You are on page 1of 13

1.Hãy nêu định nghĩa khoa học của Unesco.

Giải thích sự khác nhau giữa tri


thức kinh nghiệm và tri thức khoa học qua một ví dụ

 Theo UNESCO, Khoa học là 1 hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư
duy.

Tri thức kinh nghiệm Tri thức khoa học


- Những hiểu biết được tích lũy một - Những hiểu biết được tích luỹ 1 cách hệ
cách rời rạc, có thể là kinh nghiệm thống nhờ hoạt động NCKH được vạch sẵn
sống. theo một kế hoạch.
- Ban đầu là những hiểu biết về - Có mục tiêu xác định và được tiến hành
từng vật riêng lẻ, tiếp sau hình dựa trên 1 hệ thống phương pháp khoa học.
thành những mlh mang tính hệ - Là sự tổng kết từ những tập hợp số liệu và
thống. sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hoá
- đóng vai trò quan trọng trong đời thành những cơ sở lý thuyết về logic tất
sống, giúp con người giải quyết yếu.
nhiều vấn đề có thể tồn tại và phát - Là những kết luận về quy luật tất yếu đã
triển. được khảo nghiệm và kiểm chứng
- là cơ sở cho sự hình thành tri thức VD: thuyết tiến hóa của Darwin
khoa học. thuyết tương đối của Einstein
vd:

2.Khoa học được phân loại theo những tiêu chí nào
- Khoa học tiền nghiệm: là những bộ môn khoa học được hình thành dựa trên
những tiền đề hoặc hệ tiền đề. Vd: hình học
- Khoa học hậu nghiệm: là những bộ môn khoa học được hình thành dựa trên
quan sát hoặc thực nghiệm. VD: xã hội học, địa lý, sinh học
- Khoa học phân lập: là những bộ môn kh đc hình thành dựa trên sự phân chia đối
tượng nghiên cứu của 1 bộ môn khoa học vốn tồn tại thành những đối tượng nghiên
cứu hẹp hơn. Vd: cơ học được phân lập từ vật lý học, khảo cổ học đc phân lập từ sử
học
- Khoa học tích hợp: là những bộ môn kh đc hình thành dựa trên sự hợp nhất về cơ
sở lý thuyết hoặc phương pháp luận của 2 hay nhiều bộ môn KH khác nhau. Vd:
KTCT đc tích hợp từ kinh tế và chính trị học

3.Nêu các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học
- Có đối tượng nghiên cứu
- Có hệ thống lý thuyết
- Có hệ thống phương pháp luận
- Có mục đích ứng dụng
- Có một lịch sử nghiên cứu

4.Hãy giải thích khái niệm” Nghiên cứu khoa học” và các đặc điểm của NCKH
a.Nghiên cứu khoa học
- NCKH là việc đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi được đặt ra về sự vật, hiện
tượng liên quan đến mọi mặt của cuộc sống.
- Là sự phát triển bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới.
- Là sự sáng tạo ra phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để phục vụ cuộc
sống con người.
- Là quá trình hình thành và chứng minh luận điểm khoa học về một sự vật hoặc
một hiện tượng cần khám phá.
b. Đặc điểm của NCKH
*Đặc điểm chung là tìm tòi sự vật, hiện tượng mà khoa học chưa biết đến
*Đặc điểm riêng:
- Tính mới:
 Ko lặp lại những phát hiện, sáng tạo đã được thực hiện
 Có thể dẫn tới những xung đột vs những kết luận cũ, đặc biệt trong KHXH
và nhân văn.
- Tính tin cậy:
kết quả n/c phải có khả năng kiểm chứng. Từ đó cần trình bày rõ ràng phương pháp
luận của nghiên cứu. (nêu rõ những điều kiện, nhân tố và phương tiện thực hiện) khi
trình bày kết quả n/c.
- Tính thông tin:
 sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin.
 Thông tin quy luật vận động của su vat, hien tuong, quy trình công nghệ.
- Tính khách quan:
 là 1 chuẩn mực giá trị trong xh học kh
 Nhận định khách quan >< nhận định cảm tính, thiếu kiểm chứng
 Để đảm bảo khách quan, ng n/c cần luôn đặt các loại câu hỏi ngược lại
những kết luận đã đc xác nhận.
vd: kết quả có khác không?
Nếu có kq đúng thì đúng trong những điều kiện nào?
- Tính rủi ro ( liên quan đến tính mới)
 Khả năng có thể thất bại trong quá trình khám phá bản chất sự vật, hiện
tượng
 Nguyên nhân thất bại:
 Thiếu dữ liệu cần thiết và đủ tin cậy
 Thiếu kỹ thuật hiện đại cho quan sát và thí nghiệm
 Hạn chế trong năng lực xử lý thông tin, phân tích dữ liệu của người nghiên
cứu.
 Trong KH, thất bại cũng đc coi là 1 kết quả n/c. Do đó, có ý nghĩa khoa học.
- Tính kế thừa:
 Mỗi n/c đều kế thừa kết quả n/c trước đó.
 Sử dụng kq n/c của các lĩnh vực, bộ môn khoa học (tính liên ngành).
- Tính cá nhân:
 vai trò của cá nhân trong sáng tạo
 thể hiện tư duy cá nhân, nỗ lực cá nhân và chủ kiến cá nhân.

