You are on page 1of 8

MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Khoa học là gì? Mục tiêu cơ bản của khoa học là gì?
Khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy, về các quy luật vận động của
vật chất cũng như những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Mục tiêu cơ bản của khoa học là xây dựng lý luận nhằm phát hiện, giải thích và dự báo về
bản chất của các hiện tượng tự nhiên và xã hội, phát hiện ra mối liên hệ giữa chúng, và trang bị cho
con người những tri thức về quy luật khách quan của thế giới hiện thực mà họ có thể áp dụng vào
các hoạt động thực tiễn sản xuất và đời sống.
Câu 2: Phân biệt tri thức khoa học và tri thức kinh nghiệm. Lấy ví dụ minh họa.

Tri thức khoa học Tri thức kinh nghiệm


Định nghĩa Là những hiểu biết mà con Là những hiểu biết và kinh nghiệm
người tích lũy được. mà con người tích lũy được.

Quá trình Từ các hoạt động n/c KH có kế Từ những hoạt động thường ngày, từ
hình thành hoạch, có mục tiêu và có PP n/c. mqh giữa con người với con người và
thiên nhiên.

Đặc điểm Rời rạc, ngẫu nhiên Có hệ thống, được khảo nghiệm và
kiểm chứng.

Ví dụ ĐL Ac-si-met, ĐL vạn vật hấp Chuồn chuồn bay thấp thì mưa. Bay
dẫn;….. cao thi nắng. bay vừa thì râm, …

Câu 3: So sánh KH tự nhiên và KH xã hội


KH tự nhiên KH xã hội

Đối tượng Các vật thể, hiện tượng, các quy Con người hay các tập hợp người và
luật tồn tại trong tự nhiên. các hành vi, hoạt động cá nhân hay
nghiên cứu
tập thể của họ.
Tính chính xác cao, rõ ràng, xác Ít chính xác, ít rõ ràng và ít xác định
Độ chính xác định và không phụ thuộc vào hơn, phụ thuộc vào nhà n/c.
người tiến hành quan sát.

