You are on page 1of 2

Câu 1:Công nghệ tế bào là gì?

Trình bày các giai đoạn của quá trình nhân giống vô tính
trong ống nghiệm ở cây trồng.
- Công nghệ tế bào là ngành kỹ thuật về quy trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào
hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh
*Các giai đoạn của quá trình nhân giống vô tính
+ Tách tế bào hoặc mô từ cơ thể rồi mang nuôi cấy ở môi trường dinh dưỡng để tạo mô sẹo
+ Dùng hoocmon sinh trưởng kích thích mô sẹo phân hóa thành cơ quan hoặc cơ thể hoàn
chỉnh
Câu 2:Cho biết cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lại? Tại sao ko dùng con lai F1 để
nhân giống? Muốn duy trì nòi giống có thể dùng biện pháp nào?
- Cơ sở di truyền của hiện tượng trên được giải thích như sau: Về phương diện di truyền,
các tính trạng số lượng (chỉ tiêu về hình thái, năng suất…) do nhiều gen trội quy định ở hai
dạng bố mẹ thuần chủng,nhiều gen lặn ở trạng thái đồng hợp biểu lộ một số đặc tính xấu.
Khi lai giữa chúng với nhau có kiểu gen khác nhau, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi
mới được biểu hiện (gen trội át gen lặn), đặc tính xấu không được biểu hiện, vì vậy kiểu
hình ở F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn
- Người ta không dung con lai F1 làm giống vì con lai F1 giao phối với nhau thì các gen lặn
trở thành các tính trạng có hại sẽ được biểu hiện ra kiểu hình,ảnh hưởng đến năng
suất,chất lượng của các thế hệ tiếp theo.
- Muốn duy trì ưu thế lai, khắc phục hiện tượng trên người ta dùng phương pháp nhân giống
vô tính (bằng giâm, triết, ghép, vi nhân giống…).
Câu 3:Giao phối gần là gì? Hậu quả và vai trò của giao phối gần? Giao phối gần là gì :
- Là sự giao phối giữa các cá thể có quan hệ họ hàng gần nhau như giữa các cá thể cùng
bố mẹ, giữa con cháu với bố mẹ, ông bà ...
+ Ở thực vật: Biểu hiện cao nhất của giao phối gần là tự thụ phấn.
+ Ở động vật: là giao phối cận huyết
- Hậu quả của giao phối gần:Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế
hệ sau như: cá thể sinh trưởng, phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm
sinh, chết non.
- Vai trò của giao phối gần:
+ Củng cố các tính trạng tốt ở trạng thái thuần chủng.
+ Tạo các dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau, làm vật liệu cho lai khác dòng để tạo
ưu thế lai và giống, mới.
+ Căn cứ vào các dòng thuần chủng có thể kiểm tra, đánh giá các dòng, từ đó bồi dưỡng
giống tốt để chọn lọc đầu dòng loại bỏ các giống xấu.
- Kết quả của giao phối gần là làm tăng kiểu gen đồng hợp,do đó giao phối gần có vai trò
củng cố các tính trạng tốt ở trạng thái thuần chủng.Đồng thời với đó,các gen xấu cũng được
biểu hiện thành tính trạng làm cho con lai bị thoái hóa.
Câu 4:Hãy nêu sự khác biệt giữa cây ưa sáng và cây ưa bóng .
*Cây ưa sáng: Gồm những cây sống nơi quang đãng,ánh sáng lành mạnh.
-Phiến lá nhỏ hẹp,màu xanh nhạt.
-Thân cây thấp,số cành nhiều (khi mọc rẽ nhánh) hoặc thân cao,thẳng,cành tập trung ở
ngọn (khi mọc trong rừng).
-Lá có tầng cutin dày,mô giậu phát triển,nhiều lớp tế bào.
-Cường độ quang hợp cao dưới điều kiện ánh sáng mạnh.
-Điều tiết thoát nước mới linh hoạt.
*Cây ưa bóng:Gồm những cây sống nơi có ánh sáng yếu,ánh sáng tán xạ như sống dưới
tán cây khác,được đặt trong nhà.
-Phiến lá lớn,màu xanh thẫm.
-Lá có mô giậu kém phát triển.
-Chiều cao thân cây bị hạn chế.
-Cường độ quang hợp yếu khi ánh sáng mạnh,cây có khả năng quang hợp khi ánh sáng
yếu.
-Điều tiết thoát hơi kém.
Câu 5:Thoái hoá là gì? Trình bày nguyên nhân thoái hoá khi cho tựthụ phấn bắt buộc ở cây
giao phấn và giao phối gần ở động vật
- Khái niệm: thoái hóa là hiện tượng mà các thế hệ con cháu có sức sống kém dần, xuất
hiện nhiều tính trạng xấu, năng suất thấp, bị chết non,nhiều dòng bộc lộ đặc điểm có hại: bị
bạch tạng, thân lùn, dị dạng, hạt ít, chống chịu kém ...
- Hiện tượng thoái hóa do giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế hệ
sau như: sinh trưởng và phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh,
chết non.
+ Nguyên nhân: do tự thụ phấn bắt buộc ở thực vật hay giao phối gần ở động vật qua các
thế hệ tỉ lệ thể dị hợp giảm dần, tỉ lệ thể đồng hợp gen lặn gây hại tăng dần trong đó các
gen lặn ở trạng thái đồng hợp được biểu hiện ở kiểu hình gây hại
Câu 6: Trình bày vai trò của phương pháp tự thụ phấn và giao phối gân ở động vật? Kĩ thuật
gen là gì? Trình bày các giai đoạn chính của kĩ thuật gen
- Vai trò: trong chọn giống, người ta dùng 2 phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phối
gần nhằm mục đích: để củng cố và duy trì một số tính trạng mong muốn và tạo ra dòng
thuần, thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi
quần thể
- Kĩ thuật gen là các thao tác tác động lên ADN để chuyển một đoạn ADN mang một hoặc
một cụm gen từ tế bào của loài cho (tế bào cho) sang tế bào của loài nhận (tế bào nhận)
nhờ thể truyền
*Các bước cơ bản trong kĩ thuật gen:
- Tách ADN của tế bào cho và ADN là thể truyền từ vi khuẩn và virus.
- Tạo ADN tái tổ hợp bằng cách cắt và nối đoạn ADN của tế bào cho vào ADN của thể
truyền nhờ enzim cắt và enzim nối.
- Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận.
Câu 7:Môi trường sống là gì? Có mấy loại môi trường sống? Cho ví dụ các sinh vật sống ở
môi trường đó
- Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao quanh chúng.
*Có bốn loại môi trường chủ yếu:
+Môi trường nước ví dụ : tảo biển,trai sông
+Môi trường trong đất Ví dụ :giun tròn
+Môi trường trên mặt đất - không khí (môi trường trên cạn): trâu sống trên cạn
+Môi trường sinh vật Ví dụ : giun đũa kí sinh trong ruột người

You might also like