Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I KHOA HỌC
KHOA HỌC
a. Khái niệm
Tri thức khoa học được xác lập dựa trên các căn cứ
xác đáng và các kết luận đã được khảo nghiệm kiểm
chứng. Tri thức khoa học được tổ chức trên khuôn
khổ các bộ môn khoa học như Toán học, Vật lý học,
Sinh học, Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học, …
b. Phân loại khoa học
Phân loại theo đối tượng nghiên cứu của khoa học
Dựa trên đối tượng nghiên cứu, về cơ bản khoa
học được chia thành 2 nhóm chính:
Khoa học tự nhiên: nghiên cứu các vật thể,
hiện tượng tồn tại trong tự nhiên và các quy luật tự
nhiên ví dụ như âm thanh, vật chất, thiên thể, trái
đất,… Khoa học tự nhiên có thể phân chia thành
các nhóm nhỏ hơn như khoa học vật chất, khoa
học trái đất, khoa học sự sống… Khoa học vật chất
bao gồm các bộ môn khoa học như vật lý, hóa học
và thiên văn học. Địa chất học trực thuộc khoa học
Trái Đất trong khi các bộ môn như sinh học và
thực vật được xếp vào Khoa học sự sống.
Khoa học xã hội: nghiên cứu về con người
hay các tập hợp người và các hành vi, hoạt
động cá nhân hay tập thể của họ. Khoa học xã
hội có thể phân chia thành các bộ môn như
tâm lý học, xã hội học và kinh tế học.
Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của
khoa học đã dẫn đến sự hình thành của nhiều môn khoa
học mới. Cách phân loại trên đã không còn thỏa mãn
được với mục đích cơ bản của phân loại khoa học. Từ đó
chỉ ra được mối liên hệ giữa các bộ môn khoa học và
nhận dạng cấu trúc của hệ thống tri thức khoa học. Vì
vậy đã xuất hiện một số cách phân loại khoa học mới
trong đó khoa học được phân chia thành 5 hay 6 nhóm
khác nhau
Ví dụ, trong cách phân loại khoa học được đề xuất bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD) vào năm 2007, khoa học được chia thành 6 nhóm như sau:
Khoa học tự nhiên: bao gồm toán học, vật lý, hóa học, sinh học, …
Khoa học kỹ thuật công nghệ: gồm bộ môn kỹ thuật như kỹ thuật điện, cơ khí, hóa học
Khoa học sức khỏe: bao gồm các bộ môn như y học và khoa học chăm sóc sức khỏe.
Khoa học nông nghiệp: gồm các ngành như nông lâm ngư nghiệp, chăn nuôi, thú y,…
Khoa học xã hội: gồm các ngành như tâm lý học, xã hội học, khoa học giáo dục, kinh tế
học, kinh doanh, luật, khoa học chính trị, …
Khoa học nhân văn: bao gồm lịch sử và khảo cổ học, văn học và ngôn ngữ, triết học, tôn
giáo và đạo đức học, nghệ thuật,…
Phân loại theo mục đích
Theo cách phân loại này, khoa học được chia thành hai
nhóm chính:
Khoa học cơ bản: bao gồm các ngành khoa học giải
thích về các vật thể và các lực cơ bản nhất cũng như
mối quan hệ giữa chúng và các định luật chi phối
chúng. Vật lý, sinh học và hóa học là những ngành
khoa học thuộc nhóm khoa học cơ bản.
Khoa học ứng dụng: bao gồm các ngành khoa học áp
dụng những kiến thức từ khoa học cơ bản vào thực tiễn.
Ví dụ, kỹ thuật là một ngành khoa học ứng dụng. Ngành
kỹ thuật áp dụng các định luật vật lý và hóa học để phát
triển những ứng dụng có tính thực tiễn cao như xây nhà,
xây cầu vững chắc hơn, hay chế tạo ra các động cơ tiết
kiệm nhiên liệu. Trong khi đó, y học áp dụng những kiến
thức sinh học vào việc trị bệnh cho con người.
Cả khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng đều cần thiết cho sự phát triển của
xã hội loài người. Tuy nhiên, khoa học ứng dụng không thể tồn tại độc lập, nó
phải dựa vào khoa học cơ bản để phát triển.
