Professional Documents
Culture Documents
C3-04 - VN - Cisg - Nghĩa Vụ Của Người Bán
C3-04 - VN - Cisg - Nghĩa Vụ Của Người Bán
• Nghĩa vụ khác
• Điều 45 – 52, Chương V: Nghĩa vụ do vi phạm hợp đồng;
• Điều 9: Nghĩa vụ theo tập quán và thực tiễn đã được thiết
lập.
(và các nghĩa vụ khác do các bên thỏa thuận)
NGHĨA VỤ GIAO HÀNG
Cơ Sở Pháp Lý
• Điều 31:
Nội dung của nghĩa vụ giao hàng và địa điểm giao
hàng
• Điều 32:
Các nghĩa vụ bổ sung khi người bán giao hàng cho
người vận chuyển
• Điều 33: Thời hạn giao hàng
• Điều 35 – 44:
Tính phù hợp của hàng hóa và quyền của người thứ
ba
• Article 31
If the seller is not bound to deliver the goods at any other particular place, his
obligation to deliver consists:
Nếu người bán không bắt buộc phải giao hàng tại một nơi nhất định nào đó, thì
nghĩa vụ giao hàng của người này bao gồm:
(a) if the contract of sale involves carriage of the goods - in handing the goods
over to the first carrier for transmission to the buyer;
(a) nếu hợp đồng mua bán quy định cả việc vận chuyển hàng hoá - trao tay hàng
hoá cho người chuyên chở đầu tiên để chuyển giao cho người mua.
(b) if, in cases not within the preceding subparagraph, the contract relates to
specific goods, or unidentified goods to be drawn from a specific stock or to be
manufactured or produced, and at the time of the conclusion of the contract the
parties knew that the goods were at, or were to be manufactured or produced at,
a particular place - in placing the goods at the buyer's disposal at that place;
(b) nếu, trong những trường hợp không rơi vào điểm nói trên, hợp đồng liên quan
đến hàng đặc định, hoặc hàng đồng loại phải được trích ra từ một khối lượng dự
trữ xác định hoặc phải được chế tạo hay sản xuất ra, và vào lúc ký kết hợp đồng
các bên đã biết rằng hàng đã có tại, hoặc đã được chế tạo hoặc sản xuất ra tại,
một nơi cụ thể - đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại nơi đó.
(c) in other cases - in placing the goods at the buyer's disposal at the place where
the seller had his place of business at the time of the conclusion of the contract.
(c) trong các trường hợp khác - đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại
nơi nào mà người bán có trụ sở kinh doanh vào thời điểm ký kết hợp đồng.
Phạm vi của nghĩa vụ giao hàng
• Các hành vi mà người bán thực hiện để cho người mua
chiếm hữu hàng hóa, bao gồm:
• Chuyển giao hàng hóa
hoặc
• Để cho hàng hóa sẵn sàng cho người mua định đoạt
• Giao hàng là hành vi thực hiện hợp đồng đơn phương
của người bán, không tính đến sự hợp tác của người
mua
• Người mua có thật sự chiếm hữu hàng hóa hay không
không ảnh hưởng tới hiệu lực của giao hàng
• Chí phí liên quan đến giao hàng:
• INCOTERMS
• Nguyên tắc: mỗi bên chịu chi phí khi thực hiện nghĩa
vụ của mình
Các loại giao hàng
• Khi hợp đồng liên quan đến vận chuyển hàng hóa, nghĩa vụ
giao hàng là giao hàng hóa cho người vận chuyển đầu tiên
để chuyển cho người mua
CISG – Điều 31 (a)
• Vận chuyển hàng hóa
• Giao hàng hóa
Vận chuyển hàng hóa
• Người vận chuyển phải độc lập:
• Người bán và người mua không có nghĩa vụ vận
chuyển hàng hóa
• Người bán không có nghĩa vụ giao hàng đến một địa
điểm kinh doanh của bên mua mà chỉ giao hàng cho
người vận chuyển
• Khi có nhiều người vận chuyển, giao hàng có hiệu lực khi
hàng hóa được giao cho người vận chuyển đầu tiên
• CLOUT Case No. 331: “…the seller was only obliged to
arrange for transport, i.e. to hand the goods over to
the first carrier to have them transmitted to the
buyer. Thus, the seller had duly performed its
obligation and it was not liable for the carrier's
mistakes.”
