Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................3
PHẦN I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT..............................................................................4
CHƯƠNG I: THỦY TINH VÀ CÁC TÍNH CHẤT LIÊN QUAN.....................................4
I. Khái niệm về thủy tinh:....................................................................................................4
II. Các tính chất của thủy tinh:.............................................................................................5
CHƯƠNG II: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT THỦY TINH..............................................12
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MÀU SẮC VẬT THỂ..................................18
I. Mẫu nguyên tử Bohr:......................................................................................................18
II. Sự hấp thụ bức xạ và màu sắc của vật thể:....................................................................20
CHƯƠNG IV: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MÀU SẮC CỦA THỦY TINH....................22
I. Sự hấp thụ ánh sáng của thủy tinh:.................................................................................22
II. Các chất nhuộm màu thủy tinh:....................................................................................23
III. Các chất khử màu thủy tinh:........................................................................................27
CHƯƠNG V: PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT NHUỘM MÀU VỚI THỦY TINH
BAO BÌ, MỸ NGHỆ VÀ KỸ THUẬT.............................................................................28
CHƯƠNG VI: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT.................................................................33
I. Lò nấu thủy tinh:............................................................................................................33
II. Tạo hình sản phẩm thủy tinh:........................................................................................34
PHẦN II: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ LÒ NẤU...........................................................37
CHƯƠNG I: NGUYÊN LIỆU VÀ PHỐI LIỆU...............................................................37
I. Nguyên liệu:...................................................................................................................37
II. Phối liệu:.......................................................................................................................43
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN PHỐI LIỆU NẤU THỦY TINH MỸ NGHỆ......................46
I. Lý thuyết:.......................................................................................................................46
II. Bài toán tính phối liệu thủy tinh mỹ nghệ:....................................................................46
III. Tính toán và xây dựng đường cong nhớt:....................................................................52
IV. Xây dựng đường cong ủ:.............................................................................................55
CHƯƠNG III : CÂN BẰNG VẬT CHẤT........................................................................58
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC LÒ.............................................................67
I. Vai trò và nhiệm vụ:.......................................................................................................67
II. Chọn lò nấu:..................................................................................................................67
III. Kết cấu lò nồi:..............................................................................................................67
IV. Tính toán kích thước lò:..............................................................................................68
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN SỰ CHÁY CỦA NHIÊN LIỆU...........................................71
CHƯƠNG VI: CÂN BẰNG NHIỆT.................................................................................78
CHƯƠNG VII: TÍNH TOÁN BUỒNG THU HỒI NHIỆT............................................109
KẾT LUẬN.....................................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................123
LỜI MỞ ĐẦU
Thủy tinh là một vật liệu có lịch sử hình thành lâu đời, cụ thể từ khoảng 2000 năm TCN
tại Ai Cập, nhưng khi đó thủy tinh chỉ được sử dụng như là men màu cho nghề gốm và
các mặt hàng khác. Qua quá trình phát triển lâu dài của nhân loại, thủy tinh dần dần phát
triển và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong đời sống con người cũng như trong
các ngành công nghiệp liên quan.
Trên thế giới, cụ thể là ở các nước phát triển, các ngành công nghiệp thủy tinh đang có xu
hướng đầu tư nguồn lực đáng kể vào các chương trình R&D chuyên sâu để phát triển các
phương pháp mới để sử dụng thủy tinh, tạo ra các sản phẩm mới, tăng cường khả năng tái
chế và tái chế hiệu quả, nhưng cũng để cải thiện hiệu quả năng lượng của các địa điểm
sản xuất và do đó cải thiện hơn nữa hiệu suất môi trường của thủy tinh sản phẩm trong
suốt vòng đời của chúng.
Trong khi ở Việt Nam, dù có nguồn tài nguyên phong phú phục vụ cho ngành công
nghiệp sản xuất thủy tinh, nhưng vì tiềm lực còn hạn chế nên sản lượng thủy tinh được
sản xuất từ các cơ sở trong nước vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội, đồng thời
vẫn chưa sản xuất được những chủng loại thủy tinh có chất lượng cao.
Ngành công nghiệp thủy tinh là một ngành liên tục phát triển. Do đó, để bắt kịp với xu
thế phát triển của thế giới, ngành công nghiệp sản xuất thủy tinh ở nước ta không những
cần tập trung vào sản xuất các chủng loại thủy tinh phục vụ cho các ngành công nghiệp
khác mà còn vào cả những sản phẩm thủy tinh phục vụ cho nhu cầu đời sống của xã hội
nữa, như thủy tinh mỹ nghệ là một ví dụ.
Sản xuất thủy tinh mỹ nghệ là một bộ phận trong ngành công nghiệp sản xuất thủy tinh,
có vai trò đáng kể trong việc nhấn mạnh tầm quan trong của thủy tinh trong đời sống xã
hội. Các sản phẩm thủy tinh mỹ nghệ không chỉ cần có chất lượng cao, mà còn phải có
tính thẩm mỹ cao, đa dạng về cả kiểu dáng lẫn màu sắc, nhờ đó mới có thể đáp ứng được
nhu cầu của xã hội.
Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 1 tấn sản phẩm/ ngày
đêm với mục đích thông qua việc tính toán, lựa chọn hợp lí từ nguyên liệu cho đến thiết
bị và các quá trình liên quan; có thể cho ra sản phẩm thủy tinh mỹ nghệ có khả năng đáp
ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng bởi chất lượng được cải thiện hơn và khả
năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường.
PHẦN I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I: THỦY TINH VÀ CÁC TÍNH CHẤT LIÊN QUAN
và chỉ thỏa mãn khi tính độ nhớt của thủy tinh nóng chảy trong khoảng nhiệt độ rất hẹp.
Trong khoảng nhiệt độ rộng hằng số B trở thành hàm số của nhiệt độ. Từ đó với mỗi giả
thiết B cho ta 1 phương trình tính độ nhớt.
Người ta đã xác định độ nhớt trong các khoảng nhiệt độ khác nhau bằng thực nghiệm và
bằng cách tính toán theo các phương trình trên, họ thấy rằng: Trong khoảng nhiệt độ hẹp
và vùng nhiệt độ cao có thể dùng công thức dẫn xuất bất kì để tính độ nhớt, vì sai số của
chúng rất nhỏ so với giá trị nhớt xác định bằng phương pháp đo. Trong khoảng nhiệt độ
rộng phải dùng các phương trình phức tạp.Nếu khảo sát trên hệ trục lgη - t° ta sẽ có biểu
đồ biểu thị sự thay đổi độ nhớt theo nhiệt độ, được gọi là đường cong nhớt.
lgη
t(0C)
** Ý nghĩa các điểm nhớt đặc trưng
1) Điểm nấu chảy và tinh luyện (Metling point): lgη=2 hay η= 102 p . Điểm để so sánh
các loại thủy tinh với nhau. Ứng với nhiệt độ nấu thủy tinh cao nhất.
2) Điểm bắt đầu làm việc (Working point): lgη=3 hay η=103 p .Ứng với nhiệt độ mà ở đó
thủy tinh giữ được hình dáng của mình trong thời gian rất ngắn. Thủy tinh trên đầu ống
thổi khi tạo hình có độ nhớt η = 103 – 104 p.
3) Điểm nổi (Einsink punkt): lgη=4 hay η=104 p. Dietzel đã xác định điểm nhiệt độ ứng
với η=104 p bằng phương pháp nổi.
4) Điểm chảy (Flow point): lgη=5 hay η=105 p .Cho biết một cách định hướng khoảng
nhiệt độ của thủy tinh trên máy kéo Danner hoặc kéo đứng.
5) Điểm mềm (Softening point) hay còn gọi là điểm Littleton: lgη=7,65 hay η=107,65 p.
Ứng với nhiệt độ mà tại đó sợi thủy tinh dài 23,5 cm, đường kính 0,55 -0,77mm treo
trong lò chuẩn có tốc độ nung nóng không đổi tự kéo dài bằng chính trọng lượng của
mình 1mm/phút.
6) Điểm làm lạnh trên (Annealing point): lgη=13 hay η= 1013 p. Ứng với nhiệt độ mà tại
đó ứng suất mất hoàn toàn trong 15 phút.
7) Điểm làm lạnh dưới (Strain point): lgη=14,5 hay η= 1014,5 p. Ứng với nhiệt độ mà tại
đó ứng suất giảm còn 10% sau 15 giờ. Dưới nhiệt độ này không thể loại trừ ứng suất
trong thủy tinh.
8) Điểm chuyển hóa (Transformation temperature) Tg : Được xác định bằng phương
pháp dilatomet thạch anh và ứng với phần lớn các loại thủy tinh ở độ nhớt η= 1013,1 p.
9) Nhiệt độ biến dạng (Deformation temperature) còn gọi là điểm mềm dilatomet TB : Là
nhiệt độ mà tại đó sản phẩm bắt đầu biến dạng bằng chính trọng lượng của mình. Ứng với
độ nhớt η= 1011,2 p.Được xác định bằng phương pháp dilatomet.
1.2. Sự thay đổi độ nhớt theo thành phần hóa học của thủy tinh:
So với yếu tố nhiệt độ, thành phần hóa ảnh hưởng đến độ nhớt của thủy tinh ít hơn nhưng
phức tạp hơn. Cùng một oxit khi đưa vào các thủy tinh có thành phần hóa khác nhau nó
sẽ làm cho độ nhớt những thủy tinh đó biến đổi theo các qui luật và mức độ khác nhau.
Ngoài ra trong các phạm vi nhiệt độ khác nhau ảnh hưởng của các oxit đó cũng khác
nhau. Có thể sơ bộ chia các oxit thành các nhóm như sau:
Nhóm 1: Gồm SiO2, Al2O3, ZrO2 làm tăng độ nhớt của thủy tinh ở mọi nhiệt độ .
Nhóm 2: Gồm Li2O, Na2O, K2O, PbO làm giảm độ nhớt của thủy tinh ở mọi nhiệt độ
Nhóm 3: Ảnh hưởng đến độ nhớt khá phức tạp. (Ví dụ thủy tinh hệ A2O-BO-SiO2)
2. Khả năng kết tinh của thủy tinh:
2.1. Khái niệm và phân loại:
Trong những điều kiện xác định và thích hợp, vật chất ở trạng thái thủy tinh có thể tự
chuyển về trạng thái tinh thể. Đó là quá trình kết tinh của thủy tinh.
Một quá trình kết tinh thông thường bao giờ cũng gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn tạo mầm và
giai đoạn mầm phát triển thành tinh thể. Căn cứ vào cơ chế tạo mầm có thể chia làm 2
loại kết tinh:
- Kết tinh tự phát hay tự kết tinh.
- Kết tinh cưỡng bức hay kết tinh định hướng.
Kiểu kết tinh thứ nhất xảy ra trong quá trình sản xuất thủy tinh là rất nguy hiểm. Khi bị
kết tinh nhiều tính chất kỹ thuật của thủy tinh bị thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Độ
bền cơ, bền nhiệt, tính chất quang học …đều giảm. Quá trình kết tinh xảy ra trong lò sẽ
dẫn đến các sự cố: Tắc cống, tắc máng… và gây ra các khuyết tật trong sản phẩm
Kiểu kết tinh thứ 2 có nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất vật liệu đa
tinh thể có nguồn gốc thủy tinh.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kết tinh:
- Thành phần hóa học: Trong hầu hết các trường hợp, khả năng kết tinh của thủy tinh
giảm đi khi số cấu tử trong thành phần thủy tinh tăng lên. Tuy thế khi thêm vào thủy tinh
cùng một loại cấu tử, khả năng kết tinh của thủy tinh có thể tăng hoặc giảm đi tùy theo
thành phần của thủy tinh cơ sở. Ví dụ: Na 2O khi thay SiO2 hoặc oxit kim loại hóa trị 2 sẽ
làm giảm khả năng kết tinh của thủy tinh silicat công nghiệp thông thường nhưng lại làm
tăng khả năng kết tinh của thủy tinh giàu Al2O3.
Khả năng kết tinh của thủy tinh cũng giảm đi khi đưa thêm vào các oxit có khả năng làm
tăng độ nhớt của thủy tinh trong khoảng nhiệt độ kết tinh. Hiện tượng này xảy ra khi thay
một phần SiO2 bằng Al2O3; thay CaO bằng MgO, SrO, BaO; thay Na2O bằng K2O.
Ngược lại, khả năng kết tinh của thủy tinh tăng lên do sự có mặt của các cấu tử như: Cl,
F, SO2 hoặc các cấu tử khó tan như Cr.
- Sức căng bề mặt: Để có thể tạo thành mầm tinh thể cần phải tiêu tốn một năng lượng dể
thắng sức căng bề mặt tại bề mặt giới hạn phân chia pha. Sức căng bề mặt càng nhỏ, công
tạo mầm tinh thể càng nhỏ và sự kết tinh càng dễ xảy ra. Cũng vì thế mầm kết tinh
thường xuất hiện ở trên bề mặt phân chia pha.
- Thời gian: Khả năng kết tinh phụ thuộc vào thời gian lưu ở vùng nhiệt độ kết tinh nguy
hiểm. Càng lưu lâu tại các nhiệt độ đó thủy tinh càng dễ bị kết tinh. Mặc khác cũng có
thể thấy rõ ràng rằng muốn chuyển một hỗn hợp nóng chảy có khả năng kết tinh mạnh
thành trạng thái thủy tinh cần đạt một tốc độ làm lạnh đủ lớn.
- Dạng nguyên liệu: dạng nguyên liệu dùng để nấu thủy tinh cũng có ảnh hưởng đến khả
năng kết tinh của thủy tinh. Oxit nhôm được đưa vào bằng trường thạch hoặc bằng cao
lanh có ảnh hưởng khác nhau rõ ràng. Do dễ chảy và dễ đồng nhất hơn nên dùng tràng
thạch nấu thủy tinh khả năng kết tinh của thủy tinh ấy sẽ bé hơn khi dùng cao lanh.
3. Sức căng bề mặt:
Sức căng bề mặt là công cần thiết để tăng bề mặt chất lỏng lên một đơn vị. Sức căng bề
mặt được đo bằng dyn/cm ; erg/cm2 ; j/m2.
Sức căng bề mặt của thủy tinh công nghiệp thông thường vào khoảng 250-300dyn/cm.
Nó phụ thuộc vào thành phần hóa mạnh hơn so với nhiệt độ. Các oxit ZrO 2 , Al2O3 , MgO
làm tăng sức căng bề mặt. K2O, Na2O, B2O3, P2O5, F và V2O5 làm giảm sức căng bề mặt.
