Professional Documents
Culture Documents
Nghiên cứu Nghiên cứu Nghiên cứu Nghiên cứu Nghiên cứu
ứng dụng ứng dụng khám phá định lượng lý thuyết
Nghiên cứu
giải thích
Lý
thuyết
Giả
Mẫu
thuyết
Quan
sát/dữ
liệu
PP Quy nạp PP Diễn dịch
TS. Hoàng Hà Anh - Khoa Kinh tế - Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
4. Các phương pháp tư duy khoa học
4.1 Tư duy diễn dịch
Tiếp cận nghiên cứu theo lối diễn dịch là một hình thức lập luận mà mục đích
của nó là đi đến kết luận, và kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho
trước.
Để một suy luận mang tính diễn dịch là đúng, nó phải đúng và hợp lệ:
• Tiền đề cho trước đối với một kết luận phải đúng với thế giới thực (đúng)
• Kết luận nhất thiết phải đi theo tiền đề (hợp lệ)
Ví dụ 1.1:
Việc phỏng vấn các hộ gia đình trong khu phố cổ là khó khăn và tổn kém (tiền đề
1)
Cuộc điều tra này liên quan đến nhiều hộ gia đình trong khu phố cổ (tiền đề 2)
Việc phỏng vấn trong cuộc điều tra này là khó khan và tốn kém (kết luận)
Là phát biểu về kỳ vọng mà nhà nghiên cứu Mục tiêu cụ thể chỉ ra một cách hệ thống
mong muốn đạt được khi nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau của nghiên cứu.
ý nghĩa tổng quát nhất.
Mục tiêu cụ thể cũng là những mục tiêu mà
Mục tiêu tổng quát được chia nhỏ ra và cụ ta phải đạt được khi kết thúc quá trình
thể hóa thành những mục tiêu chi tiết hơn, nghiên cứu.
liên kết với nhau một cách hợp lý, gọi là
Mục tiêu cụ thể nên phát biểu về (1) ta sẽ
mục tiêu cụ thể
nghiên cứu cái gì, (2) nghiên cứu ở đâu, và
(3) nghiên cứu để làm gì
hỏi nghiên Ví dụ
Đề xuất giải pháp cải thiện đói nghèo
cứu cho 2 ví Vấn đề nghiên cứu Đời sống của hộ gia đình phải tái định cự cho
các vùng quy hoạch phát triển KCN gặp
nhiều khó khăn sau khi tái định cư
dụ sau: Mục tiêu nghiên cứu Phân tích quá trình công nghiệp hóa và đô
thị hóa ở địa bàn nghiên cứu
Phân tích sinh kế của hộ gia đình trước và sau
khi tái định cư
Đánh giá tác động của chính sách thu hồi
đất, giải tỏa, đền bù, và tái định cư đến đời
sống hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu
• Tổng quan tài liệu cung cấp nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu.
• Mở rộng tầm hiểu biết của ta trong lĩnh vực nghiên cứu.
• Giúp ta có được kinh nghiệm từ các nghiên cứu trước
• Giảm thiểu sai lầm trong nghiên cứu
• Xác lập được định hướng nghiên cứu, chọn lọc các thông tin, dữ liệu và biến số
liên quan
• Kết quả của TQTL giúp ta xây dựng khung khái niệm, và khung phân tích cho
nghiên cứu.
Cung cấp thông tin nền giúp xây dựng phiếu điều tra
TS. HOÀNG HÀ ANH - KHOA KINH TẾ - TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM
TS. HOÀNG HÀ ANH - KHOA KINH TẾ - TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM
TS. HOÀNG HÀ ANH - KHOA KINH TẾ - TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM
TS. HOÀNG HÀ ANH - KHOA KINH TẾ - TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM
4 CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC THÔNG TIN
DỮ LIỆU
1 Thu thập tài 3 Đọc tài liệu 4 Tổng quan
2 Quản lý tài liệu
liệu liên quan
Thu thập từ các Phát triển cách Đọc và phát hiện Viết tổng quan như một
nguồn có thể thức ghi nhận các tranh luận khoa văn bản đánh giá, phê
Đánh giá nguồn nguồn học bình
Lập một danh sách Phân tích các tranh Nên tổng quan các bài
Đọc từ các nguồn
các tài liệu có liên luận khoa học này báo khoa học trong các
quan trọng, có chất
quan khi đọc và tổng tạp chí nổi tiếng
lượng
Ghi chú lại, đánh hợp để xây dựng Tổng quan các vấn đề có
dấu các nội dung cho tranh luận của liên quan, phê bình đánh
quan trọng khi đọc chính ta giá sâu sắc
Đọc một cách có
Có thể tóm lược thông tin
tinh thần chỉ trích
Nhận thức và xử lý thông
Viết lại các chỉ trích
tin theo cách: suy nghĩ, so
sánh, đánh giá.
