You are on page 1of 28

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING



BÀI TẬP CASE STUDY

MÔN HỌC: MARKETING MỐI QUAN HỆ


Lớp học phần: 2411101073801

ĐỀ TÀI:

CASE STUDY 9.1 YOUTHAIDS: SOCIAL MARKETING IN


A PRIVATE NON-PROFIT ORGANIZATION
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Huỳnh Trị An

Họ và tên: Hồ Thị Tuyết My

Mã số sinh viên: 2121007664

Lớp: 21DMA1

Thành phố Hồ Chí Minh, 24 tháng 02 năm 2024

i
LỜI NÓI ĐẦU

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt ngày nay, các doanh nghiệp coi trọng
trách nhiệm xã hội luôn giành được sự chú ý của người tiêu dùng. Các dự án doanh
nghiệp thực hiện có thể giúp nâng cao nhận thức về các vấn đề xã hội cơ bản và
giúp doanh nghiệp giữ được top of mind đối với khách hàng. Để có một thương
hiệu thành công và giữ chân khách hàng, các doanh nghiệp phải tạo niềm tin với đối
tượng mục tiêu của họ. Việc hợp tác với các tổ chức phi lợi nhuận, các đối tác bên
ngoài có thể giúp xây dựng danh tiếng tốt cũng như tạo được niềm tin và lòng trung
thành của người tiêu dùng. Trách nhiệm xã hội là vấn đề tất yếu đi liền với kinh
doanh, bởi nó mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đáng kể, khẳng định thương
hiệu và tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng
vai trò người kiến tạo lòng trung thành nơi khách hàng, nó sẽ đánh bóng tên tuổi
của doanh nghiệp, tạo dựng sự uy tín và gây thiện cảm trong lòng khách hàng. Hiểu
được tầm quan trọng của điều đó, thông qua case study, em đã lựa chọn UNICEF
Việt Nam làm tổ chức liên hệ thực tế tại Việt Nam. Từ đó rút ra những bài học cho
bản thân với vai trò là một người làm marketing khi thực hiện chiến lược trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội.

i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................iv
CHƯƠNG 1: BẢN DỊCH CASE STUDY “YOUTHAIDS: SOCIAL
MARKETING IN A PRIVATE NON-PROFIT ORGANIZATION”.................1
CHƯƠNG 2: TÓM TẮT........................................................................................11
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI TỔ CHỨC UNICEF VIỆT NAM........................14
3.1 Tổng quan về tổ chức UNICEF................................................................14
3.1.1 Giới thiệu..............................................................................................14
3.1.2 Sứ mệnh................................................................................................14
3.1.3 Niềm tin................................................................................................14
3.1.4 Thành lập..............................................................................................14
3.1.5 Đối tác ở Việt Nam...............................................................................15
3.2 Phân tích sự hợp tác của UNICEF và các đối tác...................................15
3.2.1 Sự hợp tác giữa UNICEF và doanh nghiệp..........................................15
3.2.1.1 Lợi ích của các doanh nghiệp mang lại cho UNICEF.......................15
3.2.1.2 Sự hợp tác giữa UNICEF và Colgate................................................15
3.2.1.3 Sự hợp tác giữa UNICEF và tổ chức phi lợi nhuận STEAM............16
3.2.2 Sự hợp tác giữa UNICEF và các tổ chức truyền thông........................17
3.2.2.1 Lợi ích mà UNICEF mang lại cho tổ chức truyền thông..................17
CHƯƠNG 4: BÀI HỌC RÚT RA.........................................................................19
4.1 Tầm quan trọng của việc hiểu rõ đối tượng mục tiêu của mình...........19
4.2 Vận dụng việc sử dụng nội dung chất lượng để lấy được trái tim, thiện
cảm của khách hàng............................................................................................19
4.3 Việc hợp tác giữa các tổ chức phi lợi nhuận và doanh nghiệp có thể
mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên.................................................................19
4.4 Việc sử dụng người nổi tiếng là chiến lược quảng cáo hiệu quả nhất
hiện nay.................................................................................................................19
KẾT LUẬN..............................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................22

ii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Kate Roberts và và thành viên hội đồng PSI tại Gala YouthAIDS...............4

Hình 2: Thành viên Hội đồng PSI và Đại sứ Toàn cầu Ashley Judd đến thăm trẻ mồ
côi vì AIDS.................................................................................................................5

Hình 3: Chiến dịch tiếp thị “không nghe điều ác” – đôi bên cùng có lợi của
YouthAIDS - Aldo......................................................................................................7

Hình 4: Tổ chức UNICEF Việt Nam........................................................................14