Khi tăng nhiệt độ lên khoảng 1000C sức căng bề mặt của thủy tinh công nghiệp thông
thường bị giảm đi khoảng 2-4% giá trị ban đầu.
4. Độ bền hóa:
Độ bền hóa của thủy tinh là khả năng chịu đựng sự tác dụng của các tác nhân hóa học
như nước, axit, kiềm…
Mỗi loại thủy tinh có độ bền hóa tùy thuộc vào thành phần và điều kiện phá hủy nó. Loại
thủy tinh bền hóa nhất là thủy tinh thạch anh và kém bền nhất là thủy tinh nước.
Quá trình phá hủy thủy tinh là một quá trình phức tạp. Có thể chia làm 2 loại: Hòa tan và
xâm thực.
- Quá trình hòa tan: Khi toàn bộ thành phần thủy tinh bị phá hủy (bị hòa tan hoàn toàn).
Ví dụ: Tác dụng của HF hay kiềm đậm đặc lên thủy tinh.
- Quá trình xâm thực: Chỉ một bộ phận thủy tinh bị hòa tan còn lại trên bề mặt là lớp gel
oxit silic. Quá trình này xảy ra khi thủy tinh tiếp xúc với nước, axit và kiềm loãng.
Độ bền hóa của thủy tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Bản chất của thủy
tinh, bản chất của tác nhân ăn mòn, điều kiện ăn mòn…
Độ bền hóa của thủy tinh bị giảm đi nhiều khi bề mặt bị nhiều vết xước, lồi lõm. Thủy
tinh được đánh nhẵn bằng lửa có độ bền hóa cao hơn thủy tinh đánh nhẵn bằng cơ học.
Ngoài ra, độ đồng nhất của thủy tinh cũng ảnh hưởng đến độ bền hóa của nó. Thủy tinh
được nấu ở nhiệt độ cao, độ đồng nhất tốt có khả năng chống xâm thực lớn hơn các thủy
tinh có cùng thành phần nhưng không thật đồng nhất.
5. Tính chất cơ học của thủy tinh:
Thủy tinh có thành phần hóa khác nhau thì có mật độ khác nhau. Mật độ của phần lớn
thủy tinh silicatcanxinatri xấp xỉ 2,5g/cm3.
Thủy tinh khác nhau có độ bền nén, kéo, uốn khác nhau và dao động trong một khoảng
khá rộng. Độ bền nén dao động từ 3000 – 12000kG/cm2. Độ bền kéo và uốn xấp xỉ nhau
vì 2 dạng này có liên quan chặt chẽ nhau, thường nhỏ hơn bền nén khoảng 10-15 lần.
Độ chịu va đập của thủy tinh biểu hiện một tính chất rất đặc trưng của nó là tính giòn và
được đo bằng công cần thiết để phá hủy 1 đơn vị mẫu thử. Các oxit B 2O3, MgO, Al2O3
làm tăng độ chịu va đập của thủy tinh còn các oxit khác ít ảnh hưởng.
Độ cứng của thủy tinh dao động từ 5-7 theo thang Mohs và thủy tinh thạch anh là thủy
tinh có độ cứng lớn nhất, mềm nhất là thủy tinh giàu PbO.
Các tính chất cơ học này của thủy tinh phụ thuộc mạnh vào trạng thái bề mặt của mẫu
thử, hình dạng mẫu, kích thước mẫu, nhiệt độ thí nghiệm và tốc độ tăng tải trọng khi thử.
Nói chung độ bền cơ học của thủy tinh theo các nhà nghiên cứu khác nhau thường không
giống nhau.
6. Tính chất nhiệt của thủy tinh:
Thủy tinh là loại vật liệu dẫn nhiệt rất kém, đây là một trong những nguyên nhân gây ra
ứng suất phá hủy thủy tinh khi đốt nóng hay làm lạnh đột ngột.
Chiều dày của sản phẩm thủy tinh có ảnh hưởng đến độ chịu nhiệt của nó. Chiều dày
càng lớn độ chịu nhiệt càng giảm và sản phẩm càng lớn độ bền nhiệt càng kém.
Yếu tố quyết định độ bền nhiệt của thủy tinh là hệ số giãn nở nhiệt. Thạch anh có α nhỏ
nhất nên bền nhiệt nhất, sau đó là thủy tinh borosilicate ít kiềm và kém bền nhất là thủy
tinh giàu kiềm.
7. Tính chất điện của thủy tinh:
Ở nhiệt độ thấp thủy tinh không dẫn điện và được sử dụng làm vật liệu cách điện. Ở nhiệt
độ cao hơn nhiệt độ mềm thủy tinh trở thành dẫn điện. Vì thế có thể nấu thủy tinh bằng
dòng điện.
Ở trạng thái bình thường thủy tinh trung hòa về điện nhưng khi đặt trong điện trường sẽ
có hiện tượng phân cực điện môi. Các ion, nguyên tử sẽ sắp xếp lại để tạo ra trạng thái
cân bằng mới. Do đó, thủy tinh có hằng số điện môi lớn nên có thể dùng làm chất điện
môi trong các tụ điện.
8. Tính chất quang học của thủy tinh:
Là vật liệu trong suốt nên thủy tinh dùng trong chiếu sáng và làm các linh kiện quang
học. Tính chất quang học của thủy tinh được xác định bởi nhiều loại tia sáng khác nhau:
Tia D là vạch vàng trong quang phổ natri có bước sóng λ D = 5893 Å , tia C màu đỏ và tia
F màu xanh của quang phổ hydro có bước sóng λC = 6563 Å , λF = 4861 Å
8.1. Chiết suất:
Chiết suất của một chất được định nghĩa là tỉ số giữa tốc độ ánh sáng trong chân không
(C) và tốc độ trong chất (v) : n=C/v. Độ lớn của n phụ thuộc vào loại bước sóng ánh sáng
và vào nhiệt độ.
B
n=A+ λ
2
Chiết suất của thủy tinh thường được đo bằng tia D và kí hiệu nD.
8.2. Hiện tượng lưỡng chiết và hiện tượng huỳnh quang:
Bình thường thủy tinh là vật thể đẳng hướng quang học nhưng khi có lực cơ học tác dụng
hoặc khi trong nó có ứng suất nội (do làm lạnh nhanh hay đốt nóng nhanh), thủy tinh sẽ
trở thành vật thể bất đẳng hướng và có tính lưỡng chiết. Khi ứng suất được loại trừ thì
tính lưỡng chiết cũng biến mất.
Có nhiều loại thủy tinh khi chịu tác dụng của tia tử ngoại, tia rơnghen hoặc các tia dặc
biệt khác có thể phát ra ánh sáng. Hiện tượng phát sáng này gọi là hiện tượng huỳnh
quang của thủy tinh.
Sự phát huỳnh quang của thủy tinh phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng chiếu vào nó và
thành phần hóa của thủy tinh. Trong thủy tinh có một số nguyên tố có hoạt tính huỳnh
quang như: U, Se, Mn, Cu, Pb…Hiện tượng huỳnh quang có ý nghĩa trong việc chế tạo
các thiết bị như tivi, ra đa, các dụng cụ đo lường…
CHƯƠNG II: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT THỦY TINH
Bunke
Palăng
Thùng
Gầu tải
Lò nấu
Ủ Đập hàm
Trong đó:
c
Tần số v=
λ
Bình thường nguyên tử ở trạng thái dừng có năng lượng thấp nhất và electron chuyển
động trên quỹ đạo gần hạt nhân nhất. Đó là trạng thái cơ bản.
Khi hấp thụ năng lượng thì nguyên tử chuyển lên các trạng thái dừng có năng lượng
cao hơn và electron chuyển động trên những quỹ đạo xa hạt nhân hơn. Đó là các trạng
thái kích thích.
Ở trạng thái kích thích, electron không bền, chỉ tồn tại khoảng 10−8s nên có xu hướng
giải phóng năng lượng để về các trạng thái có mức năng lượng thấp hơn. Từ đó ta có
sự hình thành các dãy quang phổ.
- Dãy Lyman: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn về trạng
thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo K. (thuộc vùng tử ngoại)
- Dãy Balmer: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn về trạng
thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo L. (thuộc vùng tử ngoại và vùng nhìn thấy)
- Dãy Paschen: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn về trạng
thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo M. (thuộc vùng hồng ngoại)
Electron được phép để chuyển từ quỹ đạo này đến quỹ đạo khác, chứ không tồn tại ở
khoảng không gian giữa hai quỹ đạo liên tiếp. Hiện tượng này được gọi là bước nhảy
lượng tử trong nguyên tử.
Ngược lại, nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có năng lượng W m mà hấp thụ được
một photon có năng lượng đúng bằng hiệu (W n -W m ) thì nó chuyển lên trạng thái dừng
có năng lượng cao W n .
Khi electron chuyển từ mức năng lượng cao W cao xuống mức năng lượng thấp hơn
W thấp thì nó phát ra một photon có năng lương hoàn toàn xác định:
hv = W cao-W thấp
c
Mỗi photon có tần số ứng với một sóng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ= .
v
Dựa vào bước sóng, người ta chia làm các loại bức xạ sóng điện từ/ánh sáng sau:
Tên Bước sóng
Tia gamma ≤0,01 nm
Tia X 0,01 – 10 nm
Tia tử ngoại 10 – 380 nm
Ánh sáng nhìn thấy 380 – 760 nm
Tia hồng ngoại 760 nm – 1mm
Vi ba 1 mm – 1m
Radio 1 mm – 100000 km
Với thủy tinh nói chung, ngoài việc phải đảm bảo chất lượng yêu cầu, kiểu dáng phù hợp
thì yếu tố màu sắc cũng là một yếu tố được lưu tâm. Thủy tinh có màu sắc bắt mắt đáp
ứng được thị yếu thẩm mỹ của người tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt
hàng trên thị trường. Bên cạnh đó, màu sắc thủy tinh ngoài mang ý nghĩa thẩm mỹ mà
với những loại thủy tinh đặc biệt, ví dụ như thủy tinh bao bì chẳng hạn, màu sắc còn có ý
nghĩa trong việc nâng cao khả năng bảo quản.
Trong đó:
I q là cường độ ánh sáng truyền qua mẫu thử.
Iq
T và K λ liên hệ với nhau qua biểu thức sau : T = = e− K d
λ
I0
Ngoài ra ta còn hay gặp các chất vừa có khả năng khử màu hóa học vừa có khả năng khử
màu vật lí như MnO2, CeO2. Hai oxit này ở nhiệt độ cao trong thủy tinh nóng chảy sẽ
phân hủy và giải phóng ôxy, ôxy sẽ ôxy hóa sắt 2 thành sắt 3. Màu tím của Mn 3+ phụ với
màu vàng của Fe3+.
CHƯƠNG V: PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT NHUỘM MÀU VỚI THỦY
Với thủy tinh bao bì, thủy tinh mỹ nghệ và thủy tinh kỹ thuật, vì có phạm vi ứng dụng
khác nhau trong đời sống nên việc lựa chọn màu sắc cũng như chất nhuộm màu cũng
không giống nhau. Chất nhuộm màu được lựa chọn để tạo màu cho các chủng loại thủy
tinh cần phải đảm bảo cho ra màu sắc phù hợp với ứng dụng của chủng loại thủy tinh đó.
1. Thủy tinh bao bì:
Cái loại chai, lọ được làm từ chất liệu thủy tinh được sử dụng để chứa đựng sản phẩm
được gọi là bao bì thủy tinh.
Mặc dù có một số khuyết điểm khi sử dụng như co thể bị vỡ khi va chạm cơ học hay
thay đổi nhiệt độ, khối lượng đôi khi lớn hơn sản phẩm bên trong, gây khó khăn khi
vận chuyển,…Nhưng vì sở hữu những ưu điểm vượt trội sau đây:
- Nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
- Có khả năng chịu áp suất bên trong.
- Tái chế dễ dàng, không gây ô nhiễm môi trường.
- Trong suốt, có thể thấy được sản phẩm bên trong.
- Ít bị ăn mòn hóa học bởi môi trường.
- Có độ bền nhiệt cao nên bao bì thủy tinh vẫn được ưa chuộng.
Trong trường hợp đặc biệt, như bảo quản một số hóa chất hay thực phẩm cụ thể,
người ta thường quy định màu sắc để có thể tăng cường khả năng bảo quản sản phẩm
bên trong. Điều này có liên quan đến tính chất quang học của thủy tinh.
Đặc tính quang học của thủy tinh được thể hiện ở khả năng hấp thụ và phản xạ ánh
sáng. Tính chất hấp thụ này còn phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng.
Kim loại Fe lẫn trong sản phẩm thủy tinh sẽ ngăn cản sự xuyên qua của tia tử ngoại
(UV) và tia hồng ngoại (IR). Do đó có thể điều chỉnh sự truyền ánh sáng qua thủy tinh
bằng cách thêm vào các chất nhuộm màu.
Thủy tinh có chứa hỗn hợp của các oxit kim loại như Co, Ni, Cr, Fe đều có thể tăng sự
hấp thụ ánh sáng khả kiến, tia tử ngoại hay tia hồng ngoại; riêng oxit sắt tạo màu xanh
lá cây cho thủy tinh, có khả năng hấp thụ tia cực tím và tia hồng ngoại.
Hiệp hội Dược học Mỹ đã định nghĩa các bao bì thủy tinh cản quang là loại chỉ cho
xuyên qua khoảng 10% ánh sáng có bước sóng 290-450nm qua thành dày trung bình.
Do đó loại thủy tinh cản quang tốt nhất sẽ là:
- Thủy tinh Amber: có màu vàng nâu do CeO2 gây ra.
- Thủy tinh màu xanh lá: do các oxit/hỗn hợp oxit là Cr2O3,
Fe2O3+ Cr2O3+CuO, V2O3.
Do có khả năng ngăn cản tốt tia tử ngoại như vậy mà chai lọ dùng để đựng dược
phẩm, hóa chất (đặc biệt là các loại hóa chất dễ bị biến đổi tính chất bởi ánh sáng),
rượu vang, bia,.. thường sử dụng 2 loại thủy tinh có màu như trên để tránh làm hư
hỏng các sản phẩm bên trong.
2. Thủy tinh mỹ nghệ:
Nếu như với thủy tinh bao bì, màu sắc mang ý nghĩa bảo quản nhiều hơn là thẩm mỹ
thì ở thủy tinh mỹ nghệ, ý nghĩa thẩm mỹ được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh những
kiểu dáng bắt mắt, màu sắc cũng đóng vai trò quan trọng để làm tăng tính thẩm mỹ,
phù hợp với thị yếu đa dạng của người tiêu dùng hơn.