Đánh giá hiệu quả Dương Ngọc 2014 Tạp chí Khoa - Đánh giá hiệu quả tài 200 hộ nông dân - Sản xuất xoài theo mô hình
tiêu chuẩn GAP có doanh thu,
tài chính của hai Thành; học Trường Đại chính của hai mô hình trồng xoài cát. lợi nhuận và chỉ số tài chính
mô hình sản xuất Nguyễn Vũ Phong học Cần Thơ sản xuất xoài cát GAP - Phương pháp có hiệu quả cao hơn so với mô
xoài cát ở tỉnh và truyền thống ở tỉnh hồi quy hình sản xuất xoài truyền
thống. doanh thu của nhóm hộ
đồng tháp https://sj.ctu.edu. đồng tháp tuyến tính đa truyền thống đại trà thấp hơn
vn/ql/docgia/tacg -đề xuất một số giải biến nhóm hộ sản xuất xoài cát theo
ia-409/baibao- pháp nâng cao hiệu quả SL =F(tuoi, hocvan, tiêu chuẩn GAP 29,3
trd/ha/nam
3921.html sản xuất cho nông kinhnghiem,
- sản xuất xoài của nông dân
dân trồng xoài tại tỉnh chiphidautu,
bị tác động bởi các yếu tố: chi
laodong, dientich, phí đầu tư, diện tích xoài, số
Đồng Tháp matdo, tham gia hoi ngày công lao động gia đình,
doan) mật độ trồng, sử dụng bao trái.
- đề xuất 2 nhóm giải pháp:
nhóm (i) các giải pháp phát
- phân tích chi triển sản xuất, và (ii) giải pháp
phí-lợi nhuận nhóm tiêu thụ sản phẩm
- phân tích ma
trận SWOT
Định dạng
TS. HOÀNG HÀ ANH - KHOA KINH TẾ - TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM
6 CÁCH VIẾT TRÍCH DẪN VÀ GHI TLTK
• Cách trích dẫn và trình bày tài liệu tham khảo trong khóa luận của
trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM:
• (1) Dẫn liệu của một tác giả (cách viết này áp dụng chung cho cách
viết của đồng tác giả hoặc của nhiều tác giả)
• * Theo Nair (1987), kỹ thuật canh tác theo băng có thể giữ vai trò
quan trọng ...
• * Hoặc kỹ thuật canh tác theo băng có thể giữ vai trò quan trọng …
(Nair, 1987).
• 2) Dẫn liệu của đồng tác giả thì phải liệt kê đủ hai tác giả, nối với nhau bằng liên từ và.
• Vd: East và West (1972) đã phát triển một kỹ thuật có giá trị. Không được phép dùng dấu & thay
cho từ và trong bài viết.
• (3) Dẫn liệu nhiều hơn hai tác giả, chỉ cần nêu tên tác giả thứ nhất và ctv, năm
• VD: .... giúp duy trì lượng hữu cơ và độ phì trong đất (Kang và ctv, 1984).
• (4) Dẫn liệu từ hai tác phẩm của nhiều tác giả khác nhau, phải liệt kê đủ các tác giả và phân
biệt nhau bằng dấu chấm phẩy (;). Thí dụ:
• Có nhiều loại mô hình thủy lợi đã được phát triển trong các hệ thống canh tác khác nhau (Mahbub
và ctv, 1975; Kraazt, 1975).