II
NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
You can enter a subtitle here if you need it
a. Khái niệm
Nghiên cứu khoa học là sự điều tra, xem xét một cách
có hệ thống, kỹ lưỡng ở một lĩnh vực tri thức nào đó
nhằm xác lập các dữ kiện hoặc nguyên lý với mục tiêu
khám phá những thuộc tính, bản chất của các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, phát hiện các quy
luật vận động của chúng, cũng như sáng tạo ra các giải
pháp và phương tiện mới tác động lên sự vật, hiện
tượng, biến đổi trạng thái của chúng để cải thiện cuộc
sống và hoạt động lao động sản xuất của con người
Là một hoạt động có tính học thuật bao gồm các công đoạn
được tiến hành dựa trên sự vận dụng ý tưởng, nguyên lý, các
phương pháp tư duy, và các phương pháp khoa học đã được
kiểm chứng về độ chuẩn xác và độ tin cậy:
• Xác định vấn đề;
• Xây dựng giả thuyết;
• Thu thập và phân tích dữ liệu;
• Suy luận và đưa ra kết luận dưới dạng các giải pháp
cho vấn đề nghiên cứu hay dưới
• Dạng các khái quát hóa để hình thành lý thuyết và
kiểm tra cẩn thận các kết luận để quyết định xem
chúng có phù hợp với giả thuyết
được xây dựng hay không
Nghiên cứu khoa học được vận hành ở hai cấp độ:
cấp độ lý thuyết và thực nghiệm
1. Nghiên cứu cơ bản thuần túy nghiên cứu về bản chất sự vật, qua đó bổ sung thông tin vào hệ
thống tri thức
2. Nghiên cứu cơ bản định hướng là các nghiên cứu cơ bản mà mục đích ứng dụng được dự kiến
từ trước, vd như các nghiên cứu điều tra tài nguyên, kinh tế, và xã hội
+ Nghiên cứu nền tảng - nghiên cứu về quy luật tổng thể của một hệ thống sự vật, ví dụ như
điều tra cơ bản các điều kiện của thiên nhiên, điều tra cơ bản về các điều kiện kinh tế, xã hội
+ Nghiên cứu chuyên đề - nghiên cứu về một hiện tượng đặc biệt của sự vật, ví dụ như bức
xạ, gen di truyền, động cơ học tập
Nghiên cứu ứng dụng: vận dụng các kết
quả thu được từ nghiên cứu cơ bản (quy
luật, khám phá, phát minh) để giải thích
và nâng cao sự hiểu biết về một sự vật,
hiện tượng hoặc tạo ra những nguyên lý
mới về giải pháp trong công nghệ hay
trong tổ chức, quản lý để giải quyết một
vấn đề cụ thể trong sản xuất và đời sống
Nghiên cứu triển khai hay triển khai thực
nghiệm: vận dụng các quy luật, nguyên lý thu
được từ nghiên cứu cơ bản và ứng dụng để đưa
ra các vật mẫu và công nghệ sản xuất vật mẫu
với những tham số khả thi về kỹ thuật
III
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
a. Khái niệm
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là ngành
khoa học nghiên cứu về cách tiến hành nghiên cứu một
cách khoa học, cách giải quyết các vấn đề nghiên cứu
một cách có hệ thống, hay còn có thể hiểu là một hệ
thống lý thuyết về các phương pháp dùng trong quá
tình nghiên cứu khoa học. Để từ đó chỉ ra và giải quyết
các vấn đề trong quá trình nghiên cứu.
b. Các quan điểm phương pháp luận chung nhất trong
nghiên cứu khoa học
Có 3 quan điểm phương pháp luận chung nhất:
Quan điểm lịch sử - logic: đòi hỏi rằng khi nghiên cứu một sự vật,
hiện tượng thì phải tìm hiểu sự phát sinh, quá trình phát triển của
nó trong những hoàn cảnh, điều kiện thời gian và không gian cụ thể
nhằm phát hiện các quy luật phát triển tất yếu của sự vật, hiện
tượng.
Quan điểm thực tiễn: đòi hỏi nghiên cứu khoa học phải xuất phát
từ thực tiễn , gắn liền với thực tiễn và phục vụ cho sự cải tạo và
phát triển của thực tiễn. Vì thế nên thực tiễn sẽ là thước đo đánh
giá cho một sản phẩm nghiên cứu khoa học.
Quan điểm thực tiễn: đòi hỏi nghiên
cứu khoa học phải xuất phát từ thực tiễn,
gắn liền với thực tiễn và phục vụ cho sự
cải tạo và phát triển của thực tiễn. Vì thế
nên thực tiễn sẽ là thước đo đánh giá cho
một sản phẩm nghiên cứu khoa học.
c. Cấu trúc của phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Bao gồm 3 thành phần:
Luận điểm: trong một nghiên cứu khoa học, luận điểm là một giả thuyết
hay phán đoán mà tính chân xác của nó cần phải được chứng minh. Luận
điểm cần phải trả lời cho câu hỏi: “Cần chứng minh điều gì?”
Luận cứ: là bằng chứng được đưa ra để chứng minh một luận điểm. Luận
cứ được xây dựng dựa trên những dữ liệu, thông tin từ những nguồn đáng
tin cậy. Và phải trả lời cho câu hỏi: ”Chứng minh bằng cái gì ?”. Có hai
loại luận cứ:
• Luận cứ lý thuyết: bao gồm các luận điểm đã được chứng
minh. Được thu thập từ tài liệu, công trình khoa học.
• Luận cứ thức tế: là các dữ liệu được thu thập từ thực nghiệm,
khảo sát,…
Luận chứng: là phương pháp mà các nhà
nghiên cứu dùng để tìm ra được luận cứ,
chứng minh tính đúng đắn của luận cứ, và
chỉ ra mối quan hệ của luận cứ với toàn
bộ luận điểm. Và trả lời cho câu hỏi:
“Chứng minh bằng cách nào ?” .