5.Trình bày sự khác biệt giữa nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và
nghiên cứu triển khai qua các ví dụ

Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu ứng dụng Nghiên cứu triển khai

- Phát hiện thuộc tính, Vận dụng quy luật từ - Khoa học kỹ thuật áp
cấu trúc các sự vật, hình nghiên cứu cơ bản để đưa dụng lý thuyết chế tạo
thành 1 hệ thống lý ra giải pháp cho một vấn mẫu công nghệ mới hoặc
thuyết mới. đề cụ thể sản phẩm mới
Vd: thuyết tiến hóa của vd: - KH xã hội: thí điểm 1
Darwin, thuyết tương đối phương pháp giảng dạy
của Einstein hoặc 1 quy trình quản lý
mới.
vd:

6.Trình bày trật tự logic của Nghiên cứu khoa học


 Lựa chọn chủ đề ( Themenfindung)
 Xác định đối tượng nghiên cứu( Forschungsgegenstand)
 Xác định câu hỏi nghiên cứu( Forschungfragen)
 Giới hạn phạm vi nghiên cứu ( Themeneigrenzung)
 Xây dựng luận điểm/ giả thuyết nghiên cứu( Hypothesen)
 Tìm kiếm luận cứ để CM giả thuyết ( Forschungsmethote)

7.Có những loại câu hỏi nghiên cứu nào, Hãy cho ví dụ về mỗi loại
 Câu hỏi mô tả: tập trung vào việc mô tả sự thật hoặc hiện tượng.
Ví dụ: “Mô tả các sự biến đổi theo thời gian trong tình trạng sức khỏe của người
dân trong một khu vực cụ thể.”
 Câu hỏi giải thích: Câu hỏi này tập trung vào việc giải thích tại sao một hiện
tượng xảy ra.
Ví dụ: “Tại sao tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tăng cao trong cộng đồng X?”
 Câu hỏi liên quan: Câu hỏi này xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố.
Ví dụ: “Có mối quan hệ nào giữa tiêu thụ đường huyết và bệnh tiểu đường?”
 Câu hỏi so sánh : Câu hỏi này so sánh hai hoặc nhiều nhóm hoặc điều kiện
khác nhau.
Ví dụ: “So sánh tác động của hai phương pháp điều trị khác nhau đối với bệnh nhân
tiểu đường.”
 Câu hỏi dự đoán: Câu hỏi này tập trung vào việc dự đoán kết quả trong
tương lai dựa trên thông tin hiện tại.
Ví dụ: “Dự đoán sự thay đổi trong tình trạng sức khỏe của cộng đồng sau khi áp
dụng biện pháp X.”
 Câu hỏi ảnh hưởng: Câu hỏi này liên quan đến việc xác định tác động của
một yếu tố lên một yếu tố khác.
Ví dụ: “Làm thế nào việc ăn nhiều đường huyết liên quan đến nguy cơ mắc bệnh
tiểu đường?”
 Câu hỏi khảo sát: Câu hỏi này thường được sử dụng trong các cuộc điều tra
hoặc khảo sát dân số.
Ví dụ: “Bạn có thói quen vận động hàng ngày không?”
 Câu hỏi trải nghiệm: Câu hỏi này tập trung vào việc khám phá một lĩnh vực
hoặc hiện tượng chưa được nghiên cứu rộng rãi.
Ví dụ: “Làm thế nào các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến tâm trạng của người trẻ trong
môi trường nghèo?”