Tổng quan tài liệu giúp ta định dạng cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Qua tổng quan, ta hiểu rõ nên áp dụng phương pháp phân tích nào, lý thuyết
nào, khái niệm nào, biến số nào liên quan tới nghiên cứu
>>> ta cần tóm lược các kiến thức liên quan
■ Khi tổng quan tài liệu, ta phải đọc qua rất nhiều lý thuyết kinh
tế, các lý thuyết này có thể liên quan trực tiếp, hoặc gián tiếp
tới vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, cũng có nhiều lý thuyết
không liên quan gì tới vấn đề nghiên cứu.
■ >> phải chọn lọc những lý thuyết nền tảng nào có thể sử dụng
trong nghiên cứu của mình
■ >> để phát hiện các lý thuyết có liên quan, cách tốt nhất là xây
dựng một khung lý thuyết
Lợi nhuận
TS. Hoàng Hà Anh - Khoa Kinh tế - TRƯỜNG ĐH Nông Lâm TPHCM
■ Ví dụ: khung lý thuyết liên quan tới nghiên cứu đói nghèo ở hộ
gia đình
Lý thuyết Nội dung được đề cập đến
Định nghĩa bản chất của đói nghèo
■ Khung khái niệm chứa đựng các khía cạnh chọn lọc từ khung
lý thuyết
■ Khung khái niệm là một bộ các ý tưởng và nguyên lý rút ra từ
các lý thuyết liên quan và được sử dụng để tiếp cận một ý
tưởng nghiên cứu kế tiếp (Reichel & Ramey, 1987)
■ Khung khái niệm giống như một bản đồ ý tưởng kết dính các
yếu tố hình thành nghiên cứu
■ Từ khung khái niệm, ta chọn lọc lại các khái niệm trực tiếp liên
quan đến vấn đề nghiên cứu và diễn giải chi tiết dưới dạng các biến
số hay các chỉ tiêu cần quan sát, thu thập.
■ Cần chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến số này với nhau và với vấn đề
nghiên cứu.
■ Khung phân tích là một hình thức sơ đồ hóa tất cả các quan hệ này,
từ đó ta mô tả trực quan cách thức ta phân tích vấn đề nghiên cứu.
■ Khung phân tích có thể được phân chia thành khung cố định, lỏng
lẻo, hay mềm dẻo
Giới tính
Thu
Dân tộc
nhập
Tình
trạng đói
nghèo
Học vấn
Đặc điểm/tính
Biến số A2
chất A
Biến số B1
Đặc điểm/tính
chất B
…..
Giới tính
• Đo lường trong nghiên cứu có nghĩa là gán các con số cho các sự kiện, đối tượng
nghiên cứu hoặc các tính chất theo các nguyên tắc nhất định.
• Quá trình đo lường gồm 3 bước:
• Chọn lựa các sự kiện, vấn đề có thể quan sát được
• Phát triển các nguyên tắc để gán các con số hay biểu tượng cho các đặc
điểm/tính chất của vấn đề, đối tượng nghiên cứu
• Áp dụng các nguyên tắc vừa được phát triển cho các quan sát của đối tượng
nghiên cứu
• Mục tiêu của đo lường là cung cấp dữ liệu để kiểm định giả thuyết, để phỏng
đoán hoặc mô tả.
Giới tính
• Thang đo thứ bậc có các tính chất của thang đo danh nghĩa + khả năng chỉ thị
thứ bậc.
• Có thể chỉ ra khái niệm “lớn hơn”, “nhỏ hơn” mà không cần nói chính xác lớn
hơn/nhỏ hơn bao nhiêu.
• Có thể biểu thị được các trạng thái “cao hơn”, “tốt hơn”, “tệ hơn”, “kém hơn”,
“quan trọng hơn”, hoặc “kém quan trọng hơn”.