2. Phương pháp nghiên cứu khoa học
a. Khái niệm
Là con đường, cách thức, phương tiện nhà nghiên cứu
sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, để đạt được
mục tiêu nghiên cứu một cách chính xác và hiệu quả.
b. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học
Có 3 quan điểm phương pháp luận chung nhất:
Có tính chủ quan: gắn chặt với chủ thể là nhà nghiên cứu,
là cách thức làm việc của nhà nghiên cứu và do nhà nghiên
cứu chọn lựa. mặt chủ quan được biểu hiện qua khả năng
nhận biết và vận dụng phương của nhà nghiên cứu để khám
phá đối tượng
Có tính khách quan: gắn chặt với đối tượng nghiên cứu.
đối tượng nghiên cứu quyết định cách thức, phương pháp
nghiên cứu mà nhà nghiên cứu sử dụng để đạt hiệu quả cao
trong quá trình nghiên cứu.
Có tính mục tiêu: Phương pháp Tính liên hệ chặt chẽ với nội dung
gắn liền với mục tiêu nghiên cứu, của vấn đề nghiên cứu: vấn đề
nhằm dễ dàng hơn trong công tác nghiên cứu quy định phương pháp
tìm kiếm và chọn lưa thông tin, làm việc của nhà nghiên cứu, trong
phương pháp. khi phương pháp là hình thức vận
động của nội dung.
Có tính hệ thống: Trong quá tình Cần có sự hỗ trợ của các phương tiện
nghiên cứu sẽ có rất nhiều các thao nghiên cứu: phương pháp và phương
tác thế nên các thao tác này cần phải tiện có mối quan hệ chặt chẽ. Do đó
được xắp sếp tối ưu. cần chọn các phương tiện phù hợp
trong quá trình nghiên cứu nếu có.
c. Phân loại các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Phương pháp chuyên gia: phương pháp thu thập thông tin
bằng cách tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Từ đó nhận
định làm rõ vấn đề nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề
ấy.
3. Phân biệt phương pháp và phương pháp luận
nghiên cứu khoa học.
Phương pháp và phương pháp luận là hai khái niệm khác nhau.
Phương pháp là cách thức được dùng để thực thi một công việc
nào đó sao cho đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả.
Phương pháp luận là bộ môn khoa học lấy phương pháp làm đối
tượng nghiên cứu là hệ thống lý luận về phương pháp.
IV
TRÌNH TỰ LOGIC TIẾN HÀNH MỘT
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
1. Khái niệm “nhiệm vụ khoa học và công nghệ”
Là “những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ” (Quốc
hội, 2018, Chương 1, Điều 3). Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được thực hiện thông qua các hoạt động khoa học và công nghệ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới nhiều hình
thức khác nhau bao gồm đề tài khoa học và công nghệ, chương
trình khoa học và công nghệ, đề án, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu
theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ và các hình
thức khác.
2. Trình tự logic tiến hành một nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
Xây dựng Tổng quan tài liệu: Tổng quan tài liệu cung cấp
một bức tranh tổng thể về tình hình nghiên cứu của vấn đề
đang được xem xét. Nó chỉ ra những khía cạnh đã được
phát hiện, giải thích của vấn đề, những khía cạnh có thể bổ
sung, mở rộng, hay hoàn thiện. Đây là khâu khó khăn và
phức tạp nhất trong quá trình nghiên cứu
Vận hành hóa khái niệm: là quá trình thiết kế
các công cụ đo lường cho các khái niệm lý
thuyết trừu tượng. Bước đầu tiên là đưa ra các
định nghĩa vận hành của các khái niệm và xác
định các biến số. Tiếp theo, nhà nghiên cứu
cần phải xác định những công cụ thu thập
thông tin, thang đo có thể sử dụng để đo lường
các biến số.
Thiết kế công cụ nghiên cứu: Công cụ nghiên cứu là phương tiện nhà nghiên
cứu sử dụng để thu thập dữ liệu.
c. Xây dựng đề cương nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu là văn bản trình bày kế
hoạch tổng thể của nghiên cứu. Đề cương
nghiên cứu có vai trò như một báo cáo trình lên
cơ sở đào tạo, cơ quan hay tổ chức tài trợ để
được phê duyệt, cấp phép triển khai, nghiên
cứu.
Trong đề cương, nhà nghiên cứu cần cung cấp
thông tin về đề tài nghiên cứu, vấn đề nghiên
cứu, chiến lược nghiên cứu và lý do chọn lựa
chiến lược đó; độ chuẩn xác của các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng để đảm bảo kết
quả nghiên cứu chính xác và khách quan; các
chi tiết về kế hoạch triển khai nghiên cứu
d. Giai đoạn triển khai nghiên cứu : là giai đoạn chủ yếu nhất của cả quá trình nghiên cứu.
Trong giai đoạn này, nhà nghiên cứu thường cần thực hiện các công việc sau đây: