You are on page 1of 128

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................3
PHẦN I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT..............................................................................4
CHƯƠNG I: THỦY TINH VÀ CÁC TÍNH CHẤT LIÊN QUAN.....................................4
I. Khái niệm về thủy tinh:....................................................................................................4
II. Các tính chất của thủy tinh:.............................................................................................5
CHƯƠNG II: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT THỦY TINH..............................................12
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MÀU SẮC VẬT THỂ..................................18
I. Mẫu nguyên tử Bohr:......................................................................................................18
II. Sự hấp thụ bức xạ và màu sắc của vật thể:....................................................................20
CHƯƠNG IV: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MÀU SẮC CỦA THỦY TINH....................22
I. Sự hấp thụ ánh sáng của thủy tinh:.................................................................................22
II. Các chất nhuộm màu thủy tinh:....................................................................................23
III. Các chất khử màu thủy tinh:........................................................................................27
CHƯƠNG V: PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT NHUỘM MÀU VỚI THỦY TINH
BAO BÌ, MỸ NGHỆ VÀ KỸ THUẬT.............................................................................28
CHƯƠNG VI: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT.................................................................33
I. Lò nấu thủy tinh:............................................................................................................33
II. Tạo hình sản phẩm thủy tinh:........................................................................................34
PHẦN II: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ LÒ NẤU...........................................................37
CHƯƠNG I: NGUYÊN LIỆU VÀ PHỐI LIỆU...............................................................37
I. Nguyên liệu:...................................................................................................................37
II. Phối liệu:.......................................................................................................................43
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN PHỐI LIỆU NẤU THỦY TINH MỸ NGHỆ......................46
I. Lý thuyết:.......................................................................................................................46
II. Bài toán tính phối liệu thủy tinh mỹ nghệ:....................................................................46
III. Tính toán và xây dựng đường cong nhớt:....................................................................52
IV. Xây dựng đường cong ủ:.............................................................................................55
CHƯƠNG III : CÂN BẰNG VẬT CHẤT........................................................................58
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC LÒ.............................................................67
I. Vai trò và nhiệm vụ:.......................................................................................................67
II. Chọn lò nấu:..................................................................................................................67
III. Kết cấu lò nồi:..............................................................................................................67
IV. Tính toán kích thước lò:..............................................................................................68
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN SỰ CHÁY CỦA NHIÊN LIỆU...........................................71
CHƯƠNG VI: CÂN BẰNG NHIỆT.................................................................................78
CHƯƠNG VII: TÍNH TOÁN BUỒNG THU HỒI NHIỆT............................................109
KẾT LUẬN.....................................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................123
LỜI MỞ ĐẦU

Thủy tinh là một vật liệu có lịch sử hình thành lâu đời, cụ thể từ khoảng 2000 năm TCN
tại Ai Cập, nhưng khi đó thủy tinh chỉ được sử dụng như là men màu cho nghề gốm và
các mặt hàng khác. Qua quá trình phát triển lâu dài của nhân loại, thủy tinh dần dần phát
triển và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong đời sống con người cũng như trong
các ngành công nghiệp liên quan.
Trên thế giới, cụ thể là ở các nước phát triển, các ngành công nghiệp thủy tinh đang có xu
hướng đầu tư nguồn lực đáng kể vào các chương trình R&D chuyên sâu để phát triển các
phương pháp mới để sử dụng thủy tinh, tạo ra các sản phẩm mới, tăng cường khả năng tái
chế và tái chế hiệu quả, nhưng cũng để cải thiện hiệu quả năng lượng của các địa điểm
sản xuất và do đó cải thiện hơn nữa hiệu suất môi trường của thủy tinh sản phẩm trong
suốt vòng đời của chúng.
Trong khi ở Việt Nam, dù có nguồn tài nguyên phong phú phục vụ cho ngành công
nghiệp sản xuất thủy tinh, nhưng vì tiềm lực còn hạn chế nên sản lượng thủy tinh được
sản xuất từ các cơ sở trong nước vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội, đồng thời
vẫn chưa sản xuất được những chủng loại thủy tinh có chất lượng cao.
Ngành công nghiệp thủy tinh là một ngành liên tục phát triển. Do đó, để bắt kịp với xu
thế phát triển của thế giới, ngành công nghiệp sản xuất thủy tinh ở nước ta không những
cần tập trung vào sản xuất các chủng loại thủy tinh phục vụ cho các ngành công nghiệp
khác mà còn vào cả những sản phẩm thủy tinh phục vụ cho nhu cầu đời sống của xã hội
nữa, như thủy tinh mỹ nghệ là một ví dụ.
Sản xuất thủy tinh mỹ nghệ là một bộ phận trong ngành công nghiệp sản xuất thủy tinh,
có vai trò đáng kể trong việc nhấn mạnh tầm quan trong của thủy tinh trong đời sống xã
hội. Các sản phẩm thủy tinh mỹ nghệ không chỉ cần có chất lượng cao, mà còn phải có
tính thẩm mỹ cao, đa dạng về cả kiểu dáng lẫn màu sắc, nhờ đó mới có thể đáp ứng được
nhu cầu của xã hội.
Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 1 tấn sản phẩm/ ngày
đêm với mục đích thông qua việc tính toán, lựa chọn hợp lí từ nguyên liệu cho đến thiết
bị và các quá trình liên quan; có thể cho ra sản phẩm thủy tinh mỹ nghệ có khả năng đáp
ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng bởi chất lượng được cải thiện hơn và khả
năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường.
PHẦN I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I: THỦY TINH VÀ CÁC TÍNH CHẤT LIÊN QUAN

I. Khái niệm về thủy tinh:


1. Lịch sử:
Các loại thủy tinh có nguồn gốc tự nhiên, gọi là các loại đá vỏ chai, đã được sử dụng từ
thời đại đồ đá. Chúng được tạo ra trong tự nhiên từ các dung nham (magma) núi lửa.
Người nguyên thủy dùng đá vỏ chai để làm các con dao cực sắc.
Việc sản xuất thủy tinh lần đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập khoảng năm 2000 trước công
nguyên, khi đó thủy tinh được sử dụng như là men màu cho nghề gốm và các mặt hàng
khác.
Về sau thủy tinh được dùng để sản xuất những vật dụng thông thường. Nhưng trong các
ngành kỹ thuật, thủy tinh được sử dụng rất ít, không đáng kể. Mãi đến khi các phát minh
sau ra đời:
- Công nghệ sản xuất kính tấm theo phương pháp đúc thủy tinh không màu trên bàn thép
(TK 13)
- Phát minh ra máy ép nhờ pit-tong (1825), máy bơm khí nén ở Anh (1859)
- Công nghệ kính nổi hiện đại do Alastair Pilkington phát mình vào những năm 1960
thì ngành sản xuất thủy tinh mới phát triển mạnh mẽ và từ đó thủy tinh được sử dụng
rộng khắp trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác.
2. Khái niệm về thủy tinh:
Có rất nhiều khái niệm về thủy tinh được đưa ra:
1779 Johann Georg Krunitz đã gọi thủy tinh là những loại vật thể trong sáng lấp lánh và
đặc biệt là vật thể do cát với kiềm nóng chảy tạo thành.
1933 Gustav Tammann gọi thủy tinh là vật thể rắn không kết tinh.
1938 Hội đồng khoa học Nga đã coi thủy tinh là chất rắn vô định hình được làm quá lạnh
từ trạng thái nóng chảy và có tính thuận nghịch khi chuyển từ lỏng sang rắn.
Cũng thời gian này ở Mỹ coi thủy tinh là sản phẩm vô cơ nóng chảy được làm quá lạnh
độ nhớt lớn dần và đóng rắn.
1956 R. Haase đã coi thủy tinh là chất lỏng quá lạnh.
Các định nghĩa nêu trên phần lớn chỉ nói lên điều kiện xuất hiện trạng thái thủy tinh, đó
là sự làm quá lạnh chất nóng chảy. Tuy nhiên người ta còn thu được thủy tinh bằng con
đường khác. Ví dụ: Ngưng tụ hơi khi sản xuất những lớp thủy tinh mỏng. Mặt khác nhiều
chất hữu cơ cũng nằm trong trạng thái thủy tinh.
Ở ta lâu nay tạm chấp nhận một định nghĩa thủy tinh như sau: “Thủy tinh là sản phẩm vô
cơ nóng chảy được làm quá lạnh đến trạng thái rắn không kết tinh”.

II. Các tính chất của thủy tinh:


Các tính chất của thủy tinh có thể phân chia một cách gần đúng thành 2 nhóm: Nhóm các
tính chất đơn giản và nhóm các tính chất phức tạp.
- Nhóm các tính chất đơn giản:
Gồm những tính chất có qui luật biến đổi theo thành phần hóa không phức tạp lắm và có
thể tính toán định lượng được. Như khối lượng riêng, chiết suất, hệ số giãn nở nhiệt, hằng
số điện môi, mô đun đàn hồi, nhiệt dung riêng, hệ số dẫn nhiệt, độ tán xạ trung bình.
Thông thường các tính chất này được tính theo qui tắc cộng.
n
G=g 1 a1 +g 2 a2 +. . .. .+gn a n =∑ gi ai
i=1

Trong đó G là tính chất cần tính.


gi tính chất riêng phần của cấu tử i ; ai nồng độ cấu tử i
- Nhóm các tính chất phức tạp: Gồm các tính chất biến đổi nhạy hơn theo sự biến đổi của
thành phần hóa. Chúng phụ thuộc phức tạp vào thành và không tính toán định lượng
được. Đó là độ nhớt, độ dẫn điện, tốc độ khuếch tán ion, độ tổn thất điện môi, độ bền hóa,
độ thấu quang, độ cứng, sức căng bề mặt, khả năng kết tinh.
- Độ bền cơ học của thủy tinh được coi là thuộc một nhóm đặc biệt. Ảnh hưởng của thành
phần hóa đến độ bền cơ của thủy tinh (trừ thủy tinh sợi) thường không rõ rệt, vì yếu tố
đóng vai trò quan trọng hơn cả là điều kiện bên ngoài.
1. Độ nhớt:
Độ nhớt của chất lỏng được biểu hiện ở khả năng chống lại sự dịch chuyển tương đối của
các phần tử trong chất lỏng đó.
Đặc điểm của hệ tạo thủy tinh là có độ nhớt rất lớn. Ở nhiệt độ nấu cao nhất độ nhớt của
thủy tinh vào khoảng 102poise (102P) tức 10.000 lần lớn hơn độ nhớt của nước ở 20 0C
(0,01p).
1.1. Sự thay đổi độ nhớt theo nhiệt độ:
Quan hệ giữa độ nhớt và nhiệt độ có thể biểu diễn bằng nhiều phương trình khác nhau
dẫn xuất từ phương trình Frenken-Andrpad:

η=¿ A.e RT

uη năng lượng kích thích sự chảy nhớt; A hằng số.


Phương trình đó có thể viết dưới dạng:
B
lgη = a +
T

và chỉ thỏa mãn khi tính độ nhớt của thủy tinh nóng chảy trong khoảng nhiệt độ rất hẹp.
Trong khoảng nhiệt độ rộng hằng số B trở thành hàm số của nhiệt độ. Từ đó với mỗi giả
thiết B cho ta 1 phương trình tính độ nhớt.
Người ta đã xác định độ nhớt trong các khoảng nhiệt độ khác nhau bằng thực nghiệm và
bằng cách tính toán theo các phương trình trên, họ thấy rằng: Trong khoảng nhiệt độ hẹp
và vùng nhiệt độ cao có thể dùng công thức dẫn xuất bất kì để tính độ nhớt, vì sai số của
chúng rất nhỏ so với giá trị nhớt xác định bằng phương pháp đo. Trong khoảng nhiệt độ
rộng phải dùng các phương trình phức tạp.Nếu khảo sát trên hệ trục lgη - t° ta sẽ có biểu
đồ biểu thị sự thay đổi độ nhớt theo nhiệt độ, được gọi là đường cong nhớt.

lgη

t(0C)
** Ý nghĩa các điểm nhớt đặc trưng
1) Điểm nấu chảy và tinh luyện (Metling point): lgη=2 hay η= 102 p . Điểm để so sánh
các loại thủy tinh với nhau. Ứng với nhiệt độ nấu thủy tinh cao nhất.
2) Điểm bắt đầu làm việc (Working point): lgη=3 hay η=103 p .Ứng với nhiệt độ mà ở đó
thủy tinh giữ được hình dáng của mình trong thời gian rất ngắn. Thủy tinh trên đầu ống
thổi khi tạo hình có độ nhớt η = 103 – 104 p.
3) Điểm nổi (Einsink punkt): lgη=4 hay η=104 p. Dietzel đã xác định điểm nhiệt độ ứng
với η=104 p bằng phương pháp nổi.
4) Điểm chảy (Flow point): lgη=5 hay η=105 p .Cho biết một cách định hướng khoảng
nhiệt độ của thủy tinh trên máy kéo Danner hoặc kéo đứng.
5) Điểm mềm (Softening point) hay còn gọi là điểm Littleton: lgη=7,65 hay η=107,65 p.
Ứng với nhiệt độ mà tại đó sợi thủy tinh dài 23,5 cm, đường kính 0,55 -0,77mm treo
trong lò chuẩn có tốc độ nung nóng không đổi tự kéo dài bằng chính trọng lượng của
mình 1mm/phút.
6) Điểm làm lạnh trên (Annealing point): lgη=13 hay η= 1013 p. Ứng với nhiệt độ mà tại
đó ứng suất mất hoàn toàn trong 15 phút.
7) Điểm làm lạnh dưới (Strain point): lgη=14,5 hay η= 1014,5 p. Ứng với nhiệt độ mà tại
đó ứng suất giảm còn 10% sau 15 giờ. Dưới nhiệt độ này không thể loại trừ ứng suất
trong thủy tinh.
8) Điểm chuyển hóa (Transformation temperature) Tg : Được xác định bằng phương
pháp dilatomet thạch anh và ứng với phần lớn các loại thủy tinh ở độ nhớt η= 1013,1 p.
9) Nhiệt độ biến dạng (Deformation temperature) còn gọi là điểm mềm dilatomet TB : Là
nhiệt độ mà tại đó sản phẩm bắt đầu biến dạng bằng chính trọng lượng của mình. Ứng với
độ nhớt η= 1011,2 p.Được xác định bằng phương pháp dilatomet.
1.2. Sự thay đổi độ nhớt theo thành phần hóa học của thủy tinh:
So với yếu tố nhiệt độ, thành phần hóa ảnh hưởng đến độ nhớt của thủy tinh ít hơn nhưng
phức tạp hơn. Cùng một oxit khi đưa vào các thủy tinh có thành phần hóa khác nhau nó
sẽ làm cho độ nhớt những thủy tinh đó biến đổi theo các qui luật và mức độ khác nhau.
Ngoài ra trong các phạm vi nhiệt độ khác nhau ảnh hưởng của các oxit đó cũng khác
nhau. Có thể sơ bộ chia các oxit thành các nhóm như sau:
Nhóm 1: Gồm SiO2, Al2O3, ZrO2 làm tăng độ nhớt của thủy tinh ở mọi nhiệt độ .
Nhóm 2: Gồm Li2O, Na2O, K2O, PbO làm giảm độ nhớt của thủy tinh ở mọi nhiệt độ
Nhóm 3: Ảnh hưởng đến độ nhớt khá phức tạp. (Ví dụ thủy tinh hệ A2O-BO-SiO2)
2. Khả năng kết tinh của thủy tinh:
2.1. Khái niệm và phân loại:
Trong những điều kiện xác định và thích hợp, vật chất ở trạng thái thủy tinh có thể tự
chuyển về trạng thái tinh thể. Đó là quá trình kết tinh của thủy tinh.
Một quá trình kết tinh thông thường bao giờ cũng gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn tạo mầm và
giai đoạn mầm phát triển thành tinh thể. Căn cứ vào cơ chế tạo mầm có thể chia làm 2
loại kết tinh:
- Kết tinh tự phát hay tự kết tinh.
- Kết tinh cưỡng bức hay kết tinh định hướng.
Kiểu kết tinh thứ nhất xảy ra trong quá trình sản xuất thủy tinh là rất nguy hiểm. Khi bị
kết tinh nhiều tính chất kỹ thuật của thủy tinh bị thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Độ
bền cơ, bền nhiệt, tính chất quang học …đều giảm. Quá trình kết tinh xảy ra trong lò sẽ
dẫn đến các sự cố: Tắc cống, tắc máng… và gây ra các khuyết tật trong sản phẩm
Kiểu kết tinh thứ 2 có nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất vật liệu đa
tinh thể có nguồn gốc thủy tinh.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kết tinh:
- Thành phần hóa học: Trong hầu hết các trường hợp, khả năng kết tinh của thủy tinh
giảm đi khi số cấu tử trong thành phần thủy tinh tăng lên. Tuy thế khi thêm vào thủy tinh
cùng một loại cấu tử, khả năng kết tinh của thủy tinh có thể tăng hoặc giảm đi tùy theo
thành phần của thủy tinh cơ sở. Ví dụ: Na 2O khi thay SiO2 hoặc oxit kim loại hóa trị 2 sẽ
làm giảm khả năng kết tinh của thủy tinh silicat công nghiệp thông thường nhưng lại làm
tăng khả năng kết tinh của thủy tinh giàu Al2O3.
Khả năng kết tinh của thủy tinh cũng giảm đi khi đưa thêm vào các oxit có khả năng làm
tăng độ nhớt của thủy tinh trong khoảng nhiệt độ kết tinh. Hiện tượng này xảy ra khi thay
một phần SiO2 bằng Al2O3; thay CaO bằng MgO, SrO, BaO; thay Na2O bằng K2O.
Ngược lại, khả năng kết tinh của thủy tinh tăng lên do sự có mặt của các cấu tử như: Cl,
F, SO2 hoặc các cấu tử khó tan như Cr.
- Sức căng bề mặt: Để có thể tạo thành mầm tinh thể cần phải tiêu tốn một năng lượng dể
thắng sức căng bề mặt tại bề mặt giới hạn phân chia pha. Sức căng bề mặt càng nhỏ, công
tạo mầm tinh thể càng nhỏ và sự kết tinh càng dễ xảy ra. Cũng vì thế mầm kết tinh
thường xuất hiện ở trên bề mặt phân chia pha.
- Thời gian: Khả năng kết tinh phụ thuộc vào thời gian lưu ở vùng nhiệt độ kết tinh nguy
hiểm. Càng lưu lâu tại các nhiệt độ đó thủy tinh càng dễ bị kết tinh. Mặc khác cũng có
thể thấy rõ ràng rằng muốn chuyển một hỗn hợp nóng chảy có khả năng kết tinh mạnh
thành trạng thái thủy tinh cần đạt một tốc độ làm lạnh đủ lớn.
- Dạng nguyên liệu: dạng nguyên liệu dùng để nấu thủy tinh cũng có ảnh hưởng đến khả
năng kết tinh của thủy tinh. Oxit nhôm được đưa vào bằng trường thạch hoặc bằng cao
lanh có ảnh hưởng khác nhau rõ ràng. Do dễ chảy và dễ đồng nhất hơn nên dùng tràng
thạch nấu thủy tinh khả năng kết tinh của thủy tinh ấy sẽ bé hơn khi dùng cao lanh.
3. Sức căng bề mặt:
Sức căng bề mặt là công cần thiết để tăng bề mặt chất lỏng lên một đơn vị. Sức căng bề
mặt được đo bằng dyn/cm ; erg/cm2 ; j/m2.
Sức căng bề mặt của thủy tinh công nghiệp thông thường vào khoảng 250-300dyn/cm.
Nó phụ thuộc vào thành phần hóa mạnh hơn so với nhiệt độ. Các oxit ZrO 2 , Al2O3 , MgO
làm tăng sức căng bề mặt. K2O, Na2O, B2O3, P2O5, F và V2O5 làm giảm sức căng bề mặt.
Khi tăng nhiệt độ lên khoảng 1000C sức căng bề mặt của thủy tinh công nghiệp thông
thường bị giảm đi khoảng 2-4% giá trị ban đầu.
4. Độ bền hóa:
Độ bền hóa của thủy tinh là khả năng chịu đựng sự tác dụng của các tác nhân hóa học
như nước, axit, kiềm…
Mỗi loại thủy tinh có độ bền hóa tùy thuộc vào thành phần và điều kiện phá hủy nó. Loại
thủy tinh bền hóa nhất là thủy tinh thạch anh và kém bền nhất là thủy tinh nước.
Quá trình phá hủy thủy tinh là một quá trình phức tạp. Có thể chia làm 2 loại: Hòa tan và
xâm thực.
- Quá trình hòa tan: Khi toàn bộ thành phần thủy tinh bị phá hủy (bị hòa tan hoàn toàn).
Ví dụ: Tác dụng của HF hay kiềm đậm đặc lên thủy tinh.
- Quá trình xâm thực: Chỉ một bộ phận thủy tinh bị hòa tan còn lại trên bề mặt là lớp gel
oxit silic. Quá trình này xảy ra khi thủy tinh tiếp xúc với nước, axit và kiềm loãng.
Độ bền hóa của thủy tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Bản chất của thủy
tinh, bản chất của tác nhân ăn mòn, điều kiện ăn mòn…
Độ bền hóa của thủy tinh bị giảm đi nhiều khi bề mặt bị nhiều vết xước, lồi lõm. Thủy
tinh được đánh nhẵn bằng lửa có độ bền hóa cao hơn thủy tinh đánh nhẵn bằng cơ học.
Ngoài ra, độ đồng nhất của thủy tinh cũng ảnh hưởng đến độ bền hóa của nó. Thủy tinh
được nấu ở nhiệt độ cao, độ đồng nhất tốt có khả năng chống xâm thực lớn hơn các thủy
tinh có cùng thành phần nhưng không thật đồng nhất.
5. Tính chất cơ học của thủy tinh:
Thủy tinh có thành phần hóa khác nhau thì có mật độ khác nhau. Mật độ của phần lớn
thủy tinh silicatcanxinatri xấp xỉ 2,5g/cm3.
Thủy tinh khác nhau có độ bền nén, kéo, uốn khác nhau và dao động trong một khoảng
khá rộng. Độ bền nén dao động từ 3000 – 12000kG/cm2. Độ bền kéo và uốn xấp xỉ nhau
vì 2 dạng này có liên quan chặt chẽ nhau, thường nhỏ hơn bền nén khoảng 10-15 lần.
Độ chịu va đập của thủy tinh biểu hiện một tính chất rất đặc trưng của nó là tính giòn và
được đo bằng công cần thiết để phá hủy 1 đơn vị mẫu thử. Các oxit B 2O3, MgO, Al2O3
làm tăng độ chịu va đập của thủy tinh còn các oxit khác ít ảnh hưởng.
Độ cứng của thủy tinh dao động từ 5-7 theo thang Mohs và thủy tinh thạch anh là thủy
tinh có độ cứng lớn nhất, mềm nhất là thủy tinh giàu PbO.
Các tính chất cơ học này của thủy tinh phụ thuộc mạnh vào trạng thái bề mặt của mẫu
thử, hình dạng mẫu, kích thước mẫu, nhiệt độ thí nghiệm và tốc độ tăng tải trọng khi thử.
Nói chung độ bền cơ học của thủy tinh theo các nhà nghiên cứu khác nhau thường không
giống nhau.
6. Tính chất nhiệt của thủy tinh:
Thủy tinh là loại vật liệu dẫn nhiệt rất kém, đây là một trong những nguyên nhân gây ra
ứng suất phá hủy thủy tinh khi đốt nóng hay làm lạnh đột ngột.
Chiều dày của sản phẩm thủy tinh có ảnh hưởng đến độ chịu nhiệt của nó. Chiều dày
càng lớn độ chịu nhiệt càng giảm và sản phẩm càng lớn độ bền nhiệt càng kém.
Yếu tố quyết định độ bền nhiệt của thủy tinh là hệ số giãn nở nhiệt. Thạch anh có α nhỏ
nhất nên bền nhiệt nhất, sau đó là thủy tinh borosilicate ít kiềm và kém bền nhất là thủy
tinh giàu kiềm.
7. Tính chất điện của thủy tinh:
Ở nhiệt độ thấp thủy tinh không dẫn điện và được sử dụng làm vật liệu cách điện. Ở nhiệt
độ cao hơn nhiệt độ mềm thủy tinh trở thành dẫn điện. Vì thế có thể nấu thủy tinh bằng
dòng điện.
Ở trạng thái bình thường thủy tinh trung hòa về điện nhưng khi đặt trong điện trường sẽ
có hiện tượng phân cực điện môi. Các ion, nguyên tử sẽ sắp xếp lại để tạo ra trạng thái
cân bằng mới. Do đó, thủy tinh có hằng số điện môi lớn nên có thể dùng làm chất điện
môi trong các tụ điện.
8. Tính chất quang học của thủy tinh:
Là vật liệu trong suốt nên thủy tinh dùng trong chiếu sáng và làm các linh kiện quang
học. Tính chất quang học của thủy tinh được xác định bởi nhiều loại tia sáng khác nhau:
Tia D là vạch vàng trong quang phổ natri có bước sóng λ D = 5893 Å , tia C màu đỏ và tia
F màu xanh của quang phổ hydro có bước sóng λC = 6563 Å , λF = 4861 Å
8.1. Chiết suất:
Chiết suất của một chất được định nghĩa là tỉ số giữa tốc độ ánh sáng trong chân không
(C) và tốc độ trong chất (v) : n=C/v. Độ lớn của n phụ thuộc vào loại bước sóng ánh sáng
và vào nhiệt độ.

B
n=A+ λ
2

Chiết suất của thủy tinh thường được đo bằng tia D và kí hiệu nD.
8.2. Hiện tượng lưỡng chiết và hiện tượng huỳnh quang:
Bình thường thủy tinh là vật thể đẳng hướng quang học nhưng khi có lực cơ học tác dụng
hoặc khi trong nó có ứng suất nội (do làm lạnh nhanh hay đốt nóng nhanh), thủy tinh sẽ
trở thành vật thể bất đẳng hướng và có tính lưỡng chiết. Khi ứng suất được loại trừ thì
tính lưỡng chiết cũng biến mất.
Có nhiều loại thủy tinh khi chịu tác dụng của tia tử ngoại, tia rơnghen hoặc các tia dặc
biệt khác có thể phát ra ánh sáng. Hiện tượng phát sáng này gọi là hiện tượng huỳnh
quang của thủy tinh.
Sự phát huỳnh quang của thủy tinh phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng chiếu vào nó và
thành phần hóa của thủy tinh. Trong thủy tinh có một số nguyên tố có hoạt tính huỳnh
quang như: U, Se, Mn, Cu, Pb…Hiện tượng huỳnh quang có ý nghĩa trong việc chế tạo
các thiết bị như tivi, ra đa, các dụng cụ đo lường…
CHƯƠNG II: DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT THỦY TINH

** Sơ đồ chung về công nghệ sản xuất thủy tinh mỹ nghệ:

Chuẩn bị Gia công


Phối liệu Nấu thủy tinh
nguyên liệu nguyên liệu

Kiểm tra Tạo hình sản


Sản phẩm Ủ thủy tinh
chất lượng phẩm

** Sơ đồ chi tiết công nghệ sản xuất thủy tinh:


Tràng Nguyên liệu
Đá vôi Dolomit Sô đa Cát
thạch khác

Kho Kho Kho Kho Kho Kho

Cân Cân Cân Cân Cân Cân

Bunke

Palăng

Máy trộn Thêm nước và kiểm tra độ ẩm

Thùng

Gầu tải

Lò nấu

Tạo hình Thùng chứa

Ủ Đập hàm

Kiểm tra Phế phẩm Mảnh

Kho Đóng gói


Thuyết minh dây chuyền sản xuất:
1. Chuẩn bị nguyên liệu:
Để nấu thủy tinh mỹ nghệ người ta sẽ chuẩn bị các nguyên liệu sau:
- Các nguyên liệu chính: Cát, đá vôi, tràng thạch, sô đa, Dolomit.
- Các nguyên liệu phụ: Chất nhuộm màu (các oxit và muối kim loại, hợp chất của lưu
huỳnh và cả các nguyên tố hiếm), chất khử bọt (Na2SO4, CeO2…), chất tăng nhanh quá
trình nấu (CaF2, Na2SO4…), mảnh (không quá 40%).
2. Gia công nguyên liệu:
Trong các nguyên liệu dùng để nấu thủy tinh trừ một số hóa chất đã đảm bảo yêu cầu
công nghệ còn hầu hết các nguyên liệu đều phải qua gia công sơ bộ. Phân xưởng gia công
nguyên liệu của nhà máy thủy tinh có nhiệm vụ gia công chế biến nguyên vật liệu, phối
hợp các nguyên liệu đã gia công theo tỉ lệ nhất định, trộn đều và đưa vào két chứa của lò
nấu. Dây chuyền gia công nguyên liệu dùng cho các loại nguyên liệu khác nhau cũng
khác nhau. Điều đó tùy thuộc vào đặc tính của nguyên liệu ban đầu và yêu cầu của
nguyên liệu sau gia công.
2.1. Gia công cát:
Thường bao gồm: Làm giàu, sấy và sàng. Những loại cát có hàm lượng oxit sắt dưới mức
cho phép thì không cần phải làm giàu.
a) Làm giàu cát:
Mục đích của làm giàu cát là giảm lượng sắt và các tạp chất gây màu khác trong cát. Tùy
theo yêu cầu chất lượng và đặc tính của hạt cát nguyên liệu mà có thể sử dụng các
phương pháp làm giàu khác nhau.
Các phương pháp có thể kể đến là: phương pháp rửa, phương pháp xát, phương pháp
tuyển nổi, phương pháp tuyển nổi và xát liên hợp, phương pháp phân ly điện từ, phương
pháp hóa học, phương pháp sinh học.
b) Sấy cát:
Nếu cát có độ ẩm lớn hơn 4,5% thì phải sấy để tránh vón cục và dễ sàng hơn. Thiết bị
sấy: Lò sấy thùng quay. Nhiệt độ sấy ~ 700-800 0C. Nếu điều kiện thời tiết thuận lợi và
diện tích đủ rộng người ta có thể sấy cát tự nhiên bằng ánh nắng mặt trời.
c) Sàng cát:
Sau khi sấy, cát được phân loại bằng sàng để loại bỏ các hạt quá lớn. Các loại sàng
thường dùng là sàng rung, sàng thùng quay cỡ 81 lỗ / cm 2. Thường khi làm giàu cát
người ta đã thực hiện loại bỏ cỡ hạt không đạt yêu cầu nên việc sàng cát này ứng dụng
cho cát không phải làm giàu.
2.2. Gia công nguyên liệu dạng cục (đá vôi, trành thạch, dolomit)
Nguyên liệu dạng cục thường được gia công theo sơ đồ sau: Đập – sấy – nghiền mịn –
phân li – khử từ. Máy đập thường dùng nhất là máy đập hàm, có thể dùng máy đập búa,
đập nón. Sau khi đập sản phẩm được đưa vào máy sấy thùng quay và sau đó vào máy
nghiền mịn. Các máy nghiền hay dùng là máy nghiền bi, máy nghiền rôlic. Tốt nhất là
dùng máy sấy nghiền liên hợp. Thiết bị phân li hay dùng là sàng, phân li không khí, phân
li li tâm.
Cỡ hạt yêu cầu: Đối với đá vôi, đôlômit là qua sàng 64lỗ/cm 2, với đá phấn qua sàng 49
lỗ/cm2, với trường thạch qua sàng 100 lỗ/cm 2. Sau khi phân li bột nguyên liệu được đưa
qua thiết bị khử từ để khử sắt rồi đưa vào két chứa.
2.3. Gia công sô đa:
Người ta quan tâm đến sô đa khi nấu thủy tinh không chỉ ở thành phần hóa mà còn độ
ẩm, thành phần và độ cứng của các hạt. Cỡ hạt sô đa khan không chỉ ảnh hưởng đến tốc
độ nấu thủy tinh mà còn đến vấn đề bay bụi. Cỡ hạt sô đa thích hợp nhất là nhỏ hơn cỡ
hạt trung bình của cát và đá vôi. Sô đa hút ẩm mạnh, nếu bị vón cục phải qua máy nghiền
lô xô để đập tơi ra.
2.4. Gia công sulfat natri:
Sulfat natri rất háo nước nên phải bảo quản cẩn thận, nếu không độ ẩm có khi rất lớn, khi
ấy phải sấy rồi mới nghiền và sàng được. Thường sấy sulfat natri trong lò sấy thùng quay
ở nhiệt độ cao (650-7500C).
2.5. Gia công mảnh:
Mảnh dùng nấu lại cần loại bỏ các vật lạ và các cục thủy tinh có khuyết tật dạng đá tương
đối lớn. Để làm sạch mảnh có thể dùng phương pháp rửa bằng tia nước. Mảnh lớn cần
qua máy đập hàm và được đưa vào phối liệu như một cấu tử có kích thước nhỏ hơn
10mm nếu nạp liệu tự động, nạp liệu thủ công có thể dùng mảnh lớn hơn khoảng 2-3cm.
3. Nấu thủy tinh:
Quá trình nấu thủy tinh có thể chia làm 5 giai đoạn :
- Tạo silicat
- Tạo thủy tinh
- Khử bọt
- Đồng nhất
- Làm lạnh.
Thực chất sự phân chia này có tính chất qui ước, vì giữa các giai đoạn không có ranh giới
rõ rệt. Có lẽ chỉ có giai đoạn đầu và cuối là xảy ra tách biệt với nhau, còn giai đoạn 2, 3, 4
bắt đầu gần như đồng thời, sau đó gian đoạn 2 kết thúc trước còn 3,4 tiếp tục cho đến
cuối quá trình. Các giai đoạn xảy ra còn tùy thuộc vào chế độ làm việc của lò. Với lò gián
đoạn nạp liệu từng mẻ, các giai đoạn xảy ra kế tục theo thời gian:
1 → 2 → 3 → 4 → 5. Với lò bể làm việc liên tục các giai đoạn xảy ra đồng thời tại
những vị trí khác nhau theo chiều dài lò.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến động học quá trình nấu :
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ nấu càng cao, thời gian nấu càng rút ngắn, tức là tốc độ nấu tăng lên, hệ số sử
dụng lò tăng lên, chất lượng thủy tinh tăng, năng suất tăng, nhưng việc tăng nhiệt độ bị
hạn chế bởi chất lượng vật liệu chịu lửa.
- Thành phần phối liệu :
Trong phối liệu thủy tinh càng nhiều chất dễ chảy, tức tỉ lệ giữa tổng oxit kiềm và kiềm
thổ trên SiO2 càng cao, thủy tinh càng dễ nấu. Nhưng hàm lượng kiềm cao quá giai đoạn
tạo thủy tinh tạo silicat sẽ ngắn nhưng giai đoạn khử bọt sẽ phải kéo dài do tính chất đặt
biệt của thủy tinh nhiều kiềm là hút khí ở nhiệt độ cao và tỏa khí ra ở nhiệt độ thấp.
- Điều kiện nạp liệu vào lò :
Phương pháp nạp liệu và chiều dày lớp phối liệu ảnh hưởng nhiều đến tốc độ nấu và chất
lượng thủy tinh.
Khi nạp liệu cần tuân thủ các điều kiện sau:
+ Phối liệu không tạo thành màng sít đặc. Tức phải chừa nhiều mảng hở để khí dễ thoát
ra.
+ Duy trì lớp phối liệu cho vào đúng chiều dày qui định.
+ Tránh hiện tượng bay bụi phân lớp.
+ Tập trung nhiệt của lò vào 2 giai đoạn đầu tiên (nên với lò bể thường có nhiều miệng
lửa và kích thước khác nhau).
+ Đối với lò nồi và lò bể nhỏ không thể nạp liệu liên tục nên phải nạp từng mẻ ít và nạp
nhiều lần.
Ngoài ra, chất rút ngắn quá trình nấu cũng có ảnh hưởng đáng để đến động học quá trình
nấu thủy tinh. (Xem chi tiết tại phần II : Nguyên liệu và phối liệu)

4. Tạo hình thủy tinh


Thủy tinh từ lò nấu có độ nhớt ứng với nhiệt độ thích hợp cho việc tạo hình bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Các phương pháp tạo hình có thể kể đến là : phương pháp kéo,
phương pháp cán, phương pháp thổi, phương pháp ép.
5. Ủ
Ủ là quá trình gia công nhiệt để cho ứng suất nội trong sản phẩm thủy tinh ở mức độ đảm
bảo sự làm việc lâu dài và bền vững. Trong điều kiện sản xuất, ủ là quá trình làm lạnh sản
phẩm mới được tạo thành hình đến nhiệt độ môi trường với lượng ứng suất tồn tại cho
phép.
Sản phẩm từ lò ủ ra được đưa đến khu vực kiểm tra, loại bỏ các sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn (nứt vỡ, cong vênh, bọt khí…). Với các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng được
lấy ra đóng gói và nhập kho.
Tất cả các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn được đem đi nghiền nhỏ bằng máy đập hàm
thành mảnh. Mảnh được chứa trong kho ở dạng đống và được sử dụng cho các lần nấu
thủy tinh sau đó.
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MÀU SẮC VẬT THỂ

I. Mẫu nguyên tử Bohr:


Hành tinh nguyên tử, còn gọi là mẫu hành tinh nguyên tử hay mô hình nguyên tử
Rutherford, là một mô hình về nguyên tử được nhà vật lý người New Zealand là
Ernest Rutherford (1871–1937) đưa ra sau năm 1911. Trong mẫu hành tinh nguyên tử,
hạt nhân mang điện tích dương rất nhỏ bé, tập trung phần lớn khối lượng của nguyên
tử ở trung tâm; còn các điện tử mang điện tích âm quay chung quanh hạt nhân trên các
quỹ đạo giống như các hành tinh quay
chung quanh Mặt Trời.
Mô hình nguyên tử của Rutherford là mô
hình đầu tiên đề xuất một hạt nhân nhỏ bé
nằm tại tâm của nguyên tử, có thể coi là sự
khai sinh cho khái niệm hạt nhân nguyên tử.
Tuy nhiên mẫu hành tinh nguyên tử của
Rutherford lại có những bất ổn khi không
thể giải thích được sự xuất hiện của các
vạch quang phổ (dãy Lyman, Balmer,
Paschen,…), cũng như không giải thích được tại sao nguyên tử trong thực tế có thể
bền vững khi mà các electron liên tục bức xạ năng lượng trong quá trình chuyển động.
Năm 1913, Niels Bohr (1885-1962) đã phát triển một mẫu nguyên tử mới nhằm giải
thích những câu hỏi chưa giải đáp về mẫu hành tinh nguyên tử của Rutherford.
Mẫu nguyên tử của Bohr dựa vào các nghiên cứu đã công bố của Planck (lượng tử
hóa năng lượng), của Einstein (bản chất hạt của ánh sáng) và của Rutherford (hạt nhân
tại tâm của nguyên tử).
*Thuyết lượng tử Planck:
“Một bức xạ điện từ được phát ra cũng như được hấp thụ dưới dạng lượng tử
nănglượng gián đoạn.”
hc
E=ε =hv=
λ

Trong đó:
c
Tần số v=
λ

h=6,625.10−34 (J.s), gọi là hằng số Planck.


c=3.108 (m/s) là vận tốc song điện từ trong chân không.
1. Tiên đề về các trạng thái dừng:
Nguyên tử chỉ tồn tại trong một số trạng thái có năng lượng xác định, gọi là các trạng
thái dừng. Khi ở trong các trạng thái dừng thì nguyên tử không bức xạ.
Trong các trạng thái dừng của nguyên tử, electron chỉ chuyển động quanh hạt nhân
trên những quỹ đạo có bán kính hoàn toàn xác định gọi là các quỹ đạo dừng.
Đôi với nguyên tử Hidro, bán kính các quỹ đạo dừng tăng tỉ lệ với bình phương các số
nguyên liên tiếp:
r=n2 r 0
với r 0 =5,3.10−11m, gọi là bán kính Bohr.
Từ đó là có bảng:
Bán kính r0 4 r0 9 r0 16 r 0 25 r 0
Tên quỹ đạo K L M N O

Bình thường nguyên tử ở trạng thái dừng có năng lượng thấp nhất và electron chuyển
động trên quỹ đạo gần hạt nhân nhất. Đó là trạng thái cơ bản.
Khi hấp thụ năng lượng thì nguyên tử chuyển lên các trạng thái dừng có năng lượng
cao hơn và electron chuyển động trên những quỹ đạo xa hạt nhân hơn. Đó là các trạng
thái kích thích.
Ở trạng thái kích thích, electron không bền, chỉ tồn tại khoảng 10−8s nên có xu hướng
giải phóng năng lượng để về các trạng thái có mức năng lượng thấp hơn. Từ đó ta có
sự hình thành các dãy quang phổ.
- Dãy Lyman: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn về trạng
thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo K. (thuộc vùng tử ngoại)
- Dãy Balmer: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn về trạng
thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo L. (thuộc vùng tử ngoại và vùng nhìn thấy)
- Dãy Paschen: Các electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng cao hơn về trạng
thái có mức năng lượng ứng với quỹ đạo M. (thuộc vùng hồng ngoại)
Electron được phép để chuyển từ quỹ đạo này đến quỹ đạo khác, chứ không tồn tại ở
khoảng không gian giữa hai quỹ đạo liên tiếp. Hiện tượng này được gọi là bước nhảy
lượng tử trong nguyên tử.

2. Tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ


năng lượng của nguyên tử:
Khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng
có năng lượng W n sang trạng thái dừng có
năng lượng thấp hơn W m thì phát ra một
photon có năng lượng bằng đúng hiệu (W n
-W m ):
ε =hv=W n-W m

Ngược lại, nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có năng lượng W m mà hấp thụ được
một photon có năng lượng đúng bằng hiệu (W n -W m ) thì nó chuyển lên trạng thái dừng
có năng lượng cao W n .
Khi electron chuyển từ mức năng lượng cao W cao xuống mức năng lượng thấp hơn
W thấp thì nó phát ra một photon có năng lương hoàn toàn xác định:

hv = W cao-W thấp
c
Mỗi photon có tần số ứng với một sóng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ= .
v

Dựa vào bước sóng, người ta chia làm các loại bức xạ sóng điện từ/ánh sáng sau:
Tên Bước sóng
Tia gamma ≤0,01 nm
Tia X 0,01 – 10 nm
Tia tử ngoại 10 – 380 nm
Ánh sáng nhìn thấy 380 – 760 nm
Tia hồng ngoại 760 nm – 1mm
Vi ba 1 mm – 1m
Radio 1 mm – 100000 km

II. Sự hấp thụ bức xạ và màu sắc của vật thể:


Ánh sáng là chữ phổ thông dùng để chỉ các bức xạ điện từ có bước sóng nằm trong
vùng quang phổ nhìn thấy được bằng mắt thường của con người (tức là từ khoảng 380
nm đến 760 nm), còn gọi là vùng khả kiến. Ánh sáng nhìn thấy bao gồm một dải bức
xạ có bước sóng trong khoảng nói trên được gọi là ánh sáng trắng.
Khi ánh sáng trắng chiếu qua một lăng kính sẽ bị tách thành các tia màu (đỏ , cam,
vàng, lục, lam, chàm, tím) tương ứng với khoảng bước sóng hẹp hơn. Một tia màu với
một khoảng bước sóng xác định khi đập vào võng mạc sẽ cho ta cảm giác về màu sắc
xác định.
Cần lưu ý rằng giữa các tia màu cạnh nhau sẽ không có một ranh giới rõ rệt. Việc chia
ánh sáng thành bao nhiêu màu phụ thuộc vào lăng kính và khả năng của người quan
sát.
Một vật có màu sắc hay không được giải thích dựa vào kết quả tương tác khi chiếu
sáng vật đó:
- Nếu ánh sáng bị khuếch tán hoàn toàn hoặc đi qua hoàn toàn thì vật đó sẽ có màu
trắng hoặc không màu đối với người quan sát. Ngược lại, nếu tất cả các tia của ánh
sáng trắng đều bị hấp thụ thì vật đó sẽ có màu đen.
- Một vật có màu, là do nó đã hấp thụ chọn lọc các tia màu trong vùng khả kiến, cụ
thể là hấp thụ tất cả các tia màu ngoại trừ tia màu được nhận biết.
CHƯƠNG IV: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MÀU SẮC CỦA THỦY TINH

Với thủy tinh nói chung, ngoài việc phải đảm bảo chất lượng yêu cầu, kiểu dáng phù hợp
thì yếu tố màu sắc cũng là một yếu tố được lưu tâm. Thủy tinh có màu sắc bắt mắt đáp
ứng được thị yếu thẩm mỹ của người tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt
hàng trên thị trường. Bên cạnh đó, màu sắc thủy tinh ngoài mang ý nghĩa thẩm mỹ mà
với những loại thủy tinh đặc biệt, ví dụ như thủy tinh bao bì chẳng hạn, màu sắc còn có ý
nghĩa trong việc nâng cao khả năng bảo quản.

I. Sự hấp thụ ánh sáng của thủy tinh:


Thủy tinh hấp thụ ánh sáng có chọn lọc nên nó có những màu sắc khác nhau. Sự hấp thụ
này do một số chất tạo màu trong thủy tinh gây nên. Như vậy thành phần của tia tới
truyền qua vật liệu trong suốt thay đổi phụ thuộc vào những tổn hao do hấp thụ và phản
xạ.
Đặc trưng cho sự hấp thụ ánh sáng là hệ số thấu quang T và hệ số hấp thụ K λ.
Iq
T= 100%
I0

Trong đó:
I q là cường độ ánh sáng truyền qua mẫu thử.

I 0 là cường độ ánh sáng truyền tới mẫu thử.

Iq
T và K λ liên hệ với nhau qua biểu thức sau : T = = e− K d
λ

I0

với d là chiều dày mẫu.


Mật độ quang học D của thủy tịnh : D = -lnT = ln (1/T).
Thực tế người ta thấy rằng:
- Với tia tử ngoại: Thủy tinh thường cho qua nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng
Fe2O3 vì loại oxit này có tác dụng hấp thụ tia tử ngoại tối nếu kết hợp với TiO 2,
CeO2, V2O5.
- Với tia hồng ngoại: Thủy tinh thạch anh và thủy tinh chứa nhiều FeO hấp thụ
mạnh.
- Với tia Ronghen: Thủy tinh chứa các oxit của các kim loại nặng như PbO hấp thụ
mạnh.
II. Các chất nhuộm màu thủy tinh:
Để nhuộm màu thủy tinh người ta sử dụng các loại chất nhộm màu khác nhau: các oxit và
các muối kim loại, hợp chất của lưu huỳnh và nguyên tố hiếm. Để đạt được màu mong
muốn không phải dễ mà phải xem xét cùng lúc nhiều yếu tố:
- Thành phần thủy tinh cơ sở.
- Loại và nồng độ chất tạo màu.
- Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chất tạo màu.
- Điều kiện nấu.
- Sự gia nhiệt (nếu có).
Theo kích thước chất nhuộm màu trong thủy tinh, có thể chia chất nhuộm màu thủy tinh
thành 3 loại:
- Chất nhuộm màu ion.
- Chất nhuộm màu phân tử.
- Chất nhuộm màu khuếch tán.
1. Chất nhuộm màu ion:
Tồn tại trong thủy tinh dưới dạng các ion, kích thước rất bé (<10. 10−10 m). Đó là các
ion của các nguyên tố chuyển tiếp như Mn, Cr, Fe, Co, Ni, Cu hay các nguyên tố hiếm
như Ce, Nd, Dy, Pr. Màu hình thành ngay sau khi nấu và không bị thay đổi trong quá
trình gia nhiệt.
1.1. Hợp chất Mangan:
Nguyên liệu hay dùng: MnO2, KMnO4.
Lượng dùng: 2-3kg/100kg cát cho màu tím sáng. 4-7kg/100kg cát cho màu tím trung
bình đến tím đậm. Nếu cho thêm một ít CoO (vài gam trên 100kg cát) sẽ có màu tím
có ánh xanh đẹp.
Mn3+ nhuộm thủy tinh thành màu tím đến tím đỏ. Lượng sắt lẫn vào sẽ kết hợp với
Mn2O3 cho từ màu nâu đến màu đen. Mn2+ chỉ cho màu vàng yếu hay màu nâu nhạt
trong thủy tinh nên thường coi như không gây màu mà nó chịu trách nhiệm về việc
phát hình quan. Do vậy trong quá trình sản xuất phải duy trì môi trường nấu là ôxy
hóa để đẩy cân bằng 2 loại ion này về phía Mn 3+. Nếu môi trường nấu là môi trường
khử, nhiệt độ nấu cao, thủy tinh cơ sở mang tính axit thì sẽ mất màu tím vì Mn 3+
chuyển sang Mn2+.
Chú ý: Đối với thủy tinh giàu kiềm, quá trình tạo màu với hợp chất Mangan thuận lợi
hơn.
1.2. Hợp chất Crom:
Nguyên liệu hay dùng: K2Cr2O7, BaCrO4.
Lượng dùng: Nếu lượng Cr2O3 > 2% trong thủy tinh sẽ kết tinh các tinh thể Cr 2O3
dạng đĩa nhỏ ánh lục tối.
Tùy theo thành phần thủy tinh cơ sở và chế độ nấu mà crôm cho màu xanh lá cây,
vàng xanh, vàng. Trong thủy tinh Crôm thường tồn tại dưới 2 dạng: Cr 6+ và Cr3+. Cr6+
cho màu vàng, Cr3+ cho màu xanh.
1.3. Hợp chất Sắt:
Có trong chính các nguyên liệu từ đầu.
Fe2O3, FeO, Fe3O4 nhuộm thủy tinh thành nhiều màu khác nhau.
Oxit sắt từ Fe3O4 nhuộm thủy tinh màu lục xám. Fe2O3 gây màu vàng đến hung. Khi
có lẫn cácbon và lưu huỳnh thủy tinh sẽ có màu từ cam đến nâu, hấp thụ tia cực tím.
FeO lâu nay được coi là nguyên nhân gây màu xanh cho thủy tinh, cho men khi nấu
thủy tinh trong môi trường khử. Nhưng dần dần người ta thấy một vài thủy tinh gốc
chứa Fe2+ không màu, đặc biệt là những phôtphat và borophôtphat. Qua nhiều kiểm
chứng thì thấy rằng riêng Fe 2+ không gây màu nhưng chỉ cần có mặt Fe 3+ là gây màu
xanh dương. Mà trong thủy tinh luôn tồn tại cả 2 dạng Fe 3+ và Fe2+. Màu xanh mạnh
hơn màu của Fe3+ nhiều.
1.4. Hợp chất Coban:
Nguyên liệu hay dùng: Co3O4, Co2O3, CoO.
Lượng dùng: Để có màu hơi xanh chỉ cần dùng 0,002% CoO, để có màu xanh đậm
cần dùng 0,1 – 1%.
Khi Co2+ ở vị trí tạo hệ trong cấu trúc, nghĩa là có 4 ôxy quây quanh tạo [CoO 4]thì cho
màu xanh dương. Khi nó ở vị trí biến hệ, nghĩa là có số phối trí bằng 6 thì cho màu
hồng. Ở hai trạng thái này coban không chỉ cho màu khác nhau mà cường độ màu
cũng khác nhau. Tâm màu xanh dương gây màu mạnh đến nỗi cứ có một lượng nhỏ
nhóm [CoO4] trong thủy tinh thì màu hồng của phức [CoO6] bị che lấp.
Trong thủy tinh hay trong men sứ, men tráng kim loại ta hay gặp Co 2+ cho màu xanh
dương gọi là xanh Côban rất đặc trưng.
1.5. Hợp chất Niken:
Nguyên liệu hay dùng: Các oxit của Niken (NiO hoặc Ni2O3),Ni2CO3.
Màu của niken không phụ thuộc vào điều kiện nấu mà phụ thuộc vào thành phần thủy
tinh cơ sở. Trước tiên là vào loại và lượng oxit kiềm. Thủy tinh kali, niken cho màu
tím còn thủy tinh natri cho màu nâu vàng.
Dùng NiO kết hợp các oxit khác như Fe 2O3, CoO, Cr2O3 tạo các hệ màu Fe2O3-CoO-
NiO; Cr2O3-NiO-CoO để sản xuất thủy tinh màu khói hay dùng làm kính bảo vệ mắt
trước các bức xạ mạnh (trong hệ màu này chỉ được một oxit thay đổi hóa trị theo điều
kiện nấu )
Nồng độ niken tăng cũng làm dịch chuyển cân bằng sang tâm màu tím.
1.6. Hợp chất Đồng:
Nguyên liệu hay dùng: CuO, CuSO4.5H2O.
CuO cho thủy tinh màu xanh da trời ánh xanh non gọi là màu akvamarin (akvamarin
là màu giữa xanh nước biển và xanh lá cây). Các hợp chất mangan và crôm có tác
dụng ôxy hóa tạo màu akvamarin của Cu2+, ngược lại tác dụng khử của oxit sắt , asen ,
antimoan , lưu huỳnh và hợp chất hữu cơ làm giảm màu akvamarin.
Lượng dùng: Để nấu màu akvamarin dùng 0,5-1,5 kg CuO/100kg cát. Để có được
màu xanh skalice ( màu của muối sulfat đồng ngậm 5 phân tử nước) phải dùng đến 1-
2kg CuO/100kg cát.
1.7. Hợp chất các nguyên tố hiếm:
Các nguyên tố hiếm hay dùng là: Ce, Nd, Dy, Pr
Ce2O3 cho màu vàng, Nd2O3 cho màu tím, Pr2O3 cho màu xanh lá cây nhưng rất yếu
nên thường kết hợp với Nd2O3. Dy2O3 cho màu đỏ nâu.
2. Chất nhuộm màu phân tử:
Chất nhuộm màu phân tử gồm có selen, lưu huỳnh và các hợp chất của chúng. Thủy tinh
có màu là do tác dụng của các hạt màu ở dạng phân tử. Màu có thể đạt được ngay sau khi
nấu mà cũng có thể phải sau quá trình gia công nhiệt.
2.1. Selen:
Dùng nhuộm thủy tinh thành màu từ hồng đến đỏ. Khi dùng chung selen với sulfua
cadmi (CdS) theo tỉ lệ : Selen 0,8-1,2% , CdS 2-3% có thể tạo ra ngọc rubi selen màu
đỏ rực. Thường dùng sản xuất kính lọc quang học và đèn tín hiệu.
Selen kim loại khoảng 0,05-0,2% có phụ gia As 2O3 0,1-0,2% trong điều kiện ôxy hóa
nhuộm thủy tinh màu hồng rosalin.
2.2. Hợp chất CdS:
Nguyên liệu hay dùng: CdCO3, CdSO4.
CdS nhuộm thủy tinh màu vàng sáng. Kết hợp với selen tạo một giải màu từ vàng
đến da cam đến đỏ sẫm. Thực chất màu này là do sự xuất hiện tinh thể hỗn hợp
Cd(Se,S).
2.3. Hợp chất Lưu huỳnh:
Nguyên liệu hay dùng: bột S tinh khiết, bột grafit, than cốc, than nâu.
Riêng lưu huỳnh cũng như cacbon không gây màu thủy tinh mà các polysulfit kiềm và
các sulful kim loại nặng ( đặc biệt là sắt ) gây thủy tinh màu vàng nâu đến đen.
3. Chất nhuộm màu khuếch tán keo:
Chất nhuộm màu khuyếch tán keo tồn tại trong thủy tinh dưới dạng những hạt keo( tinh
thể nhỏ). Những tinh thể này chỉ xuất hiện trong những điều kiện nhất định và màu sắc
tùy thuộc vào số lượng, kích thước của các hạt keo ( 50-700 Å ). Nhuộm thủy tinh loại
này chưa có màu khi nấu và tạo hình mà chỉ xuất hiện trong khi xử lí nhiệt sau tạo hình.
Nếu các hạt keo lớn hơn 700 Å thì ta có thể thấy trong thủy tinh những vết đục.
3.1. Hợp chất Đồng:
Nguyên liệu hay dùng: CuO, CuSO4.5H2O.
Oxit đồng hóa trị thấp Cu2O là chất nhuộm màu khuyếch tán keo, cho màu từ đỏ đến
đỏ sẫm. Trước kia người ta cho rằng nhuộm thủy tinh màu đỏ là do các hạt keo đồng
kim loại gây nên nhưng gần đây nhiều nhà nghiên cứu đã cho là các tinh thể Cu2O.
3.2. Hợp chất Vàng:
Nguyên liệu hay dùng: AuCl3.2H2O.
Tùy theo số lượng và kích thước của các tinh thể vàng trong thủy tinh mà cho màu từ
hồng đến đỏ tía. Khi đưa vào khoảng 0,02% vàng kim loại ta thu được màu rubi vàng,
còn khi đưa vào 0,01% được thủy tinh màu hồng.
3.3. Hợp chất Bạc:
Nguyên liệu hay dùng: AgNO3.
Nhuộm thủy tinh từ màu vàng chanh đến da cam.
III. Các chất khử màu thủy tinh:
Thủy tinh có màu xấu khi không dùng chất nhuộm màu và màu ấy thường được gây ra
bởi các tạp chất, đặc biệt là sắt lẫn vào trong nguyên liệu, trong quá trình gia công chuẩn
bị và vận chuyển phối liệu. Để có thủy tinh trong suốt không màu ta phải hạn chế đến
mức tối thiểu lượng hợp chất sắt hoặc phải khử màu.
Có 2 phương pháp khử màu: Khử màu hóa học và khử màu vật lí.
1. Khử màu hóa học:
Nguyên tắc của khử màu hóa học là chuyển toàn bộ sắt thành oxit sắt hóa trị 3
(Fe2O3), chuyển sắt về phức chất không màu, chuyển thành hợp chất dễ bay hơi.
Chất khử màu hóa học hay dùng là các chất ôxy hóa mạnh như các nitrat, CeO 2…các
hợp chất fluor.
2. Khử màu vật lý:
Nguyên tắc là đưa vào thủy tinh chất nhuộm màu khác có khả năng tạo ra màu phụ
với màu do sắt gây ra. Kết quả của việc nhuộm màu kép đó làm cho thủy tinh trở nên
không màu nhưng độ thấu quang của thủy tinh bị giảm đi.
Chất khử màu vật lí hay dùng là selen, NiO, CoO và các nguyên tố hiếm. Phương
pháp này có kết quả cao khi lượng sắt trong thủy tinh nhỏ (FeO+Fe2O3 < 0,08%).

Ngoài ra ta còn hay gặp các chất vừa có khả năng khử màu hóa học vừa có khả năng khử
màu vật lí như MnO2, CeO2. Hai oxit này ở nhiệt độ cao trong thủy tinh nóng chảy sẽ
phân hủy và giải phóng ôxy, ôxy sẽ ôxy hóa sắt 2 thành sắt 3. Màu tím của Mn 3+ phụ với
màu vàng của Fe3+.
CHƯƠNG V: PHÂN LOẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT NHUỘM MÀU VỚI THỦY

TINH BAO BÌ, MỸ NGHỆ VÀ KỸ THUẬT

Với thủy tinh bao bì, thủy tinh mỹ nghệ và thủy tinh kỹ thuật, vì có phạm vi ứng dụng
khác nhau trong đời sống nên việc lựa chọn màu sắc cũng như chất nhuộm màu cũng
không giống nhau. Chất nhuộm màu được lựa chọn để tạo màu cho các chủng loại thủy
tinh cần phải đảm bảo cho ra màu sắc phù hợp với ứng dụng của chủng loại thủy tinh đó.
1. Thủy tinh bao bì:
Cái loại chai, lọ được làm từ chất liệu thủy tinh được sử dụng để chứa đựng sản phẩm
được gọi là bao bì thủy tinh.
Mặc dù có một số khuyết điểm khi sử dụng như co thể bị vỡ khi va chạm cơ học hay
thay đổi nhiệt độ, khối lượng đôi khi lớn hơn sản phẩm bên trong, gây khó khăn khi
vận chuyển,…Nhưng vì sở hữu những ưu điểm vượt trội sau đây:
- Nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
- Có khả năng chịu áp suất bên trong.
- Tái chế dễ dàng, không gây ô nhiễm môi trường.
- Trong suốt, có thể thấy được sản phẩm bên trong.
- Ít bị ăn mòn hóa học bởi môi trường.
- Có độ bền nhiệt cao nên bao bì thủy tinh vẫn được ưa chuộng.
Trong trường hợp đặc biệt, như bảo quản một số hóa chất hay thực phẩm cụ thể,
người ta thường quy định màu sắc để có thể tăng cường khả năng bảo quản sản phẩm
bên trong. Điều này có liên quan đến tính chất quang học của thủy tinh.
Đặc tính quang học của thủy tinh được thể hiện ở khả năng hấp thụ và phản xạ ánh
sáng. Tính chất hấp thụ này còn phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng.
Kim loại Fe lẫn trong sản phẩm thủy tinh sẽ ngăn cản sự xuyên qua của tia tử ngoại
(UV) và tia hồng ngoại (IR). Do đó có thể điều chỉnh sự truyền ánh sáng qua thủy tinh
bằng cách thêm vào các chất nhuộm màu.
Thủy tinh có chứa hỗn hợp của các oxit kim loại như Co, Ni, Cr, Fe đều có thể tăng sự
hấp thụ ánh sáng khả kiến, tia tử ngoại hay tia hồng ngoại; riêng oxit sắt tạo màu xanh
lá cây cho thủy tinh, có khả năng hấp thụ tia cực tím và tia hồng ngoại.
Hiệp hội Dược học Mỹ đã định nghĩa các bao bì thủy tinh cản quang là loại chỉ cho
xuyên qua khoảng 10% ánh sáng có bước sóng 290-450nm qua thành dày trung bình.
Do đó loại thủy tinh cản quang tốt nhất sẽ là:
- Thủy tinh Amber: có màu vàng nâu do CeO2 gây ra.
- Thủy tinh màu xanh lá: do các oxit/hỗn hợp oxit là Cr2O3,
Fe2O3+ Cr2O3+CuO, V2O3.
Do có khả năng ngăn cản tốt tia tử ngoại như vậy mà chai lọ dùng để đựng dược
phẩm, hóa chất (đặc biệt là các loại hóa chất dễ bị biến đổi tính chất bởi ánh sáng),
rượu vang, bia,.. thường sử dụng 2 loại thủy tinh có màu như trên để tránh làm hư
hỏng các sản phẩm bên trong.
2. Thủy tinh mỹ nghệ:
Nếu như với thủy tinh bao bì, màu sắc mang ý nghĩa bảo quản nhiều hơn là thẩm mỹ
thì ở thủy tinh mỹ nghệ, ý nghĩa thẩm mỹ được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh những
kiểu dáng bắt mắt, màu sắc cũng đóng vai trò quan trọng để làm tăng tính thẩm mỹ,
phù hợp với thị yếu đa dạng của người tiêu dùng hơn.
Màu sắc của loại thủy tinh này rất phong phú, đồng nghĩa với việc các chất nhuộm
màu được sử dụng rộng rãi. Tùy vào yêu cầu sản xuất và giá trị sản phẩm mà việc lựa
chọn chất nhuộm màu với các sản phẩm khác nhau cũng sẽ không giống nhau.
Dưới đây là một số màu sắc được sử dụng cho thủy tinh mỹ nghệ và các oxit tạo màu
tương ứng:
2.1. Màu vàng:
Ag: Màu vàng chanh đến da cam. Đẹp và đắt tiền dùng cho sản phẩm cao cấp.
CdS: Màu vàng sáng, đẹp và đắt tiền, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên quá trình nấu
khó khăn.
CeO2 + TiO2: Vàng đẹp dễ nấu.
Cr6+, Fe3+: Màu vàng xấu, nấu trong môi trường oxi hóa mạnh.
2.2. Màu xanh:
Khi Co2+2 ở vị trí tạo hệ trong cấu trúc thì cho màu xanh dương đặc trưng gọi là xanh
Coban, khi ở vị trí biến hệ thì cho màu hồng.
Hơi xanh: 0,002% CoO
Xanh đậm: 0,1-1% CoO
Dùng chung với muối Crom và muối Đồng có thể cho một dải màu xanh khá rộng.
CuO: màu xanh da trời ánh xanh non đặc trưng gọi là xanh Akvamarin. Công nghệ
nấu thủy tinh màu akvamarin hơi khó, nhiệt độ nấu phải cao, công đoạn khử bọt và
đồng nhất khó khăn, khó loại trừ các bọt nhỏ. Nên dùng thêm 0,2-0,4% MnO 2 để giúp
khử bọt và ổn định màu.
Cr2O3: trong môi trường khử.
2.3. Màu tím:
Mn2O3 nhuộm thủy tinh thành màu tím đến tím đỏ. Thủy tinh kali cho màu tím ánh
xanh sạch. Lượng sắt lẫn vào sẽ kết hợp với Mn 2O3 cho màu từ nâu đến đen rất xấu.
Nguyên liệu dễ kiếm, rẻ tiền.
NiO: gây màu tím với thủy tinh kali.
Nhiệt độ cao cho màu tím tốt hơn.
Nd2O3: Nd kết hợp với một lượng nhỏ CoO được thủy tinh tím ánh xanh còn kết hợp
với selen cho thủy tinh màu tím ánh đỏ. Đắt tiền và cường độ gây màu yếu.
2.4. Màu đỏ:
Hợp chất Vàng: cho màu hồng đến đỏ tía. Màu đẹp và đắt tiền.
Dy2O3: cho màu đỏ nâu. Đắt tiền.
Selen: Để cho quá trình nấu thuận lợi người ta hay dùng thủy tinh cơ sở là thủy tinh
kali với hàm lượng SiO2 cao và CaO thấp. Lượng sắt trong tất cả các nguyên liệu phải
nhỏ nhất nếu không sẽ tạo FeS gây màu nâu.
(0,8 - 1,2%) Se + (2 - 3%) CdS: Màu đỏ rực.
(0,05 - 0,2) Se + (0,1 - 0,2) As 2O3: trong điều kiện OXH nhuộm màu thủy tinh thành
màu hồng rosalin.
2.5. Màu đen:
Các sulful kim loại nặng (Fe, Mn, Pb) gây màu thủy tinh từ vàng nâu đến đen. Cường
độ màu của lưu huỳnh tăng trong thủy tinh kiềm.
Có thể nói thành phần của thủy tinh cơ sở (thủy tinh natri, thủy tinh kali) có ảnh
hưởng đến chất lượng màu thu được. Đồng thời, giá cả trên thị trường của các loại
thủy tinh cơ sở cũng khác nhau. Nên tùy thuộc vào yêu cầu sản xuất và giá trị của sản
phẩm mà ta lựa chon thủy tinh cơ sở có thành phần thích hợp.
3. Thủy tinh kỹ thuật:
Nhờ có khả năng hấp thụ và phản xạ ánh sáng mà thủy tinh nói chung hay thủy tinh
màu nói riêng được sử dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật như
trong sản xuất kính lọc, kính hấp thụ hoặc cho qua các bức xạ cứng, đèn tín hiệu, thiết
bị quang học, các tấm panel thủy tinh trong xây dựng,…
Có thể kể ra một số loại thủy tinh kỹ thuật như sau đây.
3.1. Kính lọc quang học:
Thủy tinh quang học là một thuật ngữ cho tất cả các loại kính có ảnh hưởng đến sự
truyền sóng điện từ trong vùng từ 200nm đến 1500nm. Tức là có khả năng cho qua
chính xác miền quang phổ xác định và ngăn chặn các tia còn lại.
Thủy tinh quang học thường được sử dụng chủ yếu trong các bộ phận như thấu kính,
lăng kính trong các ứng dụng tạo hình ảnh, máy chiếu kỹ thuật số, thuyền thông,
truyền dẫn quang học và kỹ thuật laze.
Loại thủy tinh này yêu cầu độ đồng nhất hoàn hảo, chiết suất chính xác, bề mặt chất
lượng cao. Với những yêu cầu như vậy cần thiết phải giải quyết không chỉ về thành
phần thủy tinh mà kèm theo quá trình nấu, tạo hình, hấp ủ, phân loại.
Ta thường bắt gặp hai loại kính lọc quang học là loại cho qua tia tử ngoại và loại cho
qua tia hồng ngoại.
a) Kính lọc cực tím:
- Màu đen do nhuộm màu bởi CoO+NiO.
- Màu vàng nâu do nhuộm bởi Fe2O3. Fe3+ khi ở vị trí tạo hệ có khả năng hấp thụ
mạnh vùng cực tím trải rộng đến xanh dương. Khi kết hợp với TiO 2, CeO2, V2O5 thì
hiệu quả hấp thụ tia tử ngoại tốt hơn nữa.
b) Kính lọc hồng ngoại:
- Màu đen do nhuộm bởi MnO2 + K2Cr2O7
- Màu xanh do sắt. Trong thủy tinh luôn tồn tại đồng thời Fe 2+ và Fe3+, riêng Fe2+
không gây màu nhưng chỉ cần có mặt Fe 3+ là gây màu xanh dương. Thủy tinh chứa
nhiều FeO có khả năng hấp thụ tia hồng ngoại mạnh.
3.2. Kính làm đèn tín hiệu:
Với những yêu cầu hàng đầu đối với loại kính được sử dụng làm đèn tín hiệu như:
- Nhận biết màu đèn với độ tin cậy cao
- Từ xa đã nhận biết được.
Muốn vậy khi chọn màu và chất nhuộm màu cần phải tính đến môi trường, điều kiện
quan sát đèn: Trong mưa, sương mù, khói bụi,…
Những hạt nước mưa và những hạt bụi bám lên nó sẽ làm bức xạ hay tán xạ các tia
sóng ngắn mạnh hơn các tia sóng dài.
Nên ta phải sử dụng các loại thủy tinh màu được nhuộm màu bởi các chất nói trên:
- Màu đỏ : Se + CdS.
- Xanh lá cây: CuO + K2Cr2O7.
- Vàng : Cacbon hoặc CdS.
- Xanh nước biển: CuO + CoO.
3.3. Kính bảo vệ:
- Kính gò hàn: Cần có khả năng hấp thụ tia tử ngoại và tia hồng ngoại, giảm cường độ
của các bức xạ trông thấy để bảo vệ thị giác của công nhân làm việc.
Để giảm cường độ của các bức xạ trông thấy ta thêm vào thủy tinh các chất sau: CoO,
MnO2, NiO, CuO, Cr2O3.
- Với kính đeo mắt: Có chức năng tương tự kính gò hàn nhưng về mẫu mã và màu sắc
lại phong phú hơn rất nhiều.
3.4. Kính xây dựng:
Thủy tinh được ứng dụng cực kỳ rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng với những yêu cầu
về tính chất cơ lí vô cùng nghiêm ngặt.
Với những loại kính được dùng để trang trí trong xây dựng thì cũng như thủy tinh mỹ
nghệ, sử dụng hầu hết các chất nhuộm màu để cho ra nhiều lựa chọn về màu sắc hơn
cho người tiêu dùng.
Với kính phản quanh dùng được sử dụng làm cửa sổ, mái kính, vách kính để giảm
thiểu sự hấp thụ nhiệt, tia cực tím của các mảng tường phải tiếp xúc trực tiếp với ánh
sáng mặt trời thì thành phần của thủy tinh cần có một lượng Fe 3+ và Fe2+, từ đó được
thủy tinh có màu sắc như đã nói phần trước.

**Với Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 1 tấn sản
phẩm/ ngày đêm em chọn thủy tinh màu vàng với chất nhuộm màu là CeO2 + TiO2.
CHƯƠNG VI: PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT

Trong phần này, ta chỉ đề cập đến việc chọn lò nấu thủy tinh và phương pháp tạo hình sản
phẩm thủy tinh.

I. Lò nấu thủy tinh:


Trong công nghệ sản xuất thủy tinh có hai kiểu lò nấu: lò nồi và lò bể.
- Lò nồi:
Dùng nấu thuỷ tinh quang học, phalê, mỹ nghệ và một số thuỷ tinh cao cấp. Thuỷ tinh
pha lê, màu mỹ nghệ nấu trong lò nhiều nồi; thuỷ tinh quang học và đặc biệt nấu trong lò
2 hay 1 nồi. Có thể sử dụng nấu nhiều loại thuỷ tinh có thành phần hoá khác nhau.
Trong quá trình nấu thuỷ tinh trải qua 5 giai đoạn: Tạo thuỷ tinh, khử bọt, đồng nhất và
làm lạnh. Các quá trình xây ra nối tiếp nhau theo thời gian và thuỷ tinh có chất lượng tốt
hơn. Tuy nhiên nấu gián đoạn nên tiêu tốn nhiệt năng và năng suất thấp.
- Lò bể:
Có hai loại là gián đoạn và liên tục. Trong đó loại gián đoạn được tính toán như lò nồi,
dùng để nấu thủy tinh yêu cầu nhiệt độ cao.
Loại lò bể phổ biến hơn cả. Quá trình nấu liên tục nên tiêu tốn nhiệt năng ít hơn và năng
suất cao hơn. Nhưng quá trình nấu chỉ có giai đoạn tạo silicat và làm lạnh là tách biệt
nhau còn các giai đoạn khác xảy ra gần như đồng thời nên chất lượng không tốt như lò
nồi.
Lò bể phân ra bể nấu và bể sản xuất. Bể nấu gồm nấu, khử bọt, đồng nhất. Có dạng hình
chữ nhật. Bể sản xuất gồm làm lạnh và sản xuất. Hình dạng phụ thuộc vào điều kiện thao
tác tạo hình sản phẩm.
** Với Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 1 tấn sản
phẩm/ ngày đêm em chọn loại lò nồi để nấu thủy tinh mỹ nghệ.
1. Cấu tạo lò:
Tối đa 10 nồi đặt trên nền lò thường nghiêng vào bên trong để khi nồi vỡ thuỷ tinh
trào ra sẽ chảy vào máng tháo ở tâm đáy lò dễ dàng.
1.1. Tường lò:
Bằng gạch chịu lửa samot dày 450 – 500mm. Có 2 lớp. Thường lớp bên ngoài sẽ là
lớp cách nhiệt bằng loại gạch samot nhẹ. Xung quanh lò được bảo vệ bằng những
vành đai thép.
1.2. Vòm lò:
Dùng gạch nem dày 230 – 250mm, thường là gạch dinat.
1.3. Nồi: có hình dáng khác nhau như kiểu chậu, cổ vịt, lục bình.
Với loại chậu khả năng tận dụng nhiệt cao vì mặt thoáng thuỷ tinh tiếp xúc trực tiếp
với ngọn lửa nên nấu được thuỷ tinh có nhiệt độ cao nhưng duy trì môi trường nấu
khó. Nhiên liệu nhiều bụi thuỷ tinh dễ bị bẩn
Với loại cổ vịt: Truyền nhiệt gián tiếp, hiệu suất sử dụng nhiệt thấp, chỉ nấu được
những loại thuỷ tinh có nhiệt độ nóng chảy thấp. Nồi rất chóng bị hỏng
Với loại lục bình: Tải trọng tập trung bình dễ bị xé nhưng có thể quay nồi. Thuỷ tinh
cách ly với môi trường khí thải.
1.4. Kích thước nồi:
Dung tích hữu ích (chứa thuỷ tinh lỏng) nhỏ hơn dung tích hình học, thường chiếm
60% dung tích hình học. Không dùng nồi có kích thước lớn vì khó lắp nồi, khó vận
chuyển, khó thay nồi. Loại nồi chiều cao lớn thì tận dụng được nhiệt trong zôn lò
nhưng nếu ngọn lửa đi trên thì nhiệt độ thuỷ tinh trong nồi không đồng đều.
2. Hướng đi của lửa:
- Lửa dưới: Nhiệt cung cấp cho toàn bộ chiều cao lò nên nhiệt độ khối thuỷ tinh đồng
đều nhưng thành nồi chịu tác dụng trực tiếp nhiệt độ cao nên bị bào mòn mạnh, tuổi
thọ lò thấp.
- Lửa trên: Nồi chỉ nhận nhiệt bức xạ nên thành nồi không bị bào mòn, tuổi thọ lò
tăng nhưng nhiệt độ khối thuỷ tinh theo chiều cao không đồng đều.Khắc phục điều
này bằng cách giảm chiều cao nồi. Lửa trên ưu điểm hơn.

II. Tạo hình sản phẩm thủy tinh:


Với các sản phẩm thủy tinh ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau sẽ có hình dáng khác
nhau. Riêng với thủy tinh mỹ nghệ, ngoài việc tạo hình để đảm bảo tính năng cho sản
phẩm, nó cũng có vai trò làm tăng giá trị thẩm mỹ từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường.
* Những tính chất quyết định khả năng tạo hình:
- Độ nhớt:
Khác với các chất rắn khác, thủy tinh chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn thường
trong một khoảng nhiệt độ rộng. Nó đóng rắn dần dần, độ nhớt tăng từ giá trị thấp đến
cao khi nhiệt độ giảm. Khoảng biến đổi độ nhớt rộng này của thủy tinh tạo khả năng tạo
hình vạn năng của nó. Khoảng tạo hình của thủy tinh nằm trong khoảng nhớt 103 – 108p.
- Sức căng bề mặt:
Sức căng bề mặt của thủy tinh thông thường ở 1200 0C khoảng 0,25-0,32N/m tức 250-
320dyn/cm. Thủy tinh lỏng do tác dụng của sức căng bề mặt cố gắng chiếm thể tích hình
cầu nhỏ nhất. Nhờ vậy mà có thể tạo giọt trong máy cung cấp giọt, nhờ nó mà mồi thủy
tinh trên đầu ống thổi có dạng hình cầu tự nhiên không cần khuôn mẫu. Nhờ nó mà bề
mặt sản phẩm sau gia công trên lửa bóng tuyệt đối. Cũng nhờ sức căng bề mặt mà sản
phẩm thủy tinh sau khi cắt có cạnh sắc nhọn ta chỉ việc đưa vào lửa ở nhiệt độ thích hợp
sẽ tù và bóng loáng.
Nhưng sức căng bề mặt cũng có tác dụng không tốt đến quá trình tạo hình như khi kéo
kính tấm do sức căng bề mặt làm băng kính dần dần co thắt và đứt. Khi thổi và ép trong
khuôn mẫu, thủy tinh co lại khó chui vào các chi tiết phức tạp làm sản phẩm không vuông
thành sắc cạnh được.
- Khuôn tạo hình:
Để sản phẩm có chất lượng cao, bề mặt bóng nhẵn thì khuôn phải có chế độ nhiệt thích
hợp. Khuôn quá nóng sẽ dính, khuôn quá lạnh thủy tinh đóng rắn nhanh và bề mặt xấu dễ
nứt.
Khuôn phải được làm bằng vật liệu dễ gia công để đảm bảo tính chính xác, chịu được
nhiệt độ cao, bền nhiệt, bền hóa, bền cơ, chiều dày đồng nhất. Thường dùng gang, thép,
có trường hợp tráng thêm lớp hợp kim đặc biệt.
Để đảm bảo chất lượng bề mặt sản phẩm người ta phải dùng chất bôi trơn (dầu có nhiệt
độ bốc cháy cao và bột than) vừa giảm ma sát giữa khuôn và thủy tinh vừa tăng khả năng
truyền nhiệt. Dùng khuôn luân phiên và áp dụng chế độ làm lạnh. Sau khi lấy sản phẩm
ra thì cho khuôn vào nước hoặc thổi không khí lạnh.
* Các phương pháp tạo hình:
- Tạo hình bằng phương pháp kéo.
- Tạo hình bằng phương pháp cán.
- Tạo hình bằng phương pháp thổi.
- Tạo hình bằng phương pháp ép.
- Tạo hình bằng phương pháp ép li tâm.

** Với Đồ án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 1 tấn sản
phẩm/ ngày đêm em chọn phương pháp thổi để tạo hình cho sản phẩm thủy tinh mỹ
nghệ.
Phương pháp thổi là phương pháp được sử dụng rỗng rãi để tạo hình các sản phẩm rỗng
có hình dạng, kích thước và hình dạng khác nhau. Thích hợp để tạo hình sản phẩm thủy
tinh mỹ nghệ.
1. Phương pháp thổi thủ công: gồm thổi có khuôn và không khuôn.
Công đoạn tạo hình được thực hiện qua các bước sau:
-Dùng ống thổi kim loại lấy thủy tinh ra khỏi nồi. Lượng thủy tinh lấy ra theo kinh
nghiệm phải vừa đủ, đồng nhất, không vân, không bọt.
-Lăn mẫu trên tấm kim loại để bề mặt nhẵn có hình dáng cần thiết ứng với loại sản
phẩm, tạo cho thủy tinh có độ nhớt cần thiết để thổi.
-Tùy loại sản phẩm lớn, bé, đơn giản hay phức tạp mà lấy mẫu 1,2,3 lần.
- Thổi không khí vào để bóng thủy tinh có dạng gần như hình cầu và kích thước tăng
lên. Quay bóng quanh trục ống để hình dạng bóng được đối xứng, khắc phục được tác
dụng của lực trọng trường. Giữ bóng ở vị trí thẳng đứng, bóng chúc xuống dưới để
bóng dài thêm ra, đáy bóng nguội bớt đi và thành mỏng lại. Đu đưa bóng cũng nhằm
mục đích trên nhưng không đưa quá mạnh để tránh tác dụng của lực li tâm. Tùy thực
tế sẽ thay đổi thời gian, tốc độ, biên độ của các thao tác trên và có thể thổi nhiều, ít,
hoặc ngừng thổi lúc tạo hình. Trong quá trình tạo hình thủy tinh sẽ nguội nhanh, nếu
cần thiết phải đốt nóng lại.
Nếu dùng khuôn sẽ đơn giản hơn vì hình dáng sản phẩm quyết định bởi hình dáng
khuôn.
2. Phương pháp thổi cơ khí:
Giọt thủy tinh vào khuôn sơ hình có khuôn cổ, được nén hoặc hút để tạo thành cổ
chai. Tiếp theo tiến hành thổi để tạo phôi sơ hình. Sau đó chuyển sang khuôn hoàn
thành, ở đây phôi được thổi lần nữa để thành sản phẩm. Mọi thao tác trên được thực
hiện do máy móc.
PHẦN II: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ LÒ NẤU
CHƯƠNG I: NGUYÊN LIỆU VÀ PHỐI LIỆU

I. Nguyên liệu:
Nguyên liệu dùng sản xuất thủy tinh chia làm 2 nhóm:
- Nhóm nguyên liệu chính.
- Nhóm nguyên liệu phụ.
Nhóm nguyên liệu chính gồm các hợp chất thiên nhiên hoặc nhân tạo có khả năng cung
cấp cho thủy tinh các ôxyt kiềm, kiềm thổ, ôxyt axit. Đó là những thành phần cơ bản để
tạo ra các loại thủy tinh đang được sử dụng rộng rãi trong thực tế.
Nhóm nguyên liệu liệu phụ gồm các hợp chất hóa học cho vào thủy tinh với mục đích
tạo cho thủy tinh những tính chất đặc trưng hay tạo những điều kiện cần thiết cho công
nghệ như chất nhuộm màu, chất gây đục, chất khử bọt …
Thông thường lượng nguyên liệu phụ trong phối liệu nhỏ hơn so với lượng nguyên liệu
chính rất nhiều. Nhưng những năm gần đây nhiều loại thủy tinh đặc biệt ra đời làm việc
phân chia nguyên liệu để nấu thủy tinh thành các nhóm chính phụ phần nào có tính chất
qui ước. Nhiều nguyên liệu là phụ khi nấu thủy tinh thông thường nhưng khi nấu thủy
tinh đặc biệt nó trở thành chính.
1. Nguyên liệu chính:
a) Nguyên liệu cung cấp oxit axit:
- Nguyên liệu cung cấp SiO2: SiO2 là oxit tạo thủy tinh. Do có sự hình thành và liên kết
của các tứ diện [SiO4] với nhau mà khung thủy tinh cơ bản được hình thành. Nó là thành
phần chủ yếu của đa số các thủy tinh công nghiệp thông thường. Nó cung cấp cho thủy
tinh độ bền cơ, bền nhiệt và bền hóa.
Thủy tinh công nghiệp thông thường chứa từ 50-80% SiO 2. Trong thiên nhiên thường gặp
SiO2 dưới dạng tinh thể như cát thạch anh, quartz, pha lê thiên nhiên; các dạng vô định
hình như opan (SiO2.nH2O), trê pen, điatomit. Để nấu thủy tinh người ta sử dụng cát
thạch anh.
Cát thạch anh thường lẫn nhiều tạp chất. Có những tạp chất vô hại như Al 2O3, CaO,
MgO, K2O, Na2O. Còn những tạp chất có hại (vì chúng nhuộm màu, chúng làm giảm độ
thấu quang của thủy tinh) như ôxyt sắt, TiO2, Cr2O3, MnO2… và các hợp chất hữu cơ…
Yêu cầu cơ bản đối với thành phần hóa của cát là hàm lượng SiO 2 phải rất cao, lượng tạp
chất, đặc biệt là sắt phải rất nhỏ. Theo Beyersdorfer lượng ôxyt sắt cho phép trong cát
như sau:
+ TiO2 và MnO2 nếu trong khoảng từ 0,01-0,3% sẽ làm thủy tinh có màu vàng.
+ Cr2O3 gây màu rất mạnh, khoảng 0,003% đủ làm thủy tinh có màu vàng xanh.
Các hợp chất hữu cơ trong cát phải thật ít, đặc biệt là cacbon. Khi nấu thủy tinh chì, các
bon sẽ khử Pb2+ → Pb gây màu thủy tinh.
Kích thước hạt cát và thành phần hạt có ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ nấu và sự hình
thành khuyết tật của thủy tinh. Cát thạch anh tự nhiên có kích thước hạt từ 0,1-2mm rất
khó nấu hoặc nấu không hoàn toàn. Hạt nhỏ nấu dễ và nhanh nhưng cỡ hạt phải đồng
đều. Cỡ hạt không đồng đều thì quá trình hòa tan cũng không đồng đều, dễ gây bọt, vân,
sa thạch. Cát quá nhỏ có nhược điểm dễ bay bụi và hay lẫn tạp chất sắt. Cỡ hạt thích hợp
cho lò nồi là 0,1-0,3mm; cho lò bể là 0,1-0,5mm. Ngoài ra hình dạng hạt cát cũng ảnh
hưởng đến chất lượng thủy tinh. Hạt tròn khó nấu hơn hạt sắc cạnh và khi di chuyển phối
liệu dễ bị phân lớp.
- Nguyên liệu cung cấp B2O3: B2O3 là ôxyt tạo thủy tinh, nó cung cấp cho thủy tinh độ
bền cơ, bền nhiệt, bền hóa. Ở nhiệt độ cao B 2O3 làm giảm sức căng bề mặt và độ nhớt
thuận lợi cho quá trình khử bọt.
B2O3 được dùng với hai mục đích: Làm một trong những thành phần chính của thủy tinh
(thủy tinh borosilicate) và làm chất tăng nhanh quá trình nấu (thường dùng ~1%).
B2O3 được cung cấp từ nhiều nguyên liệu khác nhau: axit boric H 3BO3, borax
Na2B4O7.10H2O (cung cấp đồng thời B2O3 và Na2O).
B2O3 bay hơi cùng với hơi nước trong khí thải nên khi nấu phối liệu có chứa hợp chất của
Bor phải tính độ tổn thất. Phối liệu thủy tinh thông thường bay hơi khoảng 3-5% B2O3.
- Nguyên liệu cung cấp Al2O3: Al2O3 có ảnh hưởng nhất định đến nhiều tính chất của thủy
tinh :
+ Giảm vận tốc và khả năng kết tinh.
+ Có ảnh hưởng thuận lợi đến biến thiên độ nhớt theo nhiệt độ .
+ Tăng độ bền cơ bền hóa.
+ Với một lượng nhỏ (≤5%) sẽ làm cho quá trình nấu thuận lợi .
Nguyên liệu hay dùng là trường thạch. Để sản xuất thủy tinh alumosilicat,
alumoborosilicat và các sản phẩm thủy tinh khác có hàm lượng Al 2O3 lớn hơn 5% người
ta dùng ôxyt nhôm kỹ thuật (>99% Al2O3) hoặc hydrat nhôm Al2O3.3H2O.
b) Nguyên liệu cung cấp oxit kiềm:
- Nguyên liệu cung cấp Na2O: Cùng với SiO2, Na2O là thành phần quan trọng nhất của
thủy tinh công nghiệp. Đưa Na2O vào hầu hết các tính chất của thủy tinh như tính chất cơ
học, hóa học…đều giảm đi. Tuy vậy tác dụng quan trọng của Na 2O là ở chỗ nó giải quyết
được nhiều khó khăn có tính chất công nghệ như hạ thấp nhiệt độ nấu, tăng tốc độ hòa tan
các hạt cát, tăng tốc độ khử bọt do hạ thấp độ nhớt của thủy tinh. Nguyên liệu chủ yếu
cung cấp Na2O là sô đa và sulfat natri.
+ Sô đa có 2 loại. Sô đa kết tinh ( Na2CO3.10H2O) và sô đa khan Na2CO3 (nóng chảy ở
850⁰C). Trong thực tế người ta dùng sô đa khan để nấu thủy tinh. Sô đa ngậm nước
không thích hợp vì khi nấu tạo nhiều bọt. Sô đa rất dễ hút ẩm, phải bảo đảm nơi khô ráo
thoáng gió.
+ Sulfat natri Na2SO4 được dùng chủ yếu ở dạng khan (nóng chảy ở 884⁰C, bắt đầu phân
hủy ở 1200-1220⁰C). Khi dùng sulfat natri để nấu thủy tinh cần phải dùng cacbon làm
chất khử để tạo điều kiện phân hủy Na 2SO4 thành dạng sulfua dễ phản ứng hơn. Cacbon
đưa vào dưới dạng than cốc, than gỗ, vỏ bào, mùn cưa…
So sánh việc sử dụng sô đa và sulfat natri cung cấp Na 2O cho thủy tinh ta thấy: nấu thủy
tinh từ phối liệu sô đa đơn giản và kinh tế hơn. Vì vậy người ta dùng sô đa để nấu thủy
tinh còn sulfat chỉ được dùng với lượng nhỏ (<5%) làm chất khử bọt, chất tăng nhanh quá
trình nấu. Chỉ trong những điều kiện đặc biệt nào đấy, một số nhà máy thủy tinh mới
dùng Na2SO4 làm nguyên liệu cung cấp Na2O.
+ NaCl (muối từ nước biển hay muối mỏ) nóng chảy ở 801⁰C, sôi ở 1439 ⁰C, bay hơi
mạnh ở 1000⁰C. Dùng lượng lớn làm chậm quá trình nấu.
+ NaNO3 đắt hơn sô đa, ăn mòn vật liệu chịu lửa.
NaCl, NaNO3 được dùng với hàm lượng nhỏ có tác dụng tăng nhanh quá trình nấu, quá
trình khử bọt.
- Nguyên liệu cung cấp K2O: Tác dụng của K2O giống như Na2O nhưng tốt hơn. K2O làm
giảm khả năng kết tinh của thủy tinh, làm cho thủy tinh ánh hơn và sắc thái đẹp hơn. K 2O
được dùng để sản xuất các loại thủy tinh cao cấp như thủy tinh quang học, thủy tinh màu
và pha lê.
Nguyên liệu cung cấp K2O chủ yếu là pôtat khan K2CO3. Pôtat đắt gấp 3 lần sô đa và hút
ẩm mạnh.
- Nguyên liệu cung cấp Li2O: Li2O cho vào phối liệu dưới dạng cacbonat Li 2CO3 (nóng
chảy ở 6180C) hoặc các khoáng thiên nhiên chủ yếu là lepidolit LiF.KF.Al 2O3.3SiO2 là
spôdumen Li2O.Al2O3.4SiO2.
Li2O ít được sử dụng để nấu thủy tinh thông thường. Chỉ dùng trong sản xuất thủy tinh
quang học, thủy tinh mờ đặc biệt và vật liệu đa tinh thể.
Muối Liti làm tăng nhanh quá trình nấu, tạo pha lỏng sớm và hạ nhiệt độ nấu thủy tinh.
Li2O làm tăng độ bền hóa, giảm hệ số giãn nở nhiệt của thủy tinh. Li 2O làm giảm độ nhớt
của thủy tinh nhiều hơn các ôxyt kim loại kiềm khác.
c) Nguyên liệu cung cấp oxit kiềm thổ:
- Nguyên liệu cung cấp CaO: CaO là một trong những thành phần cơ bản của thủy tinh.
Nó giúp cho quá trình nấu và khử bọt thêm dễ, làm cho thủy tinh chịu được tác dụng hóa
học. Nhưng lượng CaO nhiều làm cho thủy tinh dễ kết tinh, giòn, sản phẩm đòi hỏi nhiệt
độ hấp ủ cao. Tăng hàm lượng CaO sẽ tăng độ bóng của thủy tinh.
CaO đưa vào thủy tinh dưới dạng đá vôi hoặc đá phấn. Theo qui định chung đá vôi hoặc
đá phấn dùng nấu thủy tinh phải có thành phần hóa cố định, lượng tạp chất tối thiểu, đặc
biệt là ôxyt sắt.
- Nguyên liệu cung cấp MgO: Để cung cấp MgO các nhà máy thủy tinh thường sử dụng
đôlômit CaCO3.MgCO3. Chất lượng đôlômit và khả năng sử dụng nó để nấu thủy tinh do
hàm lượng MgO quyết định.
Lượng MgO đưa vào đến 5% sẽ giúp phối liệu nóng chảy dễ hơn, giảm khả năng kết tinh
của thủy tinh, làm thủy tinh “dài” hơn, hấp ủ dễ hơn và ở nhiệt độ thấp hơn so với thủy
tinh chỉ chứa CaO.Thủy tinh manhê nhẹ hơn thủy tinh canxi, điều đó có ý nghĩa trong sản
xuất thủy tinh bao bì. MgO cho hệ số giãn nở nhiệt nhỏ nhất trong các loại kiềm thổ
nhưng độ bền hóa không cao. Nếu tăng MgO > 5% độ bền hóa tăng thì các ưu điểm trên
không còn nữa. Vì vậy giới hạn dùng MgO chỉ đến 5%.
- Nguyên liệu cung cấp BaO: BaO làm thủy tinh ánh đẹp, tăng trọng lượng riêng, tăng
chiết suất. BaO được dùng trong sản xuất thủy tinh có tính điện môi cao, thủy tinh là bát
đĩa cao cấp. Với hàm lượng nhỏ (0,2-0,5%) nó là chất rút ngắn quá trình nấu.
Nguyên liệu cung cấp BaO chủ yếu là BaCO3. Trong thiên nhiên BaCO3 tồn tại dưới dạng
khoáng Viterit. Khoáng này phân hủy ở nhiệt độ cao hơn (1350⁰C) các cacbonat kiềm thổ
khác.
BaSO4 rất ít được dùng vì nó rất khó phân hủy. Thường dùng là chất khử bọt (lượng dùng
0,2-0,5%BaO). Muốn đưa BaSO4 vào thủy tinh với lượng lớn hơn 5% thì phải dùng chất
chất khử cacbon (4-7%) giống như khi dùng sulfat natri. Khi không có chất khử kèm
theo, BaSO4 dễ gây đục và tạo bọt bẩn.
Ba(NO3)2 chủ yếu dùng để nấu thủy tinh quang học. Nó là chất khử bọt và ôxy hóa thay
cho Nitrat kiềm. Ưu điểm của Ba(NO3)2 là phân hủy ở nhiệt độ cao hơn nitrat kiềm nên
tác dụng khử bọt và ôxy hóa lớn hơn.
- Nguyên liệu cung cấp PbO:
+ PbO được điều chế bằng cách nấu chảy chì kim loại trong môi trường ôxy hóa, thường
hay lẫn chì kim loại.
+ Minium Pb3O4 được điều chế bằng cách ôxy hóa PbO trong lò nhiệt độ 360-380⁰C.
Pb3O4 được sử dụng rộng rãi hơn PbO vì Pb3O4 không lẫn chì kim loại. Mặc khác ôxy
phân hủy từ Pb3O4 lại có tác dụng khử bọt. Khi nấu thủy tinh chì phải duy trì môi trường
ôxy hóa để tránh hiện tượng khử PbO thành chì kim loại.
Thủy tinh chì dễ nấu, dễ khử bọt. Các sản phẩm thủy tinh chứa chì có trọng lượng riêng
lớn, chiết suất cao, ánh đẹp, dễ mài và đánh nhẵn nhưng kém bền hóa và gây độc cho
người nấu. Oxit chì được dùng để sản xuất thủy tinh quang học, thủy tinh pha lê, thủy
tinh bát đĩa cao cấp, ngọc thạch nhân tạo.
- Nguyên liệu cung cấp ZnO: Oxit kẽm ZnO được sử dụng trước tiên cho thủy tinh kỹ
thuật và thủy tinh đặc biệt.
Nguyên liệu thường dùng là ZnO.
ZnO làm giảm hệ số giãn nở nhiệt, tăng độ bền hoá, bền nhiệt của thủy tinh.Khi nấu thủy
tinh màu đỏ dùng chất nhuộm màu là selen và CdS thì phải cần đến ZnO vì thiếu ZnO sẽ
không đạt màu.Trong sản xuất thủy tinh đục thì ZnO cũng làm tăng độ trắng, tăng độ
thấu quang hơn khi chỉ dùng CaO. Trong sản xuất pha lê, môi trường nấu ôxy hóa, một
lượng nhỏ ZnO sẽ giúp khử màu vàng của lưu huỳnh từ phối liệu và khói lò do nó tạo với
S phức chất không màu.
2. Nguyên liệu phụ:
a) Chất nhuộm màu: mục II chương IV.
b) Chất khử màu: mục III chương IV.
c) Chất khử bọt:
Chất khử bọt không phải là nguyên liệu chính vì được sử dụng với hàm lượng rất nhỏ
nhưng tác dụng của nó trong quá trình nấu thủy tinh là rất lớn. Đó là các nguyên liệu
không chỉ tác dụng khử bọt, đồng nhất thủy tinh mà còn tăng nhanh quá trình nấu; đôi khi
còn tác dụng khử màu.
Đó là những chất có khả năng giải phóng những bọt khí. Các chất khử bọt thường dùng
là: Nitrat kết hợp với As2O3 (Sb2O3), CeO2, Na2SO4, các hợp chất fluor, hợp chất amôni.
+ Na2SO4 hay được dùng nhất để khử bọt thủy tinh vì khả năng khử bọt tốt lại giá
rẻ.Na2SO4 nóng chảy ở 880⁰C, phân hủy mạnh ở 1300-1350⁰C và tiến hành các phản
ứng:
Na2SO4 + nSiO2 = Na2O.nSiO2 +SO3.
2SO3 = 2SO2 + O2.
+ Các nitrat kết hợp với các hợp chất asen hoặc antimoan.
Ở nhiệt độ thấp:
2KNO3 + As2O3 (Sb2O3) = As2O5 (Sb2O5)+ K2O + N2O +O2.
As2O5 bền ở nhiệt độ thấp (800-1200⁰C).
Ở nhiệt độ cao > 1300⁰C
As2O5 (Sb2O5) = As2O3 (Sb2O3) + O2 . Đây là phản ứng khử bọt
Các nitrat hay dùng: NaNO3 , KNO3 , Ba(NO3)2 , đôi khi dùng cả NH4NO3 , Ca(NO3)2.
Lượng dùng: 0,1% KNO3 + 0,2% As2O3 . Tăng lượng As2O3 hiệu quả khử bọt sẽ giảm
theo lượng oxit asen. Lượng As2O3 mất mát lớn trong quá trình nấu thủy tinh; dao động
trong khoảng 10-50%. Sự tổn thất này phụ thuộc vào loại lò. Lò bể mất nhiều hơn lò nồi.
Nó còn phụ thuộc vào môi trường lò, vào nhiệt độ, vào thành phần phối liệu và vào hàm
lượng As2O3.
Các chất khử bọt khác: Hợp chất Fluor vừa là chất khử bọt khi tạo khí SìF 4, F2, vừa có tác
dụng tăng nhanh quá trình nấu và khử màu.
Hay dùng CaF2 (2-4%) kết hợp với Na2SO4, NaCl, (NH4)2CO3. Dùng Na2SiF6 tốt hơn
CaF2 vì sạch hơn, tác dụng khử bọt mạnh hơn.
NaCl hoặc NH4Cl được dùng khử bọt cho thủy tinh khó khử bọt như thủy tinh Borosilicat
(thủy tinh ít kiềm), thủy tinh nhuộm màu bằng hợp chất hữu cơ cần môi trường khử.
Lượng dùng: 3%.
d) Chất oxi hóa và chất khử:
Đa số thủy tinh màu đòi hỏi nấu trong điều kiện ôxy hóa để ngăn cản việc chuyển hóa các
oxit nhuộm màu về dạng hóa trị thấp. Trong một số trường hợp khác, ví dụ như khi nấu
ngọc rubi đồng lại cần môi trường khử.
Chất oxi hóa: Thường dùng các muối nitrat, perôxyt mangan và các hợp chất khác.
Những hợp chất này trong quá trình nấu thủy tinh sẽ bị phân hủy và giải phóng oxi.
- NaNO3 nóng chảy ở khoảng 318⁰C, bắt đầu phân hủy ở 400⁰C:
2NaNO3 = 2NaNO2 + O2.
Đến 725⁰C thì phân hủy hoàn toàn:
4NaNO2 = 2Na2O + 2N2 + 3O2
NaNO3 vừa là chất ôxy hóa, vừa là chất khử bọt vừa là chất khử màu và là chất tăng
nhanh quá trình nấu.
- CeO2 là chất ôxy hóa mạnh nhất và là chất khử màu mạnh nhất. Ở nhiệt độ cao:
2CeO2 = Ce2O3 + 1/2O2.
Chất khử: Ngoài cacbon còn có thể sử dụng các hóa chất khác như SnCl 2, SiC, NH4Cl
hay các mảnh vụn kim loại Zn, Al, Sn.
e) Chất tăng nhanh quá trình nấu:
Là những chất có khả năng giảm nhiệt độ tạo pha lỏng đầu tiên; giảm độ nhớt, giảm sức
căng bề mặt làm thủy tinh chóng đồng nhất và bọt khí thoát ra dễ dàng.
Đáng kể nhất là Na2SO4 rồi đến CaF2, Na2SiF6. Có thể dùng kết hợp Sulfat với Fluor hoặc
clorua natri.
f) Chất gây đục:
Khi thủy tinh chứa chất gây đục, các hạt gây đục sẽ phân bố đều trong thủy tinh với chiết
suất khác chiết suất của thủy tinh làm cho ánh sáng vào bị tán xạ và thủy tinh có màu đục
sữa.
Mức độ đục của thủy tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Sự khác biệt chiết suất giữa thủy tinh và chất gây đục.
- Kích thước và số lượng hạt gây đục trong một đơn vị thể tích.
- Loại chất gây đục.
- Thành phần thủy tinh cơ sở.
Theo phương pháp tạo hạt gây đục và bản chất của chúng có thể chia chất gây đục làm 3
loại:
- Chất gây đục dạng tinh thể: Chất gây đục tồn tại trong thủy tinh ở dạng tinh thể qua quá
trình tạo mầm và phát triển từ thủy tinh lỏng. Hợp chất thường dùng là CaF 2, Na2AlF6,
Na2SiF6.
- Chất gây đục dạng nhũ tương: Các hạt gây đục tồn tại trong thủy tinh dưới dạng những
hạt nhỏ giống như hạt mỡ trong sữa. Thường dùng các hợp chất của phôt phát như:
Na2HPO4, CaHPO4, Ca3(PO4)2 với hàm lượng 3-8% P2O5. Có thể dùng các hợp chất sulfat
hay clo nhưng hạn chế vì chúng tạo ra các hạt đục thô to làm thủy tinh mờ xấu.
- Chất gây đục dạng bọt: Tồn tại trong thủy tinh dưới dạng những bọt khí nhỏ chủ yếu là
SO2. Loại này chỉ dùng trong những điều kiện đặc biệt.

II. Phối liệu:


Phối liệu là hỗn hợp đồng nhất của các nguyên liệu đã chuẩn bị và được cân chính xác
theo đơn đã cho. Phối liệu đưa vào lò yêu cầu phải đồng nhất, nghĩa là tỉ lệ giữa các
nguyên liệu tại các vị trí khác nhau trong một thể tích phối liệu nào đó phải như nhau và
tương ứng với đơn phối liệu. Chỉ có thể tạo ra thủy tinh có chất lượng tốt khi phối liệu
thật đồng nhất.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến độ đồng nhất của phối liệu như:
- Thành phần hạt của nguyên liệu
- Độ ẩm, độ chính xác khi cân
- Chất lượng và thời gian trộn
- Phương pháp vận chuyển và bảo quản phối liệu.
1. Thành phần hạt của mỗi nguyên liệu:
Cần phải tương đối ổn định, kích thước hạt của mỗi nguyên liệu phải đồng đều. Những
hạt cát thường có kích thước và thường được bao phủ bằng lớp màng sô đa. Nhờ thế khả
năng hòa tan của các hạt cát được tăng lên khá nhiều. Khi được nghiền mịn độ đồng nhất
của phối liệu được đảm bảo hơn. Nguyên liệu càng mịn càng khó phân lớp. Tuy nhiên
nghiền quá mịn dễ bay bụi và tốn năng lượng nghiền.
2. Độ ẩm của nguyên liệu:
Độ ẩm ảnh hưởng đến độ đồng nhất của phối liệu. Nguyên liệu khô rất khó trộn đều và dễ
bị phân lớp khi vận chuyển. Phối liệu quá ẩm dễ bị vón cục và tiêu tốn năng lượng bay
hơi ẩm. Muốn làm ẩm phối liệu, người ta làm ẩm cát trước rồi mới trộn các cấu tử khô
khác vào. Khi đó các hạt cát được bao bọc bởi các cấu tử khác và độ hoạt tính của cát
tăng lên. Lượng nước dùng làm ẩm cát phụ thuộc vào độ ẩm ban đầu của nguyên liệu. Độ
ẩm của phối liệu sô đa khoảng 4-5%, còn phối liệu sulfat từ 4 đến 7%.
3. Chất lượng và thời gian trộn:
Được xác định bởi cấu trúc của máy trộn, cụ thể là chiều dài đường đi, đặc tính chuyển
động của các hạt cát trong máy trộn. Các hạt chuyển động càng phức tạp, phối liệu được
trộn càng nhanh và đều hơn. Loại máy trộn thường dùng là máy trộn đĩa tốc độ cao làm
việc gián đoạn. Thời gian trộn từ 2 đến 5 phút. Để đảm bảo thành phần phối liệu, các cấu
tử nguyên liệu phải được cân chính xác với sai số cho phép 0,3% và được kiểm tra
thường xuyên.
4. Phương pháp vận chuyển:
Ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng phối liệu. Ngay cả những mẻ phối liệu đã trộn đồng
nhất nhưng do vận chuyển không cẩn thận vẫn bị phân lớp vì trong thành phần phối liệu
các cấu tử khác nhau có trọng lượng riêng và cỡ hạt khác nhau. Để tránh phân lớp cần rút
ngắn quãng đường vận chuyển, giảm các chỗ rẽ ngoặc, tránh các va chạm và giảm việc
đổ phối liệu từ thiết bị này sang thiết bị khác.
Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên kiểm tra phối liệu để kịp thời phát hiện các
trường hợp cân sai, cân không đúng đơn, phối liệu trộn không tốt, phối liệu bị phân lớp…
Những hiện tượng này luôn ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sản phẩm thủy tinh.
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN PHỐI LIỆU NẤU THỦY TINH MỸ NGHỆ

I. Lý thuyết:
1. Mục đích: Xác định phần trăm theo phần trọng lượng của các nguyên liệu cần sử dụng
để nấu thủy tinh mỹ nghệ.
2. Cơ sở tính toán:
Việc tính toán phối liệu cần dựa vào:
- Thành phần hóa học của các nguyên liệu được sử dụng.
- Thành phần hóa học của thủy tinh cần nấu.
Quy ước:
- Thủy tinh được tạo thành từ các oxit.
- Thành phần hóa của thủy tinh được diễn tả bằng %oxit.
- Phối liệu ban đầu được tính toán theo 100 phần trọng lượng (ptl) thủy tinh, sau đó
chuyển sang 100ptl cát.
3. Các bước tính toán:
- Bước 1: Lập hệ phương trình.
- Bước 2: Giải hệ phương trình. Xác định lượng nguyên liệu hao hụt.
- Bước 3: Xác định lượng oxit do từng loại nguyên liệu mang vào thủy tinh. Lập bảng
thành phần lý thuyết của thủy tinh và nhận xét.
- Bước 4: Xác định hiệu suất nấu thủy tinh. Chuyển sang 100ptl cát.

II. Bài toán tính phối liệu thủy tinh mỹ nghệ:


Ta có thành phần hóa của thủy tinh mỹ nghệ như Bảng 1:
Bảng 1: Thành phần hóa của thủy tinh mỹ nghệ
Thành
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng
phần oxit
% khối
72.37 1.97 7.16 14.21 3.6 0.5 99.81
lương
Bảng 2: Thành phần hóa của thủy tinh mỹ nghệ chuyển đổi về 100%
Thành
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng
phần oxit
% khối
72.51 1.97 7.17 14.24 3.61 0.50 100.00
lượng

Bảng 3: Thành phần hóa học của nguyên liệu


Nguyên
%SiO2 %Al2O3 %CaO %Na2O %MgO %BaO %MKN Tổng
liệu
Cát
Phong 99.32 0.00 0.80 0.00 0.00 0.00 0.17 100.29
Điền
Đá vôi
Nam 0.70 0.17 51.29 1.59 1.28 0.00 41.56 96.59
Đông
Tràng
thạch
71.00 14.50 0.50 13.21 0.10 0.00 0.97 100.28
Quảng
Nam
Sô đa 0.13 0.00 0.00 57.92 0.00 0.00 41.95 100.00
Dolomit 0.35 0.27 30.50 0.00 20.80 0.00 46.50 98.42
CaF2 0.00 0.00 71.83 0.00 0.00 0.00 20.49 92.32
BaCO3 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 77.70 22.30 100.00

Bảng 4: Thành phần hóa học nguyên liệu chuyển đổi về 100%
Nguyên
%SiO2 %Al2O3 %CaO %Na2O %MgO %BaO %MKN Tổng
liệu
Cát
Phong 99.03 0.00 0.80 0.00 0.00 0.00 0.17 100.00
Điền
Đá vôi
Nam 0.72 0.18 53.10 1.65 1.33 0.00 43.03 100.00
Đông
Tràng
thạch
70.80 14.46 0.50 13.17 0.10 0.00 0.97 100.00
Quảng
Nam
Sô đa 0.13 0.00 0.00 57.92 0.00 0.00 41.95 100.00
Dolomit 0.36 0.27 30.99 0.00 21.13 0.00 47.25 100.00
CaF2 0.00 0.00 77.81 0.00 0.00 0.00 22.19 100.00
BaCO3 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 77.70 22.30 100.00

CaF2 được đưa vào nhằm mục đích khử bọt. Giả sử rằng lượng CaF 2 được đưa vào là 1%
mol. Do đó, lượng CaF2 cần đưa vào để nấu 100ptl thủy tinh là:
(1*78)/100 = 0.78 trong đó 78 là khối lượng mol của CaF2.
Khi đưa CaF2 thì nó cung cấp một lượng CaO lẫn vào.
Lượng CaO do CaF2 mang vào là: (0.78*77.81)/100 = 0.607 ptl, trong đó 77.81% là
%CaO do CaF2 mang vào.
Trong quá trình nấu, một phần SiO2 bị mất đi do phản ứng:
CaF2 + H2O = Ca(OH)2 + HF
0.78∗20
0.78 =0.2
78

trong đó 20, 78 lần lượt là khối lượng mol HF và CaF2.


HF + SiO2tt = SiO2ht + H2O + SiF4
0.2∗60
0.2→ =0.6
20

Trong đó 60, 20 lần lượt là khối lượng mol của SiO2 và HF.
Như vậy, lượng CaO trong 100ptl thủy tinh là:
7.17 – 0.607 = 6.57 ptl.
Lượng SiO2 trong 100ptl thủy tinh là:
72.51 + 0.6 = 73.11 ptl.
* Thành lập và giải hệ phương trình:
Gọi x, y, z, m, n, t lần lượt là cát, đá vôi, tràng thạch, sô đa, dolomit, BaCO 3 cần để nấu
100ptl thủy tinh.
Theo thành phần thủy tinh cần nấu, cứ 100ptl thủy tinh thì lượng SiO 2 chiếm 72.81 phần.
Lượng SiO2 này được cung cấp từ các nguyên liệu như: SiO 2 được cung cấp từ cát là
(0.98*x)ptl, từ đá vôi là (0.01*y)ptl, từ tràng thạch là (0.66*z)ptl, từ dolomit là
(0.03*n)ptl. Ngoài ra còn có sô đa nhưng vì %SiO 2 = 0.12% = 0.0012, khi làm tròn hai
chữ số thập phân ta có hệ số bằng 0.
Do đó phương trình với SiO2 có dạng như sau:
0.99x + 0.01y + 0.71z + 0m +0n + 0t = 73.11
Tương tự ta lập cái phương trình cho các oxit còn lại. Từ đó có hệ:
0.99x + 0.01y + 0.71z + 0m +0n + 0t = 73.11
0x + 0y + 0.14z + 0m + 0n + 0t = 1.97
0.01x + 0.53y + 0z + 0m + 0.31n + 0t = 6.57
0x + 0.02y + 0.13z + 0.58m + 0n + 0t = 14.24
0x + 0.01y + 0z + 0m + 0.21n + 0t = 3.61
0x + 0y + 0z + 0m + 0n + 0.78t = 0.5
Giải hệ phương trình trên bằng phương pháp ma trận.
Sử dụng hàm MINVERSE trong Excel ta tìm được ma trận nghịch đảo:
1.009754 -4.942611 0.001551 -0.002266368 0.044893609 0
-0.01575 0.02943 1.954869 3.53416E-05 -2.866632315 0
0.000173 6.916158 -0.021471 -3.88169E-07 -0.05829602 0
0.000408 -1.573821 -0.050671 1.726518421 0.094558312 0
0.000987 -0.03448 -0.12248 -2.21428E-06 4.911856034 0
0 0 0 0 0 1.28700129

Sử dụng hàm MMULT ta có kết quả như sau:

Cát x 64.21
Đá vôi y 1.41
Tràng
z 13.31
thạch
Sô đa m 21.51
Dolomit n 16.92
BaCO3 t 0.64

Từ đó ta có bảng:
Lượng cung cấp
Nguyên liệu
(ptl)

Cát 64.21
Đá vôi 1.41
Tràng thạch 13.31
Sô đa 21.51
Dolomit 16.92
BaCO3 0.64
CaF2 0.78
Tổng 118.78

Trong quá trình nấu, một lượng nguyên liệu hao hụt vì bay hơi nên vẫn phải tính thêm
vào để đảm bảo thành phần thủy tinh theo yêu cầu.
Cụ thể, sô đa bay hơi 3.2% nên lượng sô đa cần thiết sẽ bằng lượng số đa cần thiết được
tính ở trên cộng với lượng sô đa bay hơi khi nấu:
(1+ 3.2%) * 21.51 = 22.20 ptl.
Ta có bảng tổng thành phần nguyên liệu để nấu 100ptl thủy tinh:

Lượng cung cấp


Nguyên liệu
(ptl)

Cát 64.21
Đá vôi 1.41
Tràng thạch 13.31
Sô đa 22.20
Dolomit 16.92
BaCO3 0.64
Na2SO4 0.78
Tổng 119.46

* Lượng oxit do các nguyên liệu mang vào thủy tinh:


Bảng 5: Bảng tổng kết thành phần oxit theo lí thuyết của thủy tinh
Nguyên
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO
liệu
Cát Phong
63.58 0.00 0.51 0.00 0.00 0.00
Điền
Đá vôi
Nam 0.01 0.00 0.75 0.02 0.02 0.00
Đông
Tràng
thạch
9.43 1.92 0.07 1.75 0.01 0.00
Quảng
Nam
Sô đa 0.03 0.00 0.00 12.86 0.00 0.00
Dolomit 0.06 0.05 5.24 0.00 3.57 0.00
BaCO3 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.50
CaF2 0.00 0.00 0.61 0.00 0.00 0.00
Tổng 73.11 1.97 7.17 14.64 3.61 0.50
% tính
72.39 1.95 7.10 14.49 3.57 0.50
toán
%yêu cầu 72.51 1.97 7.17 14.24 3.61 0.50
Sai lệch 0.12 0.02 0.07 0.25 0.04 0.00
Sai số % 0.17 0.99 0.99 1.78 0.99 0.99

* Hiệu suất nấu thủy tinh:


Để nấu 100ptl thủy tinh cần 119.46ptl phối liệu.
Vậy hiệu suất nấu thủy tinh sẽ bằng:
(100/119.46) * 100% = 83.71%
Từ đó ta tính được hao hụt trong quá trình nấu bằng:
100% - hiệu suất nấu = 100% −¿ 83.71% = 16.29%
*Chuyển sang 100ptl Cát:
Để thuận lợi cho khâu chuẩn bị phối liệu, ta thực hiện chuyển đổi phối liệu sang 100ptl
cát.
Cứ 44.79 ptl cát thì cần 0.98 ptl đá vôi.
100× 0.98
Vậy 100ptl cát thì cần = 2.19 ptl đá vôi.
44.79
Tương tự đối với các nguyên liệu khác.
Chú ý: Trong 100ptl thủy tinh ta thêm vào 20% mảnh.
Từ đó ta có bảng chuyển đổi:
Bảng 6: Bảng chuyển đổi sang 100ptl cát

100ptl thủy
Nguyên liệu 100ptl Cát
tinh
Cát 44.79 100.00
Đá vôi 0.98 2.19
Tràng thạch 9.29 20.73
Sô đa 15.49 34.58
Dolomit 11.80 26.35
BaCO3 0.45 1.00
CaF2 0.54 1.21
Mảnh 20.00 44.66

III. Tính toán và xây dựng đường cong nhớt:


Ta có bảng thành phần hóa của thủy tinh như sau:
Thành phần oxit SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng

% khối lượng 72.51 1.97 7.17 14.24 3.61 0.50 100

Áp dụng công thức của M.V.Ookhotin để tính nhiệt độ ứng với độ nhớt từ 103 – 1013p:
T = aX + bY + cZ + d (*)
X: Tổng hàm lượng kiềm. X = 14,24
Y: Tổng (CaO + 3%MgO). Y = 7.28
Z: Lượng Al2O3. Z = 1.97
Trong đó a, b, c, d là các hằng số cho trong bảng sau:

Bảng 7: Hằng số tính độ nhớt


lgn a b c d
3 -22.87 -16.1 6.5 1700.4
4 -17.49 -9.95 5.9 1381.4
5 -15.37 -6.25 5 1194.2
6.5 -12.19 -2.19 4.58 980.72
7 -10.36 -1.18 4.35 910.96
8 -8.71 0.47 4.24 815.89
9 -2.05 2.3 3.6 762.5
10 -8.61 2.64 3.56 720.3
11 -7.9 3.34 3.39 683.8
12 -7.43 3.2 3.52 663.4
13 -6.14 3.15 3.78 654.5
Khi hàm lượng MgO lớn hơn hay nhỏ hơn sẽ hiệu chỉnh nhiệt độ theo bảng sau:
Bảng 8: Hiệu chỉnh nhiệt độ khi thay 1% CaO bằng 1% MgO
lgn số hiệu chỉnh
3 9
4 6
5 5
6.5 3.5
7 2.6
8 1.4
9 0
10 -1
11 -2
12 -3
13 -4

Lượng MgO hiệu chỉnh = 3.61 – 3 = 0.61 (%)


Thay các giá trị vào công thức (*) ta tính được các giá trị nhiệt độ ứng với lgη .
T3 = -22.87*14.24 - 16.1*7.28 + 6.5*1.97 +1700.4 + 0.61*9= 1275.852 ℃
T4 = -17.49*14.24 – 9.95*7.28 + 5.9*1.97 + 1381.4 + 0.61*6= 1075.226 ℃
T5 = -15.37*14.24 – 6.25*7.28 + 5*1.97 + 1194.2 + 0.61*5 = 942.7681 ℃
Tính toán tương tự ta thu được các giá trị T5, T6, T7, T8, T9, T10, T11, T12, T13.

Từ đó ta có bảng:
Bảng 9: Nhiệt độ theo độ nhớt
lgn T
3 1275.852
4 1075.226
5 942.7681
6.5 802.3869
7 765.0352
8 704.526
9 757.1678
10 623.3627
11 601.1259
12 586.0476
13 595.0557

Từ đó xây dựng được đường cong nhớt:

ĐƯỜNG CONG NHỚT


14

12
f(x) = 1090115.21038835 x^-1.794664564413
R² = 0.987859134616216
10

8
lgn

0
500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400

Nhiệt độ (⁰C)

Phương trình đường cong nhớt là y = 106*x-1.795.

* Xác định nhiệt độ nấu:


Nhiệt độ nấu thủy tinh là nhiệt độ tương ứng với lgη = 2 hay η = 102p.
Thay vào phương trình đường cong nhớt ta tính được tn = 1495.94 ℃ .
Nhiệt độ tạo hình là nhiệt độ tương ứng với lgη = 3 hay η = 103p.
Thay vào phương trình đường cong nhớt ta tính được tth = 1193.47 ℃ .

IV. Xây dựng đường cong ủ:


Hàm lượng % khối lượng
Số tt T0ủ
SiO2 B2O3 Sb2O3 Al2O3 CaO MgO Fe2O3 Na2O K2O
cao
1 64.5 7 0 10 7 0 0 11.5 0 630
2 62.43 13.65 0 0.62 8.9 0 0.08 6.26 8.06 610
3 71 0 0.3 0 10.1 0 0 0 18.6 610
4 73.31 2.05 0 0.65 8.4 0 0.07 6.14 9.38 588
5 74.74 0 0 0.45 10.38 0 0.21 14.22 0 581
6 68.52 2.5 0 0 10.26 0 2.1 16.52 0 570
7 73.96 2.67 0 0 9.4 0 0.09 13.54 0 562
8 74.07 0 0 5.23 7.91 0 0.07 12.72 0 560
9 72 8.15 0.2 0 1.55 0.45 0 7.2 10.45 560

10 68.95 11 0.35 BaO=2.8 0 0 10.4 6.5 560

11 75 0 0 0.93 7.52 1.64 0.07 14.84 0 524


12 52.95 1.45 0.25 0 0 9.6 490
PbO=35.75
13 67.5 0 0.2 PbO=12.3 0 0 15.4 0 460
Ta xác định nhiệt độ ủ cao của thủy tinh bằng cách dựa vào nhiệt độ ủ cao của loại thủy
tinh khác có thành phần tương tự.
Ta có thành phần hóa của thủy tinh:
Thành phần oxit SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng

% khối lượng 72.51 1.97 7.17 14.24 3.61 0.50 100

Nhìn vào bảng trên ta thấy thủy tinh có thành phần tương tự là thủy tinh 11 có %SiO 2 =
75% ,%Al2O3 = 0.93, %CaO = 7.52, %Na2O = 14.84, %MgO = 1.64 và có nhiệt độ ủ cao
là 524℃ .

Ta có bảng tổng kết sau:


Oxyt Giới hạn Thay đổi nhiệt Chệnh lệch Biến thiên nhiệt
độ nhiệt độ độ
Na2O 10-15 -4 -0.6 2.41
K2O 0-5 0 0 0.00
MgO 0-5 3.5 1.97 6.88
CaO 5-10 6.6 -0.35 -2.29
ZnO 0-5 0 0 0.00
BaO 0-5 0 0.5 0.00
PbO 0-5 0 0 0.00
B2O3 0-5 0 0 0.00
Al2O3 0-5 3 1.04 3.13
Fe2O3 0-5 0 -0.07 0.00
10.14
Vậy, nhiệt độ ủ cao cần tìm là : tc = 524 + 10.14 = 534.14℃ .
Trong thực tế nhiệt độ ủ dưới của thủy tinh thường thấp hơn nhiệt độ ủ trên khoảng
100oC.
Nên nhiệt độ ủ thấp là: tt = 534.105 – 100 = 434.14℃ .
Ta chọn nơi có độ dày dày nhất của sản phẩm thủy tinh mỹ nghệ(*) là a=1cm nên nếu quá
trình làm lạnh theo hai phía thì a=0.5cm. Quá trình ủ thủy tinh thường trải qua 4 giai
đoạn
+ Giai đoạn 1: Đốt nóng hoặc làm lạnh sản phẩm đến nhiệt độ ủ trên với vận tốc
V1= 20/a2 = 80 (oC/phút) => 30/a2 = 120 (oC/phút)
+ Giai đoạn 2: Lưu sản phẩm thủy tinh ở nhiệt độ ủ cao
t = 70*a2 = 17.5 (phút) => 120*a2 =30 (phút)
+ Giai đoạn 3: Làm lạnh chậm với vận tốc:
V3 = 0.33/a2 = 1.32 (oC/phút) => 1.3/a2 = 5.2 (oC/phút)
Giai đoạn 4: Làm lạnh nhanh với vận tốc:
V4 = 10/a2 = 40 (oC/phút)
Bảng 10: Các thông số của đường cong ủ

Thời gian ủ từng giai đoạn Thời gian ủ (phút) Nhiệt độ ủ


0.00 0.00 704.53
2.13 2.13 534.14
17.50 19.63 534.14
75.76 95.39 434.14
9.35 104.74 60.00
Từ đó vẽ được đường cong ủ:

(*) Hình ảnh sản phẩm:

ĐƯỜNG CONG Ủ
800.00

700.00

600.00

500.00
Nhiệt độ ủ (⁰C)

400.00

300.00

200.00

100.00

0.00
0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00

Thời gian ủ (phút)


CHƯƠNG III : CÂN BẰNG VẬT CHẤT

1. Năng suất và lượng nguyên liệu sử dụng:


Do sử dụng lò nồi để nấu thủy tinh nên năng suất không cao, tuy nhiên phù hợp với lò
nấu thủy tinh màu mỹ nghệ.

Thời gian nghỉ của nhà máy trong năm:

- Nghỉ lễ tết : 10 ngày.

- Nghỉ đại tu, sửa chửa : 12 ngày.

Tổng thời gian nghỉ : 22 ngày

Thời gian làm việc trong một năm: 365 – 22 = 343 (Ngày).

Vậy lượng sản phẩm trong một năm: 345*1 = 343 (Tấn).

Năng suất của nhà máy là 1 tấn sản phẩm/ngày đêm, vì vậy lượng thủy tinh đưa vào nấu
phải lớn hơn để bù trừ các hao hụt do:

- Gia công, tạo hình, hấp ủ, đóng gói: 3%.

- Không đạt chất lượng. : 6%.

- Vận chuyển : 3%.

∑hao hụt : 12%.

Lượng thủy tinh thực tế cần sản xuất:

343∗(100+12)
N= = 384.16 (Tấn/năm) = 1.052 (Tấn/ngày đêm) = 43.854 (Kg/h).
100

2. Tính phối liệu khi dùng mảnh:

Trong sản xuất thuỷ tinh màu mỹ nghệ thì mảnh nào ta trộn vào phối liệu màu đó.

Chọn lượng mảnh thủy tinh đưa vào lò: 20% so với nguyên liệu thô.
Lượng nguyên liệu cần nạp vào lò tính toán theo công thức:

m∗(100−n) p∗m
q= + (Kg/h)
100 100

Trong đó:

q là lượng thủy tinh cần nấu trong một đơn vị thời gian, ở đây q = 43.854 (Kg/h).

m là lượng phối liệu tính toán cần nạp vào lò.

n là phần trăm hao hụt khi không có mảnh, ở đây n = 15%.

p là lượng mảnh đưa vào, ở đây p = 20%.

Lượng phối liệu cần đưa vào là:

100∗q 100∗43.854
m= = = 41.766 (Kg/h).
100−n+ p 100−15+20

Lượng mảnh đưa vào:

41.766∗20
Gm = = 8.353 (Kg/h).
100

Vậy tổng nguyên liệu khô và mảnh cung cấp trong 1 giờ:

G = m + Gm = 41.766 + 8.353 = 50.119 (Kg/h).

3. Tính phần trăm các cấu tử trong 100ptl thủy tinh có mảnh:

Bảng phần trăm các cấu tử trong 100ptl thủy tinh có mảnh

Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 CaF2 Mảnh Tổng
liệu thạch
PTL 64.21 1.41 13.31 22.20 16.92 0.64 0.78 0.000 119.464

% 53.744 1.176 11.143 18.584 14.160 0.540 0.653 0.000 100.000

% 53.744 1.176 11.143 18.584 14.160 0.540 0.653 20.000 120.000

% 44.787 0.980 9.286 15.486 11.800 0.450 0.544 16.667 100.000


4. Phần trọng lượng các cấu tử thủy tinh có mảnh theo 100ptl cát:

Bảng Ptl các cấu tử thủy tinh có mảnh theo 100ptl cát

Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
PTL 100.000 2.188 20.734 34.578 26.347 1.004 1.215 37.213 223.279

5. Khối lượng các cấu tử để nấu 100ptl thủy tinh:

- Lượng phối liệu và mảnh để nấu thủy tinh:

G = 50.119 (Kg/h) = 1.203 (Tấn/ngày).

Cần 1.203 Tấn/ngày phối liệu để nấu 1.052 Tấn/ngày thuỷ tinh.

Vậy cần x ptl phối liệu để nấu 100 ptl thủy tinh : x = 100*1.203/1.052 = 114.286 (ptl)

Thành phần của nguyên liệu để nấu 100 ptl thủy tinh:

Cát: 44.787*114.286/100 = 51.185 (ptl)

Tương tự ta có:

Bảng nguyên liệu để nấu 100ptl thủy tinh

Nguyên Tràng
Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh Tổng
liệu thạch
PTL 51.185 1.120 10.613 17.699 13.486 0.514 0.622 19.048 114.286

6. Khối lượng các nguyên liệu khô dùng trong một ngày đêm
Hàm lượng nguyên liệu khô được tính theo công thức:

[Gkhôi] = N * xi / 100 (Tấn/ngày)

Trong đó:

N: Năng suất phối liệu của nhà máy, N = 1.052 (Tấn/ ngày).
xi: Phần trọng lượng của các cấu tử trong 100 ptl thuỷ tinh

Ví dụ với nguyên liệu là Cát : 1.052*51.185/100 = 0.539 (Tấn/ngày)

Tương tự ta có:

Bảng khối lượng nguyên liệu khô dùng trong 1 ngày đêm

Nguyên Tràng Dolomi BaCO Na2SO


Cát Đá vôi Sô đa Mảnh Tổng
liệu thạch t 3 4
Khối
lượng
0.539 0.012 0.112 0.186 0.142 0.005 0.007 0.200 1.203
(Tấn/ngày
)
Bảng khối lượng nguyên liệu khô dùng trong 1 giờ

Nguyên Tràng Dolomi BaCO Na2SO


Cát Đá vôi Sô đa Mảnh Tổng
liệu thạch t 3 4
Khối
lượng 22.447 0.491 4.654 7.762 5.914 0.225 0.273 8.353 50.119
(Kg/h)

7. Khối lượng các nguyên liệu ẩm dùng trong một ngày đêm
Thực tế nguyên liệu luôn tồn tại một lượng ẩm nhất định. Vì vậy khi tính toán ta cần quy
đổi về nguyên liệu ẩm.

Giả sử độ ẩm của các nguyên liệu như sau:

Bảng độ ẩm các nguyên liệu

Tràng
Nguyên liệu Cát Đá vôi Sô đa Dolomit BaCO3 Na2SO4 Mảnh
thạch
Độ ẩm (%) 4 2 3 1.5 0.3 2 2 1

Khối lượng nguyên liệu tính theo lý thuyết: Gẩmngl = Gkhôngl *100 /(100 - W)

Thế vào công thức, ta có:

Cát: 0.539*100/(100 - 4) = 0.561 (Tấn/ ngày)


Tương tự ta có:

Bảng khối lượng các nguyên liệu ẩm dùng trong 1 ngày đêm

Nguyên Tràng Dolomi BaCO Na2SO


Cát Đá vôi Sô đa Mảnh Tổng
liệu thạch t 3 4
Khối
lượng
0.561 0.012 0.115 0.189 0.142 0.006 0.007 0.202 1.235
(Tấn/ngày
)
Bảng khối lượng các nguyên liệu ẩm dùng trong 1 giờ

Nguyên Tràng Dolomi BaCO Na2SO


Cát Đá vôi Sô đa Mảnh Tổng
liệu thạch t 3 4
Khối
lượng 23.382 0.501 4.798 7.880 5.932 0.230 0.278 8.437 51.438
(Kg/h)
Vậy độ ẩm phối liệu: Wpl = (Gẩm – Gkhô)/Gẩm*100 (%)
= (1.235 – 1.203)/1.235*100
= 2.57(%)
8. Tính toán lượng nguyên liệu khô thực tế
Trong quá trình gia công nguyên liệu, trộn và nạp liệu không tránh khỏi rơi rớt và bay bụi
ra ngoài gây tổn thất. Chọn hao hụt là 3%.

Sử dụng công thức: Gkhôtt= Gkhôngl * 100/(100 - 3).

Từ công thức trên và Bảng khối lượng nguyên liệu khô dùng trong 1 ngày đêm ta có:

Bảng nguyên liệu khô thực tế dùng trong 1 ngày đêm

Nguyên Tràng Dolomi BaCO Na2SO


Cát Đá vôi Sô đa Mảnh Tổng
liệu thạch t 3 4
Khối
lượng
0.555 0.012 0.115 0.192 0.146 0.006 0.007 0.207 1.240
(Tấn/ngày
)
Bảng nguyên liệu khô thực tế dùng trong 1 giờ

Nguyên Tràng Dolomi BaCO Na2SO


Cát Đá vôi Sô đa Mảnh Tổng
liệu thạch t 3 4
Khối
lượng 23.141 0.506 4.798 8.002 6.097 0.232 0.281 8.611 51.669
(Kg/h)

9. Tính toán lượng nguyên liệu ẩm thực tế


Sử dụng công thức: Gẩmtt = Gẩmlt*100/(100 – 3)

Bảng khối lượng nguyên liệu ẩm thực tế dùng trong 1 ngày

Nguyên Tràng Dolomi BaCO Na2SO


Cát Đá vôi Sô đa Mảnh Tổng
liệu thạch t 3 4
Khối
lượng
0.579 0.012 0.119 0.195 0.147 0.006 0.007 0.209 1.273
(Tấn/ngày
)
Bảng khối lượng nguyên liệu ẩm thực tế dùng trong 1 giờ

Nguyên Tràng Dolomi BaCO Na2SO


Cát Đá vôi Sô đa Mảnh Tổng
liệu thạch t 3 4
Khối
lượng 24.105 0.517 4.946 8.123 6.115 0.237 0.287 8.698 53.029
(Kg/h)
10. Hàm lượng các oxyt tạo màu:

Bảng hàm lượng các oxit tạo màu theo 100ptl thủy tinh

Màu Chất tạo màu Tỉ lệ Khối lượng

Đỏ Se + CdS 0.25 6.026 kg


Vàng CeO2 + TiO2 0.15 3.616 kg

Tím Nd2O3 0.15 3.616 kg

Xanh CoO + CuO 0.25 6.026 kg

Xanh
Pr2O3 + Nd2O3 0.2 4.821 kg

Tính bài phối liệu có chất nhuộm màu:

Dựa vào bảng phối liệu dùng cho 100 ptl thủy tinh, ta có: Bảng cân bằng vật chất cho
từng loại màu như sau:

3.1. Màu đỏ:

Bảng thành phần oxit

Thành phần Se +
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng
oxit CdS
% 72.508 1.974 7.174 14.237 3.607 0.501 6.026 106.026
% (quy về
68.387 1.862 6.766 13.428 3.402 0.472 5.684 100.000
100%)
Bảng thành phần phối liệu theo 100ptl Cát có oxit tạo màu

Nguyê Đá Tràng Dolom BaCO Na2SO Se +


Cát Sô đa Mảnh Tổng
n liệu vôi thạch it 3 4 CdS
20.76 33.83 37.42 13.53 238.08
PTL 100 4.036 26.372 1.007 1.111
5 7 5 2 5
3.2. Màu vàng:

Bảng thành phần oxit

Thành phần CeO2 +


SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng
oxit TiO2
% 72.508 1.974 7.174 14.237 3.607 0.501 3.616 103.616
% (quy về
69.978 1.905 6.923 13.740 3.481 0.483 3.490 100.000
100%)
Bảng thành phần phối liệu theo 100ptl Cát có oxit tạo màu

CeO2
Nguyê Đá Tràng Dolom BaCO Na2SO
Cát Sô đa Mảnh + Tổng
n liệu vôi thạch it 3 4
TiO2
100.00 20.76 33.83 37.42 232.67
PTL 4.036 26.372 1.007 1.111 8.119
0 5 7 5 2

3.3. Màu tím:

Bảng thành phần oxit

Thành phần
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Nd2O3 Tổng
oxit
% 72.508 1.974 7.174 14.237 3.607 0.501 3.616 103.616
% (quy về
69.978 1.905 6.923 13.740 3.481 0.483 3.490 100.000
100%)
Bảng thành phần phối liệu theo 100ptl Cát có oxit tạo màu

Nguyê Đá Tràng Dolom BaCO Na2SO Nd2O


Cát Sô đa Mảnh Tổng
n liệu vôi thạch it 3 4 3
20.76 33.83 37.42 232.67
PTL 100 4.036 26.372 1.007 1.111 8.119
5 7 5 2
3.4. Màu xanh:

Bảng thành phần oxit

Thành phần CoO +


SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO Tổng
oxit CuO
% 72.508 1.974 7.174 14.237 3.607 0.501 6.026 106.026
% (quy về
68.387 1.862 6.766 13.428 3.402 0.472 5.684 100.000
100%)
Bảng thành phần phối liệu theo 100ptl Cát có oxit tạo màu

CoO
Nguyê Đá Tràng Dolom BaCO Na2SO
Cát Sô đa Mảnh + Tổng
n liệu vôi thạch it 3 4
CuO
20.76 33.83 37.42 13.53 238.08
PTL 100 4.036 26.372 1.007 1.111
5 7 5 2 5
3.5. Màu xanh lá cây:

Bảng thành phần oxit

Pr2O3
Thành phần
SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO + Tổng
oxit
Nd2O3
% 72.508 1.974 7.174 14.237 3.607 0.501 4.821 104.821
% (quy về
69.173 1.883 6.844 13.582 3.441 0.478 4.599 100.000
100%)

Bảng thành phần phối liệu theo 100ptl Cát có oxit tạo màu

CoO
Nguyê Đá Tràng Dolomi BaCO Na2SO
Cát Sô đa Mảnh + Tổng
n liệu vôi thạch t 3 4
CuO
20.76 10.82 235.37
PTL 100 4.036 33.837 26.372 1.007 1.111 37.425
5 6 9
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC LÒ

I. Vai trò và nhiệm vụ:


Phân xưởng lò là phân xưởng quan trọng nhất của nhà máy, thực hiện các công đoạn nấu
và tạo hình sản phẩm. Giai đoạn này quyết định đến chất lượng và giá thành sản phẩm.

Vì vậy ta phải tính toán kích thước lò sao cho hợp lý và khi làm việc đạt năng suất cao
đồng thời phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ, áp suất trong lò và quá trình chạy lò cho
tốt.

II. Chọn lò nấu:


Như đã trình bày trong phần Tổng quan lý thuyết, Với Đồ án Tính toán và thiết kế lò
nấu thủy tinh mỹ nghệ, năng suất 1 tấn sản phẩm/ ngày đêm em chọn loại lò nồi để nấu
thủy tinh mỹ nghệ.

III. Kết cấu lò nồi:


Tường lò xây bằng gạch chịu lửa samot hoặc cao alumoin dày 300-500mm, bên ngoài có
lớp cách nhiệt và vỏ thép.

Vòm lò thường tựa trên tường lò, tuy nhiên cũng có vòm lò được treo hoàn toàn nhờ các
cột và dầm đỡ. Vòm lò thương có chiều dày 230-350mm với lớp cách nhiệt phía trên.
Gạch chịu lửa xây vòm lò bắt buộc phải dùng gạch chịu lửa Dinas với thành phần chỉ yếu
là trên 95% SiO2.

Nền lò (hay đáy lò) phải đủ diện tích đặt nồi và cung cấp nhiệt tốt. Nền lò thường được
xây bằng gạch samot A theo phương pháp xây khô. Chiều dày đáy lò dao động từ 500-
600mm.

Khoảng cách giữa các nồi 10-15cm. Nồi cách tường 5-10cm.
Chọn nồi kiểu chậu do mặt thoáng thuỷ tinh tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa nên tận dụng
được nhiệt năng nhưng duy trì môi trường nấu khó. Dung tích hữu ích thường chiếm 60%
dung tích hình học.

IV. Tính toán kích thước lò:


Xác đinh mật độ thủy tinh từ thành phần hóa theo công thức sau:

a1 +a2 +…+ an 100


ρtt = a1 a2 a = n ai
+ + …+ n ∑
f1 f2 fn i=1 f i

Trong đó a i là % khối lượng của oxyt i; f i là hệ số Baillih của oxyt i.

Ta có bảng:

Oxyt SiO2 Al2O3 CaO Na2O MgO BaO


ai 72.51 1.97 7.17 14.24 3.61 0.50
fi 2.24 2.75 4.3 3.2 3.25 7.2

Từ đó tính được ρtt = 2.48 (kg/l)


Chọn số nồi nấu là 6 nồi, vậy lượng thủy tinh nấu trong mỗi nồi là:

Ni = N/6 = 1.052*1000/6 =175.42 (Kg/ngày)


Vậy dung tích mỗi nồi là: Vi = 175.42/2.48 =70.80 (l)
Chọn kích thước nồi nấu thủy tinh

Dung Khối
Kích thước ngoài (mm) Kích thước trong (mm) Hệ số
Dung tích sử lượng
sử
tích (l) dụng nồi
dung
ĐK trên ĐK dưới Cao ĐK trên ĐK dưới Cao (l) (kg)

650 515 515 535 535 450 100 0.75 75 130

1. Kết cấu tường lò:

Dựa vào Bảng 4.1 và Bảng 4.7 trong TTKTNLCN, ta chọn gạch xây:
Tường lò chính gồm 2 lớp:

- Lớp trong: Samot A có:


+Trọng lượng riêng: 1800 (kg/m3).
+Chiều dày: 250 (mm).
- Lớp ngoài: Samot nhẹ:
+Trọng lượng riêng: 800 (kg/m3).
+Chiều dày: 230 (mm).

Chọn khoảng cách giữa 2 nồi tính theo tiết diện trên của nồi là 100 (mm) và khoảng cách
giữa nồi và tường lò tính theo tiết diện trên là 150 (mm). Vậy ta xác định được kích thước
của nồi như sau:

- Chiều rộng bên trong lò:


R = 650 + 2*150 + 100 = 1050 (mm)
- Chiều dài bên trong của lò:
L = 3*650 + 2*100 + 2*150 = 2450 (mm)
- Chiều rộng bên ngoài của lò:
Rn = R + 2*(250+230) = 2010 (mm)
- Chiều dài bên ngoài của lò:
Ln = L + 2*(250+230) = 3410 (mm)
1. Kết cấu vòm lò:

- Lớp trong gạch Dinas có chiều dày: 250 (mm).

- Lớp ngoài là gạch Dinas nhẹ để bảo ôn, có chiều dày là: 100 (mm).

- Chọn góc ở tâm là 60° .

Theo tài liệu lò nấu thủy tinh:

Chiều cao của vòm bằng 1/8 ÷1/10 chiều rộng của lò, chọn 1/8, khi đó:

f = 1/8* R = 1/8*1050 = 131.25 (mm)


- Chiều cao của tường: Là chiều cao từ nền đến vòm lò (viên gạch chân vòm).

- Chọn chiều cao chung từ nền đến vòm: 1.2 ÷ 1.7m. Chọn Hc = 1.2m = 1200mm.

Vậy chiều cao tường lò: Ht = 1200 – 131.25 = 1068.75 (mm).

2. Kết cấu nền lò


- Nền lò được xây bằng gạch Samot A có chiều dày 500mm.
- Chọn chiều cao từ nền đến miệng cửa gia công bằng chiều cao của nồi.
Vậy Hcửa = 515 (mm)
3. Nồi nấu:
Do nồi chịu nhiệt độ nấu cao nên ta phải xây dựng bằng vật liệu chịu lửa bằng Samot.
Kích thước cả lò như sau:

Thể tích ngoài của nồi:

π∗H 2 2
Vn = ∗(D m + D d + D m∗Dd )
12

π∗0.515
∗( 0.650 +0.515 +0.650∗0.515 ) = 0.138 (m3)
2 2
Vn =
12

Tương tự thể tích trong của nồi:

π∗0.45
∗( 0.535 +0. 535 + 0.535∗0.535 ) = 0.101 (m3)
2 2
Vt =
12

Vậy thể tích khối Samot là: Vsm = 0.138 – 0.101 = 0.037 (m3)

Vậy khối lượng mỗi nồi là: M = V*ρ = 0.037*1800 = 66.020 (kg)

Với ρ = 1800 (kg/m3)


CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN SỰ CHÁY CỦA NHIÊN LIỆU

1. Yêu cầu chung của các loại nhiên liệu


Nhiên liệu dùng để đốt lò yêu cầu phải:

- Nhiên liệu phải toả nhiệt lớn.

- Khi cháy nhiên liệu không thải ra khí độc có hại cho con người cũng như vật liệu xây
lò, có hàm lượng tro và lưu huỳnh ít (< 0.5%) nhằm hạn chế ăn mòn lò, như vậy cũng
góp phần vào làm tăng chất lượng của thủy tinh.

- Dễ khai thác và rẻ tiền.

- Có khả năng bảo quản lâu trong kho mà không làm thay đổi tính chất.

- Đảm bảo nhu cầu về kinh tế và kỹ thuật.

Do vậy mà ta dùng dầu Mazut để đốt lò.

Trước khi đốt dầu, ta thường hâm nóng dầu đến 80 oC và được phun vào không gian lò
dưới dạng sương nhờ hệ thống phun có áp suất và lưu lượng ổn định.

Môi trường đốt là môi trường oxy hóa nên lượng khí vào lò lớn hơn lượng khí cần đốt
cháy nhiên liệu. Tuy nhiên không được dư nhiều vì nó làm giảm nhiệt độ của lò, gây tổn
thất nhiệt nên ta có thể chọn α = 1.05 (hệ số không khí dư)
Bảng thành phần làm việc của dầu Mazut
Thành
C H O N S A W Σ
phần

% 87.4 11.2 0.5 0.4 0.5 0.2 3.0 103.2

% (quy về
84.690 10.853 0.484 0.388 0.484 0.194 2.907 100
100%)
Trong đó:

A: độ tro của nhiên liệu.

W: độ ẩm của nhiên liệu.

2. Nhiệt trị thấp của nhiên liệu


Theo công thức Menđêleev:

Qt = 81* C + 300* H - 26(O-S) - 6(W+ 9*H) (kcal/kg)

Qt = 81*84.690 + 300*10.853 - 26*(0.484-0.484) – 6*(2.907+9*10.853)

= 9512.209 (kcal/kg)

3. Lượng không khí cần thiết để đốt cháy hoàn toàn 1 kg nhiên liệu
Theo lý thuyết ta có:

Lko = 0.0889*C + 0.2667*H + 0.0333*(S-O) ( m3/kg)

Lko = 0.0889*84.690 + 0.2667*10.853 + 0.0333*(0.484-0.484)

= 10.423 (m3/kg)

Vậy lượng không khí khô thực tế dùng là:

Loktt = Lok * α = 10.423*1.05 = 10.944 (m3kk/kgnl)

α : Hệ số không khí dư , α = 1.05.

Lượng không khí ẩm cần thiết để đốt cháy 1 kg nhiên liệu:

Low = (1+0.00124 * dkk)* Lok (m3/kg)

Với dkk: Hàm ẩm của không khí (g/m3)

*Tính dkk:

Xét môi trường làm việc tại nhà máy:

Theo STQTTB tập 2, nhiệt độ và độ ẩm tương đối khu vực Thừa Thiên Huế:
- Nhiệt độ môi trường làm việc: t = 25.3oC

- Độ ẩm tương đối của nhà máy: φ = 0.81

Ứng với nhiệt độ t = 25.3oC, tra bảng I.250-trang 312-STQTTB tập1, ta có áp suất hơi
bão hoà Pbh = 0.03296 at.

Mặt khác theo quy định ta có áp suất làm việc P = 1.033 (at).

Áp dụng công thức VII.11-trang 95-STQTTB tập2, ta có hàm ẩm không khí:

ϕ∗P bh
dkk = 0.622* P−ϕ∗P bh = 0.0165 (Kg ẩm/kg kkk) = 16.5 (g ẩm/kgkkk)

Vậy : Low = (1+ 0.00124 * 16.5) * 10.423 = 10.637 (m3/kg)

Lượng không khí ẩm thực tế (CT 1.11-trang 11-TTKTNLCN tập1)

Lα = α * Low = 1.05*10.637 = 11.168 (m3kk/kgnl).

* Nhận xét: Để tăng quá trình cháy thì ta nên gia nhiệt cho dầu và không khí trước bằng
cách tận dụng nhiệt từ thiết bị thu hồi nhiệt.

4. Lượng sản phẩm cháy và thành phần % của chúng


Khi đốt cháy 1 kg nhiên liệu thì lượng sản phẩm sinh ra (CT 1.14-trang 12-TTKTNLCN
tập1):

VCO2 = 0.0187* C = 0.0187*84.690 = 1.584 (m3/kg)

VH2O = 0.112*H + 0.0124*W + 0.00124*dkk*Lα

= 0.112*10.853 + 0.0124*2.907 + 0.00124*16.5*11.169

= 1.480 (m3/kg)

VSO2 = 0.007*S = 0.007*0.484 = 0.0034 (m3/kg)

VO2 = 0.21*(α - 1)* Lo = 0.21*(1.05-1)*10.637 = 0.112 (m3/kg)

VN2 = 0.008*N + 0.79*Lα


= 0.008*0.388 + 0.79*11.169

= 8.827 (m3/kg)

Vα = VCO2 + VH2O + VSO2 + VO2 + VN2

= 1.584 + 1.480 + 0.0034 + 0.112 + 8.827 = 12.005 (m3/kg)

* Thành phần của sản phẩm cháy:

V CO2 1.584
×100 % ×
CO2 = V α = 12.005 100% = 13.192%

Tính toán tương tự ta có:

Báng thành phần các khí

KHÍ CO2 H2O SO2 O2 N2 Tổng

% 13.192 12.328 0.028 0.930 73.522 100.000


5. Khối lượng riêng của sản phẩm cháy
44 % CO 2 +18 %H 2 O+ 28%N 2 + 32%O 2 +64 % SO 2
ρ0 SPC =ρ 0 K =
22 . 4∗100 = 1.29 (Kg/m3)

6. Tính nhiệt độ cháy lý thuyết của nhiên liệu


Hàm nhiệt của sản phẩm:

Qt C nl∗t nl Lα∗C kk ∗t kk
C spc∗t lt =i Σ = + +
Vα Vα Vα (KJ/m3)

Trong đó:

Cspc: Nhiệt dung riêng của sản phẩm cháy, kcal/m3.độ

tlt: Nhiệt độ lý thuyết, oC.

Qt: Nhiệt trị thấp của nhiên liệu, Qt = 9512.209 (kcal/kg)

Vα: Lượng sản phẩm cháy khi đốt một kg nhiên liệu, Vα = 12.005 (m3/kg)
Cnl: Nhiệt dung riêng của nhiên liệu, Kcal/m3.độ

Lα: Lượng không khí thực tế để đốt cháy 1 đơn vị nhiên liệu, Lα = 11.168 (m3/kg)

Ckk: Nhiệt dung riêng không khí

tnl, tkk: Nhiệt độ của nhiên liệu và không khí được nung trước, oC

Nhiên liệu và không khí được gia nhiệt trước khi vào béc đốt là:

tnl = 80oC, tkk = 700oC

tnl : Nhiệt độ nhiên liệu trước khi đốt ta hâm nóng đến 80oC.

Có thể áp dụng công thức để tính nhiệt dung riêng của hơi dầu mỏ như sau:

9
C nl =0 .65∗( 4−d tn )∗( ∗t nl +702 )
5 (J/kgđộ)

dnt là khối lượng riêng tương đối của chất lỏng ở 15.6 oC, chọn dtn = 0.85 (kg/m3 )

9
C nl =0 .65∗(4−0 . 85)∗( ∗80+702 )
Thay số ta có : 5

= 1732.185 (J/kg.độ) = 0.414 (Kcal/kg độ).

tkk : Nhiệt độ không khí, ta hâm nóng không khí đến 700oC.

Ckk : Nhiệt dung riêng của không khí ở 700oC.

Tra bảng I.177-trang 194-STQTTB tập1 ta có:

Ckk =1046.5 J/kg.độ = 0.250 (Kcal/kg.độ).

Thay số vào công thức:

9512.209+0.414∗80+ 11.168∗0.250∗700
iΣ = = 957.959 (Kcal/m3)
12.005

Giả thiết i1 < iΣ <i2 trong điều kiện t2 – t1 = 100oC

Với i1, i2: Hàm nhiệt của sản phẩm cháy ứng với nhiệt độ là t1 = 2300oC, t2 = 2400oC
Bảng tra phụ lục II - trang 208 - TTTKLCN tập1

Thành phần iCO2 iN2 iO2 iH2O

Nhiệt độ

2300 1371.72 825.7 874.69 1097.79

2400 1438.56 864.72 916.56 1154.88

* Hàm nhiệt của sản phẩm cháy ở 2300oC là:

iCO2+SO2 = 0.132*1371.72 = 181.338 (Kcal/m3)

iN2 = 0.735*825.7 = 607.068 (Kcal/m3)

iO2 = 0.009*874.69 = 8.137 (Kcal/m3)

iH2O = 0.123*1097.79 = 135.339 (Kcal/m3)


5
iΣ2300 = ∑i=1 a i ∗ii = 931.882 (Kcal/m3)

* Hàm nhiệt của sản phẩm cháy ở 2400oC là:

iCO2+SO2 = 0.132*1438.56 = 190.174 (Kcal/m3)

iN2 = 0.735*864.72 = 635.756 (Kcal/m3)

iO2 = 0.009*916.56 = 8.527 (Kcal/m3)

iH2O = 0.123*1154.88 = 142.377 (Kcal/m3)


5
iΣ2400 = ∑i=1 a i ∗ii = 976.834 (Kcal/m3)

Ta thấy: iΣ2300 < iΣ < iΣ2400 là thỏa điều kiện.


Nhiệt độ cháy lý thuyết là:

i Σ−i 1 957.959−931.882 o
∗( t 2−t 1) + t 1= ∗( 2400−2300 ) +2300 =2416.021 C
0
t ¿=
i 2−i 1 976.834−931.882

Tính nhiệt độ cháy thực tế của nhiên liệu:

ttt = ηtt * tlt

Với: ηtt là hệ số tổn thất nhiệt của sản phẩm cháy, η tt = 0.6 ÷ 0.7, ta chọn η tt = 0.7 (Bảng
1.7-TTKTNLCN tập1)

Vậy ttt = 0.7 * 2416.021=1691.2150C

Kết luận: Nhiệt độ cháy thực tế trong lò bao giờ cũng lớn hơn nhiệt độ nấu của thủy tinh.
CHƯƠNG VI: CÂN BẰNG NHIỆT

Thủy tinh nấu trong lò nồi trải qua 4 giai đoạn sau:

- Nâng nhiệt độ lên đến 1400℃ trong vòng 2 giờ.

- Nạp liệu vào nấu thủy tinh ở 1400℃ trong vòng 6 giờ.

- Tinh luyện thủy tinh ở 1450℃ trong vòng 5 giờ.

ĐƯỜNG CONG NẤU


1500

1450

1400

1350

1300
Nhiệt độ (⁰C)

1250

1200

1150

1100

1050

1000
-6 -1 4 9 14 19 24
Thời gian (giờ)

- Làm nguội và tạo hình ở (1190-1230)℃ trong vòng 11 giờ.

Vậy tổng thời gian nấu một mẻ là 24 giờ.

Ta xét cân bằng nhiệt cho từng giai đoạn để tìm lượng nhiên liệu tiêu tốn ứng với mỗi
khoảng nhiệt độ.

Gọi Bi là lượng nhiên liệu tiêu tốn cho một mẻ thủy tinh ở giai đoạn i (kg).
Theo tính toán cháy nhiên liệu, ta có:
Qt = 9512.209 (kcal/kg), Lα = Lα =11.168 (m3kk/kgnl)
1. Tính cân bằng nhiệt cho giai đoạn 1:
1.1. Nhiệt thu:
Nhiệt cháy của nhiên liệu: Q1 = Qt*B1 = 9512.209*B1 (kcal)
Nhiệt lý học của nhiên liệu: Q2 = Cnl*tnl*B1 = 0.414*80*B1 = 33.120*B1 (kcal)
Nhiệt lý học của không khí: Q3 = Ckk*tkk*Lα*B1 (kcal)
Với:
tkk = 700 (oC)
Ckk = 0.250 (kcal/kg.độ)
Lα = 11.168 (m3kk/kgnl)
Q3 = 600*0.250*11.168*B1 =1955.412*B1 (kcal)
Vậy tổng nhiệt thu vào cho quá trình nâng nhiệt đến 1400oC là:
ƩQt = Q1 + Q2 + Q3 = 11500.742*B1 (kcal)
1.2. Nhiệt chi:
Nhiệt do khí thải mang ra: Qc1 = Ckt*tkt*Vα*B1 (kcal)

Với: Vα = 12.005 (m3/kg); tkt = 16000C

Ckt = (CT 2.4-trang 31-TTKTNLCN); trong đó Ci: tỷ nhiệt của khí i ở 16000C.

ai: % thể tích khí trong hỗn hợp.

Ta có bảng sau:

TP CO2 H2O SO2 O2 N2


Ci 0.57 0.44 0.21 0.37 0.35
ai 13.192 12.328 0.028 0.930 73.522
Ci*ai 7.519 5.424 0.006 0.344 25.733
Vậy Ckt = 0.390 (kcal/kg.độ)
Qc1 = 0.390*1600*12.005*B1 = 7496.465*B1 (Kcal)

Nhiệt bốc hơi nước lý học và nâng nhiệt độ từ 100 đến 14000C

Qc2 = Gw*r + Gw*Cw*(1400 – 100)

Với r: ẩn nhiệt hóa hơi của nước, r = 595 (kcal/kg) (STQTTBT1/132)

Gw: khối lượng ẩm trong phối liệu

Gw = Gplẩm – Gplkhô

= (Gẩm i – Gkhô i) = 0.033 (tấn) = 33 (kg)

Cw: tỷ nhiệt ẩm, Cw = 1 (kcal/kg.độ)

Vậy: Qc2 = 34*595 + 33*1*(1400 – 100) = 62535 (kcal)

Nhiệt cung cấp cho nồi trong lò:

Qc3 = n*Gn*

Với n: số nồi trong lò, n = 6

Gn: khối lượng nồi nấu, Gn = 66.020 (kg)

td, tc: nhiệt độ của nồi đầu và nồi cuối của quá trình nấu

td = 11900C

tc = 1400℃

Cd, Cn: tỷ nhiệt của nồi đầu và cuối giai đoạn 1, nồi làm bằng Samot (Bảng 2.1-trang 43-
Lò silicat tập 1)

Cd = 0.2 + 63*10-6*1190 = 0.275 (kcal/kg.độ)

Cn = 0.2 + 63*10-6*1400 = 0.288 (kcal/kg.độ)


Vậy Qc3 = 6*66.020 *(1400*0.288 – 1190*0.275) =30210.590 (Kcal)

Nhiệt lượng cung cấp cho lượng thủy tinh dư từ 1190÷14000C

Qc4 = Gdư* (kcal)

Với Gdư: khối lượng thủy tinh còn lại trong nồi, chọn 5%

Gdư = 5*N/100 = 5*1.052*1000/100 = 52.625 (kg)

N: khối lượng thủy tinh thực tế cần nấu trong 1 ngày đêm, N = 1.052 (Tấn)

Cd, Cc: tỷ nhiệt của thủy tinh ở nhiệt độ đầu và cuối

Cd = 0.1605 + 1.1*10-4*1190 = 0.2914 (kcal/kg.độ)

Cc = 0.1605 + 1.1*10-4*1400 = 0.3145 (kcal/kg.độ)

Qc4 = 52.625 *(0.3145*1400 – 0.2914*1190) = 4922.195 (Kcal)

1.3. Nhiệt tổn thất ra môi trường bên ngoài:

* Nhiệt tổn thất qua nền lò:

Nền lò xây bằng gạch samốt có chiều dày 500mm:

Qc5 = Qn = T.K.F. Δ t = T.K.F.(ttt – t kk)


Trong đó:
T: Thời gian lưu trong mỗi giai đoạn (giờ)
F diện tích của nền lò (m2).
ttt, ttn nhiệt độ nền trong và ngoài. Chọn: ttt = 1500℃ ; ttn = 210℃
tkk =25 oC
K hệ số truyền nhiệt được tính theo công thức
1
1 δ 1
+∑ +
K= α 1 λ α2
λ hệ số dẫn nhiệt của gạch Samot:

−5 t tt +t tn −5 1500+210
λ=0.6+55. 10 . =0.6 +55.10 . =1.07 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
α 1 hệ số cấp nhiệt từ thủy tinh đến tường trong, α 1 rất lớn nên 1/α 1 = 0
α 2 hệ số cấp nhiệt từ tường ngoài tới không khí.

[( ) ( ) ]
4 4
T tn T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t tn −t kk +
t tn −t kk

A hệ số phụ thuộc vào bề mặt truyền nhiệt


Vì hướng truyền nhiệt từ trên xuống: A = 1.6; ε =0.8

Suy ra: α 2 = 14.885 (kcal/m2.h.℃ ) => K = 1.871


Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn:

ttn = ttt - (ttt – t1)*K*δ / λ = 210.441℃


Sai số : 0.209% < 5%
Nên kết quả tính ở trên có thể chấp nhận được

Với Δ t = ttt – tkk = 1475 (oC) và F


**Tính F:
Chiều rộng đáy lò: R = 2010 (mm) = 2.010 (m)
Chiều dài đáy lò: L = 3410 (mm) = 3.410 (m)
Fđ = R*L = 2.010 * 3.410 = 6.854 (m2)
Ta tính được : Qc5 = 56758.145
*Nhiệt tổn thất qua vòm lò:
Qc6 = Qv = T*K*F*(tvt – tkk) (Kcal)

Trong đó:

F: Diện tích bề mặt ngoài của vòm (m2).

tvt = t1 là nhiệt độ mặt trong vòm, tvt = 1500℃


tkk là nhiệt độ không khí, tkk = 25℃

t2 là nhiệt độ giữa lớp Dinas và lớp Dinas nhẹ, t2 = 680℃

tvn = t3 là nhiệt độ mặt ngoài vòm, t3 = 180℃

K: Hệ số truyền nhiệt,

α1: Hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas.

α2: Hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài.

Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt độ
tường trong. Do đó α1 rất lớn nên ta có thể xem 1/α1 gần bằng 0.

1
K=
δ1 δ 2 1
+ +
Vậy: λ1 λ 2 α 2

Với δ 1 là chiều dày lớp Dinas, δ 1=250 mm; δ 2 là chiều dày lớp Dinas nhẹ δ 2 = 100mm.

λ 1 và λ 2 lần lượt là hệ số dẫn nhiệt của Dinas và Dinas nhẹ.

t 1 +t 2 1500+680
λ1 = 0.5 + 37.10-5. = 0.5 + 37.10−5 . = 0.903 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

t 2 +t 3 680+180
λ2 = 0.47 + 26.10-5. = 0.47 + 26.10−5 . = 0.582 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính α2: t 3 −t kk

A: Hệ số phụ thuộc vào hướng truyền nhiệt, hướng từ dưới lên nên A = 3.3

ε: Độ đen của vật liệu, ε = 0.8.

Từ đó tính được α2 = 21.660 (W/m2.℃ ) = 18.624 (Kcal/m2.h.℃ )


1
=> K = 0.25 0.1 1 = 1.991
+ +
0.903 0.582 18.642

Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn ban đầu:

δ1 0 .25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1500−(1500−25 )∗1 . 991∗
λ1 0 . 903 = 687.349 (oC)

Sai số: ε = (687.349 - 680)/ 687.349 = 1.07% < 5%.

δ2 0.1
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =680−(1500−25)∗1. 991∗
λ2 0 . 582 = 175.313 (oC)

Sai số: ε = (180 - 175.313)/ 180 = 2.604% < 5%.

Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhân được.

** Tính F (diện tích của vòm lò):

Chiều rộng bên trong lò: B = 1050 (mm)

B 1050
= =¿
Bán kính cung: R = α 2∗sin 30 1050 (mm)
2sin
2

*Diện tích mặt ngoài: Fv = a * L . Trong đó:

a : Chiều dài đoạn cung ngoài :

π π
a = 60 * * (R + ) = * (1050 + 250 + 100 ) = 1466.077 (mm)
180 3

L : Chiều dài lò, L = 3410 (mm)

Fv = 1.466 * 3.410 = 4.999 ( m )

Vậy Qc6 = 44038.070


*Tổn thất nhiệt qua tường lò:
Qc7 = Qt = T * K * F * (ttt – tkk) (kcal)

ttt = t1 là nhiệt độ mặt trong của tường lò, t1 = 1500℃

t2 là nhiệt độ giữa lớp Samot và lớp Samot nhẹ, t2 = 1200oC

t3 là nhiệt độ mặt ngoài lớp Samot nhẹ, t3= 115oC

tkk = 25oC

Lớp Samot có: δ1 = 250 (mm)

t 1 +¿t 1500+1200
λ1 = 0.6 + 55.10-5. 2
¿ = = 0.6 + 55.10-5. = 1.343 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

Lớp ngoài là Samot nhẹ có:δ2 = 230 (mm)

t 2 +t 3 1200+115
λ2 = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.314 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
α2 4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính : t 3 −t kk

Đối với tường thẳng đứng, A = 2.6.

Từ đó tính được α 2 = 15.456 (W/m2.℃ ) = 13.290 (Kcal/m2.h.℃ )

1
⇒ K = 0.25 0.23 1 = 1.007
+ +
1.343 0.314 13.290

Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn ban đầu:

δ1 0 .25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1500−(1500−25 )∗1 . 007∗
λ1 1 .343 = 1223.48 (oC)

Sai số: ε = (1223.48-1200)/1223.48= 1.92 % < 5%. Chấp nhận được.

δ2 0 . 23
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =1200−(1500−25 . )∗1 .007∗
λ2 0 .314 = 113.253 (oC)
Sai số: ε = (115-113.253)/115 = 1.519 % < 5%. Chấp nhận được.

Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép < 5 % nên chấp nhân được.

**Tính F:

Chiều rộng tường lò bằng chiều cao tường: R = 1068.75 (mm) = 1.069 (m)

Chiều dài tường lò: L = 3410 (mm) = 3.410 (m)

Ft = 2 * L * R = 2 * 3.410 * 1.069 = 7.289 (m2) Vậy: Qc7 = 32469.965

* Nhiệt tổn thất không tính toán được:

Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1% nhiệt cung cấp.

Qc8 = 0.01 * Q = 2309.340 +74.965 B1

Vậy tổng nhiệt chi cho công đoạn 1 là:

Qc = ΣQci = Qc1 + Qc2 + Qc3 + Qc4 + Qc5 + Qc6 + Qc7 + Qc8

= 233243.304 +7571.430 B1

Theo định luật cân bằng nhiệt lượng, ta có:

Qt = Qc. Giải phương trình ta tìm được B1 = 59.360.

2. Tính cân bằng nhiệt cho giai đoạn 2:

2.1. Nhiệt thu

* Nhiệt cháy của nhiên liệu: Q1 = Qt * B2 = 9512.209*B2 (Kcal)


* Nhiệt lý học của không khí: Q2 = Ckk * tkk * Lα * B2 = 1955.412* B2 (Kcal)
* Nhiệt lý học của nhiên liệu: Q3 = Cn * tn * B2 = 33.120*B2 (Kcal)
* Nhiệt do nguyên liệu mang vào: Q4 = (Gpl * Cpl +Gm * Cm + Gw * Cw)* t

Trong đó:

t: Nhiệt độ của phối liệu mang vào, t = 25 (oC )

Gpl : Phối liệu của một mẻ: Gpl = 41.766 (Kg/h) = 1002.374 (Kg/ngày)
Cpl : Tỷ nhiệt của phối liệu.

Cpl = 753.5 + 0.25.(9/5t+32) = 761.518 (J/kg.độ) = 0.182 (Kcal/kg.độ )


Gm: Khối lượng mảnh, Gm = 8.353 Kg/h = 200.475 (Kg/ngày)
Cm = 0.1794 + 0.632.10-4.t = 0.181 Kcal/kg.độ

Gw : Khối lượng ẩm trong 1 mẻ thủy tinh:


9
Gw = Gplẩm - Gplkhô (kể cả mảnh) = ∑i=1 ¿ ¿(Gẩm cấu tử i - Gkhô i) = 0.033 (Tấn/ngày) = 33
(Kg/ngày)

Cw : Tỷ nhiệt ẩm, Cw = 1 (Kcal/kg.độ)

Vậy: Q4 = (1002.374*0.182+ 200.475*0.181+33*1)*25 = 6293.032 (kcal).


Vậy tổng nhiệt thu trong giai đoạn 2:

ΣQt = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 = 11500.742*B2 + 6293.032 (Kcal)


2.2. Nhiệt chi

Nhiệt tạo thủy tinh một phần:

Qc1 = QP + QĐ + QC + QK (Trang 221-Lò Silicat tập3)

* Tính hiệu ứng nhiệt phản ứng tạo thủy tinh QP.

QP =( qk1*G1+qk2*G2+…)*Gpl (kcal/kg tt) ( Trang 222 -Lò Silicat tập 3)

qk1, qk2,..: Hiệu ứng nhiệt tạo ra các oxit riêng biệt để chuyển sang thuỷ tinh, Kcal/kg.

G1,G2,: Khối lượng các oxit tương ứng trong phối liệu để tạo ra 100 kg thuỷ tinh,
Kg/kgpl.

Gpl: Khối lượng phối liệu khô để nấu 100 kg thuỷ tinh, kg/kgtt.

Dựa vào bảng 15-trang 223 –Lò Silicat tập 3:

+ Hiệu ứng của phản ứng tạo thủy tinh để nhận CaSiO3 từ đá vôi:

q1 = 367 * GCaO = 367 * 0.013 = 5.028 (Kcal/kg pl)


+ Nhiệt tiêu tốn để nhận Na2SiO3 từ Na2CO3:

q2 = 227.3 *GNa2O= 227.3 * 0.132 = 28.475 (Kcal/kg pl)


+ Nhiệt tiêu tốn để nhận MgSiO3 từ đá vôi, tràng thạch :

q3 = 828 * GMgO = 828 * (0 +0.0001) = 0.393 (Kcal/kg pl)


Vậy: Σ(qki*Gi ) = 5.028 + 28.475 + 0.393 = 33.895 (Kcal/kg pl)
Khi nấu 100 kg thuỷ tinh thì lượng khí bốc đi là 18.46% và cứ 100 kg phối liệu dùng 20
kg mảnh. Do đó:

100
Gpl = = 0.985 (Kgpl/Kgtt)
100+20−18.46

- Lượng mảnh cho vào bằng:

20
Gm = = 0.197 (Kg/Kgtt)
100+20−18.46

Do đó: QP = 33.895 * 0.985 = 33.381 (Kcal/Kgtt)


* Nhiệt đốt nóng thủy tinh từ nhiệt độ ban đầu đến 14000C

QĐ = Ct * tt – (Gpl*Cpl*tpl + Gm*Cm*tm)

Trong đó:

Ct: Tỷ nhiệt của thủy tinh

Ct = 0.1605 + 1.1*10-4*1400 = 0.3145 (Kcal/kg.độ)

Cpl: Tỷ nhiệt của phối liệu, Ct = 0.182 (Kcal/kg.độ)

Cm: Tỷ nhiệt của mảnh, Cm = 0.181 (Kcal/kg.độ)

QĐ = 0.3145*1400 - (0.985*0.182*25 + 0.197*0.181*25) = 436.710 (Kcal/kgtt)


* Nhiệt nóng chảy thủy tinh:

QC = 83 * Gpl * (1- %GK)


Trong đó:

83: Nhiệt dùng để làm nóng chảy 1 kg phối liệu.

GK: Lượng khí sản sinh ra trong một kg phối liệu, GK = 18.46%

QC = 83 * 0.985 * (1- 0.1846) = 66.652 (Kcal/kg tt)


* Nhiệt đốt nóng sản phẩm khí tạo thành từ phối liệu tới 1400oC là:

QK = qRO2 + qH2O

qRO2 = 0.01*VK*0.985*CK tK = 0.01*12.005 *0.986*0.533*1400 = 88.226 (Kcal/kg tt)


Với : VK: Thể tích hỗn hợp khí, VK = Vα = 12.005 (m3/kg).
CK: Tỷ nhiệt hỗn hợp khí, CK = 0.533

qH2O = 600 * H2O = 600 * 2.566% * 0.985 = 15.162 (Kcal/kg tt)


Với: H2O là lượng ẩm phối liệu , wpl = 2.566 %

QK = 88.226 + 15.162 = 103.389 (kcal/kg tt)


Vậy tổng lượng nhiệt tiêu tốn để tạo ra 1 kg thuỷ tinh:

Qc1 = QP + QĐ + QC + QK = 640.132 (Kcal/kg tt)


* Nhiệt do khí thải mang ra:

Qc2 = Vkt * Ckt * tkt * B2 = 7496.465*B2 (Kcal) ( Tương tự phần trước)


* Nhiệt tổn thất qua vòm lò:

Qc3 = 8808.810F/2 * 6 = 132114.210 (Kcal)

* Nhiệt tổn thất qua tường lò:

Qc4 = 4454.729F /2*6 = 97409.894 (Kcal)

* Nhiệt tổn thất qua nền lò:

Qc5 = 8280.904F/2*6 = 170274.435 (Kcal)

*Nhiệt tổn thất không tính được:

Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1 % nhiệt cung cấp.
Qc6 = 0.01 * Q = 4004.387 + 74.965B2 (Kcal)
Vậy : Tổng nhiệt chi cho công đoạn 2 là:

∑ ¿ ¿Qc = Qc1 + Qc2 + Qc3 + Qc4 + Qc5 + Qc6 = 404443.057 + 7571.4296B2 (Kcal)
Theo định luật cân bằng nhiệt lượng, ta có:

ΣQt = ΣQc. Giải phương trình ta tìm được B2 = 101.328.

3. Tính cân bằng nhiệt cho giai đoạn 3:

3.1. Nhiệt thu

* Nhiệt cháy của nhiên liệu: Q1 = Qt * B2 = 9512.209*B3 (Kcal)

* Nhiệt lý học của không khí: Q2 = Ckk * tkk * Lα * B2 = 1955.412* B3 (Kcal)

* Nhiệt lý học của nhiên liệu: Q3 = Cn * tn * B2 =33.120 *B3 (Kcal)

Vậy: tổng nhiệt thu trong giai đoạn 3 là:

∑ ¿ ¿Qt = Q1 + Q2 + Q3 = 11500.742*B3 (Kcal)


3.2 Nhiệt chi

* Nhiệt do khí thải mang ra:

Ở giai đoạn này thủy tinh ở nhiệt độ 1450oC và nhiệt độ của khí thải là 1600oC

Qc1 = Ckt * tkt * Vα * B3 (kcal)

Với: Vα = 12.005 (m3/kg); tkt = 16000C

Ckt = (CT 2.4-trang 31-TTKTNLCN); trong đó Ci: tỷ nhiệt của khí i ở 16000C.

ai: % thể tích khí trong hỗn hợp.

Ta có bảng sau:

TP CO2 H 2O SO2 O2 N2
Ci 0.57 0.44 0.21 0.37 0.35
ai 13.192 12.328 0.028 0.930 73.522
Ci*ai 7.519 5.424 0.006 0.344 25.733
Vậy Ckt = 0.390 (kcal/kg.độ)
Qc1 = 0.390*1600*12.005*B3 = 7496.465*B3 (Kcal)
* Nhiệt cần để nâng khối thủy tinh từ 1400oC đến 1450oC :

c c d d
Qc2 = Gtt *(t t ∗Ct −t t ∗C t ) (kcal)

Với:

Gtt : Khối lượng thuỷ tinh cần sản xuất, Gtt = 1.052 (Tấn) = 1052.493 (Kg)
Ctđ, Ctc: Tỷ nhiệt của thuỷ tinh ở nhiệt độ đầu và cuối.
1400
Ctđ =C t = 0.1605 + 1.1 * 10-4 * 1400 = 0.3145 (Kcal/kg.độ)

Ctc = Ct1450 = 0.1605 + 1.1*10-4 * 1450 = 0.32 (Kcal/kg.độ)

Vậy: Qc2 = 1052.493 * ( 0.32 * 1450 - 0.3145 * 1400) = 24944.088 (Kcal)


* Nhiệt tiêu tốn để nâng nhiệt nồi nấu từ 1400oC đến 1450oC :
c c d d
Qc3 = n * Gn *(t n∗c n −t n∗c n )

Trong đó:

n: Số nồi trong lò: n = 6.

Gn: Khối lượng nồi nấu, Gn = 66.020 (kg)

t dn , t cn : Nhiệt độ của nồi đầu và nồi cuối của quá trình nấu.

t dn = 1400oC

t cn = 1450oC

C dn , C cn : Tỷ nhiệt của nồi đầu và cuối giai đoạn 1, nồi làm bằng Samot .
C dn = 0.2 + 63*10-6 * 1400 = 0.288 (Kcal/kg.độ)

C cn = 0.2 + 63*10-6 * 1450= 0.291 (Kcal/kg.độ)

c c d d
Qc3 = n*Gn*(t n∗c n −t n∗c n )

= 6*66.020 *(1450*0.291 - 1400*0.288) = 7517.367 (Kcal)


3.3. Nhiệt tổn thất ra môi trường bên ngoài:

* Nhiệt tổn thất qua nền lò:

Nền lò xây bằng gạch samốt có chiều dày 500mm:

Qc4 = Qn = T.K.F. Δ t = T.K.F.(ttt – t kk)


Trong đó:
T: Thời gian lưu trong mỗi giai đoạn (giờ)
F diện tích của nền lò (m2).
ttt, ttn nhiệt độ nền trong và ngoài. Chọn: ttt = 1550℃ ; ttn = 220℃
tkk =25 oC
K hệ số truyền nhiệt được tính theo công thức
1
1 δ 1
+∑ +
K= α 1 λ α2

λ hệ số dẫn nhiệt của gạch Samot:

−5 t tt +t tn −5 1550+220
λ=0.6+55. 10 . =0.6 +55.10 . =1.087 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
α 1 hệ số cấp nhiệt từ thủy tinh đến tường trong, α 1 rất lớn nên 1/α 1 = 0
α 2 hệ số cấp nhiệt từ tường ngoài tới không khí.

[( ) ( ) ]
4 4
T tn T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t tn −t kk +
t tn −t kk
A hệ số phụ thuộc vào bề mặt truyền nhiệt
Vì hướng truyền nhiệt từ trên xuống: A = 1.6; ε =0.8

Suy ra: α 2 = 15.379 (kcal/m2.h.℃ ) => K = 1.904


Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn:

ttn = ttt - (ttt – t1)*K*δ / λ = 213.838℃


Sai số : 2.8% < 5%
Nên kết quả tính ở trên có thể chấp nhận được

Với Δ t = ttt – tkk = 1525 (oC) và F = 4.999 m2


Ta tính được : Qc4 = 99526.592

*Nhiệt tổn thất qua vòm lò:


Qc5 = Qv = T*K*F*(tvt – tkk) (Kcal)

Trong đó:

F: Diện tích bề mặt ngoài của vòm (m2).

tvt = t1 là nhiệt độ mặt trong vòm, tvt = 1550℃

tkk là nhiệt độ không khí, tkk = 25℃

t2 là nhiệt độ giữa lớp Dinas và lớp Dinas nhẹ, t2 = 700℃

tvn = t3 là nhiệt độ mặt ngoài vòm, t3 = 180℃

K: Hệ số truyền nhiệt,

α1: Hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas.

α2: Hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài.

Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt độ
tường trong. Do đó α1 rất lớn nên ta có thể xem 1/α1 gần bằng 0.
1
K=
δ1 δ 2 1
+ +
Vậy: λ1 λ 2 α 2

Với δ 1 là chiều dày lớp Dinas, δ 1=250 mm; δ 2 là chiều dày lớp Dinas nhẹ δ 2 = 100mm.

λ 1 và λ 2 lần lượt là hệ số dẫn nhiệt của Dinas và Dinas nhẹ.

t 1 +t 2 1550+700
λ1 = 0.5 + 37.10-5. = 0.5 + 37.10−5 . = 0.916 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

t 2 +t 3 700+180
λ2 = 0.47 + 26.10-5. = 0.47 + 26.10−5 . = 0.584 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính α2: t 3 −t kk

A: Hệ số phụ thuộc vào hướng truyền nhiệt, hướng từ dưới lên nên A = 3.3

ε: Độ đen của vật liệu, ε = 0.8.

Từ đó tính được α2 = 21.660 (W/m2.℃ ) = 18.624 (Kcal/m2.h.℃ )

1
=> K = 0.25 0.1 1 = 2.009
+ +
0.961 0.584 18.624

Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn ban đầu:

δ1 0 .25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1550−(1550−25 )∗1 . 991∗
λ1 0 . 961 = 713.893 (oC)

Sai số: ε = (713.893- 700)/ 713.893 = 1.946% < 5%.

δ2 0. 1
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =700−(1550−25 )∗2. 009∗
λ2 0 . 584 = 175.645 (oC)

Sai số: ε = (180 – 175.645)/ 180 = 2.419% < 5%.

Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhận được.
Với F= 4.999 (m2)

Vậy Qc5 = 76597.878


*Tổn thất nhiệt qua tường lò:

Qc6 = Qt = T * K * F * (ttt – tkk) (kcal)

ttt = t1 là nhiệt độ mặt trong của tường lò, t1 = 1550℃

t2 là nhiệt độ giữa lớp Samot và lớp Samot nhẹ, t2 = 1250oC

t3 là nhiệt độ mặt ngoài lớp Samot nhẹ, t3= 120oC

tkk = 25oC

Lớp Samot có: δ1 = 250 (mm)

t 1 +t 2 1550+1250
λ1 = 0.6 + 55.10-5. = = 0.6 + 55.10-5. = 1.37 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

Lớp ngoài là Samot nhẹ có:δ2 = 230 (mm)

t 2 +t 3 1250+200
λ2 = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.319 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
α2 4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính : t 3 −t kk

Đối với tường thẳng đứng, A = 2.6.

Từ đó tính được α 2 = 15.741 (W/m2.℃ ) = 13.535 (Kcal/m2.h.℃ )

1
⇒ K = 0.25 0.23 1 = 1.024
+ +
1.37 0.319 13.535

Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn ban đầu:

δ1 0 . 25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1550−(1550−25 )∗1 . 024∗
λ1 1 . 37 = 1264.965 (oC)
Sai số: ε = (1264.965 -1200)/ 1264.965 = 1.183% < 5%.

δ2 0 . 23
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =1250−(1550−25 . )∗1 .024∗
λ2 0 . 319 = 125.437 (oC)

Sai số: ε = (120-125.437)/120 = 4.334% < 5%.

Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép < 5 % nên chấp nhân được.

Với F = 7.289 (m2)

Vậy: Qc6 = 56925.907

* Nhiệt tổn thất không tính toán được:

Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1 % nhiệt cung cấp.

Qc7 = 0.01 * Q = 2655.118+ 74.965B3


Vậy tổng nhiệt chi cho công đoạn 3 là:

Qc =∑ ¿ ¿Qci = 268166.950 + 7571.430B3


Theo định luật cân bằng nhiệt lượng, ta có:

Qt = Qc. Giải phương trình ta tìm được B3 = 68.248

4. Tính cân bằng nhiệt cho giai đoạn 4:

4.1. Nhiệt thu:

* Nhiệt cháy của nhiên liệu: Q1 = Qt * B2 = 9512.209*B4 (Kcal)

* Nhiệt lý học của không khí: Q2 = Ckk * tkk * Lα * B2 = 1955.412*B4 (Kcal)

* Nhiệt lý học của nhiên liệu: Q3 = Cn * tn * B2 = 33.120* B4 (Kcal)

* Nhiệt do thủy tinh tỏa ra khi giảm nhiệt độ từ 1450oC đến 1190oC
d d c c
Q4 = Gtt *(t t ∗C t −t t ∗C t ) (kcal)

= 1052.493* (0.32 *1450 - 0.2914*1190) = 123387.98 (Kcal)


Trong đó:
Gtt : Khối lượng thuỷ tinh cần sản xuất, Gtt = 1.052 (tấn) = 1052.493 (kg)
Ctđ, Ctc: Tỷ nhiệt của thuỷ tinh ở nhiệt độ đầu và cuối.
1450
Ctđ =C t = 0.1605 + 1.1 * 10-4 * 1450 = 0.32 (Kcal/kg.độ)

Ctc = Ct1200 = 0.1605 + 1.1*10-4 * 1190 = 0.2914 (Kcal/kg.độ)

Tổng nhiệt thu vào là: ΣQt = 11500.742B4 + 123387.98 (Kcal).


4.2 Nhiệt chi:

* Nhiệt do khí thải mang ra:

Qc1 = Ckt * tkt * Vα * B3 (kcal)

Với: Vα = 12.005 (m3/kg); tkt = 14000C

Ckt = ; trong đó Ci: tỷ nhiệt của khí i ở 14000C.

ai: % thể tích khí trong hỗn hợp.

Ta có bảng sau:

TP CO2 H2O SO2 O2 N2


Ci 0.56 0.43 0.21 0.36 0.34
ai 13.192 12.328 0.028 0.930 73.522
Ci*ai 7.387 5.301 0.006 0.335 24.997
Vậy Ckt = 0.380 (Kcal/kg.độ)
Qc1 = 0.380*1400*12.005*B3 = 6391.378*B3 (Kcal)
4.3. Nhiệt tổn thất ra môi trường bên ngoài:

* Nhiệt tổn thất qua nền lò:

Nền lò xây bằng gạch samốt có chiều dày 500mm:

Qc2 = Qn = T.K.F. Δ t = T.K.F.(ttt – t kk)


Trong đó:
T: Thời gian lưu trong mỗi giai đoạn (giờ)
F diện tích của nền lò (m2).
ttt, ttn nhiệt độ nền trong và ngoài. Chọn: ttt = 1400℃ ; ttn = 200℃
tkk =25 oC
K hệ số truyền nhiệt được tính theo công thức
1
1 δ 1
+∑ +
K= α 1 λ α2

λ hệ số dẫn nhiệt của gạch Samot:

−5 t tt +t tn −5 1400+200
λ=0.6+55. 10 . =0.6 +55.10 . =1.04 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
α 1 hệ số cấp nhiệt từ thủy tinh đến tường trong, α 1 rất lớn nên 1/α 1 = 0
α 2 hệ số cấp nhiệt từ tường ngoài tới không khí.

[( ) ( ) ]
4 4
T tn T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t tn −t kk +
t tn −t kk

A hệ số phụ thuộc vào bề mặt truyền nhiệt


Vì hướng truyền nhiệt từ trên xuống: A = 1.6; ε =0.8

Suy ra: α 2 = 14.402 (kcal/m2.h.℃ ) => K = 1.818


Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn:

ttn = ttt - (ttt – t1)*K*δ / λ = 198.523℃


Sai số : 0.739% < 5%
Nên kết quả tính ở trên có thể chấp nhận được

Với Δ t = ttt – tkk = 1375 (oC) và F = 6.854 (m2)


Ta tính được : Qc2 = 51386.676
* Nhiệt tổn thất qua cửa thao tác để khuấy trộn cơ học:

Trong giai đoạn này, do mở cửa thao tác để khuấy trộn cơ học để đồng nhất thủy tinh.

Chọn cửa thao tác có dạng hình vuông có cạnh: 0.4 - 0.4 (m)

Fc = 0.42 = 0.16 (m2), diện tích bề mặt lỗ, do có 6 nồi nấu nên có 6 cửa thao tác.

[( ) ( ) ]
T1 4 4
T
− 2 ∗T
Qc3 = F * α * Co * 100 100 (kcal)

T: Thời gian lưu trong giai đoạn 4, T = 3h

Với α = f(h/δ), hệ số mở của lỗ với h/δ = 0.4/0.5 = 0.8 => α = 0.5

Co = 5.67 (W/m2.oK4)

[(
5 . 67 1400+273 4 25+273
) ( ) ]∗3=
4
Qc 3=6∗0. 16∗0 .5∗ ∗ −
Vậy :
1. 163 100 100 549429.779 (Kcal)

*Nhiệt tổn thất qua vòm lò:

Qc4 = Qv = T*K*F*(tvt – tkk) (Kcal)

Trong đó:

F: Diện tích bề mặt ngoài của vòm (m2).

tvt = t1 là nhiệt độ mặt trong vòm, tvt = 1400℃

tkk là nhiệt độ không khí, tkk = 25℃

t2 là nhiệt độ giữa lớp Dinas và lớp Dinas nhẹ, t2 = 650℃

tvn = t3 là nhiệt độ mặt ngoài vòm, t3 = 185℃


K: Hệ số truyền nhiệt,

α1: Hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas.

α2: Hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài.

Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt độ
tường trong. Do đó α1 rất lớn nên ta có thể xem 1/α1 gần bằng 0.

1
K=
δ1 δ 2 1
+ +
Vậy: λ1 λ 2 α 2

Với δ 1 là chiều dày lớp Dinas, δ 1=250 mm; δ 2 là chiều dày lớp Dinas nhẹ δ 2 = 100mm.

λ 1 và λ 2 lần lượt là hệ số dẫn nhiệt của Dinas và Dinas nhẹ.

t 1 +t 2 1400+650
λ1 = 0.5 + 37.10-5. = 0.5 + 37.10−5 . = 0.879 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

t 2 +t 3 650+185
λ2 = 0.47 + 26.10-5. = 0.47 + 26.10−5 . = 0.579 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính α2: t 3 −t kk

A: Hệ số phụ thuộc vào hướng truyền nhiệt, hướng từ dưới lên nên A = 3.3

ε: Độ đen của vật liệu, ε = 0.8.

Từ đó tính được α2 = 21.975 (W/m2.℃ ) = 18.895 (Kcal/m2.h.℃ )

1
=> K = 0.25 0.1 1 = 1.96
+ +
0.879 0.579 18.895

Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn ban đầu:


δ1 0 . 25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1400−(1400−25 )∗1 . 96∗
λ1 0 . 879 = 633.569 (oC)

Sai số: ε = (700 - 633.569 )/ 700 = 2.528% < 5%.

δ2 0 .1
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =650−(1400−25)∗1. 96∗
λ2 0. 579 = 184.088 (oC)

Sai số: ε = (184.088 - 180)/ 184.088 = 0.493% < 5%.

Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhận được.

Với F = 4.999 (m2)

Vậy Qc4 = 40427.562


*Tổn thất nhiệt qua tường lò:

Qc5 = Qt = T * K * F * (ttt – tkk) (kcal)

ttt = t1 là nhiệt độ mặt trong của tường lò, t1 = 1400℃

t2 là nhiệt độ giữa lớp Samot và lớp Samot nhẹ, t2 = 1150oC

t3 là nhiệt độ mặt ngoài lớp Samot nhẹ, t3= 135oC

tkk = 25oC

Lớp Samot có: δ1 = 250 (mm)

t 1 +t 2 1400+1150
λ1 = 0.6 + 55.10-5. = = 0.6 + 55.10-5. = 1.301 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

Lớp ngoài là Samot nhẹ có:δ2 = 230 (mm)

t 2 +t 3 1150+135
λ2 = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.311 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
α2 4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính : t 3 −t kk

Đối với tường thẳng đứng, A = 2.6.


Từ đó tính được α 2 = 16.595 (W/m2.℃ ) = 14.269 (Kcal/m2.h.℃ )

1
⇒ K = 0.25 0.23 1 = 0.999
+ +
1.301 0.311 14.269

Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn ban đầu:

δ1 0 . 25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1400−(1400−25 )∗0 . 999∗
λ1 1 .301 = 1136.023 (oC)

Sai số: ε = (1150 - 1136.023)/ 1150 = 1.215% < 5%.

δ2 0 . 23
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =1150−(1400−25 .)∗0. 999∗
λ2 0 .311 = 135.270 (oC)

Sai số: ε = (135.270 - 135)/135.270 = 0.199% < 5%.

Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép < 5 % nên chấp nhân được.

Với F = 7.289 (m2)

Vậy: Qc5 = 30044.754

* Nhiệt tổn thất không tính toán được:

Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1 % nhiệt cung cấp.

Qc6 = 0.01 * Q = 6712.888 + 63.914B4


Vậy tổng nhiệt chi cho công đoạn 4 là:

Qc =∑ ¿ ¿Qci = 678001.659 + 6455.292B4


Theo định luật cân bằng nhiệt lượng, ta có:

Qt = Qc. Giải phương trình ta tìm được B4 = 109.924.

5. Tạo hình

Thời gian tạo hình là 8 giờ đối với mỗi nồi, nhiệt độ thủy tinh lưu ở 1200 oC để tạo hình.

5.1 Nhiệt thu:


* Nhiệt cháy của nhiên liệu: Q1 = Qt * B5 = 9512.209*B5 (Kcal)

* Nhiệt lý học của không khí: Q2 = Ckk * tkk * Lα * B5 = 1955.412*B5 (Kcal)

* Nhiệt lý học của nhiên liệu: Q3 = Cn * tn * B5 = 33.120*B5 (Kcal)

Tổng nhiệt thu vào là: ΣQt = 11500.742B5 (Kcal).


5.2 Nhiệt chi:

* Nhiệt do khí thải mang ra:

Qc1 = Ckt * tkt * Vα * B5 (kcal)

Với: Vα = 12.005 (m3/kg); tkt = 13000C

Ckt = ; trong đó Ci: tỷ nhiệt của khí i ở 13000C.

ai: % thể tích khí trong hỗn hợp.

Ta có bảng sau:

TP CO2 H2O SO2 O2 N2


Ci 0.55 0.43 0.2 0.36 0.34
ai 13.192 12.328 0.028 0.930 73.522
Ci*ai 7.255 5.301 0.006 0.335 24.997
Vậy Ckt = 0.379 (Kcal/kg.độ)
Qc1 = 0.379*1300*12.005*B3 = 5914.219*B5 (Kcal)

5.3. Nhiệt tổn thất ra môi trường bên ngoài:

* Nhiệt tổn thất qua nền lò:

Nền lò xây bằng gạch samốt có chiều dày 500mm:


Qc2 = Qn = T.K.F. Δ t = T.K.F.(ttt – t kk)
Trong đó:
T: Thời gian lưu trong mỗi giai đoạn (giờ)
F diện tích của nền lò (m2).
ttt, ttn nhiệt độ nền trong và ngoài. Chọn: ttt = 1250℃ ; ttn = 180℃
tkk =25 oC
K hệ số truyền nhiệt được tính theo công thức
1
1 δ 1
+∑ +
K= α 1 λ α2

λ hệ số dẫn nhiệt của gạch Samot:

−5 t tt +t tn −5 1250+180
λ=0.6+55. 10 . =0.6 +55.10 . =0.993 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
α 1 hệ số cấp nhiệt từ thủy tinh đến tường trong, α 1 rất lớn nên 1/α 1 = 0
α 2 hệ số cấp nhiệt từ tường ngoài tới không khí.

[( ) ( ) ]
4 4
T tn T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t tn −t kk +
t tn −t kk

A hệ số phụ thuộc vào bề mặt truyền nhiệt


Vì hướng truyền nhiệt từ trên xuống: A = 1.6; ε =0.8

Suy ra: α 2 = 13.466 (kcal/m2.h.℃ ) => K = 1.731


Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn:

ttn = ttt - (ttt – t1)*K*δ / λ = 182.478℃


Sai số : ε =¿(182.478 – 180)/ 182.478 = 1.358% < 5%
Nên kết quả tính ở trên có thể chấp nhận được

Với Δ t = ttt – tkk = 1225 (oC) và F =6.854 (m2)


Ta tính được : Qc2 = 116280.175
*Nhiệt tổn thất qua vòm lò:
Qc3 = Qv = T*K*F*(tvt – tkk) (Kcal)

Trong đó:

F: Diện tích bề mặt ngoài của vòm (m2).

tvt = t1 là nhiệt độ mặt trong vòm, tvt = 1250℃

tkk là nhiệt độ không khí, tkk = 25℃

t2 là nhiệt độ giữa lớp Dinas và lớp Dinas nhẹ, t2 = 550℃

tvn = t3 là nhiệt độ mặt ngoài vòm, t3 = 145℃

K: Hệ số truyền nhiệt,

α1: Hệ số cấp nhiệt từ khí bên trong lò đến mặt trong lớp Dinas.

α2: Hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài lớp Dinas nhẹ đến không khí bên ngoài.

Do nhiệt độ trong lò quá lớn nên ta có thể xem nhiệt độ môi trường lò bằng nhiệt độ
tường trong. Do đó α1 rất lớn nên ta có thể xem 1/α1 gần bằng 0.

1
K=
δ1 δ 2 1
+ +
Vậy: λ1 λ 2 α 2

Với δ 1 là chiều dày lớp Dinas, δ 1=250 mm; δ 2 là chiều dày lớp Dinas nhẹ δ 2 = 100mm.

λ 1 và λ 2 lần lượt là hệ số dẫn nhiệt của Dinas và Dinas nhẹ.

t 1 +t 2 1250+550
λ1 = 0.5 + 37.10-5. = 0.5 + 37.10−5 . = 0.833 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

t 2 +t 3 550+145
λ2 = 0.47 + 26.10-5. = 0.47 + 26.10−5 . = 0.560 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2
[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính α2: t 3 −t kk

A: Hệ số phụ thuộc vào hướng truyền nhiệt, hướng từ dưới lên nên A = 3.3

ε: Độ đen của vật liệu, ε = 0.8.

Từ đó tính được α2 = 19.481 (W/m2.℃ ) = 16.751 (Kcal/m2.h.℃ )

1
=> K = 0.25 0.1 1 = 1.858
+ +
0.833 0.561 16.751

Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn ban đầu:

δ1 0 . 25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1250−(1250−25 )∗1 . 858∗
λ1 0 . 833 = 566.957 (oC)

Sai số: ε = (566.957 - 550 )/ 566.957 = 2.997% < 5%.

δ2 0.1
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =550−(1250−25 )∗1 . 858∗
λ2 0 . 560 = 143.866 (oC)

Sai số: ε = (145 -143.866)/ 145 = 0.782% < 5%.

Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép nên chấp nhận được.

Với F = 4.999 (m2)

Vậy Qc3 =91018.465


*Tổn thất nhiệt qua tường lò:

Qc4 = Qt = T * K * F * (ttt – tkk) (kcal)

ttt = t1 là nhiệt độ mặt trong của tường lò, t1 = 1250℃

t2 là nhiệt độ giữa lớp Samot và lớp Samot nhẹ, t2 = 1050oC

t3 là nhiệt độ mặt ngoài lớp Samot nhẹ, t3= 145oC

tkk = 25oC
Lớp Samot có: δ1 = 250 (mm)

t 1 +t 2 1250+1050
λ1 = 0.6 + 55.10-5. = = 0.6 + 55.10-5. = 1.233 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

Lớp ngoài là Samot nhẹ có:δ2 = 230 (mm)

t 2 +t 3 1050+145
λ2 = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.19 + 18.9.10-5. = 0.303 (Kcal/ m.h.℃ )
2 2

[( ) ( ) ]
4 4
T3 T kk
5 . 67 ε −
α2 4 100 100
α 2 =A √ t 3 −t kk +
Tính : t 3 −t kk

Đối với tường thẳng đứng, A = 2.6.

Từ đó tính được α 2 = 17.164 (W/m2.℃ ) = 14.759 (Kcal/m2.h.℃ )

1
⇒ K = 0.25 0.23 1 = 0.971
+ +
1.233 0.303 14.759

Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn ban đầu:

δ1 0 . 25
t '2=t 1 −(t 1−t kk )∗K∗ =1250−(1250−25 )∗0 . 971∗
λ1 1 .233 = 1008.725 (oC)

Sai số: ε = (1050 - 1008.725 )/ 1050 = 3.931% < 5%.

δ2 0 . 23
t '3=t 2 −(t 1 −t kk )∗K∗ =1050−(1250−25 . )∗0 . 971∗
λ2 0 . 303 = 146.872 (oC)

Sai số: ε = (146.872 - 145)/ 146.872 = 0.275% < 5%.

Vậy các giá trị đã chọn trong phạm vi sai số cho phép < 5 % nên chấp nhân được.

Với F = 7.289 (m2)

Vậy: Qc4 = 26010.089

* Nhiệt tổn thất không tính toán được:


Theo thực tế, nhiệt tổn thất không tính được chọn 1 % nhiệt cung cấp.

Qc5 = 0.01 * Q = 59.142B5 + 2333.087


Vậy tổng nhiệt chi cho công đoạn 5 là:

Qc =∑ ¿ ¿Qci = 5973.361B5 + 235641.816


Theo định luật cân bằng nhiệt lượng, ta có:

Qt = Qc. Giải phương trình ta tìm được B5 = 42.632

* KẾT LUẬN: Tổng lượng nhiên liệu dùng cho một mẻ thủy tinh là:

Giai đoạn Nhiên liệu (kg)

1 59.360

2 101.328

3 68.248

4 109.924

5 42.632

Σ 381.491

Lượng nhiên liệu tiêu tốn cho 1 kg thủy tinh là:

381.491
m= =¿0.362 (Kg)
1052

Nhiệt lượng tiêu tốn cho 1 kg thủy tinh là:

Q1 = Qt * m = 9512.209 * 0.362 = 3447.835 (kcal/kgtt)

Lượng khí thải trong 1 giờ:


V ∝ X 12.005∗381.491
Vkt = = =190.832 (m3/h)
24 24

Lượng không khí cần cho 1 giờ:

L∝ X 11.168∗381.491
Vkk = = =¿ 177.528 (m3/h)
24 24

Vậy:

B (Kgnl/1 mẻ) Q1 (Kcal/kgtt) Vkt (m3/h) Vkk (m3/h) m (Kg)

381.491 3447.835 190.832 177.528 0.362


CHƯƠNG VII: TÍNH TOÁN BUỒNG THU HỒI NHIỆT

Khí thải đi ra từ lò nấu thủy tinh thường chứa một lượng nhiệt lớn. Bên cạnh đó, trong
các lò nấu, nhiều trường hợp nhiên liệu không đảm bảo nhiệt độ cháy cần thiết, cho nên
không khí phải được đốt nóng sơ bộ. Trong thực tế sản xuất, người ta thường sử dụng
buồng thu hồi nhiệt với mục đích sử dụng nhiệt của khí thải để đốt nóng sơ bộ không khí,
cho phép ta đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của lò đồng thời tiết kiệm được nhiệt.

1. Lựa chọn buồng thu hồi nhiệt:

Có 2 kiểu buồng thu hồi nhiệt: kiểu gián đoạn và kiểu liên tục.

Với Đề án Tính toán và thiết kế lò nấu thủy tinh mỹ nghệ năng suất 1 tấn sản
phẩm/ngày đêm, tức năng suất lò thấp, ta chọn buồng thu hồi nhiệt liên tục để hạn chế
xây dựng buồng thu hồi nhiệt phức tạp, mang lại tính kinh tế cao hơn.

Thiết bị gồm 2 hình trụ đồng tâm, chế tạo bằng thép chịu nhiệt có chiều dày 6 - 10mm,
bên trong có lót lớp gạch samot.

Ống trụ trong dẫn khí lò có đường kính khoảng 0.5 đến 3.5m. Kênh dẫn vành khuyên bên
ngoài dẫn không khí có chiều rộng khoảng 8 đến 60mm. Hai đầu thiết bị có hộp nối để
dẫn không khí vào và ra khỏi thiết bị.

Khí thải từ lò nấu được dẫn vào bên trong ống dẫn. Không khí từ bên ngoài vào đi trong
ống vành khuyên, di chuyển ngược chiều với khí thải, khí thải sẽ truyền nhiệt cho không
khí. Không khí nóng lên sẽ đi vào lò để cháy nhiên liệu. Khí thải nguội dần khi đi trong
buồng, cuối cùng theo kênh ra ngoài.

2. Tính toán buồng thu hồi nhiệt:

Chọn: - Đường kính trong ống dẫn khí thải: 500mm.

- Chiều dày lớp thép chịu nhiệt: 10mm.


- Chiều rộng kênh vành khuyên: 20mm.

Như vậy: - Đường kính trong buồng: 520mm.


- Đường kính ngoài buồng: 560mm.

+ Tiết diện của kênh vành khuyên để không khí qua:

π∗(d 2ng−d 2tr )


F kk = =0 .785∗(0 . 562 −0 .52 2 )
4 = 0.017 (m2)

+ Bề mặt tiết diện của khí lò đi qua:

π∗d2
F kl= =0 .785∗0 . 52=0 .196
4 (m2)

+ Ta có: Vkt = 190.832 (m3/h), Vkk = 177.528 (m3/h)

+ Tốc độ của khí trong kênh vành khuyên:

V KK 177.528
WKK = = =¿ 2.962 (m/s)
3600∗F KK 3600∗0.017

+ Tốc độ khí lò trong ống dẫn:

V KT 190.832
WKT = = =0.270 (m/s)
3600∗F KT 3600∗0.196

+ Chọn nhiệt độ không khí vào: t = 25.5 oC, Ckk = 0.311 (Kcal/ m3.độ) (Phụ lục I- trang
403- TTLTNLCN)

+ Xác định lượng nhiệt không khí mang vào thiết bị:
3
177.528∗0.311∗25.5∗10
Q1 = =¿ 391.304 (Cal)
3600

+ Nhiệt dung của không khí ra khỏi thiết bị ở 700oC, Ckk = 0.328 (kcal/m3.độ)

Lượng nhiệt do không khí mang ra khỏi thiết bị:


3
177.528∗0.328∗700∗10
Q2 = =¿ 11323.536 (Cal)
3600

Vậy lượng nhiệt không khí nhận được trong thiết bị là:

Qkk =Q2 −Q1= 11323.536 - 391.304 = 10932.233 (cal)

+ Lượng nhiệt do khí lò mang vào thiết bị là: tkl = 1600oC, Ckl = 0.39 (Kcal/m3.độ)
3
190.832∗0.390∗1600∗10
Qkt = =33099.937 (Cal)
3600

+ Giả thiết lượng nhiệt thất thoát từ thiết bị ra ngoài là 15%, vì vậy không khí phải nhận
một lượng nhiệt để bù thất thoát.

ΔQ = 10932.233 /0.85 = 12861.450 (Cal)

Vậy lượng nhiệt do khí lò mang ra khỏi thiết bị:

Qkl2 = 33099.937 – 12861.450 = 20238.486 (Cal)

+ Giả thiết nhiệt độ khí lò ra khỏi thiết bị: 220oC.

Kiểm tra lại nhiệt độ đã chọn:

20238.486
Tkl = =¿220.040℃ trong đó Ckl ở 220℃ có giá trị Ckl = 0.334 (Kcal/m3.độ)
0.334∗190.832

Sai số là 0.018% (chấp nhận được). Nên thừa nhận nhiệt độ khí thải ra khỏi bường thu
hồi nhiệt là 220℃ .

Chọn sơ đồ chuyển động của không khí và khí thải trong thiết bị:

t kk =25. 5o C→t 'kk =700 oC

t kl=220 o C ←t 'kl =1600 oC

'
Δt =t kl−t kk = 194.5 (oC)
Δt ' ' =t 'kl−t 'kk = 900 (oC)

Δ t ' ' −Δt '


Δ t̄ = =
Δt ' '
2. 3 lg '
Ta có: Δt 360.370 (oC)

* Xác định hệ số truyền nhiệt về phía không khí:

+ Nhiệt độ trung bình của không khí:

25 . 5+700
t̄ KK = =
2 362.750 (oC)

Tra bảng phụ lục IV-trang 210- TTKTNLCN tập1, ta có hệ số nhớt động học của không
khí, υkk = 57.406*10-6 m/s, λkk =4.286*10-2 W/m. độ

+ Tốc độ của không khí ở nhiệt độ 362.750oC là:

WKK = 2.962 * (1 + 362.750/273) = 6.897 (m/s)

+ Chu vi vành khuyên:

Cv = 3.14*(0.52+0.56) = 3.330 (m2)

+ Đường kính quy dẫn:

Dqd = 4*Fkk/Cv= 4 *0.017 / 3.330 = 0.02 (m)

+ Chuẩn số Re:

W*d qd 6.897∗0.02
Re = ν kk −6
= 57.406∗10 = 2402.908

Vậy hệ số truyền nhiệt bằng đối lưu của không khí là:
0.82 0.82 −2
dl 0.023∗ℜ ∗λ 0.023∗2402.908 ∗4.286∗10
α =
kk = =29.173 (W/m2 độ)
Dqd 0.02

* Xác định hệ số truyền nhiệt của khí lò:


+ Nhiệt độ trung bình của khí lò:

1300+ 220
t̄ KL= =760 o
2 ( C)

+ Tốc độ khí ở 760oC

WKT = 0.270 * (1 + 760/273) = 1.022 (m/s)

+ Tra bảng phụ lục III-TTKTNLCN tập1, ta có hệ số độ nhớt động học của khí lò ở
900oC: υkl = 123.92*10-6, λkk = 8.812*10-2 W/m.độ

+ Tính Re:

W*d qd 1.022∗0.5
Re = ν kk −6
= 123.92∗10 = 4121.790

+ Hệ số truyền nhiệt bằng đối lưu của khí lò:


0.8 0.8
dl W 1.022
α kt = 0.25
= 0.25
=1.210 (W/m2 độ)
D 0.5

Căn cứ vào đường kính trong của thiết bị, xác định chiều dày hiệu quả của thiết bị qua
lớp khí bức xạ:

δhq = 0.9*d = 0.9 * 0.5 = 0.45 (m)

* Xác định độ đen của khí lò:

Dựa vào thành phần của khí lò, ta có:

+ Với CO2 có: pCO2*δhq = 0.11*0.45 = 0.0495 (atm) = 4.95 (mkN/m2)

+ Với H2O có: ρH2O * δhq = 0.01*0.45 = 0.0045 (atm) = 0.45 (mkN/m2)

Biết tkttb = 760oC, theo hình V.23 và V.24 - trang 38,39 – STQTVTB tập 2, ta có:

Độ đen của khí lò ở trên thiết bị, tkl = 220oC

εCO2 = 0.08, εH2O = 0.03, β = 1.2

εtk = εCO2 + β*εH2O = 0.08 + 1.2* 0.03= 0.116


Độ đen của khí lò ở dưới thiết bị, chổ khí lò vào, tkl = 1300oC:

εCO2 = 0.07, εH2O = 0.0045, BH2O = 1.2

εdk = 0.05 + 0.0035*1.2 = 0.0542

+ Hệ số truyền nhiệt bức xạ của khí lò ở phía dưới thiết bị được xác định theo công thức,
tương tự ta được: (Độ đen của tường: εT = 0.8)

5 .7
C= =0 . 422
1 1
+ −1
0 . 0542 0 . 8 (W/m2 oK) (CT 5.100 – trang 215 – Lò Silicat)

( )
4
C Tk 0.422
To = +T kk = ¿ = 1858.250 °K
∝kk 100 29.173

= 1585.250 ℃
3
C To 0.422
a= d
( )= ¿
100∗∝kk 100 100∗29.173

Tt
=f ( a )=0 . 65
Ta có: T o

Vậy Tt = 0.65 * 1858.250 = 1207.863oK = 934.863oC

Dòng nhiệt được truyền dưới thiết bị là:


bxd
q K =¿ 0.422 * ¿ = 23417.558 (W/m2. độ)

Vậy:

d 23417.558
∝bx = = 64.134 (W/m2 độ)
1300−934.863

Tương tự ta xác định hệ số bức xạ của dòng nhiệt ở phía trên thiết bị ở nhiệt độ 220 oC
5. 7
C= =0. 643( W/m 2 o K )
1 1
+ −1
0 . 116 0 .8
( )
4
C Tk 0.643
To = +T kk = ¿ = 311.511 °K
∝kk 100 29.173

= 38.511 ℃
3
C To 0.643
a= d
( )= ¿ 0.007
100∗∝kk 100 100∗29.173

Tt
=f ( a )=0 . 9
Ta có: T o

Vậy Tt = 0.9 * 311.511 = 280.360 oK = 7.360 oC

Dòng nhiệt được truyền trên thiết bị là:


bxd
q K =¿ 0.643 * ¿ = 0.014 (W/m2. độ)

Vậy:

d 0.011
∝bx = = 6.638E-05 (W/m2 độ)
200−5.572

Vậy ta tính hệ số truyền nhiệt bức xạ trung bình:

bx 64.134−6.638E-05
∝K =
64.134 = 4.66 (W/m2 độ)
2.3lg
6.638E-05

+ Giả sử H/D = 4. Xác định được tỷ lệ tăng của hệ số truyền nhiệt bức xạ là 20%. Vậy ta
có:

ᾱ bx
K = 4.66 * 1.2 = 5.591 (W/m2 độ)

Vậy hệ số truyền nhiệt tổng cộng của khí là:

α KL=α bx dl
K + α K = 1.210 + 5.591 = 6.800 (W/m2 độ)

Hệ số truyền nhiệt phức hợp từ khí lò đến không khí là:

α kk ∗α KL
K= 29.173∗6.800
α kk + α KL , ⇒ K = 29.173+6.800 = 5.515 (W/m2 độ)
Vậy bề mặt đốt nóng của thiết bị:

Q
F=
K∗Δt TB (m2)

Với: Q =10932.233 (Cal)

10932.233
F= = 5.501 (m2)
5.515∗360.370

Chiều cao của thiết bị:


H =5.501 /(0.5*3.14) = 3.502 (m)
Vì không sử dụng triệt để bề mặt đốt nóng tại những chỗ không khí vào và ra nên thừa
nhận chiều cao của thiết bị là H = 4 m.

7.4 Xác định tổn thất áp suất trên đường ống dẫn không khí
7.4.1 Tổn thát áp suất trên đường ống ở thiết bị trao đổi nhiệt

* Tổn thất áp suất do ma sát tính theo công thức:

Wo L
h ms= λ∗ ∗ρo∗( 1+ β∗t )∗
2 d (N/m2)

Trong đó:

β: Hệ số ma sát, phụ thuộc vào trạng thái bề mặt của kênh dẫn và chế độ chuyển động
của khí.

Khối lượng riêng không khí ở điều kiện tiêu chuẩn ρ0 = 1.293 (kg/m3).

L: Chiều dài kênh dẫn khí

d: Đường kính kênh dẫn khí

Theo công thức 7.27-trang 129 -TTKTNLCN tập 2, ta tính được:

λ=0 . 23*Re−206 =0.23* 2402.908−0.206= 0.046

Khi L = H = 4 m, Dqd = 0.02m, t̄ KK = 362.750oC và WKK = 2.962 (m/s)


Thì: hms = 0.046 *
2.962
2
2
*1.293*
1+ ( 362.750
273
∗4 )
= 122.206 (N/m2)
0.02

Trong quá trình trao đổi nhiệt, để tăng hiệu suất trao đổi nhiệt nên có một đoạn khí đi
ngoài ống có đường kính là 0.15 m, chiều dài ống là l = L/2 = 2 m.

h’ms = 0.046 *
2.962
2
2
*1.293*
1+ ( 362.750
273
∗2 )
=61.103
(N/m2)
0.02

* Tổn thất cục bộ:

+ Tại vị trí đột mở trên đường ống (có 2 đột mở):

Dtd = 4*Fo/C, C chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ, Fo là diện tích mặt cắt ngang ống nhỏ

4∗0 . 017
=
Dtd π (0 .56−0. 52) = 1.06 (m)

W*d qd 2.962∗1.06
Hệ số Re = ν kk −6
= 57.406∗10 = 54687.646

Giả sử : Tiết diện hộp gió dẫn không khí vào:

F1 = 0.3*0.3 = 0.09 (m2)

Fo/F1 = 0.017/0.09 = 0.185 ⇒ ξ= 0.664

W W
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
2.962 362.750
= 2 * 0.664 * * 1.293 * 1+ = 17.543 (N/m2)
2 273

+ Tại vị trí đột thu trên đường ống:

Dtd = 4*Fo/C, C chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ, Fo là diện tích mặt cắt ngang ống nhỏ

4∗0 . 017
=
Dtd π (0 .56−0. 52) = 1.06 (m)
W*d qd 2.962∗1.06
Hệ số Re = ν kk −6
= 57.406∗10 = 54687.646

Giả sử : Tiết diện hộp gió dẫn không khí vào:

F1 = 0.3*0.3 = 0.09 (m2)

Fo/F1 = 0.017/0.09 = 0.185 ⇒ ξ= 0.664

W W
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
2.962 362.750
= 2 * 0.664 * * 1.293 * 1+ = 17.543 (N/m2)
2 273

+ Tại 2 khuỷu 90o: Do ống tròn nên chọn ξ = 2

W W
h cb=ξ∗
oKK 2
2
∗ ρt =ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρo 1+
1
273
t )
( )
2
2.962 362.750
=2*2* * 1.293 * 1+ = 26.412 (N/m2)
2 273

7.4.2 Tổn thất áp suất trên đường ống dẫn khí vào lò

+ Tổn thất áp suất do ma sát đoạn 1:

Chọn chiều dài ống là L = 6 (m), d = 0.15 (m)

hms1 = 0.046 *
2.962
2
2
*1.293*
1+ ( 362.750
273
∗6 )
=24.441
(N/m2)
0.15

+ Tổn thất áp suất do ma sát đoạn 2:

Chọn chiều dài ống là L = 2 (m), d = 0.15 (m)

hms2 = 0.046 *
2.962
2
2
*1.293*
1+ ( 362.750
273
∗2 )
=8.147
(N/m2)
0.15

+ Trở lực cục bộ: Tương tự trên ta có:


Tại 2 khuỷu 90o: do ống tròn nên chọn ξ = 2

W W
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρ o 1+ ( 1
273
t )
( )
2
2.962 362.750
=2*2* * 1.293 * 1+ = 26.412 (N/m2)
2 273

7.4.3 Tổn thất áp suất trên đường ống từ lò đến chân ống khói

+ Trở lực ma sát:

hms3 = 0.041 *
0.270
2
2
*1.291*
1+
760
273
∗2 (
=0.098
(N/m2) )
0.15

trong đó 0.041 là giá trị λ được tính lại với Re của khí lò.

+ Trở lực cục bộ:

Đột mở tại miệng lửa:

4∗F 0 4∗0. 196


d td = = =
Ta có: C (0 . 4+0 . 2)∗2 6.545 (m)

C : Chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ có kích thước 0.4m – 0.2m

W*d qd 0.270∗6.545
Re = ν kk −6
= 123.92∗10 = 14258.926

Ta có: Fo / F = 0.196/0.08 = 2.454 , ⇒ ξ= 2.115

W W

Vậy:
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
0.270 760
= 2 * 2.115 * * 1.291 * 1+ = 0.753 (N/m2)
2 273

Đột thu ở cuối lò:


4∗F 0 4∗0 . 196
d td = = =
Ta có: C (0 .3+0. 15 )∗2 0.873 (m)

C : Chu vi mặt cắt ngang của ống nhỏ có kích thước 0.3m – 0.2m

W*d qd 0.270∗0.873
Re = ν kk −6
= 132.92∗10 = 1901.190

Ta có: Fo / F = 0.196/0.09 = 2.182 , ⇒ ξ= 1.396

W W

Vậy:
h cb=2∗ξ∗
oKK 2
2
∗ρt =2∗ξ∗
oKK 2
2 (
∗ρ o 1+
1
273
t )
( )
2
0.270 760
= 2 * 1.396 * * 1.291 * 1+ = 0.497 (N/m2)
2 273

Vậy tổng trở lực là:

Σhtt = 305.156 (N/m2)

Thông thường ta phải dự trữ (20 ¿ 40) % áp suất, chọn hệ số dự trữ là 1.2 nên áp suất
thực tế là:

ht =1.2∗htt =1.2 * 305.156 = 366.187 (N/m2)

7.5 Tính chiều cao ống khói:

Xác định chiều cao ống khói ta dựa vào phương trình:
2 2
H W 0 tb 273 W 0m 273
Ht = H×g×(KK-K) - β× × ×01× 273+T - × ×01× 273+T
Dtb 2 tb 2 m

Trong đó: H là chiều cao ống khói, (m).

KK , K : lần lượt là khối lượng riêng của không khí và khí thải ở t0C.

01 : khối lượng riêng của không khí ở 2730K.


: hệ số ma sát của khí thải vào thành ống khói, =0.035 với ống gạch.

D: đường kính trung bình của ống khói.

 : hệ số trở lực khi khí thải thoát khỏi miệng ống khói.

* Giả sử chiều chiều cao ống khói là H = 70 m.

Trong đó: tn là nhiệt độ khí thải tại chân ống khói = 3500C.

Độ giảm nhiệt độ theo chiều cao ống khói là 2.250C/m.

Nhiệt độ tại miệng ống khói: tm = tn – 2.25×H

tm = 350 - 2.25×70 = 192.5000C.

Nhiệt độ trung bình của khí thải trong ống khói:

ttb = (350 + 192.500)/2 = 271.2500C.

Suy ra:

Khối lượng riêng trung bình của khí thải trong ống khói:

273
K =1.3× 271.250+273 = 0.652 (kg/m3).

Khối lượng riêng của không khí ngoài trời:

273
KK =1.293× 25.5+273 = 1.180 (kg/m3).

* Chọn tốc độ ở miệng ống khói là 4m/s, từ đây ta tìm đước đường kính miệng ống khói
như sau:

Dm =
√ V0
3600∗0.785∗V 0 m √
¿
190.832
3600∗0.785∗4
=0.13

Lấy tròn Dm = 0.2 m, ta suy ra:

190.832
Wom = =¿ 0.338 m/s
3600∗0.785∗0.2

Đường kính nền ống khói sẽ bằng:


Dn = 1.5*Dm = 1.5*0.2 = 0.3 m

Đường kính trung bình ống khói là:

0.2+0.3
Dtb = =¿ 0.25 m
2

Tốc độ khí trung bình trong ống khói là:

190.832
Wotb = 2
=¿ 1.080 m/s
3600∗0.785∗0.25
Thay các trị số đã tính vào công thức với  = 0.035 và  = 1.06, ta tìm được chiều cao H
của ống khói:
H 2
∗1.080 273+271.250
366.187 = H * 9.81 * (1.180 -0.652) – 0.035 * 0.25 * 1.3 * – 1.06 *
273
2
2
0.338 273+192.500
* 1.3 *
2 273
Rút ra H = 73.780m.
Sai số 5.123% (Chấp nhận được).
Vậy chiều cao xây dựng ống khói lấy bằng 70m.
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đồ án đã giúp em hiểu rõ hơn về công nghệ sản xuất các loại thủy
tinh, các hệ thống lò nấu thủy tinh nói chung và đặc biệt là biết cách tính toán và thiết kế
lò nấu thủy tinh mỹ nghệ với các số liệu cho trước. Bên cạnh đó. việc làm đồ án cũng
giúp em cải thiện thêm được nhiều kĩ năng khác như word, excel, autocad… tạo điều kiện
thuận lợi trong việc làm các đồ án công nghệ sau này.

Tuy nhiên, vì đây là đồ án đầu tiên, tài liệu tham khảo còn hạn chế, một số công thức tính
còn mang tính tương đối, việc tính toán chủ yếu dựa vào việc chọn số liệu nên một vài
kết quả có sai số nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đồ án được
hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Đà Nẵng, ngày tháng năm

Sinh viên thực hiện


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Lò nung gốm sứ và vật liệu chịu lửa – Lò nung clinker xi măng và vôi – Lò nấu thủy
tinh và Frit, PGS.TS Nguyễn Đăng Hùng.

[2] Tính toán kỹ thuật nhiệt luyện kim, Hoàng Kim Cơ, Đỗ Ngân Thanh, Dương Đức
Hồng.

[3] Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, TS Trần Hoa, PGS.TS Nguyễn
Trọng Khuông.

[4] Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, TS Trần Hoa, PGS.TS Nguyễn
Trọng Khuông.

[5] Giáo trình công nghệ thủy tinh.

[6] Thành phần hóa Cát Phong Điền:


http://www.idm.gov.vn/nguon_luc/Xuat_ban/2003/277/t38.htm

[7] Thành phần hóa Đá vôi Nam Đông: https://husta.org/tin-tuc/ket-qua-nghien-cuu/dac-


diem-ve-khoang-san-nguyen-lieu-xi-mang-tren-dia-ban-tinh-thua-thien-hue-2626

[8] Thành phần hóa Tràng thạch Quảng Nam:


http://www.minco.com.vn/product_details.aspx?ID=87

[9] Thành phần hóa Dolomit: https://sites.google.com/site/ksmienbac/banh-trang-thit-heo

You might also like