từ thông tin đó suy ra bộ thông tin của đám đông. Như vậy, sai số luôn tồn tại và
giảm đi khi kích thước mẫu tăng lên và =0 khi ta điều tra toàn bộ đám đông
* Lý do cần phải chọn mẫu
- Do tính khả thi của nc
- Nhà nc có thể sử dụng các công cụ suy diễn như ước lượng, kiểm định, mô hình
hóa, … từ kết quả trên mẫu suy luận ra các tham số của đám đông
- Ngân sách và thời gian nc không cho phép nc toàn bộ
- Chọn mẫu có thể cho kết quả chính xác hơn
Câu 8: Nêu các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (xác suất)
* Khái niệm phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (xác suất)
- Là phương pháp chọn mẫu khi khả năng được chọn của tất cả các đơn vị vào tổng
thể là như nhau. Phương pháp này là pp khá tốt để người nc có thể lựa chọn ra một
mẫu có khả năng đại diện cho tổng thể nghiên cứu. Bên cạnh đó, vì có khả năng
tính được sai số do chọn mẫu nên ta có thể áp dụng các phương pháp ước lượng
thống kê, kiểm định giả thuyết thống kê trong xử lý dữ liệu => suy rộng kết quả
trên mẫu tổng thể chung. Tuy nhiên, pp này khó áp dụng được khi không xác định
được danh sách của tổng thể chung; tốn kém thời gian, chi phí điều tra và nguồn
lực
* Các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
- Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
+ Người nc cần lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo trật tự nào đó
như tên, quy mô, địa chỉ, …, sau đó đánh stt rồi dùng phương pháp ngẫu nhiên như
rút thăm, dùng bảng số ngẫu nhiên, hàm random => chọn ra từng đơn vị trong tổng
thể vào mẫu
+ Thường sử dụng khi các đơn vị của tổng thể chung nằm ở vị trí địa lý gần nhau,
các đơn vị đồng đều nhau về đặc điểm. Thường được áp dụng trong quá trình kiểm
tra chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất hàng loạt
- Chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống
+ Đầu tiên, lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo trật tự quy ước nào
đó, đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách. Chọn ngẫu nhiên 1 đơn vị trong
danh sách, sau đó cứ cách đều k đơn vị lại chọn 1 đơn vị vào mẫu, cứ thế cho đến
khi chọn đủ số đơn vị của mẫu.
Ví dụ, dựa vào danh sách sinh viên tại một trường đại học gồm 10.000 sinh viên, ta
muốn chọn mẫu có 200 sinh viên. Khoảng cách chọn là k = 10.000/200 = 50 => cứ
50 sinh viên thì ta chọn 1 sinh viên vào mẫu
- Chọn mẫu cả khối
+ Lập danh sách tổng thể chung theo từng khối như làng, xã, phường, lượng sản
xuất trong 1 khoảng thời gian, …. Chọn ngẫu nhiên 1 số khối, điều tra tất cả các
đơn vị trong khối đã chọn. Dùng pp này khi không có sẵn danh sách đầy đủ của
các đơn vị trong tổng thể cần nc
Ví dụ, tổng thể chung là sinh viên của 1 trường đại học thì ta lập danh sách các lớp
chứ không lập danh sách toàn bộ sinh viên, chọn ra các lớp để điều tra
- Chọn mẫu phân tầng
+ Chia tổng thể thành các tổ theo 1 tiêu thức hay nhiều tiêu thức có liên quan đến
mục tiêu nghiên cứu (như phân tổ các doanh nghiệp theo vùng, khu vực, loại hình,
quy mô, …). Trong mỗi tổ, dùng cách chọn ngẫu nhiên đơn giản hay hệ thống =>
chọn ra các đơn vị của mẫu. Đối với chọn mẫu phân tầng, số đơn vị chọn ra ở mỗi
tổ có thể tuân theo tỷ lệ số đơn vị tổ đó chiếm trong tổng thể, hoặc không.
Ví dụ: Một tòa soạn muốn nghiên cứu mẫu 1000 doanh nghiệp trên cả nước về sự
quan tâm của họ đối với sản phẩm của tòa soạn => căn cứ vào các tiêu thức: vùng
địa lý (Bắc, Trung, Nam); hình thức sở hữu: quốc doanh, ngoài quốc doanh, cty
100% vốn đầu tư nước ngoài, … => cơ cấu của mẫu nghiên cứu
- Chọn mẫu nhiều giai đoạn
+ Áp dụng với tổng thể chung có quy mô quá lớn, địa bàn quá rộng. Việc chọn
mẫu phải trải qua nhiều giai đoạn (cấp). Đầu tiên, phân chia tổng thể thành các đơn
vị cấp I => chọn đơn vị mẫu cấp 1. Phân chia mỗi đơn vị mẫu cấp I thành các đơn
vị cấp II => chọn đơn vị mẫu cấp II. Mỗi cấp có thể áp dụng cách chọn ngẫu nhiên
đơn giản, hệ thống, phân tầng, cả khối
Ví dụ, muốn chọn ngẫu nhiên 50 hộ từ 1 thành phố, ta chia thành phố thành 10 khu
phố, mỗi khu phố có 50 hộ. Đầu tiên đánh số khu phố từ 1 – 10. Chọn ngẫu nhiên 5
khu phố, mỗi khu chọn ngẫu nhiên 10 hộ => đủ mẫu.
Câu 9: Các phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (phi xác suất)
* Khái niệm Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (phi xác suất)
- Là phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả
năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu. Ví dụ, tiến hành phỏng vấn
các sinh viên đi xe máy đi học trong 1 thời điểm nhất định => có nhiều sinh viên đi
xe máy do không có tiết học, không tới trường vào thời điểm đó nên không có khả
năng được chọn.
- Việc chọn mẫu phi ngẫu nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm + sự hiểu
biết về tổng thể của người nghiên cứu => kết quả thường mang tính chủ quan của
người nghiên cứu. Mặt khác, ta không thể tính được sai số do chọn mẫu => không
thể áp dụng pp ước lượng thống kê để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể
chung.
* Các phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên
- Chọn mẫu thuận tiện
+ Là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở nơi mà
người điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng
Ví dụ, người điều tra có thể phỏng vấn bất cứ người nào mà họ gặp ở trung tâm
thương mại, cửa hàng, đường phố, nếu người đó không đồng ý thì có thể tìm người
khác để phỏng vấn
+ Phương pháp này được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định ý nghĩa
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, để kiểm tra trước bảng câu hỏi => hoàn chỉnh
bảng, khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất
nhiều thời gian + chi phí
- Chọn mẫu phán đoán
+ Là pp mà người phỏng vấn là người tự đưa ra phán đoán về đối tượng cần chọn
vào mẫu. Tính đại diện của mẫu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết
của người nghiên cứu và người thu thập dữ liệu.
Ví dụ, người thu thập dữ liệu được giao nhiệm vụ là đi phỏng vấn những người
phụ nữ ăn mặc sang trọng => không có tiêu chuẩn nào về sự “sang trọng” nên tính
đại diện của mẫu sẽ phụ thuộc vào quan điểm của người đi phỏng vấn.
- Chọn mẫu định mức
+ Đầu tiên, tiến hành phân tổ tổng thể theo 1 tiêu thức mà ta đang quan tâm, cũng
giống như chọn mẫu phân tầng nhưng ta lại dùng pp chọn mẫu thuận tiện hay phán
đoán để chọn các đơn vị trong từng tổ để điều tra. Sự phân bổ số đơn vị phụ thuộc
hoàn toàn vào kinh nghiệm chủ quan của người nghiên cứu.
Ví dụ, nghiên cứu yêu cầu đi phỏng vấn 400 người có tuổi trên 18 tại 1 khu vực.