Màu sắc của loại thủy tinh này rất phong phú, đồng nghĩa với việc các chất nhuộm
màu được sử dụng rộng rãi. Tùy vào yêu cầu sản xuất và giá trị sản phẩm mà việc lựa
chọn chất nhuộm màu với các sản phẩm khác nhau cũng sẽ không giống nhau.
Dưới đây là một số màu sắc được sử dụng cho thủy tinh mỹ nghệ và các oxit tạo màu
tương ứng:
2.1. Màu vàng:
Ag: Màu vàng chanh đến da cam. Đẹp và đắt tiền dùng cho sản phẩm cao cấp.
CdS: Màu vàng sáng, đẹp và đắt tiền, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên quá trình nấu
khó khăn.
CeO2 + TiO2: Vàng đẹp dễ nấu.
Cr6+, Fe3+: Màu vàng xấu, nấu trong môi trường oxi hóa mạnh.
2.2. Màu xanh:
Khi Co2+2 ở vị trí tạo hệ trong cấu trúc thì cho màu xanh dương đặc trưng gọi là xanh
Coban, khi ở vị trí biến hệ thì cho màu hồng.
Hơi xanh: 0,002% CoO
Xanh đậm: 0,1-1% CoO
Dùng chung với muối Crom và muối Đồng có thể cho một dải màu xanh khá rộng.
CuO: màu xanh da trời ánh xanh non đặc trưng gọi là xanh Akvamarin. Công nghệ
nấu thủy tinh màu akvamarin hơi khó, nhiệt độ nấu phải cao, công đoạn khử bọt và
đồng nhất khó khăn, khó loại trừ các bọt nhỏ. Nên dùng thêm 0,2-0,4% MnO 2 để giúp
khử bọt và ổn định màu.
Cr2O3: trong môi trường khử.
2.3. Màu tím:
Mn2O3 nhuộm thủy tinh thành màu tím đến tím đỏ. Thủy tinh kali cho màu tím ánh
xanh sạch. Lượng sắt lẫn vào sẽ kết hợp với Mn 2O3 cho màu từ nâu đến đen rất xấu.
Nguyên liệu dễ kiếm, rẻ tiền.
NiO: gây màu tím với thủy tinh kali.
Nhiệt độ cao cho màu tím tốt hơn.
Nd2O3: Nd kết hợp với một lượng nhỏ CoO được thủy tinh tím ánh xanh còn kết hợp
với selen cho thủy tinh màu tím ánh đỏ. Đắt tiền và cường độ gây màu yếu.
2.4. Màu đỏ:
Hợp chất Vàng: cho màu hồng đến đỏ tía. Màu đẹp và đắt tiền.
Dy2O3: cho màu đỏ nâu. Đắt tiền.
Selen: Để cho quá trình nấu thuận lợi người ta hay dùng thủy tinh cơ sở là thủy tinh
kali với hàm lượng SiO2 cao và CaO thấp. Lượng sắt trong tất cả các nguyên liệu phải
nhỏ nhất nếu không sẽ tạo FeS gây màu nâu.
(0,8 - 1,2%) Se + (2 - 3%) CdS: Màu đỏ rực.
(0,05 - 0,2) Se + (0,1 - 0,2) As 2O3: trong điều kiện OXH nhuộm màu thủy tinh thành
màu hồng rosalin.
2.5. Màu đen:
Các sulful kim loại nặng (Fe, Mn, Pb) gây màu thủy tinh từ vàng nâu đến đen. Cường
độ màu của lưu huỳnh tăng trong thủy tinh kiềm.
Có thể nói thành phần của thủy tinh cơ sở (thủy tinh natri, thủy tinh kali) có ảnh
hưởng đến chất lượng màu thu được. Đồng thời, giá cả trên thị trường của các loại
thủy tinh cơ sở cũng khác nhau. Nên tùy thuộc vào yêu cầu sản xuất và giá trị của sản
phẩm mà ta lựa chon thủy tinh cơ sở có thành phần thích hợp.
3. Thủy tinh kỹ thuật:
Nhờ có khả năng hấp thụ và phản xạ ánh sáng mà thủy tinh nói chung hay thủy tinh
màu nói riêng được sử dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật như
trong sản xuất kính lọc, kính hấp thụ hoặc cho qua các bức xạ cứng, đèn tín hiệu, thiết
bị quang học, các tấm panel thủy tinh trong xây dựng,…
Có thể kể ra một số loại thủy tinh kỹ thuật như sau đây.
3.1. Kính lọc quang học:
Thủy tinh quang học là một thuật ngữ cho tất cả các loại kính có ảnh hưởng đến sự
truyền sóng điện từ trong vùng từ 200nm đến 1500nm. Tức là có khả năng cho qua
chính xác miền quang phổ xác định và ngăn chặn các tia còn lại.
Thủy tinh quang học thường được sử dụng chủ yếu trong các bộ phận như thấu kính,
lăng kính trong các ứng dụng tạo hình ảnh, máy chiếu kỹ thuật số, thuyền thông,
truyền dẫn quang học và kỹ thuật laze.
Loại thủy tinh này yêu cầu độ đồng nhất hoàn hảo, chiết suất chính xác, bề mặt chất
lượng cao. Với những yêu cầu như vậy cần thiết phải giải quyết không chỉ về thành
phần thủy tinh mà kèm theo quá trình nấu, tạo hình, hấp ủ, phân loại.
Ta thường bắt gặp hai loại kính lọc quang học là loại cho qua tia tử ngoại và loại cho
qua tia hồng ngoại.
a) Kính lọc cực tím:
- Màu đen do nhuộm màu bởi CoO+NiO.
- Màu vàng nâu do nhuộm bởi Fe2O3. Fe3+ khi ở vị trí tạo hệ có khả năng hấp thụ
mạnh vùng cực tím trải rộng đến xanh dương. Khi kết hợp với TiO 2, CeO2, V2O5 thì
hiệu quả hấp thụ tia tử ngoại tốt hơn nữa.
b) Kính lọc hồng ngoại:
- Màu đen do nhuộm bởi MnO2 + K2Cr2O7
- Màu xanh do sắt. Trong thủy tinh luôn tồn tại đồng thời Fe 2+ và Fe3+, riêng Fe2+
không gây màu nhưng chỉ cần có mặt Fe 3+ là gây màu xanh dương. Thủy tinh chứa
nhiều FeO có khả năng hấp thụ tia hồng ngoại mạnh.
3.2. Kính làm đèn tín hiệu:
Với những yêu cầu hàng đầu đối với loại kính được sử dụng làm đèn tín hiệu như:
- Nhận biết màu đèn với độ tin cậy cao
- Từ xa đã nhận biết được.
Muốn vậy khi chọn màu và chất nhuộm màu cần phải tính đến môi trường, điều kiện
quan sát đèn: Trong mưa, sương mù, khói bụi,…
Những hạt nước mưa và những hạt bụi bám lên nó sẽ làm bức xạ hay tán xạ các tia
sóng ngắn mạnh hơn các tia sóng dài.
Nên ta phải sử dụng các loại thủy tinh màu được nhuộm màu bởi các chất nói trên:
- Màu đỏ : Se + CdS.
- Xanh lá cây: CuO + K2Cr2O7.
- Vàng : Cacbon hoặc CdS.
- Xanh nước biển: CuO + CoO.
3.3. Kính bảo vệ:
- Kính gò hàn: Cần có khả năng hấp thụ tia tử ngoại và tia hồng ngoại, giảm cường độ
của các bức xạ trông thấy để bảo vệ thị giác của công nhân làm việc.
Để giảm cường độ của các bức xạ trông thấy ta thêm vào thủy tinh các chất sau: CoO,
MnO2, NiO, CuO, Cr2O3.
- Với kính đeo mắt: Có chức năng tương tự kính gò hàn nhưng về mẫu mã và màu sắc
lại phong phú hơn rất nhiều.
3.4. Kính xây dựng:
Thủy tinh được ứng dụng cực kỳ rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng với những yêu cầu
về tính chất cơ lí vô cùng nghiêm ngặt.
Với những loại kính được dùng để trang trí trong xây dựng thì cũng như thủy tinh mỹ
nghệ, sử dụng hầu hết các chất nhuộm màu để cho ra nhiều lựa chọn về màu sắc hơn
cho người tiêu dùng.
Với kính phản quanh dùng được sử dụng làm cửa sổ, mái kính, vách kính để giảm
thiểu sự hấp thụ nhiệt, tia cực tím của các mảng tường phải tiếp xúc trực tiếp với ánh
sáng mặt trời thì thành phần của thủy tinh cần có một lượng Fe 3+ và Fe2+, từ đó được
thủy tinh có màu sắc như đã nói phần trước.
**Với Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 1 tấn sản
phẩm/ ngày đêm em chọn thủy tinh màu vàng với chất nhuộm màu là CeO2 + TiO2.
CHƯƠNG VI: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
Trong phần này, ta chỉ đề cập đến việc chọn lò nấu thủy tinh và phương pháp tạo hình sản
phẩm thủy tinh.
** Với Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 1 tấn sản
phẩm/ ngày đêm em chọn phương pháp thổi để tạo hình cho sản phẩm thủy tinh mỹ
nghệ.
Phương pháp thổi là phương pháp được sử dụng rỗng rãi để tạo hình các sản phẩm rỗng
có hình dạng, kích thước và hình dạng khác nhau. Thích hợp để tạo hình sản phẩm thủy
tinh mỹ nghệ.
1. Phương pháp thổi thủ công: gồm thổi có khuôn và không khuôn.
Công đoạn tạo hình được thực hiện qua các bước sau:
-Dùng ống thổi kim loại lấy thủy tinh ra khỏi nồi. Lượng thủy tinh lấy ra theo kinh
nghiệm phải vừa đủ, đồng nhất, không vân, không bọt.
-Lăn mẫu trên tấm kim loại để bề mặt nhẵn có hình dáng cần thiết ứng với loại sản
phẩm, tạo cho thủy tinh có độ nhớt cần thiết để thổi.
-Tùy loại sản phẩm lớn, bé, đơn giản hay phức tạp mà lấy mẫu 1,2,3 lần.
- Thổi không khí vào để bóng thủy tinh có dạng gần như hình cầu và kích thước tăng
lên. Quay bóng quanh trục ống để hình dạng bóng được đối xứng, khắc phục được tác
dụng của lực trọng trường. Giữ bóng ở vị trí thẳng đứng, bóng chúc xuống dưới để
bóng dài thêm ra, đáy bóng nguội bớt đi và thành mỏng lại. Đu đưa bóng cũng nhằm
mục đích trên nhưng không đưa quá mạnh để tránh tác dụng của lực li tâm. Tùy thực
tế sẽ thay đổi thời gian, tốc độ, biên độ của các thao tác trên và có thể thổi nhiều, ít,
hoặc ngừng thổi lúc tạo hình. Trong quá trình tạo hình thủy tinh sẽ nguội nhanh, nếu
cần thiết phải đốt nóng lại.
Nếu dùng khuôn sẽ đơn giản hơn vì hình dáng sản phẩm quyết định bởi hình dáng
khuôn.
2. Phương pháp thổi cơ khí:
Giọt thủy tinh vào khuôn sơ hình có khuôn cổ, được nén hoặc hút để tạo thành cổ
chai. Tiếp theo tiến hành thổi để tạo phôi sơ hình. Sau đó chuyển sang khuôn hoàn
thành, ở đây phôi được thổi lần nữa để thành sản phẩm. Mọi thao tác trên được thực
hiện do máy móc.
PHẦN II: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ LÒ NẤU
CHƯƠNG I: NGUYÊN LIỆU VÀ PHỐI LIỆU
I. Nguyên liệu:
Nguyên liệu dùng sản xuất thủy tinh chia làm 2 nhóm:
- Nhóm nguyên liệu chính.
- Nhóm nguyên liệu phụ.
Nhóm nguyên liệu chính gồm các hợp chất thiên nhiên hoặc nhân tạo có khả năng cung
cấp cho thủy tinh các ôxyt kiềm, kiềm thổ, ôxyt axit. Đó là những thành phần cơ bản để
tạo ra các loại thủy tinh đang được sử dụng rộng rãi trong thực tế.
Nhóm nguyên liệu liệu phụ gồm các hợp chất hóa học cho vào thủy tinh với mục đích
tạo cho thủy tinh những tính chất đặc trưng hay tạo những điều kiện cần thiết cho công
nghệ như chất nhuộm màu, chất gây đục, chất khử bọt …
Thông thường lượng nguyên liệu phụ trong phối liệu nhỏ hơn so với lượng nguyên liệu
chính rất nhiều. Nhưng những năm gần đây nhiều loại thủy tinh đặc biệt ra đời làm việc
phân chia nguyên liệu để nấu thủy tinh thành các nhóm chính phụ phần nào có tính chất
qui ước. Nhiều nguyên liệu là phụ khi nấu thủy tinh thông thường nhưng khi nấu thủy
tinh đặc biệt nó trở thành chính.
1. Nguyên liệu chính:
a) Nguyên liệu cung cấp oxit axit:
- Nguyên liệu cung cấp SiO2: SiO2 là oxit tạo thủy tinh. Do có sự hình thành và liên kết
của các tứ diện [SiO4] với nhau mà khung thủy tinh cơ bản được hình thành. Nó là thành
phần chủ yếu của đa số các thủy tinh công nghiệp thông thường. Nó cung cấp cho thủy
tinh độ bền cơ, bền nhiệt và bền hóa.
Thủy tinh công nghiệp thông thường chứa từ 50-80% SiO 2. Trong thiên nhiên thường gặp
SiO2 dưới dạng tinh thể như cát thạch anh, quartz, pha lê thiên nhiên; các dạng vô định
hình như opan (SiO2.nH2O), trê pen, điatomit. Để nấu thủy tinh người ta sử dụng cát
thạch anh.
Cát thạch anh thường lẫn nhiều tạp chất. Có những tạp chất vô hại như Al 2O3, CaO,
MgO, K2O, Na2O. Còn những tạp chất có hại (vì chúng nhuộm màu, chúng làm giảm độ
thấu quang của thủy tinh) như ôxyt sắt, TiO2, Cr2O3, MnO2… và các hợp chất hữu cơ…
Yêu cầu cơ bản đối với thành phần hóa của cát là hàm lượng SiO 2 phải rất cao, lượng tạp
chất, đặc biệt là sắt phải rất nhỏ. Theo Beyersdorfer lượng ôxyt sắt cho phép trong cát
như sau:
+ TiO2 và MnO2 nếu trong khoảng từ 0,01-0,3% sẽ làm thủy tinh có màu vàng.