8.Ở bậc đại học, sinh viên có thể lấy ý tưởng nghiên cứu ở đâu?
* Môn học và giảng đường:
- Bài giảng: Sinh viên có thể tìm thấy ý tưởng nghiên cứu thông qua các bài giảng
và buổi thảo luận trong các môn học chính.
- Tài liệu giáo trình: Việc đọc các tài liệu giáo trình có thể khám phá ra những hỏi
đề chưa được giải quyết hoặc các lỗ hổng trong kiến thức hiện tại.
* Nghiên cứu trước đó:
- Tìm hiểu các nghiên cứu liên quan: Đọc các bài báo khoa học, luận án, và sách
của các nhà nghiên cứu hàng đầu để hiểu rõ về các lĩnh vực nghiên cứu đang phát
triển.
* Thảo luận với giáo viên hướng dẫn:
- Tìm kiếm sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn: Gặp giáo viên để trao đổi ý tưởng,
nhận phản hồi và tìm kiếm sự hỗ trợ trong việc xác định đề tài nghiên cứu.
* Sự kiện và hội thảo:
- Tham gia hội thảo và sự kiện nghiên cứu: Điều này giúp sinh viên tiếp cận những
xu hướng mới và gặp gỡ các chuyên gia trong lĩnh vực.
*Nhu cầu thực tế và vấn đề xã hội:
- Quan sát xã hội: Nhu cầu thực tế và vấn đề xã hội có thể trở thành nguồn cảm
hứng phong phú cho các đề tài nghiên cứu.
*Kinh nghiệm cá nhân và sở thích:
- Tận dụng sở thích và kinh nghiệm cá nhân: Sở thích và trải nghiệm cá nhân có thể
dẫn dắt đến các ý tưởng nghiên cứu sáng tạo.
*Cộng đồng trực tuyến và mạng xã hội:
- Tham gia diễn đàn và nhóm nghiên cứu: Cộng đồng trực tuyến có thể cung cấp
không gian cho việc chia sẻ ý tưởng và hợp tác với sinh viên và nghiên cứu sinh
khác.
*Đề xuất tự do:
- Tự do sáng tạo: Sinh viên cũng có thể tạo ra ý tưởng mới dựa trên sự sáng tạo và
tò mò cá nhân.

9.Câu hỏi nghiên cứu có thể bắt nguồn từ đâu, nêu ví dụ


Câu hỏi nghiên cứu có thể bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau, tùy thuộc vào lĩnh
vực và quan tâm cụ thể của người nghiên cứu. Dưới đây là một số nguồn cảm hứng
cho việc tạo ra câu hỏi nghiên cứu:

 Vấn đề trong thực tế: Ví dụ: "Làm thế nào có thể cải thiện hệ thống giao
thông công cộng để giảm kẹt xe trong thành phố?"

 Tình trạng hiện tại của nghiên cứu: Ví dụ: "Tại sao mô hình máy học A hiệu
quả hơn mô hình B trong bài toán nhận diện hình ảnh?"