Ta sẽ chia thành 2 nhóm, tuổi từ 18 – 40 (100 nam 100 nữ) và người trên 40 tuổi
(100 nam 100 nữ), sau đó chọn những người ở gần nhà hay thuận tiện để phỏng
vấn
- Chọn mẫu quả cầu tuyết
+ Ban đầu ta chọn ngẫu nhiên 1 số phần tử của đám đông, sau khi nghiên cứu các
phần tử này, ta thông qua họ để giới thiệu các phần tử tiếp theo cho mẫu cho tới
khi được kích thước như mong muốn
Câu 10: Phân tích quy trình chọn mẫu. Cách xác định kích thước mẫu
* Quy trình chọn mẫu (5 bước)
1. Xác định tổng thể nghiên cứu
2. Xác định khung mẫu: nhà nghiên cứu liệt kê danh mục các dữ liệu + thông số
cần cho việc chọn mẫu
3. Xác định kích thước mẫu (n) 30 < n < 1,7 kích thước tổng thể. Tỷ lệ mẫu trung
bình là 1/10 kích thước tổng thể. Phụ thuộc vào mục tiêu và công cụ phân tích dữ
liệu trong nghiên cứu
4. Xác định phương pháp chọn mẫu: pp ngẫu nhiên (đơn giản, hệ thống, phân tầng,
theo cụm) và pp phi ngẫu nhiên (phán đoán, định mức, thuận tiện, quả cầu tuyết)
5. Tiến hành chọn mẫu và điều tra (gửi bảng câu hỏi)
* Các xác định kích thước mẫu
Việc xác định mẫu thường yêu cầu cỡ mẫu lớn nhưng vì quỹ thời gian có hạn và
không đủ nguồn tài chính nên lấy mẫu theo ước lượng tổng thể là khá khó khăn.
Cách xác định mẫu theo chuẩn mực cơ bản là 30 < n < 1/7 kích thước tổng thể, tỷ
lệ trung bình là 1/10 kích thước tổng thể. Bên cạnh đó có 2 phương pháp yêu cầu
cỡ mẫu lớn: phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy
- Kích thước mẫu theo phân tích nhân tố khám phá EFA
+ Tối thiểu là 50, tốt hơn là từ 100 trở lên
+ Tỷ lệ số quan sát trên 1 biến phân tích là 5:1 hoặc 10:1, 1 số nhà nghiên cứu cho
rằng nên là 20:1. “Số quan sát” là số phiếu thu được hợp lệ, “biến đo lường” là 1
câu hỏi trong bảng khảo sát
Ví dụ, bảng khảo sát sử dụng 20 câu hỏi theo thang đo Likert 5. Áp dụng tỉ lệ 5:1
thì cỡ mẫu tối thiểu là 20 x 5 = 100, tỉ lệ 10:1 thì cỡ mẫu tối thiểu là 20 x 10 =
1000, tỉ lệ 20:1 thì cỡ mẫu tối thiểu là 20 x 20 = 4000
- Kích thước mẫu theo phân tích hồi quy: có 2 trường hợp
+ TH1: mục đích của phép hồi quy là đánh giá mức độ phù hợp của mô hình như
R2, kiểm định F thì cỡ mẫu là 50 + 8m (m: số lượng biến độc lập)
+ TH2: mục đích của phép hồi quy là đánh giá các yếu tố của từng biến độc lập
như kiểm định T, hệ số hồi quy thì cỡ mẫu tối thiểu là 104 + m (m: số lượng biến
độc lập)
+ Lưu ý, m là biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy, không phải số biến quan sát
hay số câu hỏi. Ví dụ, ta xây dựng bảng khảo sát gồm 4 biến độc lập, mỗi thang đo
của 1 biến độc lập được đo bằng 5 câu hỏi Likert 5 => Có 20 biến quan sát.
Thì m ở đây vẫn là 4 chứ không phải 20.