+ Cr2O3 gây màu rất mạnh, khoảng 0,003% đủ làm thủy tinh có màu vàng xanh.
Các hợp chất hữu cơ trong cát phải thật ít, đặc biệt là cacbon. Khi nấu thủy tinh chì, các
bon sẽ khử Pb2+ → Pb gây màu thủy tinh.
Kích thước hạt cát và thành phần hạt có ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ nấu và sự hình
thành khuyết tật của thủy tinh. Cát thạch anh tự nhiên có kích thước hạt từ 0,1-2mm rất
khó nấu hoặc nấu không hoàn toàn. Hạt nhỏ nấu dễ và nhanh nhưng cỡ hạt phải đồng
đều. Cỡ hạt không đồng đều thì quá trình hòa tan cũng không đồng đều, dễ gây bọt, vân,
sa thạch. Cát quá nhỏ có nhược điểm dễ bay bụi và hay lẫn tạp chất sắt. Cỡ hạt thích hợp
cho lò nồi là 0,1-0,3mm; cho lò bể là 0,1-0,5mm. Ngoài ra hình dạng hạt cát cũng ảnh
hưởng đến chất lượng thủy tinh. Hạt tròn khó nấu hơn hạt sắc cạnh và khi di chuyển phối
liệu dễ bị phân lớp.
- Nguyên liệu cung cấp B2O3: B2O3 là ôxyt tạo thủy tinh, nó cung cấp cho thủy tinh độ
bền cơ, bền nhiệt, bền hóa. Ở nhiệt độ cao B 2O3 làm giảm sức căng bề mặt và độ nhớt
thuận lợi cho quá trình khử bọt.
B2O3 được dùng với hai mục đích: Làm một trong những thành phần chính của thủy tinh
(thủy tinh borosilicate) và làm chất tăng nhanh quá trình nấu (thường dùng ~1%).
B2O3 được cung cấp từ nhiều nguyên liệu khác nhau: axit boric H 3BO3, borax
Na2B4O7.10H2O (cung cấp đồng thời B2O3 và Na2O).
B2O3 bay hơi cùng với hơi nước trong khí thải nên khi nấu phối liệu có chứa hợp chất của
Bor phải tính độ tổn thất. Phối liệu thủy tinh thông thường bay hơi khoảng 3-5% B2O3.
- Nguyên liệu cung cấp Al2O3: Al2O3 có ảnh hưởng nhất định đến nhiều tính chất của thủy
tinh :
+ Giảm vận tốc và khả năng kết tinh.
+ Có ảnh hưởng thuận lợi đến biến thiên độ nhớt theo nhiệt độ .
+ Tăng độ bền cơ bền hóa.
+ Với một lượng nhỏ (≤5%) sẽ làm cho quá trình nấu thuận lợi .
Nguyên liệu hay dùng là trường thạch. Để sản xuất thủy tinh alumosilicat,
alumoborosilicat và các sản phẩm thủy tinh khác có hàm lượng Al 2O3 lớn hơn 5% người
ta dùng ôxyt nhôm kỹ thuật (>99% Al2O3) hoặc hydrat nhôm Al2O3.3H2O.
b) Nguyên liệu cung cấp oxit kiềm:
- Nguyên liệu cung cấp Na2O: Cùng với SiO2, Na2O là thành phần quan trọng nhất của
thủy tinh công nghiệp. Đưa Na2O vào hầu hết các tính chất của thủy tinh như tính chất cơ
học, hóa học…đều giảm đi. Tuy vậy tác dụng quan trọng của Na 2O là ở chỗ nó giải quyết
được nhiều khó khăn có tính chất công nghệ như hạ thấp nhiệt độ nấu, tăng tốc độ hòa tan
các hạt cát, tăng tốc độ khử bọt do hạ thấp độ nhớt của thủy tinh. Nguyên liệu chủ yếu
cung cấp Na2O là sô đa và sulfat natri.
+ Sô đa có 2 loại. Sô đa kết tinh ( Na2CO3.10H2O) và sô đa khan Na2CO3 (nóng chảy ở
850⁰C). Trong thực tế người ta dùng sô đa khan để nấu thủy tinh. Sô đa ngậm nước
không thích hợp vì khi nấu tạo nhiều bọt. Sô đa rất dễ hút ẩm, phải bảo đảm nơi khô ráo
thoáng gió.
+ Sulfat natri Na2SO4 được dùng chủ yếu ở dạng khan (nóng chảy ở 884⁰C, bắt đầu phân
hủy ở 1200-1220⁰C). Khi dùng sulfat natri để nấu thủy tinh cần phải dùng cacbon làm
chất khử để tạo điều kiện phân hủy Na 2SO4 thành dạng sulfua dễ phản ứng hơn. Cacbon
đưa vào dưới dạng than cốc, than gỗ, vỏ bào, mùn cưa…
So sánh việc sử dụng sô đa và sulfat natri cung cấp Na 2O cho thủy tinh ta thấy: nấu thủy
tinh từ phối liệu sô đa đơn giản và kinh tế hơn. Vì vậy người ta dùng sô đa để nấu thủy
tinh còn sulfat chỉ được dùng với lượng nhỏ (<5%) làm chất khử bọt, chất tăng nhanh quá
trình nấu. Chỉ trong những điều kiện đặc biệt nào đấy, một số nhà máy thủy tinh mới
dùng Na2SO4 làm nguyên liệu cung cấp Na2O.
+ NaCl (muối từ nước biển hay muối mỏ) nóng chảy ở 801⁰C, sôi ở 1439 ⁰C, bay hơi
mạnh ở 1000⁰C. Dùng lượng lớn làm chậm quá trình nấu.
+ NaNO3 đắt hơn sô đa, ăn mòn vật liệu chịu lửa.
NaCl, NaNO3 được dùng với hàm lượng nhỏ có tác dụng tăng nhanh quá trình nấu, quá
trình khử bọt.
- Nguyên liệu cung cấp K2O: Tác dụng của K2O giống như Na2O nhưng tốt hơn. K2O làm
giảm khả năng kết tinh của thủy tinh, làm cho thủy tinh ánh hơn và sắc thái đẹp hơn. K 2O
được dùng để sản xuất các loại thủy tinh cao cấp như thủy tinh quang học, thủy tinh màu
và pha lê.
Nguyên liệu cung cấp K2O chủ yếu là pôtat khan K2CO3. Pôtat đắt gấp 3 lần sô đa và hút
ẩm mạnh.
- Nguyên liệu cung cấp Li2O: Li2O cho vào phối liệu dưới dạng cacbonat Li 2CO3 (nóng
chảy ở 6180C) hoặc các khoáng thiên nhiên chủ yếu là lepidolit LiF.KF.Al 2O3.3SiO2 là
spôdumen Li2O.Al2O3.4SiO2.
Li2O ít được sử dụng để nấu thủy tinh thông thường. Chỉ dùng trong sản xuất thủy tinh
quang học, thủy tinh mờ đặc biệt và vật liệu đa tinh thể.
Muối Liti làm tăng nhanh quá trình nấu, tạo pha lỏng sớm và hạ nhiệt độ nấu thủy tinh.
Li2O làm tăng độ bền hóa, giảm hệ số giãn nở nhiệt của thủy tinh. Li 2O làm giảm độ nhớt
của thủy tinh nhiều hơn các ôxyt kim loại kiềm khác.
c) Nguyên liệu cung cấp oxit kiềm thổ:
- Nguyên liệu cung cấp CaO: CaO là một trong những thành phần cơ bản của thủy tinh.
Nó giúp cho quá trình nấu và khử bọt thêm dễ, làm cho thủy tinh chịu được tác dụng hóa
học. Nhưng lượng CaO nhiều làm cho thủy tinh dễ kết tinh, giòn, sản phẩm đòi hỏi nhiệt
độ hấp ủ cao. Tăng hàm lượng CaO sẽ tăng độ bóng của thủy tinh.
CaO đưa vào thủy tinh dưới dạng đá vôi hoặc đá phấn. Theo qui định chung đá vôi hoặc
đá phấn dùng nấu thủy tinh phải có thành phần hóa cố định, lượng tạp chất tối thiểu, đặc
biệt là ôxyt sắt.
- Nguyên liệu cung cấp MgO: Để cung cấp MgO các nhà máy thủy tinh thường sử dụng
đôlômit CaCO3.MgCO3. Chất lượng đôlômit và khả năng sử dụng nó để nấu thủy tinh do
hàm lượng MgO quyết định.
Lượng MgO đưa vào đến 5% sẽ giúp phối liệu nóng chảy dễ hơn, giảm khả năng kết tinh
của thủy tinh, làm thủy tinh “dài” hơn, hấp ủ dễ hơn và ở nhiệt độ thấp hơn so với thủy
tinh chỉ chứa CaO.Thủy tinh manhê nhẹ hơn thủy tinh canxi, điều đó có ý nghĩa trong sản
xuất thủy tinh bao bì. MgO cho hệ số giãn nở nhiệt nhỏ nhất trong các loại kiềm thổ
nhưng độ bền hóa không cao. Nếu tăng MgO > 5% độ bền hóa tăng thì các ưu điểm trên
không còn nữa. Vì vậy giới hạn dùng MgO chỉ đến 5%.
- Nguyên liệu cung cấp BaO: BaO làm thủy tinh ánh đẹp, tăng trọng lượng riêng, tăng
chiết suất. BaO được dùng trong sản xuất thủy tinh có tính điện môi cao, thủy tinh là bát
đĩa cao cấp. Với hàm lượng nhỏ (0,2-0,5%) nó là chất rút ngắn quá trình nấu.
Nguyên liệu cung cấp BaO chủ yếu là BaCO3. Trong thiên nhiên BaCO3 tồn tại dưới dạng
khoáng Viterit. Khoáng này phân hủy ở nhiệt độ cao hơn (1350⁰C) các cacbonat kiềm thổ
khác.
BaSO4 rất ít được dùng vì nó rất khó phân hủy. Thường dùng là chất khử bọt (lượng dùng
0,2-0,5%BaO). Muốn đưa BaSO4 vào thủy tinh với lượng lớn hơn 5% thì phải dùng chất
chất khử cacbon (4-7%) giống như khi dùng sulfat natri. Khi không có chất khử kèm
theo, BaSO4 dễ gây đục và tạo bọt bẩn.
Ba(NO3)2 chủ yếu dùng để nấu thủy tinh quang học. Nó là chất khử bọt và ôxy hóa thay
cho Nitrat kiềm. Ưu điểm của Ba(NO3)2 là phân hủy ở nhiệt độ cao hơn nitrat kiềm nên
tác dụng khử bọt và ôxy hóa lớn hơn.
- Nguyên liệu cung cấp PbO:
+ PbO được điều chế bằng cách nấu chảy chì kim loại trong môi trường ôxy hóa, thường
hay lẫn chì kim loại.
+ Minium Pb3O4 được điều chế bằng cách ôxy hóa PbO trong lò nhiệt độ 360-380⁰C.
Pb3O4 được sử dụng rộng rãi hơn PbO vì Pb3O4 không lẫn chì kim loại. Mặc khác ôxy
phân hủy từ Pb3O4 lại có tác dụng khử bọt. Khi nấu thủy tinh chì phải duy trì môi trường
ôxy hóa để tránh hiện tượng khử PbO thành chì kim loại.
Thủy tinh chì dễ nấu, dễ khử bọt. Các sản phẩm thủy tinh chứa chì có trọng lượng riêng
lớn, chiết suất cao, ánh đẹp, dễ mài và đánh nhẵn nhưng kém bền hóa và gây độc cho
người nấu. Oxit chì được dùng để sản xuất thủy tinh quang học, thủy tinh pha lê, thủy
tinh bát đĩa cao cấp, ngọc thạch nhân tạo.
- Nguyên liệu cung cấp ZnO: Oxit kẽm ZnO được sử dụng trước tiên cho thủy tinh kỹ
thuật và thủy tinh đặc biệt.
Nguyên liệu thường dùng là ZnO.
ZnO làm giảm hệ số giãn nở nhiệt, tăng độ bền hoá, bền nhiệt của thủy tinh.Khi nấu thủy
tinh màu đỏ dùng chất nhuộm màu là selen và CdS thì phải cần đến ZnO vì thiếu ZnO sẽ
không đạt màu.Trong sản xuất thủy tinh đục thì ZnO cũng làm tăng độ trắng, tăng độ
thấu quang hơn khi chỉ dùng CaO. Trong sản xuất pha lê, môi trường nấu ôxy hóa, một
lượng nhỏ ZnO sẽ giúp khử màu vàng của lưu huỳnh từ phối liệu và khói lò do nó tạo với
S phức chất không màu.
2. Nguyên liệu phụ:
a) Chất nhuộm màu: mục II chương IV.
b) Chất khử màu: mục III chương IV.
c) Chất khử bọt:
Chất khử bọt không phải là nguyên liệu chính vì được sử dụng với hàm lượng rất nhỏ
nhưng tác dụng của nó trong quá trình nấu thủy tinh là rất lớn. Đó là các nguyên liệu
không chỉ tác dụng khử bọt, đồng nhất thủy tinh mà còn tăng nhanh quá trình nấu; đôi khi
còn tác dụng khử màu.
Đó là những chất có khả năng giải phóng những bọt khí. Các chất khử bọt thường dùng
là: Nitrat kết hợp với As2O3 (Sb2O3), CeO2, Na2SO4, các hợp chất fluor, hợp chất amôni.
+ Na2SO4 hay được dùng nhất để khử bọt thủy tinh vì khả năng khử bọt tốt lại giá
rẻ.Na2SO4 nóng chảy ở 880⁰C, phân hủy mạnh ở 1300-1350⁰C và tiến hành các phản
ứng:
Na2SO4 + nSiO2 = Na2O.nSiO2 +SO3.
2SO3 = 2SO2 + O2.
+ Các nitrat kết hợp với các hợp chất asen hoặc antimoan.
Ở nhiệt độ thấp:
2KNO3 + As2O3 (Sb2O3) = As2O5 (Sb2O5)+ K2O + N2O +O2.
As2O5 bền ở nhiệt độ thấp (800-1200⁰C).
Ở nhiệt độ cao > 1300⁰C
As2O5 (Sb2O5) = As2O3 (Sb2O3) + O2 . Đây là phản ứng khử bọt
Các nitrat hay dùng: NaNO3 , KNO3 , Ba(NO3)2 , đôi khi dùng cả NH4NO3 , Ca(NO3)2.
Lượng dùng: 0,1% KNO3 + 0,2% As2O3 . Tăng lượng As2O3 hiệu quả khử bọt sẽ giảm
theo lượng oxit asen. Lượng As2O3 mất mát lớn trong quá trình nấu thủy tinh; dao động
trong khoảng 10-50%. Sự tổn thất này phụ thuộc vào loại lò. Lò bể mất nhiều hơn lò nồi.
Nó còn phụ thuộc vào môi trường lò, vào nhiệt độ, vào thành phần phối liệu và vào hàm
lượng As2O3.
Các chất khử bọt khác: Hợp chất Fluor vừa là chất khử bọt khi tạo khí SìF 4, F2, vừa có tác
dụng tăng nhanh quá trình nấu và khử màu.
Hay dùng CaF2 (2-4%) kết hợp với Na2SO4, NaCl, (NH4)2CO3. Dùng Na2SiF6 tốt hơn
CaF2 vì sạch hơn, tác dụng khử bọt mạnh hơn.
NaCl hoặc NH4Cl được dùng khử bọt cho thủy tinh khó khử bọt như thủy tinh Borosilicat
(thủy tinh ít kiềm), thủy tinh nhuộm màu bằng hợp chất hữu cơ cần môi trường khử.
Lượng dùng: 3%.
d) Chất oxi hóa và chất khử:
Đa số thủy tinh màu đòi hỏi nấu trong điều kiện ôxy hóa để ngăn cản việc chuyển hóa các
oxit nhuộm màu về dạng hóa trị thấp. Trong một số trường hợp khác, ví dụ như khi nấu
ngọc rubi đồng lại cần môi trường khử.
Chất oxi hóa: Thường dùng các muối nitrat, perôxyt mangan và các hợp chất khác.
Những hợp chất này trong quá trình nấu thủy tinh sẽ bị phân hủy và giải phóng oxi.
- NaNO3 nóng chảy ở khoảng 318⁰C, bắt đầu phân hủy ở 400⁰C:
2NaNO3 = 2NaNO2 + O2.
Đến 725⁰C thì phân hủy hoàn toàn:
4NaNO2 = 2Na2O + 2N2 + 3O2
NaNO3 vừa là chất ôxy hóa, vừa là chất khử bọt vừa là chất khử màu và là chất tăng
nhanh quá trình nấu.
- CeO2 là chất ôxy hóa mạnh nhất và là chất khử màu mạnh nhất. Ở nhiệt độ cao:
2CeO2 = Ce2O3 + 1/2O2.
Chất khử: Ngoài cacbon còn có thể sử dụng các hóa chất khác như SnCl 2, SiC, NH4Cl
hay các mảnh vụn kim loại Zn, Al, Sn.
e) Chất tăng nhanh quá trình nấu:
Là những chất có khả năng giảm nhiệt độ tạo pha lỏng đầu tiên; giảm độ nhớt, giảm sức
căng bề mặt làm thủy tinh chóng đồng nhất và bọt khí thoát ra dễ dàng.
Đáng kể nhất là Na2SO4 rồi đến CaF2, Na2SiF6. Có thể dùng kết hợp Sulfat với Fluor hoặc
clorua natri.
f) Chất gây đục:
Khi thủy tinh chứa chất gây đục, các hạt gây đục sẽ phân bố đều trong thủy tinh với chiết
suất khác chiết suất của thủy tinh làm cho ánh sáng vào bị tán xạ và thủy tinh có màu đục
sữa.
Mức độ đục của thủy tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Sự khác biệt chiết suất giữa thủy tinh và chất gây đục.
- Kích thước và số lượng hạt gây đục trong một đơn vị thể tích.
- Loại chất gây đục.
- Thành phần thủy tinh cơ sở.
Theo phương pháp tạo hạt gây đục và bản chất của chúng có thể chia chất gây đục làm 3
loại:
- Chất gây đục dạng tinh thể: Chất gây đục tồn tại trong thủy tinh ở dạng tinh thể qua quá
trình tạo mầm và phát triển từ thủy tinh lỏng. Hợp chất thường dùng là CaF 2, Na2AlF6,
Na2SiF6.
- Chất gây đục dạng nhũ tương: Các hạt gây đục tồn tại trong thủy tinh dưới dạng những
hạt nhỏ giống như hạt mỡ trong sữa. Thường dùng các hợp chất của phôt phát như:
Na2HPO4, CaHPO4, Ca3(PO4)2 với hàm lượng 3-8% P2O5. Có thể dùng các hợp chất sulfat
hay clo nhưng hạn chế vì chúng tạo ra các hạt đục thô to làm thủy tinh mờ xấu.
- Chất gây đục dạng bọt: Tồn tại trong thủy tinh dưới dạng những bọt khí nhỏ chủ yếu là
SO2. Loại này chỉ dùng trong những điều kiện đặc biệt.
I. Lý thuyết:
1. Mục đích: Xác định phần trăm theo phần trọng lượng của các nguyên liệu cần sử dụng
để nấu thủy tinh mỹ nghệ.
2. Cơ sở tính toán:
Việc tính toán phối liệu cần dựa vào:
- Thành phần hóa học của các nguyên liệu được sử dụng.
- Thành phần hóa học của thủy tinh cần nấu.
Quy ước:
- Thủy tinh được tạo thành từ các oxit.
- Thành phần hóa của thủy tinh được diễn tả bằng %oxit.
- Phối liệu ban đầu được tính toán theo 100 phần trọng lượng (ptl) thủy tinh, sau đó
chuyển sang 100ptl cát.
3. Các bước tính toán:
- Bước 1: Lập hệ phương trình.
- Bước 2: Giải hệ phương trình. Xác định lượng nguyên liệu hao hụt.
- Bước 3: Xác định lượng oxit do từng loại nguyên liệu mang vào thủy tinh. Lập bảng
thành phần lý thuyết của thủy tinh và nhận xét.
- Bước 4: Xác định hiệu suất nấu thủy tinh. Chuyển sang 100ptl cát.
Bảng 4: Thành phần hóa học nguyên liệu chuyển đổi về 100%
Nguyên
%SiO2 %Al2O3 %CaO %Na2O %MgO %BaO %MKN Tổng
liệu
Cát
Phong 99.03 0.00 0.80 0.00 0.00 0.00 0.17 100.00
Điền
Đá vôi
Nam 0.72 0.18 53.10 1.65 1.33 0.00 43.03 100.00
Đông
Tràng
thạch
70.80 14.46 0.50 13.17 0.10 0.00 0.97 100.00
Quảng
Nam
Sô đa 0.13 0.00 0.00 57.92 0.00 0.00 41.95 100.00
Dolomit 0.36 0.27 30.99 0.00 21.13 0.00 47.25 100.00
CaF2 0.00 0.00 77.81 0.00 0.00 0.00 22.19 100.00
BaCO3 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 77.70 22.30 100.00
CaF2 được đưa vào nhằm mục đích khử bọt. Giả sử rằng lượng CaF 2 được đưa vào là 1%
mol. Do đó, lượng CaF2 cần đưa vào để nấu 100ptl thủy tinh là:
(1*78)/100 = 0.78 trong đó 78 là khối lượng mol của CaF2.
Khi đưa CaF2 thì nó cung cấp một lượng CaO lẫn vào.
Lượng CaO do CaF2 mang vào là: (0.78*77.81)/100 = 0.607 ptl, trong đó 77.81% là
%CaO do CaF2 mang vào.
Trong quá trình nấu, một phần SiO2 bị mất đi do phản ứng:
CaF2 + H2O = Ca(OH)2 + HF
0.78∗20
0.78 =0.2
78
Trong đó 60, 20 lần lượt là khối lượng mol của SiO2 và HF.
Như vậy, lượng CaO trong 100ptl thủy tinh là:
7.17 – 0.607 = 6.57 ptl.
Lượng SiO2 trong 100ptl thủy tinh là:
72.51 + 0.6 = 73.11 ptl.
* Thành lập và giải hệ phương trình:
Gọi x, y, z, m, n, t lần lượt là cát, đá vôi, tràng thạch, sô đa, dolomit, BaCO 3 cần để nấu
100ptl thủy tinh.
Theo thành phần thủy tinh cần nấu, cứ 100ptl thủy tinh thì lượng SiO 2 chiếm 72.81 phần.
Lượng SiO2 này được cung cấp từ các nguyên liệu như: SiO 2 được cung cấp từ cát là
(0.98*x)ptl, từ đá vôi là (0.01*y)ptl, từ tràng thạch là (0.66*z)ptl, từ dolomit là
(0.03*n)ptl. Ngoài ra còn có sô đa nhưng vì %SiO 2 = 0.12% = 0.0012, khi làm tròn hai
chữ số thập phân ta có hệ số bằng 0.
Do đó phương trình với SiO2 có dạng như sau:
0.99x + 0.01y + 0.71z + 0m +0n + 0t = 73.11
Tương tự ta lập cái phương trình cho các oxit còn lại. Từ đó có hệ:
0.99x + 0.01y + 0.71z + 0m +0n + 0t = 73.11
0x + 0y + 0.14z + 0m + 0n + 0t = 1.97
0.01x + 0.53y + 0z + 0m + 0.31n + 0t = 6.57
0x + 0.02y + 0.13z + 0.58m + 0n + 0t = 14.24
0x + 0.01y + 0z + 0m + 0.21n + 0t = 3.61
0x + 0y + 0z + 0m + 0n + 0.78t = 0.5
Giải hệ phương trình trên bằng phương pháp ma trận.
Sử dụng hàm MINVERSE trong Excel ta tìm được ma trận nghịch đảo:
1.009754 -4.942611 0.001551 -0.002266368 0.044893609 0
-0.01575 0.02943 1.954869 3.53416E-05 -2.866632315 0
0.000173 6.916158 -0.021471 -3.88169E-07 -0.05829602 0
0.000408 -1.573821 -0.050671 1.726518421 0.094558312 0
0.000987 -0.03448 -0.12248 -2.21428E-06 4.911856034 0
0 0 0 0 0 1.28700129
Cát x 64.21
Đá vôi y 1.41
Tràng
z 13.31
thạch
Sô đa m 21.51
Dolomit n 16.92
BaCO3 t 0.64
Từ đó ta có bảng:
Lượng cung cấp
Nguyên liệu
(ptl)
Cát 64.21
Đá vôi 1.41
Tràng thạch 13.31
Sô đa 21.51
Dolomit 16.92
BaCO3 0.64
CaF2 0.78
Tổng 118.78
Trong quá trình nấu, một lượng nguyên liệu hao hụt vì bay hơi nên vẫn phải tính thêm
vào để đảm bảo thành phần thủy tinh theo yêu cầu.
Cụ thể, sô đa bay hơi 3.2% nên lượng sô đa cần thiết sẽ bằng lượng số đa cần thiết được
tính ở trên cộng với lượng sô đa bay hơi khi nấu:
(1+ 3.2%) * 21.51 = 22.20 ptl.
Ta có bảng tổng thành phần nguyên liệu để nấu 100ptl thủy tinh:
Cát 64.21
Đá vôi 1.41
Tràng thạch 13.31
Sô đa 22.20
Dolomit 16.92
BaCO3 0.64
Na2SO4 0.78
Tổng 119.46
100ptl thủy
Nguyên liệu 100ptl Cát
tinh
Cát 44.79 100.00
Đá vôi 0.98 2.19
Tràng thạch 9.29 20.73
Sô đa 15.49 34.58
Dolomit 11.80 26.35
BaCO3 0.45 1.00
CaF2 0.54 1.21
Mảnh 20.00 44.66
Áp dụng công thức của M.V.Ookhotin để tính nhiệt độ ứng với độ nhớt từ 103 – 1013p:
T = aX + bY + cZ + d (*)
X: Tổng hàm lượng kiềm. X = 14,24
Y: Tổng (CaO + 3%MgO). Y = 7.28
Z: Lượng Al2O3. Z = 1.97
Trong đó a, b, c, d là các hằng số cho trong bảng sau:
Từ đó ta có bảng:
Bảng 9: Nhiệt độ theo độ nhớt
lgn T
3 1275.852
4 1075.226
5 942.7681
6.5 802.3869
7 765.0352
8 704.526
9 757.1678
10 623.3627
11 601.1259
12 586.0476
13 595.0557
12
f(x) = 1090115.21038835 x^-1.794664564413
R² = 0.987859134616216
10
8
lgn
0
500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400
Nhiệt độ (⁰C)
Nhìn vào bảng trên ta thấy thủy tinh có thành phần tương tự là thủy tinh 11 có %SiO 2 =
75% ,%Al2O3 = 0.93, %CaO = 7.52, %Na2O = 14.84, %MgO = 1.64 và có nhiệt độ ủ cao
là 524℃ .
ĐƯỜNG CONG Ủ
800.00
700.00
600.00
500.00
Nhiệt độ ủ (⁰C)
400.00
300.00
200.00
100.00
0.00
0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00
Thời gian làm việc trong một năm: 365 – 22 = 343 (Ngày).
Vậy lượng sản phẩm trong một năm: 345*1 = 343 (Tấn).
Năng suất của nhà máy là 1 tấn sản phẩm/ngày đêm, vì vậy lượng thủy tinh đưa vào nấu
phải lớn hơn để bù trừ các hao hụt do:
343∗(100+12)
N= = 384.16 (Tấn/năm) = 1.052 (Tấn/ngày đêm) = 43.854 (Kg/h).
100
Trong sản xuất thuỷ tinh màu mỹ nghệ thì mảnh nào ta trộn vào phối liệu màu đó.
Chọn lượng mảnh thủy tinh đưa vào lò: 20% so với nguyên liệu thô.
Lượng nguyên liệu cần nạp vào lò tính toán theo công thức:
m∗(100−n) p∗m
q= + (Kg/h)
100 100
Trong đó:
q là lượng thủy tinh cần nấu trong một đơn vị thời gian, ở đây q = 43.854 (Kg/h).
100∗q 100∗43.854
m= = = 41.766 (Kg/h).
100−n+ p 100−15+20
41.766∗20
Gm = = 8.353 (Kg/h).