 Khám phá lỗ hổng kiến thức: Ví dụ: "Còn những khía cạnh nào của tác động
của biến X đến Y chưa được nghiên cứu đầy đủ?"
 Xu hướng và thách thức ngành: Ví dụ: "Làm thế nào các công nghệ mới như
trí tuệ nhân tạo và blockchain có thể được tích hợp để cải thiện quy trình
chuỗi cung ứng?"
 Phản ánh từ thực tiễn xã hội và văn hóa: Ví dụ: "Tại sao một số nhóm dân
cư có tỷ lệ cao hơn về các vấn đề sức khỏe tâm thần và làm thế nào chúng ta
có thể cải thiện hỗ trợ cho họ?"
 Phân tích dữ liệu hiện có: Ví dụ: "Tìm hiểu về xu hướng tăng trưởng của
ngành công nghiệp du lịch dựa trên dữ liệu thống kê kinh tế và du lịch."
 Đề xuất giải pháp cho vấn đề cụ thể: Ví dụ: "Làm thế nào chúng ta có thể
phát triển công nghệ mới để giảm lượng rác thải nhựa trong đại dương?"
 Nghiên cứu trước đó và lớp học: Ví dụ: "Tính tới hiện tại, làm thế nào
nghiên cứu về đồng tử học có thể được ứng dụng để hiểu rõ hơn về quá trình
quyết định trong lĩnh vực tâm lý học?"

10.Tại sao phải giới hạn phạm vi nghiên cứu


Việc giới hạn phạm vi nghiên cứu là quan trọng để đảm bảo tính chính xác, khả thi,
và kiểm soát trong quá trình nghiên cứu. Dưới đây là một số lý do quan trọng cho
việc giới hạn phạm vi nghiên cứu:

 Kiểm soát và độ chính xác: Bằng cách giới hạn phạm vi, nghiên cứu trở nên
dễ kiểm soát hơn về mặt thống kê và phân tích. Điều này giúp nghiên cứu tập
trung vào các biến quan trọng và giảm thiểu tác động của những yếu tố
không mong muốn.
 Hiệu quả thời gian và nguồn lực: Việc giảm phạm vi giúp giảm thời gian và
chi phí cần thiết cho nghiên cứu. Những dự án nghiên cứu lớn có thể trở nên
không khả thi nếu không có sự giới hạn về phạm vi.
 Tính ứng dụng của kết quả: Nghiên cứu có phạm vi rõ ràng thường dễ dàng
áp dụng kết quả vào thực tế. Kết quả có thể có ảnh hưởng lớn hơn đối với
một cộng đồng cụ thể hoặc giải quyết một vấn đề nhất định.
 Tăng độ tin cậy: Khi nghiên cứu tập trung vào một phạm vi hẹp, kết quả
thường được xác định một cách chặt chẽ hơn và tin cậy cao hơn. Điều này
giúp nâng cao chất lượng và độ chính xác của nghiên cứu.
 Phát triển chuyên sâu: Việc giảm phạm vi có thể cho phép nghiên cứu tập
trung sâu vào một lĩnh vực cụ thể, giúp phát triển sâu sắc kiến thức trong lĩnh
vực đó.
 Chú ý đến mục tiêu cụ thể: Một phạm vi hẹp giúp nghiên cứu tập trung vào
một mục tiêu cụ thể, giúp nghiên cứu trở nên rõ ràng và mục tiêu hơn.
 Giảm thiểu sự phức tạp: Phạm vi hạn chế giúp giảm sự phức tạp trong việc
thu thập và xử lý dữ liệu, làm cho quá trình nghiên cứu trở nên hiệu quả hơn
và dễ quản lý hơn.

HOẶC:

Tập trung vào mục tiêu: Khi giới hạn phạm vi nghiên cứu, chúng ta có thể tập
trung vào những vấn đề cụ thể mà chúng ta muốn giải quyết, giúp nâng cao hiệu
quả và hiệu suất của nghiên cứu.
Quản lý tài nguyên: Nghiên cứu có phạm vi rõ ràng giúp quản lý tốt hơn về thời
gian, nguồn lực và ngân sách, đồng thời giảm thiểu rủi ro và không chắc chắn.
Độ tin cậy và tính hợp lệ: Việc giới hạn phạm vi giúp nâng cao độ tin cậy và tính
hợp lệ của kết quả nghiên cứu bằng cách giảm bớt các biến số không liên quan có
thể ảnh hưởng đến kết quả.
Khả năng thực hiện: Một phạm vi nghiên cứu quá rộng có thể làm cho dự án trở
nên quá lớn và khó kiểm soát. Việc giới hạn phạm vi giúp đảm bảo rằng nghiên cứu
có thể được thực hiện một cách hiệu quả và kịp thời.