Câu 11: Bản chất của đo lường khái niệm nghiên cứu
- Đo lường khái niệm nghiên cứu: là việc gán một số cho 1 đặc tính của 1 đối
tượng hay sự kiện, có thể được so sánh với các đối tượng or sự kiện khác. Phạm vi
và ứng dụng của đo lường phụ thuộc vào bối cảnh và kỹ thuật.
- Là việc hiện tượng hóa 1 khái niệm nào đó
- Phân bổ số liệu cho 1 chủ thể theo 1 quy định nhất định
- Đo lường luôn chứa đựng những sai sót như tính hiệu lực, tính tin cậy
Câu 12: Có những cấp độ thang đo nào trong đo lường khái niệm nghiên cứu?
- Thang đo cấp định danh: số đo dùng để xếp loại
Ví dụ, “Anh/chị sử dụng trang thương mại điện tử nào? –
Shopee/Lazada/Shein/Fahasa/Tiki/ ….
- Thang đo cấp thứ bậc: số đo dùng để gán thứ bậc
Ví dụ, “Anh/chị có thích mua sắm điện tử không? – Không thích tí nào, Hơi thích,
Thích, Rất thích, Say mê
- Thang đo khoảng: các con số đưa ra có khoảng
Ví dụ, “Thanh toán điện tử là cách thanh toán tiện lợi đối với anh/chị? – 1 = Hoàn
toàn không đồng ý, 2 = Không đồng ý, 3 = không có ý kiến ….”
- Thang đo cấp tỉ lệ: số đo dùng để đo độ lớn, các con số hoặc lựa chọn đưa ra xác
định khoảng cách và tính tỉ lệ so sánh
Ví dụ, “Anh/chị mua sắm trên sàn thương mại điện tử khoảng bao nhiêu lần 11
tháng? – 1 lần, 2 lần, 3 lần, Con số cụ thể
Câu 13: Nêu 1 số vấn đề trong thiết kế bảng câu hỏi định lượng: Định khung
bảng hỏi, xem xét thứ tự các câu hỏi
* Một số vấn đề trong thiết kế bảng câu hỏi định lượng
- Định khung bảng câu hỏi: nhà khoa học cần bắt đầu = xác định phạm vi, các
chủ điểm chính cần thu thập thông tin, xây dựng khung bảng hỏi như sơ đồ cây.
Tiếp theo, xem xét các bước nhảy trong diễn tiến của bảng câu hỏi, tiếp theo là xác
định thang điểm hay thang trả lời cho mỗi câu hỏi đặt ra
Ví dụ, để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mỹ phẩm
online của sinh viên khu vực Cầu Giấy, đầu tiên ta xác định phạm vi là sinh viên
khu vực Cầu Giấy, các yếu tố liên quan sẽ là: Thanh toán, Giá cả, Giao hàng, Thiết
kế web và Đánh giá. Phạm vi điều tra là khá rộng nên diễn tiến trong bảng câu hỏi
sẽ hỏi đối tượng đã từng mua sắm online hay chưa, mỗi câu trả lời sẽ dẫn tới các
câu hỏi phù hợp. Tiếp theo có thể xác định thang điểm, thang trả lời cho từng câu.
- Xác định thứ tự câu hỏi: các câu hỏi được sắp xếp theo nguyên tắc từ dễ =>
khó, khái quát => cụ thể. Tránh việc câu hỏi trước gợi ý trả lời cho câu hỏi sau.
Thông tin cá nhân được đặt ở cuối
- Soạn thảo câu hỏi: chú ý sử dụng từ ngữ văn phong cho người đọc dễ hiểu, tránh
việc sử dụng quá nhiều từ ngữ khoa học gây khó hiểu, câu hỏi dài, bảng hỏi quá
dài, quá nhiều ý. Một số lỗi thường gặp như: câu hỏi về thông tin cá nhân đặt ở đầu
bảng hỏi, sử dụng từ ngữ không phù hợp, câu hỏi đã bao gồm câu trả lời, câu hỏi
không có sự thử nghiệm trước, câu hỏi không rõ ràng, câu hỏi thiếu phương án trả
lời, ….