• Có thể sử dụng giá trị trung vị (median) để đo lường xu hướng trung tâm của
dãy số biểu thị
• Thang đo khoảng có các đặc tính của thang đo danh nghĩa và thang đo thứ bậc
+ khả năng so sánh khoảng cách giữa các cặp số. Gốc 0 không có ý nghĩa
• Khi thang đo có tính chất khoảng và dữ liệu tương đối cân đối >> có thể sử
dụng độ lệch chuẩn (standard deviation) để đo lường sự phân tán của dữ liệu
• Khi thang đo lệch về một hướng >> sử dụng trung vị (median) để đo lường xu
hướng trung tâm, và khoảng cách phân vị (interquartile range) để đo độ phân
tán.
• VD: thu nhập trung bình hàng tháng của bạn là bao
nhiêu?
• 1- 0 trđ/th; 2-5 trđ/th; 3-10 trđ/th; 4-15 trđ/th
• Nhiệt độ trung bình ở nơi bạn đang sống là bao nhiêu:
• 1 – 30 độ C; 2 – 32 độ C; 3 – 34 độ C; 4 – 36 độ C
• Nhà nghiên cứu phải xem xét tính chất của mỗi
loại dữ liệu từ đó áp dụng loại thang đo phù hợp
• Thang đo cho điểm cân xứng: có 01 điểm giữa, số lượng mục trả lời
trên hay dưới điểm giữa phải bằng nhau.
• Vd: rất không hài lòng – không hài lòng – trung bình – hài lòng – rất
hài lòng
• Thang đó bất cân xứng: số lượng các lựa chọn không cân bằng với nhau
so với điểm giữa
• Vd: không hài lòng – hài lòng- rất hài lòng – hoàn toàn hài lòng
• Được dùng để thay thế thang đo trắc biệt khi không thể
tìm được một cặp tính từ đối cực phù hợp.
• Thường dùng thang đo số 5 điểm
• Người tham gia sẽ chọn 01 con số để mô tả đặc điểm
của đối tượng.
• Nếu mô tả càng chính xác thì lựa chọn số dương càng
có giá trị lớn
Quy mô
Xâm nhập mặn
Cường độ
Đánh giá tác động của xâm
nhập mặn lên hoạt động trồng
lúa của nông hộ ĐBSCL Chi phí
Hoạt động
Doanh thu
trồng lúa
• Số liệu cho các cơ quan thống kê nhà nước cung cấp trong niên
Cơ quan thống kê giám thống kê
• Số liệu mang tính thời sự, cập nhật cao, nhưng phải kiểm tra độ tin
Báo, tạp chí cậy
Các tổ chức, hiệp • Số liệu liên quan tới các hiệp hội của mỗi ngành hay lĩnh vực
hội, viện nghiên cứu • Các công ty và tổ chức nghiên cứu cung cấp thông tin theo yêu cầu
Khung mẫu:
Các thông tin
cơ bản của
Tổng phần tử
thể
Mẫu gồm nhiều phần tử của tổng Sàng lọc, chọn
thể ra mẫu
Khi chọn mẫu, phải dựa vào
khung mẫu Mẫu
Phần tử
Chọn mẫu hệ
Chọn mẫu thống
phán đoán
• Tổng thể càng biến thiên càng nhiều thì cỡ mẫu phải càng
lớn để mang tính chính xác
• Muốn độ chính xác càng tăng thì cỡ mẫu phải càng lớn.
• Phạm vi sai số càng nhỏ thì cỡ mẫu phải càng lớn
• Độ tin cậy của ước lượng càng cao thì cỡ mẫu phải càng
lớn
• Khi tổng thể có nhiều nhóm phụ, thì cỡ mẫu phải lớn để
từng nhóm đạt yêu cầu giới thiệu
TS. Hoàng Hà Anh - Khoa Kinh tế - Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
5 Chọn mẫu xác suất
5.1 Chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên đơn giản
• Vd: quyết định lẫy 1 mẫu 400 người lớn tại thành
phố
• >> nhà nghiên cứu quyết định rằng giới tính là một
biến độc lập có ảnh hưởng, và phụ nữ là ½ tổng thể
>> ½ mẫu phải là nữ và ½ mẫu là nam.