11.Trình bày hiểu biết của em về giới hạn quy mô mẫu khảo sát qua một ví dụ
Giới hạn quy mô mẫu khảo sát là một khái niệm quan trọng trong phương
pháp nghiên

cứu. Nó đề cập đến việc hạn chế phạm vi của mẫu nghiên cứu để đảm bảo tính chất
và độ chính xác của kết quả.

Ví dụ: Nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân lực là cử nhân Ngôn ngữ Đức của thị
trường lao động miền bắc vn (không gian giới hạn)

- Mẫu khảo sát:


 5 công ty du lịch
 5 công ty du học
 5 công ty tư vấn du học và tổ chức phi chính phủ Đức
- Các loại mẫu khảo sát:
 là 1 không gian tự nhiên
 Là 1 quá trình
 là 1 hoạt động
 là 1 cộng đồng

12.Giả thuyết nghiên cứu là j, nêu ví dụ


 Giả thuyết nghiên cứu là nhận định giả định về bản chất sự vật do người
nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ
 Về logic giả thuyết là phản bác
 Giả thuyết chính là câu trả lời (tạm thời) cho câu hỏi nghiên cứu
 Giả thuyết có thể đúng hoặc sai
 Giả thuyết bị bác bỏ cũng có ý nghĩa khoa học
Ví dụ: Đề tài:1. Nguyên nhân của hiện tượng quay cóp trong xu thế tiến bộ xã hội.
 đối tượng nghiên cứu: Hiện tượng quay cóp
 Câu hỏi n/c: hiện tượng quay cóp bắt nguồn từ đâu? Từ sự suy thoái đạo đức
của ng học hay do sự lạc hậu của hệ thống giáo dục?
 Giả thuyết nghiên cứu: quay cóp không phải là do sự suy thoái đạo đức của
ng học là do sự lạc hậu của hệ thống giáo dục?

13.Trình bày hiểu biết của em về khái niệm “ luận cứ” và phân loại luận cứ
- Luận cứ: là quá trình hoặc phương pháp sử dụng các bằng chứng, lập luận logic
để hỗ trợ hoặc chứng minh một quan điểm, một ý kiến hoặc một khẳng định. Luận
cứ nhằm cung cấp các bằng chứng và lý lẽ để thuyết phục người khác chấp nhận
hoặc tin tưởng vào quan điểm của mình.

* Luận cứ có 2 loại:
- Luận cứ lý thuyết
 Là các luận điểm khoa học đã chứng minh, bao gồm các khái niệm tiêu đề,
định lý, định luật, quy luật xã hội
 Được khai thác từ các tài liệu, công trình khoa học đã hoàn thành
- Luận cứ thực tế
 Được thu thập từ quan sát hoặc thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,....
- Tìm kiếm luận cứ cần các loại thông tin
 Là cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu
 Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước
 Kết quả quan sát, thực nghiệm của bản thân người nghiên cứu
14.Hãy nêu 5 phương pháp thu nhập thông tin
 pp nghiên cứu tài liệu - pp điều tra bằng bảng hỏi
 pp trực tiếp quan sát - pp chuyên gia
 pp phỏng vấn
15.Hãy diễn giải sự khác biệt giữa tài liệu cấp I và tài liệu cấp II. Cần ưu tiên
sử dụng loại nào, vì sao
- TL cấp I: nguyên gốc của tác giả
- TL cấp II: tài liệu được tóm tắt, xử lý, biên soạn, biên dịch, trích dẫn, tổng quan từ
TL cấp I
- Cần ưu tiên tài liệu cấp I. Vì tài liệu cấp I đầy đủ hơn.