Giao hàng hóa
• Địa điểm nơi có hàng hóa phải được các bên, nhất là người
mua biết vào thời điểm ký hợp đồng để áp dụng Điều 31
(b)
• Nếu sau đó người mua mới biết thì áp dụng điều 31 (c)
• Địa điểm giao hàng theo điều 31 (c)
• Địa điểm cơ sở kinh doanh của người bán
Để hàng hóa sẵn sàng cho người mua định
đoạt
• Nghĩa vụ giao hàng hoàn thành khi:
• Hàng hóa phải sẵn sàng tại địa điểm giao hàng để người
mua thu nhận
• Người bán phải thông báo cho người mua biết về hàng
hóa đã sẵn sàng
• Rủi ro thất lạc hoặc chậm trễ trong đưa tin không phải là căn cứ cho việc
không giao hàng (Xem thêm Điều 27)
(iii) Giao hàng tại địa điểm thỏa thuận khác
• Địa điểm giao hàng và cách thức giao hàng được quy định
trong hợp đồng
• Thực tế, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường quy
định giao hàng bằng cách chọn một trong các điều
kiện/quy tắc INCOTERMS
Incoterms là gì?
• Một (vài) điều khoản của hợp đồng mua bán liên quan
đến giao hàng:
• Phân chia nghĩa vụ giữa các bên
• Phân chia chi phí
• Phân chia rủi ro đối với hàng hóa
• KHÔNG quy định:
• Chuyển giao quyền sở hữu
• Miễn trừ trách nhiệm
• Khắc phục các vi phạm
• …
Sử dụng Incoterms như thế nào?
•Chọn điều kiện và dẫn chiếu đến phiên bản
Incoterms được sử dụng:
…: Delivery term:
• FCA Kuala Lumpur Incoterms 2010
• FOB Liverpool Incoterms 2020
• DDU Frankfurt Schmidt GmbH Warehouse 4
Incoterms 2000
Cấu trúc của các điều kiện trong Incoterms
Nhóm TÊN VIẾT TẮT TÊN
• Hàng hoá khác: căn cứ vào khả năng bán lại (merchantable
quality)
• Người mua thông thường sẽ trả khoản tiền tương tự để mua
sản phẩm đó
• Phù hợp hơn reasonable quality/average quality
Phù hợp với mục đích cụ thể
Bên bán chỉ chịu trách nhiệm đối với sự không phù
hợp của hàng hoá trong một khoảng thời gian
nhất định:
• Sự không phù hợp tồn tại khi rủi ro được chuyển
giao (Điều 36.1):
• Không phù hợp xảy ra sau khi rủi ro được chuyển
giao (Điều 36.2):
• Bởi người bán vi phạm nghĩa vụ
• Vi phạm nghĩa vụ bảo hành
• Không phù hợp không có nguyên nhân từ việc sử
dụng, bảo quản của người mua hoặc sự kiện bất
khả kháng
Loại trừ trách nhiệm của người bán
• Khi người mua biết hoặc buộc phải biết về khiếm khuyết
vào thời điểm ký kết hợp đồng
Điều 35.3
• Không thông báo về sự không phù hợp
Điều 39, 38
Kiểm tra hàng hóa
• Người mua phải kiểm tra hàng hóa hoặc để cho hàng hóa được
kiểm tra trong thời gian ngắn nhất mà thực tế có thể làm được
tuỳ hoàn cảnh (“as short a period as is practicable”) (Điều 38.1)
• Áp dụng đồng thời với điều 39 về thông báo
• Không phải nghĩa vụ pháp lý, tuy vậy sự tuân thủ yêu cầu về kiểm
tra hàng hóa là vì lợi ích của chính người mua
• Sự cần thiết phải kiểm tra hàng hóa: Để người bán có thể:
• Khắc phục sự không phù hợp
• Chuẩn bị thương lượng hoặc giải quyết tranh chấp liên quan
đến không phù hợp, bao gồm cả thu thập chứng cứ
• Chuẩn bị khiếu nại đối với người cung cấp
Thời hạn kiểm tra hàng hóa
• Thời hạn kiểm tra hàng hóa phải được phân biệt với thời
hạn gửi thông báo về không phù hợp
• Bắt đầu thời hạn:
• Nếu không liên quan đến vận chuyển hàng hóa, là lúc
hàng hóa được giao cho người mua
• Khi hàng hóa đến đích, nếu hợp đồng liên quan đến vận
chuyển hàng hóa (Điều 38.2)
• Khi hàng hóa đến địa điểm mới, nếu:
• Địa điểm đến của hàng bị thay đổi trong thời gian
hàng đang trên đường vận chuyển hoặc hàng được
người mua gửi đi tiếp
• Và khi đó người mua không có khả năng hợp lý để
kiểm tra hàng hóa
• Người bán đã biết hay đáng lẽ phải biết khi ký kết hợp
đồng về khả năng đổi lộ trình hay gửi tiếp đó
Thông báo về không phù hợp
• Thông báo:
• Cụ thể hóa sự không phù hợp (Điều 39.1)
• Hình thức thông báo không bắt buộc
• Người mua được xem là đã thông báo cho dù thông
báo bị thất lạc hay chậm trễ do phương tiện truyền
tin
• Thời hạn thông báo: trong thời gian hợp lý sau khi
người mua phát hiện hoặc lẽ ra phải phát hiện (Điều
39.1)
Giới hạn thời gian cho thông báo về không
phù hợp
• Trong vòng 2 năm kể từ ngay hàng hóa thực tế chuyển giao
cho người mua, trừ khi thời hạn này không phù hợp với
thời hạn bảo hành trong hợp đồng (two-year cutoff)
• Người mua mất quyền dựa vào sự không phù hợp để yêu
cầu biện pháp khắc phục nếu hết thời hạn 2 năm
• Thời hạn 2 năm có thể được kéo dài hay thu ngắn lại bởi
thời hạn bảo hành
Ngoại lệ cho việc không gửi thông báo về
không phù hợp
• Người bán biết hoặc không thể không biết về sự không phù
hợp và không tiết lộ cho người mua (Điều 40)
• Người mua có cớ hợp lý cho việc không thông báo (Điều
44), nhưng bị giới hạn bởi thời hạn 2 năm tại Điều 39.2
bắt đầu thời hạn: ngay
sau khi kiểm tra
Sự không phù hợp có
thể kiểm tra được
kết thúc thời hạn: một
thời gian hợp lý sau khi
kiểm tra
Nghĩa vụ kiểm tra hàng
hóa
(Điều 38)
bắt đầu thời hạn: ngay
sau khi phát hiện
Khi phát hiện ra sự
Sự không phù hợp
không phù hợp trên
không thể kiểm tra
thực tế trong quá trình
được
sử dụng kết thúc thời hạn: một
thời gian hợp lý sau khi
phát hiện
NGHĨA VỤ VỀ QUYỀN SỞ HỮU
Đảm bảo quyền sở hữu (Điều
41)
• Người bán phải chịu trách nhiệm đối với các khiếm khuyết
về quyền sở hữu do liên quan đến quyền của người thứ ba:
• Khi hàng hóa thuộc sở hữu của người thứ ba
• Khi quyền sở hữu của người bán bị hạn chế do hàng
hóa là đối tượng của một biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng
• Người bán phải chịu trách nhiệm đối với các khiếm
khuyết về quyền sở hữu trí tuệ do:
• Quyền của người thứ ba, hoặc
• Yêu cầu của người thứ ba; VÀ
• Khi người bán biết hoặc không thể không biết vào
thời điểm ký hợp đồng
Điều 34
Các vấn đề
• Chứng từ liên quan đến hàng hóa (giao cái gì?)
• Căn cứ vào hợp đồng
• Incoterms
• Chứng từ sở hữu (vận đơn, biên lai kho cảng, biên
nhận lưu kho) và chứng từ khác (hoá đơn thương
mại, hợp đồng bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ hàng
hoá, chứng nhận kiểm định…)
• Giao chứng từ (giao khi nào?)
• Căn cứ vào hợp đồng
• Chứng từ đổi lấy hàng hoá
• Giao chứng từ trước thời hạn
• Chứng từ không phù hợp
Chứng từ sở hữu
• Công cụ pháp lý làm bằng chứng cho quyền sở hữu hàng hóa:
• Biên lai kho cảng (dock receipt)
• Biên nhận lưu kho (warehouse receipt)
• Vận đơn (Bill of lading)
• Điều 148.2.BLHH: Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về
việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình
trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng
chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng
chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Biên lai
Người Người gửi
trông giữ giữ
Hàng hóa
Chứng từ sở hữu lưu thông được (negotiable
documents)
Hàng hóa