• >> nhà nghiên cứu lại có thể tiếp tục quyết định
trong mỗi ½ mẫu đó có 50% là trên 40 tuổi, 50% là
dưới 40 tuổi…. TS. Hoàng Hà Anh - Khoa Kinh tế - Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
6.3 Lấy mẫu phán đoán
• Cơ sở lý luận
Cơ sở lý • Khung phân tích (nếu có)
luận và • Phương pháp nghiên cứu
PPNC
Sau các phần quan trọng này, còn có kết quả dự kiến, kế hoạch thực hiện, dự trù kinh phí,
tài liệu tham khảo TS. Hoàng Hà Anh - Khoa Kinh tế - Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
7.2.1 Đặt vấn đề
Có nhiều tiêu đề khác nhau: đặt vấn đề/giới thiệu/tính cấp thiết của
đề tài.
Phần này trình bày lý do tại sao ta chọn đề tài nghiên cứu này.
Thường được viết theo hướng đi từ tổng quát đến vấn đề cụ thể. Có
nghĩa là bắt đầu bằng những thông tin rộng về lĩnh vực nghiên cứu,
sau đó thu hẹp lại dần và đi cụ thể vào vấn đề được lựa chọn.
Cần phải nhấn mạnh các khoảng trống kiến thức, khoảng trống
nghiên cứu.
Cần có những số liệu thống kê về vấn đề nghiên cứu để làm rõ tình
hình thực tiễn.
Ví dụ:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hành động phòng dịch của hộ
nuôi heo: Trường hợp nghiên cứu dịch tả heo Châu Phi tại tỉnh
Đồng Nai
Đặt vấn đề:
Thông tin
Thông tin chung về Đi vào cụ thể Dịch tả heo Cần phải Các yếu tố
chung về dịch bệnh cho dịch tả Châu Phi ở thực hiện các nào ảnh
chăn nuôi trong chăn heo Châu địa bàn biện pháp hưởng tới
heo ở VN nuôi heo ở Phi ở VN nghiên cứu phòng dịch vấn đề này?
VN
Chăn nuôi heo là một ngành sản xuất phổ biến và phát triển ở Việt Nam. Thịt heo đóng góp gần 74% tổng sản phẩm của ngành chăn nuôi,
và cũng là loại thịt được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng nhất. Từ năm 2011 đến 2016, tổng đàn heo cả nước tăng lên nhanh chóng với
tốc độ trung bình 5,5%/năm. Sau năm 2006, tổng đàn heo giao động trong khoảng 26.000- 27.000 con vì ngành chăn nuôi heo phải đối mặt với
nhiều loại dịch bệnh và biến động giá cả.
Từ năm 2006 đến 2012, có hơn 5.600 đợt bùng phát dịch lở mồm long móng (FMD – foot and mouth disease) được ghi nhận tại 62 tỉnh
thành. Từ năm 2007, các trang trại heo trên cả nước cũng bị ảnh hưởng bởi bệnh heo tai xanh (PRRS - pathogenic porcine reproductive and
respiratory syndrome); đã có 3.614 ổ dịch và 60.000 con heo bệnh bị tiêu hủy. Các dịch bệnh truyền nhiễm trên đã gây ra tác động mạnh lên
người nuôi heo nhỏ lẻ. Thiệt hại do dịch bệnh đã được ước tính vào khoảng 64 triệu USD đối với dịch lở mồm long móng (2006 đến 2010) và
72 triệu USD đối với dịch heo tai xanh (2007 đến 2010) (Mcleod và cs. , 2013).
Năm 2019 ngành chăn nuôi heo Việt Nam bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch tả heo châu phi (ASF – Afican swine fever) và vẫn chưa tìm ra
phương án hiệu quả để kiểm soát sự lây lan. ASF là loại bệnh gây ra bởi loại virus có ADN phức hợp thuộc họ Asfarviridae, loại virus này có
tính đề kháng rất mạnh với môi trường. Cho đến hiện tại vẫn chưa có phương pháp điều trị và vắc-xin kháng bệnh và tỷ lệ tử vong gần như là
100% (Fao, 2019). Do những đặc điểm nguy hiểm như trên, sự bùng phát và lan truyền dịch tả heo Châu Phi đe dọa nghiêm trọng ngành chăn
nuôi, thú y và công nghiệp thực phẩm.