16.Trình bày sự khác biệt giữa phương pháp khảo sát thực địa và phương
pháp thực nghiệm thực nghiệm ch học
Phương pháp khảo sát thực Phương pháp thực nghiệm
địa
- Quan sát để lấy thông tin - Mô Tả: Phương pháp này đặt ra các điều kiện
(luận cứ thực tế) kiểm soát nhất định để nghiên cứu tác động của
- Người nghiên cứu chỉ quan biến độc lập đối với biến phụ thuộc.
sát, ko tác động gây bất cứ sự
thay đổi gì đối với đối tượng - Thực Hiện: Nghiên cứu thực nghiệm thường
khảo sát được thực hiện trong môi trường kiểm soát như
vd: - Quan sát phản ứng của phòng thí nghiệm, với việc giữ các yếu tố khác
bố mẹ khi con bị điểm kém không biến đổi trong quá trình nghiên cứu.
 Quan sát các hoạt động của
giáo viên trong 1 giờ học
ngoại ngữ

17.Việc chọn mẫu khảo sát cần tuân thủ những nguyên tắc j
Cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

- Yêu cầu chọn mẫu: đảm bảo tính ngẫu nhiên, tính đại diện và tính khách quan.

- Chọn mẫu xác suất: quan tâm đêns % so với khách thể nghiên cứu, cơ cấu mẫu
theo các tiêu chí cơ cấu giới tính, học vấn , nghề nghiệp.

18.Bảng câu hỏi có thể bao gồm những loại câu hỏi nào
Có 2 loại câu hỏi
- Câu hỏi mở : Đây là loại câu hỏi cho phép người trả lời tự do diễn đạt quan điểm
của mình, không bị giới hạn bởi các phương án trả lời sẵn có
- Câu hỏi đóng (geschlossene Fragen): Câu hỏi này đã được xây dựng sẵn các
phương án trả lời và người trả lời chỉ việc lựa chọn một hoặc nhiều phương án phù
hợp
 PA trả lời có hoặc không
 Có nhiều PA trả lời
 PA trả lời có trọng số

19.Cần lưu ý gì khi đặt câu hỏi trong thiết kế bảng câu hỏi
 Rõ ràng và đơn giản
 Tránh câu hỏi hai chiều
 Tránh Câu Hỏi Đặt Theo Cách Tiên Đoán Câu Trả Lời:
 Tránh câu hỏi đa nghĩa
 Hạn chế sử dụng câu hỏi mở
 Đảm bảo tính liên kết
 Kiểm Tra Tính Hợp Lý và Câu Trả Lời Chọn Lựa
 Tránh Sử Dụng Câu Hỏi Duyệt Đều Quá Dài
 Đảm bảo tính tổng quát
 Tôn trọng quyền riêng tư và đạo đức
 Thử nghiệm trước

20. Nêu 2 nguyên tắc cho việc sắp xếp trật tự câu hỏi trong bảng hỏi
- cấu trúc logic (phân loại theo chủ đề chính)
- Các câu hỏi nên đc hỏi theo “nguyên tắc phễu”
 Câu hỏi đơn giản lên trước. câu hỏi khó đặt sau
 Các câu hỏi về tuổi tác, giới tính và giáo dục thường đc hỏi ở cuối vì chúng
ko thú vị hoặc quan trọng đối với ng trả lời

21.Nêu các bước xây dựng Bảng câu hỏi


*các loại câu hỏi
- Câu hỏi đóng: kèm phương án trả lời
+PA trả lời có hoặc không
+Nhiều PA trả lời
+PA trả lời có trọng số
- Câu hỏi mở:
*Trật tự câu hỏi
- Khi tạo bảng câu hỏi, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng các câu hỏi theo thứ tự
có ý nghĩa:
 Cấu trúc logic
 Các câu hỏi khơi dậy sự quan tâm của ng trả lời ngay từ đầu
 Các câu hỏi nên được hỏi theo “nguyên tắc phễu”
- Câu hỏi đơn giản đặt lên trước, câu hỏi khó đặt sau
- Các câu hỏi về tuổi tác, giới tính và giáo dục thường được hỏi ở cuối vì chúng ko
thú vị hoặc quan trọng đối với người trả lời.
*cấu trúc của 1 bảng câu hỏi
- Lời dẫn: giới thiệu khái quát về vai trò của phiếu khảo sát đối với nghiên cứu, cam
kết bảo mật thông tin cá nhân cho người đc khảo sát.
- Thông tin cá nhân: bao gồm các câu hỏi về cá nhân người đc hỏi (năm sinh, trình
độ học vấn,...) giúp nghiên cứu phân tích ý kiến của các tầng lớp xã hội khác nhau.
- Câu hỏi chính
vd: Bảng câu hỏi Dự án FES/ đề án 2020 - tiếng Đức CĐ ĐH/ bảng câu hỏi về
Vergangenheit Tempora

22.Trình bày các chuẩn mực đạo đức khoa học


Đạo đức khoa học là một phần quan trọng của nghiên cứu và sự phát triể khoa học.

 Trung Thực:
 - Nghiên cứu viên nên trình bày thông tin và kết quả một cách trung thực và
chính xác.
 - Nếu có sai sót hay biến đổi dữ liệu, nghiên cứu viên nên báo cáo ngay lập
tức và sửa chữa.
 Chính Xác:Nghiên cứu viên cần thực hiện các phương pháp nghiên cứu một
cách chính xác và đáng tin cậy để đảm bảo rằng kết quả thu được có giá trị.
 Tôn Trọng Quyền Riêng Tư và Đối Xử Công Bằng: Nghiên cứu viên cần tôn
trọng quyền riêng tư của đối tượng nghiên cứu và tránh bất kỳ đối xử không
công bằng nào.
 Tránh Thiên Lệch: Nghiên cứu viên cần cố gắng tránh bất kỳ thiên lệch nào
trong quá trình nghiên cứu, từ cách thức thu thập dữ liệu đến phân tích kết
quả.
 Phê Phán Xây Dựng: Nghiên cứu viên nên kiểm tra và phê phán kết quả của
chính mình cũng như của người khác một cách xây dựng và xây cất.
 Sử Dụng Nguyên Tắc An Toàn: Trong trường hợp nghiên cứu liên quan đến
thử nghiệm hoặc sử dụng các chất nguy hiểm, nghiên cứu viên cần tuân thủ
các nguyên tắc an toàn.
 Trách Nhiệm Xã Hội: Nghiên cứu viên nên nhận thức về tác động xã hội của
nghiên cứu của mình và cân nhắc kỹ lưỡng về các hậu quả đạo đức của công
việc nghiên cứu.
 Truy Cập Công Bằng: Nghiên cứu viên cần hỗ trợ sự truy cập công bằng vào
thông tin và kết quả nghiên cứu, đồng thời đảm bảo rằng mọi người đều có
cơ hội tham gia vào quá trình nghiên cứu.

23.Hãy diễn giải sự khác biệt giữa “ hệ lụy dương tính” và “ hệ lụy âm tính”
qua các ví dụ thực tế.

Tính "lụy" (impact) trong ngữ cảnh nghiên cứu khoa học thường được chia thành
hai hình thái chính: tích cực (dương tính) và tiêu cực (âm tính).

Dưới đây là một giải thích về sự khác biệt giữa "hệ lụy dương tính" và "hệ lụy âm
tính" thông qua các ví dụ thực tế:

+ Hệ lụy dương tính (Positive Impact):

Ví dụ 1: Nghiên cứu về lợi ích của việc tăng cường giáo dục ở cộng đồng nghèo.
Kết quả cho thấy rằng những nỗ lực này dẫn đến cải thiện đáng kể về chất lượng
cuộc sống và cơ hội nghề nghiệp cho những người tham gia.

Ví dụ 2: Phát triển các biện pháp giảm rủi ro và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Những biện pháp này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn giúp giảm tỷ lệ thảm
họa và thiệt hại do thảm họa gây ra.

+ Hệ lụy âm tính (Negative Impact):

Ví dụ 1: Nghiên cứu về ảnh hưởng của sử dụng chất cấm trong nông nghiệp. Kết
quả chỉ ra rằng việc này dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng của đa dạng sinh học và
có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe con người.

Ví dụ 2: Nghiên cứu về ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đối với môi
trường. Kết quả cho thấy tăng lượng khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mất mát đa
dạng sinh học đặt ra những thách thức lớn về môi trường và sức khỏe của hệ sinh
thái. Trong cả hai trường hợp, việc đánh giá hệ lụy dương tính và âm tính giúp xác
định tác động toàn diện của một hiện tượng hoặc biện pháp. Nghiên cứu này thường
được sử dụng để đưa ra quyết định thông tin và đề xuất các biện pháp hiệu quả để
tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro
24.Có những loại lệch chuẩn đạo đức trong xử lý kết quả nghiên cứu nào
a. Xét theo hậu quả tác động:
Theo cách này, lệch chuẩn được phân thành hai dạng: lệch chuẩn tích cực và lệch
chuẩn tiêu cực.
Lệch chuẩn tích cực: là loại lệch chuẩn của những người đi tiên phong trong khoa
học. Hậu quả của dạng lệch chuẩn này được ghi nhận như một bước tiến trong khoa
học.
VD: Quan niệm Nhật tâm của Copernicus là một hiện tượng lệch chuẩn. Nó đi
ngược lại quan niệm đương thời, bị chống lại dữ dội, nhưng là bước tiến trong quan
niệm về vũ trụ.
Lệch chuẩn tiêu cực: là loại lệch chuẩn dẫn đến sự thụt lùi trong xu thế tiến bộ của
khoa học.
VD: Đến giờ phút này vẫn có người mang tham vọng sáng chế động cơ vĩnh cửu
mặc dù định luật bảo toàn năng lượng đã bác bỏ ý tưởng đó từ nhiều thế kỷ. =>
Lệch chuẩn tiêu cực có hai dạng:
+ Do không hiểu biết mà lệch chuẩn.
VD: Người mang tham vọng sáng chế động cơ vĩnh cửu Người đưa ý tưởng chứng
minh số Pi bằng 4.
+ Cố tình lệch chuẩn vì một ý đồ riêng tư nào đó. Khác với lệch chuẩn tích cực,
người đưa ý tưởng lệch chuẩn biết rất rõ sự lệch chuẩn của mình.
VD: Copernicus biết rất rõ ông đưa ra một quan niệm đi ngược lại quan niệm đương
thời về vũ trụ.
b. Xét theo tính chất của lệch chuẩn
Lệch chuẩn nhận thức: do nhận thức dẫn đến
Lệch chuẩn kỹ thuật: do phương pháp và phương tiện gây ra
Lệch chuẩn xã hội: là dạng lệch chuẩn so với chuẩn chung của xã hội. Người
nghiên cứu đưa ra những kết luận khác biệt với những tư duy của cộng đồng
Lệch chuẩn đạo đức: do đạo đức của người nghiên cứu hoặc người sử dụng kết
quả nghiên cứu chi phối
=> Tất cả các dạng lệch chuẩn này đều có hai hướng tích cực và tiêu cực, mỗi
hướng lại đem đến những kết quả, ảnh hưởng khác nhau.

25. Sau khi được học về đạo đức trong nghiên cứu, em sẽ làm gì với tư cách là
sinh viên để không vi phạm các chuẩn mực về đạo đức trong nghiên cứu.
Tìm hiểu: Hiểu rõ về nguyên tắc đạo đức trong lĩnh vực nghiên cứu.
Tư duy đạo đức: Áp dụng tư duy đạo đức khi thu thập và xử lý dữ liệu, tránh gian
lận và biên tập kết quả một cách thiên vị.
Minh bạch: Bảo đảm minh bạch về phương pháp nghiên cứu và nguồn gốc dữ liệu
để người khác có thể tái kiểm tra và xác nhận.
Tôn trọng người tham gia: Bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của những người tham
gia trong nghiên cứu.
Tuân thủ quy tắc cộng đồng: Hợp tác với cộng đồng nghiên cứu, tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức được chấp nhận trong lĩnh vực của bạn.
Đọc và nắm bắt quy tắc đạo đức của trường: Hiểu rõ các quy tắc và nguyên tắc đạo
đức được áp dụng tại trường bạn đang học.
Thảo luận với giáo viên hướng dẫn: Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy thảo luận với
giáo viên hướng dẫn để đảm bảo rằng bạn đang tuân thủ đúng chuẩn mực.

You might also like