100
Vậy tổng nguyên liệu khô và mảnh cung cấp trong 1 giờ:
3. Tính phần trăm các cấu tử trong 100ptl thủy tinh có mảnh:
Bảng phần trăm các cấu tử trong 100ptl thủy tinh có mảnh
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 CaF2 Mảnh Tổng
liệu thạch
PTL 64.21 1.41 13.31 22.20 16.92 0.64 0.78 0.000 119.464
Bảng Ptl các cấu tử thủy tinh có mảnh theo 100ptl cát
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
PTL 100.000 2.188 20.734 34.578 26.347 1.004 1.215 37.213 223.279
Cần 1.203 Tấn/ngày phối liệu để nấu 1.052 Tấn/ngày thuỷ tinh.
Vậy cần x ptl phối liệu để nấu 100 ptl thủy tinh : x = 100*1.203/1.052 = 114.286 (ptl)
Thành phần của nguyên liệu để nấu 100 ptl thủy tinh:
Tương tự ta có:
Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
PTL 51.185 1.120 10.613 17.699 13.486 0.514 0.622 19.048 114.286
6. Khối lượng các nguyên liệu khô dùng trong một ngày đêm
Hàm lượng nguyên liệu khô được tính theo công thức:
Trong đó:
N: Năng suất phối liệu của nhà máy, N = 1.052 (Tấn/ ngày).
xi: Phần trọng lượng của các cấu tử trong 100 ptl thuỷ tinh
Tương tự ta có:
Bảng khối lượng nguyên liệu khô dùng trong 1 ngày đêm
7. Khối lượng các nguyên liệu ẩm dùng trong một ngày đêm
Thực tế nguyên liệu luôn tồn tại một lượng ẩm nhất định. Vì vậy khi tính toán ta cần quy
đổi về nguyên liệu ẩm.
Tràng
Nguyên liệu Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh
thạch
Độ ẩm (%) 4 2 3 1.5 0.3 2 2 1
Khối lượng nguyên liệu tính theo lý thuyết: Gẩmngl = Gkhôngl *100 /(100 - W)
Bảng khối lượng các nguyên liệu ẩm dùng trong 1 ngày đêm
Từ công thức trên và Bảng khối lượng nguyên liệu khô dùng trong 1 ngày đêm ta có:
Bảng hàm lượng các oxit tạo màu theo 100ptl thủy tinh
Xanh
Pr2O3 + Nd2O3 0.2 4.821 kg
lá
Dựa vào bảng phối liệu dùng cho 100 ptl thủy tinh, ta có: Bảng cân bằng vật chất cho
từng loại màu như sau:
Thành phần Se +
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng
oxit CdS
% 72.508 1.974 7.174 14.237 3.607 0.501 6.026 106.026
% (quy về
68.387 1.862 6.766 13.428 3.402 0.472 5.684 100.000
100%)
Bảng thành phần phối liệu theo 100ptl Cát có oxit tạo màu
CeO2
Nguyê Đá Tràng Dolom BaCO Na2SO
Cát Sô đa Mảnh + Tổng
n liệu vôi thạch it 3 4
TiO2
100.00 20.76 33.83 37.42 232.67
PTL 4.036 26.372 1.007 1.111 8.119
0 5 7 5 2
Thành phần
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Nd2O3 Tổng
oxit
% 72.508 1.974 7.174 14.237 3.607 0.501 3.616 103.616
% (quy về
69.978 1.905 6.923 13.740 3.481 0.483 3.490 100.000
100%)
Bảng thành phần phối liệu theo 100ptl Cát có oxit tạo màu
CoO
Nguyê Đá Tràng Dolom BaCO Na2SO
Cát Sô đa Mảnh + Tổng
n liệu vôi thạch it 3 4
CuO
20.76 33.83 37.42 13.53 238.08
PTL 100 4.036 26.372 1.007 1.111
5 7 5 2 5
3.5. Màu xanh lá cây:
Pr2O3
Thành phần
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO + Tổng
oxit
Nd2O3
% 72.508 1.974 7.174 14.237 3.607 0.501 4.821 104.821
% (quy về
69.173 1.883 6.844 13.582 3.441 0.478 4.599 100.000
100%)
Bảng thành phần phối liệu theo 100ptl Cát có oxit tạo màu
CoO
Nguyê Đá Tràng Dolomi BaCO Na2SO
Cát Sô đa Mảnh + Tổng
n liệu vôi thạch t 3 4
CuO
20.76 10.82 235.37
PTL 100 4.036 33.837 26.372 1.007 1.111 37.425
5 6 9
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC LÒ
Vì vậy ta phải tính toán kích thước lò sao cho hợp lý và khi làm việc đạt năng suất cao
đồng thời phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ, áp suất trong lò và quá trình chạy lò cho
tốt.
Vòm lò thường tựa trên tường lò, tuy nhiên cũng có vòm lò được treo hoàn toàn nhờ các
cột và dầm đỡ. Vòm lò thương có chiều dày 230-350mm với lớp cách nhiệt phía trên.
Gạch chịu lửa xây vòm lò bắt buộc phải dùng gạch chịu lửa Dinas với thành phần chỉ yếu
là trên 95% SiO2.
Nền lò (hay đáy lò) phải đủ diện tích đặt nồi và cung cấp nhiệt tốt. Nền lò thường được
xây bằng gạch samot A theo phương pháp xây khô. Chiều dày đáy lò dao động từ 500-
600mm.
Khoảng cách giữa các nồi 10-15cm. Nồi cách tường 5-10cm.
Chọn nồi kiểu chậu do mặt thoáng thuỷ tinh tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa nên tận dụng
được nhiệt năng nhưng duy trì môi trường nấu khó. Dung tích hữu ích thường chiếm 60%
dung tích hình học.
Ta có bảng:
Dung Khối
Kích thước ngoài (mm) Kích thước trong (mm) Hệ số
Dung tích sử lượng
sử
tích (l) dụng nồi
dung
ĐK trên ĐK dưới Cao ĐK trên ĐK dưới Cao (l) (kg)
Dựa vào Bảng 4.1 và Bảng 4.7 trong TTKTNLCN, ta chọn gạch xây:
Tường lò chính gồm 2 lớp:
Chọn khoảng cách giữa 2 nồi tính theo tiết diện trên của nồi là 100 (mm) và khoảng cách
giữa nồi và tường lò tính theo tiết diện trên là 150 (mm). Vậy ta xác định được kích thước
của nồi như sau:
- Lớp ngoài là gạch Dinas nhẹ để bảo ôn, có chiều dày là: 100 (mm).
Chiều cao của vòm bằng 1/8 ÷1/10 chiều rộng của lò, chọn 1/8, khi đó:
- Chọn chiều cao chung từ nền đến vòm: 1.2 ÷ 1.7m. Chọn Hc = 1.2m = 1200mm.
π∗H 2 2
Vn = ∗(D m + D d + D m∗Dd )
12
π∗0.515
∗( 0.650 +0.515 +0.650∗0.515 ) = 0.138 (m3)
2 2
Vn =
12
π∗0.45
∗( 0.535 +0. 535 + 0.535∗0.535 ) = 0.101 (m3)
2 2
Vt =
12
Vậy thể tích khối Samot là: Vsm = 0.138 – 0.101 = 0.037 (m3)
Vậy khối lượng mỗi nồi là: M = V*ρ = 0.037*1800 = 66.020 (kg)
- Khi cháy nhiên liệu không thải ra khí độc có hại cho con người cũng như vật liệu xây
lò, có hàm lượng tro và lưu huỳnh ít (< 0.5%) nhằm hạn chế ăn mòn lò, như vậy cũng
góp phần vào làm tăng chất lượng của thủy tinh.
- Có khả năng bảo quản lâu trong kho mà không làm thay đổi tính chất.
Trước khi đốt dầu, ta thường hâm nóng dầu đến 80 oC và được phun vào không gian lò
dưới dạng sương nhờ hệ thống phun có áp suất và lưu lượng ổn định.
Môi trường đốt là môi trường oxy hóa nên lượng khí vào lò lớn hơn lượng khí cần đốt
cháy nhiên liệu. Tuy nhiên không được dư nhiều vì nó làm giảm nhiệt độ của lò, gây tổn
thất nhiệt nên ta có thể chọn α = 1.05 (hệ số không khí dư)
Bảng thành phần làm việc của dầu Mazut
Thành
C H O N S A W Σ
phần
% (quy về
84.690 10.853 0.484 0.388 0.484 0.194 2.907 100
100%)
Trong đó:
= 9512.209 (kcal/kg)
3. Lượng không khí cần thiết để đốt cháy hoàn toàn 1 kg nhiên liệu
Theo lý thuyết ta có:
= 10.423 (m3/kg)
*Tính dkk:
Theo STQTTB tập 2, nhiệt độ và độ ẩm tương đối khu vực Thừa Thiên Huế:
- Nhiệt độ môi trường làm việc: t = 25.3oC
Ứng với nhiệt độ t = 25.3oC, tra bảng I.250-trang 312-STQTTB tập1, ta có áp suất hơi
bão hoà Pbh = 0.03296 at.
Mặt khác theo quy định ta có áp suất làm việc P = 1.033 (at).
ϕ∗P bh
dkk = 0.622* P−ϕ∗P bh = 0.0165 (Kg ẩm/kg kkk) = 16.5 (g ẩm/kgkkk)
* Nhận xét: Để tăng quá trình cháy thì ta nên gia nhiệt cho dầu và không khí trước bằng
cách tận dụng nhiệt từ thiết bị thu hồi nhiệt.
= 1.480 (m3/kg)
= 8.827 (m3/kg)
V CO2 1.584
×100 % ×
CO2 = V α = 12.005 100% = 13.192%
Qt C nl∗t nl Lα∗C kk ∗t kk
C spc∗t lt =i Σ = + +
Vα Vα Vα (KJ/m3)
Trong đó:
Vα: Lượng sản phẩm cháy khi đốt một kg nhiên liệu, Vα = 12.005 (m3/kg)
Cnl: Nhiệt dung riêng của nhiên liệu, Kcal/m3.độ
Lα: Lượng không khí thực tế để đốt cháy 1 đơn vị nhiên liệu, Lα = 11.168 (m3/kg)
tnl, tkk: Nhiệt độ của nhiên liệu và không khí được nung trước, oC
Nhiên liệu và không khí được gia nhiệt trước khi vào béc đốt là:
tnl : Nhiệt độ nhiên liệu trước khi đốt ta hâm nóng đến 80oC.
Có thể áp dụng công thức để tính nhiệt dung riêng của hơi dầu mỏ như sau:
9
C nl =0 .65∗( 4−d tn )∗( ∗t nl +702 )
5 (J/kgđộ)
dnt là khối lượng riêng tương đối của chất lỏng ở 15.6 oC, chọn dtn = 0.85 (kg/m3 )
9
C nl =0 .65∗(4−0 . 85)∗( ∗80+702 )
Thay số ta có : 5
tkk : Nhiệt độ không khí, ta hâm nóng không khí đến 700oC.
9512.209+0.414∗80+ 11.168∗0.250∗700
iΣ = = 957.959 (Kcal/m3)
12.005
Với i1, i2: Hàm nhiệt của sản phẩm cháy ứng với nhiệt độ là t1 = 2300oC, t2 = 2400oC
Bảng tra phụ lục II - trang 208 - TTTKLCN tập1
Nhiệt độ
i Σ−i 1 957.959−931.882 o
∗( t 2−t 1) + t 1= ∗( 2400−2300 ) +2300 =2416.021 C
0
t ¿=
i 2−i 1 976.834−931.882
Với: ηtt là hệ số tổn thất nhiệt của sản phẩm cháy, η tt = 0.6 ÷ 0.7, ta chọn η tt = 0.7 (Bảng
1.7-TTKTNLCN tập1)
Kết luận: Nhiệt độ cháy thực tế trong lò bao giờ cũng lớn hơn nhiệt độ nấu của thủy tinh.
CHƯƠNG VI: CÂN BẰNG NHIỆT
Thủy tinh nấu trong lò nồi trải qua 4 giai đoạn sau:
- Nạp liệu vào nấu thủy tinh ở 1400℃ trong vòng 6 giờ.
1450
1400
1350
1300
Nhiệt độ (⁰C)
1250
1200
1150
1100
1050
1000
-6 -1 4 9 14 19 24
Thời gian (giờ)
Ta xét cân bằng nhiệt cho từng giai đoạn để tìm lượng nhiên liệu tiêu tốn ứng với mỗi
khoảng nhiệt độ.
Gọi Bi là lượng nhiên liệu tiêu tốn cho một mẻ thủy tinh ở giai đoạn i (kg).
Theo tính toán cháy nhiên liệu, ta có:
Qt = 9512.209 (kcal/kg), Lα = Lα =11.168 (m3kk/kgnl)
1. Tính cân bằng nhiệt cho giai đoạn 1:
1.1. Nhiệt thu:
Nhiệt cháy của nhiên liệu: Q1 = Qt*B1 = 9512.209*B1 (kcal)
Nhiệt lý học của nhiên liệu: Q2 = Cnl*tnl*B1 = 0.414*80*B1 = 33.120*B1 (kcal)
Nhiệt lý học của không khí: Q3 = Ckk*tkk*Lα*B1 (kcal)
Với:
tkk = 700 (oC)
Ckk = 0.250 (kcal/kg.độ)
Lα = 11.168 (m3kk/kgnl)
Q3 = 600*0.250*11.168*B1 =1955.412*B1 (kcal)
Vậy tổng nhiệt thu vào cho quá trình nâng nhiệt đến 1400oC là:
ƩQt = Q1 + Q2 + Q3 = 11500.742*B1 (kcal)
1.2. Nhiệt chi:
Nhiệt do khí thải mang ra: Qc1 = Ckt*tkt*Vα*B1 (kcal)
Ckt = (CT 2.4-trang 31-TTKTNLCN); trong đó Ci: tỷ nhiệt của khí i ở 16000C.
Ta có bảng sau:
Nhiệt bốc hơi nước lý học và nâng nhiệt độ từ 100 đến 14000C
Gw = Gplẩm – Gplkhô
Qc3 = n*Gn*
td, tc: nhiệt độ của nồi đầu và nồi cuối của quá trình nấu
td = 11900C
tc = 1400℃
Cd, Cn: tỷ nhiệt của nồi đầu và cuối giai đoạn 1, nồi làm bằng Samot (Bảng 2.1-trang 43-
Lò silicat tập 1)
Với Gdư: khối lượng thủy tinh còn lại trong nồi, chọn 5%
N: khối lượng thủy tinh thực tế cần nấu trong 1 ngày đêm, N = 1.052 (Tấn)
−5 t tt +t tn −5 1500+210
λ=0.6+55. 10 . =0.6 +55.10 . =1.07 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
α 1 hệ số cấp nhiệt từ thủy tinh đến tường trong, α 1 rất lớn nên 1/α 1 = 0
α 2 hệ số cấp nhiệt từ tường ngoài tới không khí.