Câu 4: Trình bày cách phân loại khoa học mới nhất dựa theo đối tượng nghiên cứu. Chuyên
ngành đang theo học của các anh/chị thuộc nhóm khoa học nào?
Cách phân loại khoa học mới nhất dựa theo đối tượng n/c được chia thành 6 nhóm sau:
 Khoa học tự nhiên bao gồm toán học, công nghệ thông tin, vật lý, hóa học, sinh học, khoa học
trái đất và môi trường và các bộ môn khoa học tự nhiên khác.
 Khoa học kỹ thuật và công nghệ bao gồm các bộ môn kỹ thuật như kỹ thuật điện, điện tử, cơ
khí, hóa học, vật liệu, môi trường, công nghệ sinh học, công nghệ nano, và các bộ môn kỹ thuật và
công nghệ khác.
 Khoa học sức khỏe có các bộ môn như y học và khoa học chăm sóc sức khỏe.
 Khoa học nông nghiệp bao gồm các ngành như nông lâm ngư nghiệp, chăn nuôi, thú y và các
bộ môn khoa học nông nghiệp khác.
 Khoa học xã hội có các ngành như tâm lý học, xã hội học, khoa học giáo dục, kinh tế học và
kinh doanh, luật, khoa học chính trị, truyền thông và các bộ môn khoa học xã hội khác.
 Khoa học nhân văn bao gồm lịch sử và khảo cổ học, văn học và ngôn ngữ, triết học, tôn giáo
và đạo đức học, nghệ thuật và các bộ môn khoa học nhân văn khác.
Câu 5: Trình bày cách phân loại KH dựa trên mục tiêu n/c. Cho ví dụ
Dựa trên mục tiêu n/c, người ta phân KH thành 2 loại như sau:
 Khoa học cơ bản (hay còn gọi là khoa học thuần túy) bao gồm các ngành khoa học giải thích
về các vật thể và các lực cơ bản nhất cũng như mốiquan hệ giữa chúng, và các định luật chi phối
chúng.
Ví dụ: Vật lý, sinh học, và hóa học là những ngành khoa học thuộc nhóm khoa học cơ bản.
 Khoa học ứng dụng áp dụng những kiến thức từ khoa học cơ bản vào thực tiễn.
Ví dụ: Kỹ thuật, y học là những ngành khoa học ứng dụng.
Câu 6: Lý thuyết khoa học là gì? Trình bày các thành phần cơ bản của lý thuyết khoa học.
Lý thuyết khoa học là một hệ thống các khái niệm có liên quan với nhau với nhau và các luận
điểm về mối liên hệ giữa các khái niệm đó. Chúng được đề ra để giải thích và dự đoán về sự vật,
hiện tượng tự nhiên hay xã hội một cách logic, có hệ thống và chặt chẽ trong phạm vi các giả định
và điều kiện biên nhất định. Lý thuyết khoa học không chỉ mô tả hay dự đoán sự vật hay hiện tượng
mà còn phải giải thích nguyên nhân vì sao sự vật hay hiện tượng đó xảy ra, hay lý giải mối quan hệ
nhân quả giữa các khái niệm.
Các thành phần cơ bản của lý thuyết khoa học:
Khái niệm
Quy luật
Logic
Giả định/ điều kiện biên
Câu 7: Trình bày một lý thuyết khoa học trong chuyên ngành học của các anh/chị. Phân tích
các thành phần cơ bản của lý thuyết đó.
Câu 8: Nghiên cứu khoa học là gì? Nghiên cứu khoa học có những đặc điểm nào?
- Nghiên cứu khoa học là sự điều tra, xem xét một cách có hệ thống, kỹ lưỡng ở một lĩnh vực
tri thức nào đó nhằm xác lập các dữ kiện hoặc nguyên lý với mục tiêu khám phá những thuộc tính,
bản chất của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, phát hiện các quy luật vận động của
chúng, cũng như sáng tạo ra các giải pháp và phương tiện mới tác động lên sự vật, hiện tượng, biến
đổi trạng thái của chúng để cải thiện cuộc sống và hoạt động lao động sản xuất của con người.
- Nghiên cứu khoa học có một số đặc điểm cơ bản sau:
 Tính mới
 Tính thông tin
 Tính khách quan
 Tính tin cậy
 Tính rủi ro
 Tính kế thừa
 Tính cá nhân
Câu 9: Trình bày các loại hình nghiên cứu nào dựa trên cách chia theo tầng / bậc nghiên cứu
Dựa trên tầng bậc nghiên cứu, nghiên cứu khoa học có thể được chia thành ba loại:
Nghiên cứu cơ bản: mục tiêu nhằm khám phá bản chất, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng,
sự tương tác trong nội bộ của sự vật, mối liên hệ giữa các sự vật.
Nghiên cứu ứng dụng: vận dụng các kết quả thu được từ nghiên cứu cơ để giải thích và nâng
cao sự hiểu biết về một sự vật, hiện tượng hoặc tạo ra những nguyên lý mới về giải pháp trong công
nghệ hay trong tổ chức, quản lý để giải quyết một vấn đề cụ thể trong sản xuất và đời sống.
Nghiên cứu triển khai hay triển khai thực nghiệm: vận dụng các quy luật, nguyên lý thu được
từ nghiên cứu cơ bản và ứng dụng để đưa ra các vật mẫu và công nghệ sản xuất vật mẫu với những
tham số khả thi về kỹ thuật.
Câu 10: So sánh nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
N/c định lượng N/c định tính
Cách tiếp cận Dùng các pp khác nhau để lượng hóa, đo Là n/c nhàm thăm dò, mô tả và giải
lường sự biến đổi trong tình huống để thích vấn đề. Phù hợp để trả lời cho
diễn giải mqh giữa các biến số. các câu hỏi “thế nào?”, “tại sao?”,
“cái gì?”.
Dữ liệu - Các con số, số lượng, tỉ lệ. - Ở dạng chữ
- Dữ liệu phản ánh mức độ hơn kém, tính - Phản ánh tính chất, đặc điểm, sự
được giá trị trung bình. hơn kém, không tính giá trị trung
bình.
Pp thu thập Cân, đo, sử dụng bảng câu hỏi để khảo Phỏng vấn, quan sát, ghi hình, ghi
dữ liệu sát/phỏng vấn, quan sát ghi chép dữ liệu, âm, gửi thư điện tử.
tập hợp dữ liệu định lượng trong quá khứ.
Đặc trưng cơ - Liên quan đến lượng và số. - Liên quan đến tính chất, mô tả, giải
bản - Mục đích là đo lường, kiểm tra sự liên thích.
quan giữa các biến số dưới dạng số đo và - Trả lời cho các câu hỏi mà n/c định
thống kê. lượng chưa thực hiện được.
- Sử dụng các mô hình toán, mô hình - Không dùng các mô hình toán hay
kinh tế lượng. mô hình kinh tế lượng.
- Dùng để tổng kết hóa kết quả nghiên - Dễ sử dụng nhưng không thuyết
cứu thông qua phân phối ngẫu nhiên và phục vì phụ thuộc vào tính chủ quan
lấy mẫu đại diện. của nhà n/c.
Câu 11: Phương pháp nghiên cứu khoa học là gì? Trình bày các đặc điểm của phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là con đường, cách thức, phương tiện nhà nghiên cứu sử
dụng để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, để đạt được mục tiêu nghiên cứu một cách chính xác
và hiệu quả.
Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học
Có tính chủ quan: Phương pháp gắn chặt với chủ thể nghiên cứu, được biểu hiện qua năng
lực nhận thức, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo của nhà nghiên cứu, qua khả năng nhận biết về quy
luật vận động của đối tượng nghiên cứu và khả năng vận dụng chúng để khám phá chính đối tượng.
Có tính khách quan. Phương pháp gắn chặt với đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm của đối
tượng nghiên cứu quyết định cách thức mà chủ thể chọn lựa phương pháp nghiên cứu.
Có tính mục tiêu. Phương pháp gắn liền với mục tiêu nghiên cứu, có quan hệ tương hỗ với
mục tiêu nghiên cứu.
Gắn chặt với nội dung của vấn đề nghiên cứu.
Có tính hệ thống.
Cần có sự hỗ trợ của các phương tiện nghiên cứu.
Câu 12: So sánh phương pháp nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thực hiện Bằng cách nghiên cứu các văn bản, Thu thập thông tin từ thực tiễn
tài liệu hiện có
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết - Quan sát khoa học
Phương pháp - Phân loại và hệ thống hóa lí thuyết - Đàm thoại
- Phương pháp mô hình hóa - Khảo sát bằng phiếu câu hỏi
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử - Thực nghiệm
- Chuyên gia
Câu 13: Phân biệt phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và phi thực nghiệm. Cho ví dụ.
Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm: Nhà nghiên cứu không tạo ra bất kì tác động nào
làm biến đổi trạng thái và môi trường của đối tượng khảo sát.
Ví dụ: Nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với hệ thống siêu thị coopmart
bằng phiếu câu hỏi.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Nhà n/c tác động vào đối tượng nhằm làm bộc lộ bản
chất và quy luật vận động của nó.
Ví dụ: Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của liều lượng phân bón X đến năng suất lúa hè thu.
Câu 14: So sánh phương pháp đàm thoại và phương pháp khảo sát bằng phiếu câu hỏi.
Pp đàm thoại Pp k/s bằng phiếu câu hỏi
Cách thực Giao tiếp trực tiếp với đối tượng Giao tiếp gián tiếp với đối tượng qua
hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc việc đặt câu hỏi và câu trả lời trên giấy,
qua điện thoại, tọa đàm, hỏi phiếu câu hỏi có thể phát trực tiếp,
chuyện,trưng cầu ý kiến. hoặc gửi qua bưu điện hoặc qua mail.
Ưu điểm - Câu hỏi có thể thay đổi linh hoạt - Ít mất thời gian
- Các thông tin thu được có thể phản - Ít tốn kém
ánh được suy nghĩ và nội tâm của - Khối lượng thông tin thu được lớn
người tham gia đàm thoại
Nhược điểm - Mất nhiều tg - Câu hỏi cố định, không linh hoạt,
- Thông tin thu được có thể không không có điều kiện để giải thích thêm
trung thực, mang tính các nhân - Câu trả lời có thể qua loa, không
nghiêm túc
- Việc xử lí thông tin thu được mất
nhiều tg
Câu 15: Trình bày trình tự logic tiến hành một nghiên cứu khoa học.
Quá trình nghiên cứu khoa học có thể chia làm 5 giai đoạn: khám phá, thiết kế nghiên cứu, viết
đề cương nghiên cứu, tiến hành nghiên cứu và viết báo cáo nghiên cứu.
 Giai đoạn khám phá: Giai đoạn này bao gồm các bước: xác định vấn đề nghiên cứu; tìm
kiếm, tham khảo các tài liệu đã xuất bản trong lĩnh vực nghiên cứu; xác định các lý thuyết có thể
giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
 Giai đoạn phát triển thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là một bản kế hoạch toàn
diện và chi tiết về các quy trình và phương pháp sẽ được sử dụng trong nghiên cứu để tìm câu trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu cụ thể hay kiểm tra những giả thuyết nghiên cứu cụ thể cũng như các
công việc mà nhà nghiên cứu cần phải tiến hành.
 Xây dựng đề cương nghiên cứu: Sau khi hoàn tất các bước chuẩn bị nghiên cứu, nhà
nghiên cứu cần phải xây dựng đề cương nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu là văn bản trình bày kế
hoạch tổng thể của nghiên cứu. Trong đề cương, nhà nghiên cứu cần cung cấp thông tin về đề tài
nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu; chiến lược nghiên cứu và lý do chọn lựa chiến lược đó; độ chuẩn
xác của các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đảm bảo kết quả nghiên cứu chính xác và
khách quan; các chi tiết về kế hoạch triển khai nghiên cứu. Ngoài ra, đề cương nghiên cứu cần nêu
rõ thời gian và tiến độ thực hiện nghiên cứu, dự kiến nhân sự và dự toán kinh phí nghiên cứu.
 Giai đoạn tiến hành nghiên cứu: gồm 3 bước: kiểm tra thử, thu thập dữ liệu và phân tích
dữ liệu.
 Viết báo cáo nghiên cứu: Đây là giai đoạn cuối cùng của nghiên cứu khoa học. Viết báo
cáo kết quả nghiên cứu là một công việc có tính chất quyết định cho cả quá trình nghiên cứu. Trong
báo cáo, nhà nghiên cứu thông tin đến người đọc (người hướng dẫn, người phản biện, đánh giá,
nghiệm thu, đồng nghiệp, những nhà nghiên cứu khác, vv…) những công việc mà mình đã hoàn
thành, các kết quả nghiên cứu, và những kết luận được rút ra từ kết quả nghiên cứu này.
Câu 16: Thế nào là luận điểm, luận chứng và luận cứ ?
• Luận điểm: phán đoán về bản chất sự vật, là kết quả của những suy luận từ n/c lí thuyết mà
tính chính xác của nó cần phải chứng minh. Luận điểm trả lởi cho câu hỏi “cần chứng minh điều
gì?”
• Luận cứ: là bằng chứng để chứng minh luận điểm. Luận cứ trả lời cho câu hỏi “Chứng minh
bằng cái gì”. Do đó luận cứ có thể là các tiên đề, định luật, định lí, phiếu k/s bằng câu hỏi, số liệu
thu thập, các bảng số liệu,….
• Luận chứng: Là cách thức, phương pháp tìm luận cứ, luận chứng trả lời cho câu hỏi “chứng
minh bằng cách nào”
Câu 17: Vấn đề nghiên cứu là gì? Xác định vấn đề nghiên cứu có vai trò như thế nào đối với
nghiên cứu?
Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi mà nhà nghiên cứu cần phải trả lời, hay là giả thuyết mà nhà nghiên
cứu cần phải chứng minh, hay là hiện tượng mà nhà nghiên cứu cần điều tra trong nghiên cứu của
mình.
Vai trò của vấn đề nghiên cứu
+ Giúp nhà n/c quyết định mình sẽ nghiên cứu điều gì đồng thời xác định được mục tiêu nghiên
cứu.
+ Giúp nhà nghiên cứu xác định hướng đi cho nghiên cứu của mình.
+ Nếu vấn đề n/c được xác định chính xác và cụ thể thì kế hoạch nghiên cứu sẽ được xây dựng
rõ ràng và hiệu quả hơn, khi đó khả năng thành công của n/c sẽ cao.
+ Vấn đề n/c quyết định các bước tiếp theo như: thiết kế n/c, xây dựng chiến lược chọn mẫu,
thiết kế công cụ đo lường, quy trình thu thập và xử lí số liệu.
Câu 18: Trình bày các bước xây dựng vấn đề nghiên cứu. Cho ví dụ minh họa.
Để xác định vấn đề nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể thực hiện tuần tự các bước sau:
+ Bước 1: Xác định một lĩnh vực rộng mà nhà nghiên cứu quan tâm.
+ Bước 2: Chia nhỏ lĩnh vực rộng trên thành những nội dung nhỏ hơn, cụ thể, hẹp, rõ ràng.
+ Bước 3: Chọn nội dung mà nhà nghiên cứu cảm thấy hứng thú nhất.
+ Bước 4: Đặt câu hỏi về những gì nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu trong nội dung vừa chọn.
+ Bước 5: Xây dựng mục tiêu nghiên cứu bao gồm mục tiêu chung và cụ thể dựa trên các câu
hỏi nghiên cứu được đặt ra ở bước trên.
+ Bước 6: Đánh giá tính khả thi của mục tiêu về với trình độ chuyên môn, thời gian và nguồn
lực.
+ Bước 7: Kiểm tra lại xem mình có còn hứng thú với nghiên cứu không, mình có đủ điều kiện,
khả năng để thực hiện nghiên cứu không.
Câu 19: Giả thuyết là gì? Giả thuyết có những thuộc tính gì? Giả thuyết có chức năng gì đối với
nghiên cứu?
Giả thuyết nghiên cứu là một nhận định có tính phỏng đoán về vấn đề nghiên cứu mà Tính
đúng đắn của giả định này thường là chưa được biết rõ. Muốn chứng minh tính chân xác của giả
thuyết, nhà nghiên cứu cần phải thu thập các dữ liệu đáng tin cậy, vững chắc và hợp lý. Nếu dữ liệu
cho thấy các giả định được nêu trong giả thuyết là đúng, giả thuyết sẽ được chấp nhận. Ngược lại,
nếu dữ liệu cho thấy các giả định sai, giả thuyết sẽ bị bác bỏ.
Thuộc tính của giả thuyết
- Đơn giản, cụ thể, rõ ràng về mặt khái niệm.
- Phải kiểm chứng được.
- Có quan hệ với hệ thống tri thức hiện có về đối tượng nghiên cứu.
- Có thể vận hành được (phát biểu ở dạng đo lường được)
Chức năng của giả thuyết
- Giúp nhà n/c xác định trọng tâm n/c
- Giúp nhà n/c xác định được những dữ liệu cần thu thập, từ đó xác định được pp n/c, phương
tiện n/c
- Giúp làm tăng tính khách quan của nghiên cứu
- Cho phép nhà n/c đóng góp vào việc phát triển lí thuyết
Câu 20: Trình bày các bước xây dựng và kiểm chứng giả thuyết.
Các bước xây dựng giả thuyết:
+ Chọn vấn đề nghiên cứu
+ Đọc các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
+ Phân tích tài liệu
+ Đặt các câu hỏi về các vấn đề mà bạn muốn tìm hiểu
+ Sử dụng các suy luận logic để đưa ra các phỏng đoán, các câu trả lời sơ bộ về câu hỏi nghiên cứu.
Kiểm chứng giả thuyết:
+ Thu thập những dữ liệu cần thiết
+ Phân tích dữ liệu
+ Rút ra kết luận về tính hợp lệ của giả thuyết (chấp nhận hay bác bỏ)
Câu 21: Tham khảo tài liệu là gì? Tham khảo tài liệu có vai trò gì trong nghiên cứu?
- Tham khảo tài liệu là tìm, chọn lựa, phân loại, trình bày, diễn giải và đánh giá các tài liệu.
- Vai trò của tham khảo tài liệu: Giúp nhà nghiên cứu:
• Làm rõ và xác định trọng tâm của vấn đề nghiên cứu.
• Chọn lọc phương pháp nghiên cứu phù hợp nhất với nghiên cứu của mình.
• Mở rộng kiến thức nền tảng của nhà nghiên cứu.
• Có thể so sánh và đối chiếu kết quả của mình với kết quả của các chương trình nghiên cứu
trước đó.
Câu 22: Trình bày các bước tham khảo tài liệu. Gồm các bước : tìm tài liệu, Đọc tài liệu, Phát
triển khung lí thuyết và phát triển khung khái niệm
+ Tìm tài liệu:
• Sử dụng từ khóa.
• Tìm các tài liệu chính hay tài liệu có uy tín.
• Dựa trên danh mục tài liệu, tìm tiếp những tài liệu có liên quan.
• Xác định nội dung chính của tài liệu thông qua việc đọc tóm lược, mục lục.
• Chọn (chốt) lại các tài liệu cần thiết.
+ Đọc tài liệu: Để tìm ra các chủ đề phù hợp với các nghiên cứu của mình. Cụ thể tìm
• Luận điểm.
• Lí thuyết.
• Câu hỏi nghiên cứu.
• Phương pháp được sử dụng để tìm thông tin.
• Luận cứ, kết luận và đề xuất.
+ Phát triển khung lí thuyết: Theo quan điểm tiếp cận, mô hình, cách phân loại, cách đo lường.
+ Phát triển khung khái niệm:
• Được phát triển dựa trên khung lí thuyết.
• Mô tả các khía cạnh được chọn lựa từ khung lí thuyết
• Làm cơ sở lí thuyết cho đề tài nghiên cứu.
Câu 23: Thế nào là biến số? Trình bày cách phân loại biến số theo quan hệ nhân quả.
- Biến số là sự biểu thị ở dạng đo lường được của một khái niệm trừu tượng. Biến số có thể
nhận các giá trị khác nhau và đo lường thông qua các thang đo.
- Theo quan hệ nhân – quả, biến số được phân thành 2 loại chính:
 Biến số độc lập: là biến số gây ra thay đổi trong sự vật, hiện tượng.
 Biến số phụ thuộc: Biểu thị cho các kết quả, hoặc thay đổi của hiện tượng/tình huống
do tác động của biến số độc lập.
Ngoài ra có thể có thêm biến số trung gian và biến số ngoại lai:
 Biến số trung gian kết nối biến số độc lập với biến số phụ thuộc. Trong một số trường
hợp, nhờ có biến số trung gian mà biến số độc lập mới tạo ra được sự thay đổi trên
biến số phụ thuộc.
 Làm tăng/giảm độ mạnh của mqh giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
Câu 24: Phân biệt đối tượng nghiên cứu với khách thể nghiên cứu. Lấy ví dụ
 Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật, hiện tượng cần làm rõ, là vấn đề mà đề
tài nhắm vào. Việc xác định đối tượng nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi: nghiên cứu cái
gì?
 Khách thể nghiên cứu: hệ thống trong đó có chứa thành tố là đối tượng n/c.
Ví dụ: Đề tài “ Hoạt động Marketing trong các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, thực trạng và giải pháp”
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing của các Ngân hàng Thương mại VN
- Khách thể nghiên cứu: Các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Câu 25: Nêu khái niệm bảng câu hỏi. So sánh câu hỏi mở và câu hỏi đóng
- Bảng câu hỏi là công cụ nghiên cứu gồm toàn bộ các câu hỏi nhằm mục đích thu thập thông
tin từ những người tham gia khảo sát, điều tra hay phỏng vấn.
Câu hỏi mở Câu hỏi đóng
Câu trả lời tự do, bằng từ ngữ Chọn các câu trả lời từ các
Yêu cầu
của người tham gia k/s. phương án được cho sẵn.
Thông tin thu được phong phú, Thông tin được xử lí dễ
Ưu đa dạng phản ánh được nhiều dàng và nhanh chóng.
khía cạnh của vấn đề.
Khó xử lí thông tin vì có thể Không phản ánh được tính
người tham gia k/s bỏ trống đa dạng, đa chiều của
Nhược
phần trả lời, mất nhiều thời gian thông tin.
để phân tích.
Câu 26: Hãy phân biệt dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Anh/chị hãy cho biết một số nguồn thu
thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Cho ví dụ minh họa.
 Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu, thường là dữ liệu
chưa qua tổng hợp, xử lý. Nhược điểm: tốn kém thời gian và chi phí.
Nguồn thu: Từ thực nghiệm thông qua các phương pháp: Khảo sát qua điện thoại/qua
mail/ thư; quan sát trực tiếp; phỏng vấn cá nhân/nhóm; ....
Ví dụ:
 Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu thu thập từ những nguồn có sẵn, thường là những dữ liệu đã
qua tổng hợp, xử lý. Chi phí thu thập rẻ, ít tốn thời gian.
Nguồn thu: Nội bộ, cơ quan thống kê nhà nước, cơ quan chính phủ, báo, tạp chí, các tổ
chức hiệp hội, viện nghiên cứu, .....
Ví dụ:
Câu 27: Hãy so sánh ưu điểm và khuyết điểm của dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.

Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu sơ cấp

- Thu thập nhanh - Đáp ứng tốt nhu cầu n/c


Ưu điểm
- Ít tốn kém chi phí - Số liệu cập nhật theo thời gian
- Có tính hệ thống theo thời gian - Có độ tin cậy cao

- Ít chi tiết - Rất tốn kém chi phí để thu thập


- Chưa đáp ứng đúng nhu cầu n/c - Tốc độ thu thập chậm
Khuyết điểm
- Có thể không đáp ứng về tính - Tốn thời gian để xử lý và phân
thời sự tích dữ liệu

You might also like