Hình 5: Lễ bàn giao hàng cứu trợ khẩn cấp ứng phó với dịch Covid 19 giữa Colgate
và UNICEF...............................................................................................................16

Hình 6: Lễ ký kết giữa tổ chức STEAM và UNICEF...............................................17

iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký tự chữ viết tắt Chữ viết tắt đầy đủ

1 PSI Population Services International

2 HIV Human immunodeficiency virus


infection

3 AIDS Acquired immunodeficiency


syndrome

4 UNICEF United Nations International


Children's Emergency Fund

5 STEAM Science (Khoa học)

Technology (Công nghệ)

Engineering (Kỹ thuật)

Art (Nghệ thuật)

Maths (Toán học)

iv
CHƯƠNG 1: BẢN DỊCH CASE STUDY “YOUTHAIDS: SOCIAL
MARKETING IN A PRIVATE NON-PROFIT ORGANIZATION”

Là một chương trình giáo dục và phòng ngừa của PSI (Population
Services International, www.psi.org), YouthAIDS là một tổ chức tiếp thị xã
hội sử dụng phương tiện truyền thông, văn hóa đại chúng, âm nhạc, sân khấu
và thể thao để ngăn chặn sự lây lan của HIV/AIDS và đạt tới 600 người triệu
thanh niên ở hơn 60 quốc gia với các thông điệp, sản phẩm, dịch vụ và chăm
sóc cứu sinh. Cách tiếp cận của YouthAIDS nhấn mạnh đến việc tự trao
quyền và ra quyết định lành mạnh trong giới trẻ, bao gồm cả việc sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ y tế hiệu quả như tư vấn và xét nghiệm HIV. Cách
tiếp cận của họ hướng tới mục tiêu và giáo dục các nhóm thanh thiếu niên có
nguy cơ cao thông qua nhiều hoạt động tiếp thị xã hội, bao gồm việc sử dụng
âm nhạc và truyền hình, giáo dục đồng đẳng và huy động cộng đồng.
Một số sự thật về HIV/AIDS
HIV: virus gây suy giảm miễn dịch ở người là một retrovirus tấn công
các tế bào của hệ thống miễn dịch. HIV lây truyền qua trao đổi chất dịch cơ
thể (ví dụ: tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh, trong khi quan hệ tình dục với
người bị nhiễm bệnh, bằng cách dùng chung kim tiêm). Nó cũng có thể
truyền từ người mẹ bị nhiễm bệnh sang con. HIV là loại virus cuối cùng gây
ra bệnh AIDS.
AIDS: Chẩn đoán hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải được thực
hiện khi các triệu chứng cho thấy bệnh (chủ yếu là giảm số lượng tế bào hệ
thống miễn dịch trong máu của một người) được bác sĩ xác định ở người
nhiễm HIV.
Khoảng 33 triệu người trên toàn thế giới đang sống chung với
HIV/AIDS. Năm 2008, có khoảng 2,5 triệu người bị nhiễm HIV. Khoảng 2
triệu người chết vì AIDS trong năm 2008. Ở Ấn Độ có khoảng 2,4 triệu
người nhiễm HIV/AIDS, trong khi ở Nam Phi có 5,7 triệu người nhiễm bệnh,
chiếm 11,8% dân số (Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 3 năm 2009). Hầu hết
nạn nhân bị lây nhiễm qua quan hệ tình dục khác giới và phụ nữ có nguy cơ

1
đặc biệt vì họ đã bị cưỡng hiếp, vì họ là gái mại dâm hoặc có nhiều bạn tình
và/hoặc vì họ không có quyền yêu cầu những người đàn ông trong đời họ
phải đeo bao cao su. Phụ nữ chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong số nạn nhân
HIV/AIDS - hiện nay họ chiếm 50% tổng số nạn nhân HIV/AIDS.

 Cứ mỗi phút trên thế giới có năm người trong độ tuổi từ 10 đến 24 bị nhiễm
HIV.
 Có 2 triệu trẻ em dưới 15 tuổi mắc bệnh này trên toàn thế giới.
 Hầu hết trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV/AIDS đều bị lây nhiễm từ mẹ bị
nhiễm bệnh - tức là lây truyền từ mẹ sang con.
 Hoạt động tình dục (con đường lây truyền bệnh chính) bắt đầu ở tuổi thiếu
niên đối với hầu hết mọi người trên toàn thế giới.
 Nghèo đói, thiếu giáo dục, thiếu nguồn lực y tế và nạn bóc lột tình dục trẻ em
vì mục đích thương mại cũng góp phần lây lan HIV/AIDS ở trẻ em trên toàn
thế giới.
 Trẻ em nhiễm HIV/AIDS có thể bị gia đình và cộng đồng kỳ thị và/hoặc từ
chối. Sự phân biệt đối xử này thúc đẩy sự thiếu hiểu biết về HIV/AIDS và sự
kỳ thị đối với việc xét nghiệm và điều trị căn bệnh này. Điều này lại gây khó
khăn cho việc ngăn chặn sự lây lan của HIV/AIDS.
 Trẻ em mồ côi khi cha mẹ qua đời vì HIV/AIDS.