[( ) ( ) ]
4 4
T tn T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t tn −t kk +
t tn −t kk
Trong đó:
K: Hệ số truyền nhiệt,
α1: Hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas.
α2: Hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài.
Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt độ
tường trong. Do đó α1 rất lớn nên ta có thể xem 1/α1 gần bằng 0.
1
K=
δ1 δ 2 1
+ +
Vậy: λ1 λ 2 α 2
Với δ 1 là chiều dày lớp Dinas, δ 1=250 mm; δ 2 là chiều dày lớp Dinas nhẹ δ 2 = 100mm.
t 1 +t 2 1500+680
λ1 = 0.5 + 37.10-5. = 0.5 + 37.10−5 . = 0.903 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
t 2 +t 3 680+180
λ2 = 0.47 + 26.10-5. = 0.47 + 26.10−5 . = 0.582 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính α2: t 3 −t kk
A: Hệ số phụ thuộc vào hướng truyền nhiệt, hướng từ dưới lên nên A = 3.3
δ1 0 .25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1500−(1500−25 )∗1 . 991∗
λ1 0 . 903 = 687.349 (oC)
δ2 0.1
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =680−(1500−25)∗1. 991∗
λ2 0 . 582 = 175.313 (oC)
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhân được.
B 1050
= =¿
Bán kính cung: R = α 2∗sin 30 1050 (mm)
2sin
2
π π
a = 60 * * (R + ) = * (1050 + 250 + 100 ) = 1466.077 (mm)
180 3
tkk = 25oC
t 1 +¿t 1500+1200
λ1 = 0.6 + 55.10-5. 2
¿ = = 0.6 + 55.10-5. = 1.343 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
t 2 +t 3 1200+115
λ2 = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.314 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
α2 4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính : t 3 −t kk
1
⇒ K = 0.25 0.23 1 = 1.007
+ +
1.343 0.314 13.290
δ1 0 .25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1500−(1500−25 )∗1 . 007∗
λ1 1 .343 = 1223.48 (oC)
δ2 0 . 23
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =1200−(1500−25 . )∗1 .007∗
λ2 0 .314 = 113.253 (oC)
Sai số: ε = (115-113.253)/115 = 1.519 % < 5%. Chấp nhận được.
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép < 5 % nên chấp nhân được.
**Tính F:
Chiều rộng tường lò bằng chiều cao tường: R = 1068.75 (mm) = 1.069 (m)
Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1% nhiệt cung cấp.
= 233243.304 +7571.430 B1
Trong đó:
Gpl : Phối liệu của một mẻ: Gpl = 41.766 (Kg/h) = 1002.374 (Kg/ngày)
Cpl : Tỷ nhiệt của phối liệu.
* Tính hiệu ứng nhiệt phản ứng tạo thủy tinh QP.
qk1, qk2,..: Hiệu ứng nhiệt tạo ra các oxit riêng biệt để chuyển sang thuỷ tinh, Kcal/kg.
G1,G2,: Khối lượng các oxit tương ứng trong phối liệu để tạo ra 100 kg thuỷ tinh,
Kg/kgpl.
Gpl: Khối lượng phối liệu khô để nấu 100 kg thuỷ tinh, kg/kgtt.
+ Hiệu ứng của phản ứng tạo thủy tinh để nhận CaSiO3 từ đá vôi:
100
Gpl = = 0.985 (Kgpl/Kgtt)
100+20−18.46
20
Gm = = 0.197 (Kg/Kgtt)
100+20−18.46
QĐ = Ct * tt – (Gpl*Cpl*tpl + Gm*Cm*tm)
Trong đó:
GK: Lượng khí sản sinh ra trong một kg phối liệu, GK = 18.46%
QK = qRO2 + qH2O
Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1 % nhiệt cung cấp.
Qc6 = 0.01 * Q = 4004.387 + 74.965B2 (Kcal)
Vậy : Tổng nhiệt chi cho công đoạn 2 là:
∑ ¿ ¿Qc = Qc1 + Qc2 + Qc3 + Qc4 + Qc5 + Qc6 = 404443.057 + 7571.4296B2 (Kcal)
Theo định luật cân bằng nhiệt lượng, ta có:
Ở giai đoạn này thủy tinh ở nhiệt độ 1450oC và nhiệt độ của khí thải là 1600oC
Ckt = (CT 2.4-trang 31-TTKTNLCN); trong đó Ci: tỷ nhiệt của khí i ở 16000C.
Ta có bảng sau:
TP CO2 H 2O SO2 O2 N2
Ci 0.57 0.44 0.21 0.37 0.35
ai 13.192 12.328 0.028 0.930 73.522
Ci*ai 7.519 5.424 0.006 0.344 25.733
Vậy Ckt = 0.390 (kcal/kg.độ)
Qc1 = 0.390*1600*12.005*B3 = 7496.465*B3 (Kcal)
* Nhiệt cần để nâng khối thủy tinh từ 1400oC đến 1450oC :
c c d d
Qc2 = Gtt *(t t ∗Ct −t t ∗C t ) (kcal)
Với:
Gtt : Khối lượng thuỷ tinh cần sản xuất, Gtt = 1.052 (Tấn) = 1052.493 (Kg)
Ctđ, Ctc: Tỷ nhiệt của thuỷ tinh ở nhiệt độ đầu và cuối.
1400
Ctđ =C t = 0.1605 + 1.1 * 10-4 * 1400 = 0.3145 (Kcal/kg.độ)
Trong đó:
t dn , t cn : Nhiệt độ của nồi đầu và nồi cuối của quá trình nấu.
t dn = 1400oC
t cn = 1450oC
C dn , C cn : Tỷ nhiệt của nồi đầu và cuối giai đoạn 1, nồi làm bằng Samot .
C dn = 0.2 + 63*10-6 * 1400 = 0.288 (Kcal/kg.độ)
c c d d
Qc3 = n*Gn*(t n∗c n −t n∗c n )
−5 t tt +t tn −5 1550+220
λ=0.6+55. 10 . =0.6 +55.10 . =1.087 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
α 1 hệ số cấp nhiệt từ thủy tinh đến tường trong, α 1 rất lớn nên 1/α 1 = 0
α 2 hệ số cấp nhiệt từ tường ngoài tới không khí.
[( ) ( ) ]
4 4
T tn T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t tn −t kk +
t tn −t kk
A hệ số phụ thuộc vào bề mặt truyền nhiệt
Vì hướng truyền nhiệt từ trên xuống: A = 1.6; ε =0.8
Trong đó:
K: Hệ số truyền nhiệt,
α1: Hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas.
α2: Hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài.
Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt độ
tường trong. Do đó α1 rất lớn nên ta có thể xem 1/α1 gần bằng 0.
1
K=
δ1 δ 2 1
+ +
Vậy: λ1 λ 2 α 2
Với δ 1 là chiều dày lớp Dinas, δ 1=250 mm; δ 2 là chiều dày lớp Dinas nhẹ δ 2 = 100mm.
t 1 +t 2 1550+700
λ1 = 0.5 + 37.10-5. = 0.5 + 37.10−5 . = 0.916 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
t 2 +t 3 700+180
λ2 = 0.47 + 26.10-5. = 0.47 + 26.10−5 . = 0.584 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính α2: t 3 −t kk
A: Hệ số phụ thuộc vào hướng truyền nhiệt, hướng từ dưới lên nên A = 3.3
1
=> K = 0.25 0.1 1 = 2.009
+ +
0.961 0.584 18.624
δ1 0 .25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1550−(1550−25 )∗1 . 991∗
λ1 0 . 961 = 713.893 (oC)
δ2 0. 1
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =700−(1550−25 )∗2. 009∗
λ2 0 . 584 = 175.645 (oC)
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhận được.
Với F= 4.999 (m2)
tkk = 25oC
t 1 +t 2 1550+1250
λ1 = 0.6 + 55.10-5. = = 0.6 + 55.10-5. = 1.37 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
t 2 +t 3 1250+200
λ2 = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.319 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
α2 4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính : t 3 −t kk
1
⇒ K = 0.25 0.23 1 = 1.024
+ +
1.37 0.319 13.535
δ1 0 . 25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1550−(1550−25 )∗1 . 024∗
λ1 1 . 37 = 1264.965 (oC)
Sai số: ε = (1264.965 -1200)/ 1264.965 = 1.183% < 5%.
δ2 0 . 23
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =1250−(1550−25 . )∗1 .024∗
λ2 0 . 319 = 125.437 (oC)
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép < 5 % nên chấp nhân được.
Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1 % nhiệt cung cấp.
* Nhiệt do thủy tinh tỏa ra khi giảm nhiệt độ từ 1450oC đến 1190oC
d d c c
Q4 = Gtt *(t t ∗C t −t t ∗C t ) (kcal)
Ta có bảng sau:
−5 t tt +t tn −5 1400+200
λ=0.6+55. 10 . =0.6 +55.10 . =1.04 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
α 1 hệ số cấp nhiệt từ thủy tinh đến tường trong, α 1 rất lớn nên 1/α 1 = 0
α 2 hệ số cấp nhiệt từ tường ngoài tới không khí.
[( ) ( ) ]
4 4
T tn T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t tn −t kk +
t tn −t kk
Trong giai đoạn này, do mở cửa thao tác để khuấy trộn cơ học để đồng nhất thủy tinh.
Chọn cửa thao tác có dạng hình vuông có cạnh: 0.4 - 0.4 (m)
Fc = 0.42 = 0.16 (m2), diện tích bề mặt lỗ, do có 6 nồi nấu nên có 6 cửa thao tác.
[( ) ( ) ]
T1 4 4
T
− 2 ∗T
Qc3 = F * α * Co * 100 100 (kcal)
Co = 5.67 (W/m2.oK4)
[(
5 . 67 1400+273 4 25+273
) ( ) ]∗3=
4
Qc 3=6∗0. 16∗0 .5∗ ∗ −
Vậy :
1. 163 100 100 549429.779 (Kcal)
Trong đó:
α1: Hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas.
α2: Hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài.
Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt độ
tường trong. Do đó α1 rất lớn nên ta có thể xem 1/α1 gần bằng 0.
1
K=
δ1 δ 2 1
+ +
Vậy: λ1 λ 2 α 2
Với δ 1 là chiều dày lớp Dinas, δ 1=250 mm; δ 2 là chiều dày lớp Dinas nhẹ δ 2 = 100mm.
t 1 +t 2 1400+650
λ1 = 0.5 + 37.10-5. = 0.5 + 37.10−5 . = 0.879 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
t 2 +t 3 650+185
λ2 = 0.47 + 26.10-5. = 0.47 + 26.10−5 . = 0.579 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính α2: t 3 −t kk
A: Hệ số phụ thuộc vào hướng truyền nhiệt, hướng từ dưới lên nên A = 3.3
1
=> K = 0.25 0.1 1 = 1.96
+ +
0.879 0.579 18.895
δ2 0 .1
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =650−(1400−25)∗1. 96∗
λ2 0. 579 = 184.088 (oC)
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhận được.
tkk = 25oC
t 1 +t 2 1400+1150
λ1 = 0.6 + 55.10-5. = = 0.6 + 55.10-5. = 1.301 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
t 2 +t 3 1150+135
λ2 = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.311 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
α2 4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính : t 3 −t kk
1
⇒ K = 0.25 0.23 1 = 0.999
+ +
1.301 0.311 14.269
δ1 0 . 25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1400−(1400−25 )∗0 . 999∗
λ1 1 .301 = 1136.023 (oC)
δ2 0 . 23
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =1150−(1400−25 .)∗0. 999∗
λ2 0 .311 = 135.270 (oC)
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép < 5 % nên chấp nhân được.
Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1 % nhiệt cung cấp.
5. Tạo hình
Thời gian tạo hình là 8 giờ đối với mỗi nồi, nhiệt độ thủy tinh lưu ở 1200 oC để tạo hình.
Ta có bảng sau:
−5 t tt +t tn −5 1250+180
λ=0.6+55. 10 . =0.6 +55.10 . =0.993 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
α 1 hệ số cấp nhiệt từ thủy tinh đến tường trong, α 1 rất lớn nên 1/α 1 = 0
α 2 hệ số cấp nhiệt từ tường ngoài tới không khí.
[( ) ( ) ]
4 4
T tn T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t tn −t kk +
t tn −t kk
Trong đó:
K: Hệ số truyền nhiệt,
α1: Hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas.
α2: Hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài.
Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt độ
tường trong. Do đó α1 rất lớn nên ta có thể xem 1/α1 gần bằng 0.
1
K=
δ1 δ 2 1
+ +
Vậy: λ1 λ 2 α 2
Với δ 1 là chiều dày lớp Dinas, δ 1=250 mm; δ 2 là chiều dày lớp Dinas nhẹ δ 2 = 100mm.
t 1 +t 2 1250+550
λ1 = 0.5 + 37.10-5. = 0.5 + 37.10−5 . = 0.833 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
t 2 +t 3 550+145
λ2 = 0.47 + 26.10-5. = 0.47 + 26.10−5 . = 0.560 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính α2: t 3 −t kk
A: Hệ số phụ thuộc vào hướng truyền nhiệt, hướng từ dưới lên nên A = 3.3
1
=> K = 0.25 0.1 1 = 1.858
+ +
0.833 0.561 16.751
δ1 0 . 25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1250−(1250−25 )∗1 . 858∗
λ1 0 . 833 = 566.957 (oC)
δ2 0.1
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =550−(1250−25 )∗1 . 858∗
λ2 0 . 560 = 143.866 (oC)
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhận được.
tkk = 25oC
Lớp Samot có: δ1 = 250 (mm)
t 1 +t 2 1250+1050
λ1 = 0.6 + 55.10-5. = = 0.6 + 55.10-5. = 1.233 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
t 2 +t 3 1050+145
λ2 = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.303 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
α2 4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính : t 3 −t kk
1
⇒ K = 0.25 0.23 1 = 0.971
+ +
1.233 0.303 14.759
δ1 0 . 25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1250−(1250−25 )∗0 . 971∗
λ1 1 .233 = 1008.725 (oC)
δ2 0 . 23
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =1050−(1250−25 . )∗0 . 971∗
λ2 0 . 303 = 146.872 (oC)
Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép < 5 % nên chấp nhân được.
* KẾT LUẬN: Tổng lượng nhiên liệu dùng cho một mẻ thủy tinh là:
1 59.360
2 101.328
3 68.248
4 109.924
5 42.632
Σ 381.491
381.491
m= =¿0.362 (Kg)
1052
L∝ X 11.168∗381.491
Vkk = = =¿ 177.528 (m3/h)
24 24
Vậy:
Khí thải đi ra từ lò nấu thủy tinh thường chứa một lượng nhiệt lớn. Bên cạnh đó, trong
các lò nấu, nhiều trường hợp nhiên liệu không đảm bảo nhiệt độ cháy cần thiết, cho nên
không khí phải được đốt nóng sơ bộ. Trong thực tế sản xuất, người ta thường sử dụng
buồng thu hồi nhiệt với mục đích sử dụng nhiệt của khí thải để đốt nóng sơ bộ không khí,
cho phép ta đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của lò đồng thời tiết kiệm được nhiệt.
Có 2 kiểu buồng thu hồi nhiệt: kiểu gián đoạn và kiểu liên tục.
Với Đề án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ năng suất 1 tấn sản
phẩm/ngày đêm, tức năng suất lò thấp, ta chọn buồng thu hồi nhiệt liên tục để hạn chế
xây dựng buồng thu hồi nhiệt phức tạp, mang lại tính kinh tế cao hơn.
Thiết bị gồm 2 hình trụ đồng tâm, chế tạo bằng thép chịu nhiệt có chiều dày 6 - 10mm,
bên trong có lót lớp gạch samot.
Ống trụ trong dẫn khí lò có đường kính khoảng 0.5 đến 3.5m. Kênh dẫn vành khuyên bên
ngoài dẫn không khí có chiều rộng khoảng 8 đến 60mm. Hai đầu thiết bị có hộp nối để
dẫn không khí vào và ra khỏi thiết bị.
Khí thải từ lò nấu được dẫn vào bên trong ống dẫn. Không khí từ bên ngoài vào đi trong
ống vành khuyên, di chuyển ngược chiều với khí thải, khí thải sẽ truyền nhiệt cho không
khí. Không khí nóng lên sẽ đi vào lò để cháy nhiên liệu. Khí thải nguội dần khi đi trong
buồng, cuối cùng theo kênh ra ngoài.
π∗d2
F kl= =0 .785∗0 . 52=0 .196
4 (m2)
V KK 177.528
WKK = = =¿ 2.962 (m/s)
3600∗F KK 3600∗0.017
V KT 190.832
WKT = = =0.270 (m/s)
3600∗F KT 3600∗0.196
+ Chọn nhiệt độ không khí vào: t = 25.5 oC, Ckk = 0.311 (Kcal/ m3.độ) (Phụ lục I- trang
403- TTLTNLCN)
+ Xác định lượng nhiệt không khí mang vào thiết bị:
3
177.528∗0.311∗25.5∗10
Q1 = =¿ 391.304 (Cal)
3600
+ Nhiệt dung của không khí ra khỏi thiết bị ở 700oC, Ckk = 0.328 (kcal/m3.độ)
Vậy lượng nhiệt không khí nhận được trong thiết bị là:
+ Lượng nhiệt do khí lò mang vào thiết bị là: tkl = 1600oC, Ckl = 0.39 (Kcal/m3.độ)
3
190.832∗0.390∗1600∗10
Qkt = =33099.937 (Cal)
3600
+ Giả thiết lượng nhiệt thất thoát từ thiết bị ra ngoài là 15%, vì vậy không khí phải nhận
một lượng nhiệt để bù thất thoát.
20238.486
Tkl = =¿220.040℃ trong đó Ckl ở 220℃ có giá trị Ckl = 0.334 (Kcal/m3.độ)
0.334∗190.832
Sai số là 0.018% (chấp nhận được). Nên thừa nhận nhiệt độ khí thải ra khỏi bường thu
hồi nhiệt là 220℃ .
Chọn sơ đồ chuyển động của không khí và khí thải trong thiết bị:
'
Δt =t kl−t kk = 194.5 (oC)
Δt ' ' =t 'kl−t 'kk = 900 (oC)
25 . 5+700
t̄ KK = =
2 362.750 (oC)
Tra bảng phụ lục IV-trang 210- TTKTNLCN tập1, ta có hệ số nhớt động học của không
khí, υkk = 57.406*10-6 m/s, λkk =4.286*10-2 W/m. độ
+ Chuẩn số Re:
W*d qd 6.897∗0.02
Re = ν kk −6
= 57.406∗10 = 2402.908
Vậy hệ số truyền nhiệt bằng đối lưu của không khí là:
0.82 0.82 −2
dl 0.023∗ℜ ∗λ 0.023∗2402.908 ∗4.286∗10
α =
kk = =29.173 (W/m2 độ)
Dqd 0.02
1300+ 220
t̄ KL= =760 o
2 ( C)
+ Tra bảng phụ lục III-TTKTNLCN tập1, ta có hệ số độ nhớt động học của khí lò ở
900oC: υkl = 123.92*10-6, λkk = 8.812*10-2 W/m.độ
+ Tính Re:
W*d qd 1.022∗0.5
Re = ν kk −6
= 123.92∗10 = 4121.790
Căn cứ vào đường kính trong của thiết bị, xác định chiều dày hiệu quả của thiết bị qua
lớp khí bức xạ:
+ Với H2O có: ρH2O * δhq = 0.01*0.45 = 0.0045 (atm) = 0.45 (mkN/m2)
Biết tkttb = 760oC, theo hình V.23 và V.24 - trang 38,39 – STQTVTB tập 2, ta có:
+ Hệ số truyền nhiệt bức xạ của khí lò ở phía dưới thiết bị được xác định theo công thức,
tương tự ta được: (Độ đen của tường: εT = 0.8)
5 .7
C= =0 . 422
1 1
+ −1
0 . 0542 0 . 8 (W/m2 oK) (CT 5.100 – trang 215 – Lò Silicat)
( )
4
C Tk 0.422
To = +T kk = ¿ = 1858.250 °K
∝kk 100 29.173
= 1585.250 ℃
3
C To 0.422
a= d
( )= ¿
100∗∝kk 100 100∗29.173
Tt
=f ( a )=0 . 65
Ta có: T o
Vậy:
d 23417.558
∝bx = = 64.134 (W/m2 độ)
1300−934.863
Tương tự ta xác định hệ số bức xạ của dòng nhiệt ở phía trên thiết bị ở nhiệt độ 220 oC
5. 7
C= =0. 643( W/m 2 o K )
1 1
+ −1
0 . 116 0 .8
( )
4
C Tk 0.643
To = +T kk = ¿ = 311.511 °K
∝kk 100 29.173
= 38.511 ℃
3
C To 0.643
a= d
( )= ¿ 0.007
100∗∝kk 100 100∗29.173
Tt
=f ( a )=0 . 9
Ta có: T o
Vậy:
d 0.011
∝bx = = 6.638E-05 (W/m2 độ)
200−5.572
bx 64.134−6.638E-05
∝K =
64.134 = 4.66 (W/m2 độ)
2.3lg
6.638E-05
+ Giả sử H/D = 4. Xác định được tỷ lệ tăng của hệ số truyền nhiệt bức xạ là 20%. Vậy ta
có:
ᾱ bx
K = 4.66 * 1.2 = 5.591 (W/m2 độ)
α KL=α bx dl
K + α K = 1.210 + 5.591 = 6.800 (W/m2 độ)
α kk ∗α KL
K= 29.173∗6.800
α kk + α KL , ⇒ K = 29.173+6.800 = 5.515 (W/m2 độ)
Vậy bề mặt đốt nóng của thiết bị:
Q
F=
K∗Δt TB (m2)
10932.233
F= = 5.501 (m2)
5.515∗360.370
7.4 Xác định tổn thất áp suất trên đường ống dẫn không khí
7.4.1 Tổn thát áp suất trên đường ống ở thiết bị trao đổi nhiệt
Wo L
h ms= λ∗ ∗ρo∗( 1+ β∗t )∗
2 d (N/m2)
Trong đó:
β: Hệ số ma sát, phụ thuộc vào trạng thái bề mặt của kênh dẫn và chế độ chuyển động
của khí.
Khối lượng riêng không khí ở điều kiện tiêu chuẩn ρ0 = 1.293 (kg/m3).
Trong quá trình trao đổi nhiệt, để tăng hiệu suất trao đổi nhiệt nên có một đoạn khí đi
ngoài ống có đường kính là 0.15 m, chiều dài ống là l = L/2 = 2 m.
h’ms = 0.046 *
2.962
2
2
*1.293*
1+ ( 362.750
273
∗2 )
=61.103
(N/m2)
0.02
Dtd = 4*Fo/C, C chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ, Fo là diện tích mặt cắt ngang ống nhỏ
4∗0 . 017
=
Dtd π (0 .56−0. 52) = 1.06 (m)
W*d qd 2.962∗1.06
Hệ số Re = ν kk −6
= 57.406∗10 = 54687.646
W W
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
2.962 362.750
= 2 * 0.664 * * 1.293 * 1+ = 17.543 (N/m2)
2 273
Dtd = 4*Fo/C, C chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ, Fo là diện tích mặt cắt ngang ống nhỏ
4∗0 . 017
=
Dtd π (0 .56−0. 52) = 1.06 (m)
W*d qd 2.962∗1.06
Hệ số Re = ν kk −6
= 57.406∗10 = 54687.646
W W
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
2.962 362.750
= 2 * 0.664 * * 1.293 * 1+ = 17.543 (N/m2)
2 273
W W
h cb=ξ∗
oKK 2
2
∗ ρt =ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρo 1+
1
273
t )
( )
2
2.962 362.750
=2*2* * 1.293 * 1+ = 26.412 (N/m2)
2 273
7.4.2 Tổn thất áp suất trên đường ống dẫn khí vào lò
hms1 = 0.046 *
2.962
2
2
*1.293*
1+ ( 362.750
273
∗6 )
=24.441
(N/m2)
0.15
hms2 = 0.046 *
2.962
2
2
*1.293*
1+ ( 362.750
273
∗2 )
=8.147
(N/m2)
0.15
W W
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρ o 1+ ( 1
273
t )
( )
2
2.962 362.750
=2*2* * 1.293 * 1+ = 26.412 (N/m2)
2 273
7.4.3 Tổn thất áp suất trên đường ống từ lò đến chân ống khói
hms3 = 0.041 *
0.270
2
2
*1.291*
1+
760
273
∗2 (
=0.098
(N/m2) )
0.15
trong đó 0.041 là giá trị λ được tính lại với Re của khí lò.
C : Chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ có kích thước 0.4m – 0.2m
W*d qd 0.270∗6.545
Re = ν kk −6
= 123.92∗10 = 14258.926
W W
Vậy:
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
0.270 760
= 2 * 2.115 * * 1.291 * 1+ = 0.753 (N/m2)
2 273
C : Chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ có kích thước 0.3m – 0.2m
W*d qd 0.270∗0.873
Re = ν kk −6
= 132.92∗10 = 1901.190
W W
Vậy:
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
0.270 760
= 2 * 1.396 * * 1.291 * 1+ = 0.497 (N/m2)
2 273
Thông thường ta phải dự trữ (20 ¿ 40) % áp suất, chọn hệ số dự trữ là 1.2 nên áp suất
thực tế là:
Xác định chiều cao ống khói ta dựa vào phương trình:
2 2
H W 0 tb 273 W 0m 273
Ht = H×g×(KK-K) - β× × ×01× 273+T - × ×01× 273+T
Dtb 2 tb 2 m
KK , K : lần lượt là khối lượng riêng của không khí và khí thải ở t0C.
: hệ số trở lực khi khí thải thoát khỏi miệng ống khói.
Trong đó: tn là nhiệt độ khí thải tại chân ống khói = 3500C.
Suy ra:
Khối lượng riêng trung bình của khí thải trong ống khói:
273
K =1.3× 271.250+273 = 0.652 (kg/m3).
273
KK =1.293× 25.5+273 = 1.180 (kg/m3).
* Chọn tốc độ ở miệng ống khói là 4m/s, từ đây ta tìm đước đường kính miệng ống khói
như sau:
Dm =
√ V0
3600∗0.785∗V 0 m √
¿
190.832
3600∗0.785∗4
=0.13
190.832
Wom = =¿ 0.338 m/s
3600∗0.785∗0.2
0.2+0.3
Dtb = =¿ 0.25 m
2
190.832
Wotb = 2
=¿ 1.080 m/s
3600∗0.785∗0.25
Thay các trị số đã tính vào công thức với = 0.035 và = 1.06, ta tìm được chiều cao H
của ống khói:
H 2
∗1.080 273+271.250
366.187 = H * 9.81 * (1.180 -0.652) – 0.035 * 0.25 * 1.3 * – 1.06 *
273
2
2
0.338 273+192.500
* 1.3 *
2 273
Rút ra H = 73.780m.
Sai số 5.123% (Chấp nhận được).
Vậy chiều cao xây dựng ống khói lấy bằng 70m.
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đồ án đã giúp em hiểu rõ hơn về công nghệ sản xuất các loại thủy
tinh, các hệ thống lò nấu thủy tinh nói chung và đặc biệt là biết cách tính toán và thiết kế
lò nấu thủy tinh mỹ nghệ với các số liệu cho trước. Bên cạnh đó. việc làm đồ án cũng
giúp em cải thiện thêm được nhiều kĩ năng khác như word, excel, autocad… tạo điều kiện
thuận lợi trong việc làm các đồ án công nghệ sau này.
Tuy nhiên, vì đây là đồ án đầu tiên, tài liệu tham khảo còn hạn chế, một số công thức tính
còn mang tính tương đối, việc tính toán chủ yếu dựa vào việc chọn số liệu nên một vài
kết quả có sai số nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đồ án được
hoàn thiện hơn.
[1] Lò nung gốm sứ và vật liệu chịu lửa – Lò nung clinker xi măng và vôi – Lò nấu thủy
tinh và Frit, PGS.TS Nguyễn Đăng Hùng.
[2] Tính toán kỹ thuật nhiệt luyện kim, Hoàng Kim Cơ, Đỗ Ngân Thanh, Dương Đức
Hồng.
[3] Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, TS Trần Hoa, PGS.TS Nguyễn
Trọng Khuông.
[4] Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, TS Trần Hoa, PGS.TS Nguyễn
Trọng Khuông.