Câu 14: Phân tích nội dung của nhập và chuẩn bị dữ liệu trong thu thập dữ liệu
(định lượng/ định tính)
* Xử lý sơ bộ bảng câu hỏi
- Các sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu:
+ Thiết kế bảng câu hỏi chưa đạt yêu cầu (lượng)
+ Sai sót từ người phỏng vấn (tính)
+ Sai sót từ người trả lời
* Mã hóa dữ liệu
- Dữ liệu thu thập cần được mã hóa và nhập vào các phần mêm phân tích dữ liệu
hoàn toàn dưới dạng số
- Đối với các câu hỏi thang đo định lượng, các câu trả lời đã được mã hóa dưới
dạng con số, việc nhập dữ liệu được thực hiện theo đúng các con số tương ứng.
- Đối với câu hỏi thang đo định tính, nhà khoa học gán cho câu trả lời theo quy ước
của mình
* Nhập dữ liệu
- Trước khi nhập dữ liệu cần đánh số thứ tự các bảng câu hỏi thu được => tiện
kiểm tra sau này
- Sử dụng ứng dụng: excel, spss, epidata, ….
- Bảng dữ liệu hoàn chỉnh là 1 ma trận mà trong đó: mỗi cột biểu thị 1 biến, mỗi
dòng hiển thị thông tin của người trả lời
* Làm sạch dữ liệu
- Mục đích: phát hiện các sai sót có trong quá trình thu thập dữ liệu như các ô trống
trong bảng dữ liệu, giá trị bị nhập sai, câu trả lời không hợp tác
Câu 15: Phân tích các nội dung chủ yếu của xử lý dữ liệu định lượng: Thống kê
mô tả, phân tích nhân tố, phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích hồi quy tuyến
tính
* Phân tích thống kê mô tả: dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
thập được từ nghiên cứu thực nghiệm thông qua các cách thức khác nhau, được
biểu diễn thành bảng số liệu, biểu đồ => tóm tắt, so sánh số liệu
- Để thống kê đối tượng điều tra: số lượng, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, ….
- Thường sử dụng giá trị trung bình (mean, trung bình các giá trị) và độ lệch chuẩn
(mức độ phân tán xung quanh giá trị trung bình)
* Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha: cho biết các biến đo lường có liên kết
với nhau hay không. Các tiêu chí:
- Biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng < 0,3
- Thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,6
=> Độ tin cậy tốt nhất thuộc khoảng từ 0,7 đến 0,8. Giá trị Cronbach’s Alpha càng
lớn => nhiều biến quan sát trong thang đo
* Phân tích nhân tố khám phá EFA: dùng để rút gọn 1 tập hợp k biến quan sát
thành 1 tập hợp F (F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Trong nghiên cứu, chúng ta
thường thu thập lượng biến khá lớn và nhiều biến quan sát có liên hệ tương quan
với nhau.
- Số lượng quan sát hay cỡ mâu cần ít nhất gấp 5 lần số mục hỏi
- Phần chung < 0,4 => loại biến
- Kiểm định Barlette’s of sphericity: bác bỏ giả thuyết
- Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin: kiểm tra sự thích hợp của phân tích nhân tố
KMO > 0,5
- Ngoài ra còn xác định số lượng các nhân tố, phép quay varimax
* Phân tích hồi quy: nhằm kiểm định các giả thuyết => xác định rõ mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đến đề tài nghiên cứu. Từ bảng phân tích hồi quy, ta viết
được phương trình hồi quy chuẩn hóa dựa vào tham số Beta (giải thích tầm quan
trọng của mỗi biến)
- Các hệ số cần tính
+ Hệ số hiệu chỉnh R2, mô hình giải thích được bao nhiêu %
+ Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta giải thích tầm quan trọng của mỗi biến
+ t: kiểm định ý nghĩa của hệ số Beta

You might also like