Bối cảnh của Thanh niên AIDS


Thanh niên AIDS (www.youthaids.org) được thành lập năm 2001 bởi
Kate Roberts. Trước khi Kate Roberts thành lập YouthAIDS, cô là giám đốc
điều hành của công ty quảng cáo '141' của Anh, công ty mà cô đã giúp thành
lập dưới sự bảo trợ của Saatchi & Saatchi. Những sự kiện lớn là thế mạnh
của cô ấy. Cô đã tổ chức những bữa tiệc khiêu vũ kéo dài suốt đêm tới
Romania để quảng cáo cho Coca-Cola và các khách hàng khác. Trọng tâm
của cô là giới trẻ và cách tiếp thị với họ. Với những bộ quần áo hàng hiệu và
kiểu tóc sắc sảo, cô đã nổi tiếng là người tổ chức tiệc tùng giỏi nhất, điều mà
cô đã sử dụng thành công trong việc quảng cáo thuốc lá, nước ngọt, đồ điện
tử và kẹo cao su bong bóng cho giới trẻ.

2
Quyết định của cô vào năm 1997 để cạnh tranh cho một tài khoản
phát triển chiến dịch phòng chống HIV/AIDS quốc gia đầu tiên của đất nước
là một phần của niềm vui. Kate Roberts quyết tâm giành được nó, không
phải vì đây là một dịch vụ công cộng tuyệt vời mà vì cô nghĩ sẽ rất tuyệt nếu
phát triển một chiến dịch xoay quanh việc sử dụng bao cao su và giới trẻ.
Năm 1999, Kate Roberts có một trong những kỳ nghỉ hiếm hoi với
bạn trai là nhân viên ngân hàng. Họ đã tới Nam Phi. Sau vài ngày chứng kiến
sự tàn phá của HIV/AIDS và những người nghèo khổ phải chịu đựng, Kate
tự nhủ:
Những đôi giày Gucci này có phải là ý nghĩa của cuộc sống không? . .
. Có lẽ tôi đã bán được hàng tỷ điếu thuốc lá và khuyến khích trẻ em uống
rượu pop và ăn tất cả những thứ rác rưởi mà tôi đã quảng cáo. Bây giờ tôi
thấy những đứa trẻ ở Châu Phi hoàn toàn không có gì ngoài bệnh tật và cái
chết xung quanh chúng. (Strauss, 2004)
Kate bắt đầu nghĩ về động lực thúc đẩy cô thức dậy mỗi sáng: thời
trang, du lịch, âm nhạc, công việc thuyết trình cho công ty. . . và nhận ra đó
là một sự tồn tại khá trống rỗng và vô giá trị.
Đây là khoảnh khắc thức tỉnh:
Tôi chợt nhận ra mình đã 30 tuổi, đã đi được một phần ba chặng
đường cuộc đời và chẳng có gì để chứng tỏ. Tôi muốn có thể chết và nói rằng
tôi đã tạo ra sự khác biệt nào đó, ngay cả khi điều đó nói rằng tôi đã cứu
được một mạng sống. (Strauss, 2004)
Sau khi tuyên bố “Tôi sẽ ngăn chặn AIDS”, cô đã quảng bá ý tưởng
của mình với các quan chức của Tổ chức Dịch vụ Dân số Quốc tế (PSI) có
trụ sở tại Washington, nơi đã cung cấp cho cô nguồn tiền ban đầu và nền
tảng của chương trình để bắt đầu YouthAIDS. Roberts đang tiếp cận cuộc
chiến chống lại bệnh AIDS bằng cách làm điều mà cô biết rõ nhất: bán thứ gì
đó bằng cách khiến nó trở nên hợp thời trang. Mục tiêu của YouthAIDS là
ngăn chặn lây lan bệnh bằng cách thay đổi hành vi của những người có nhiều
khả năng bị nhiễm bệnh nhất: từ 15 đến 24 tuổi. Trong thế giới được định

3
hướng bởi người nổi tiếng ngày nay, điều đó đòi hỏi phải sử dụng các hình
mẫu để khuyến khích nam thanh niên đeo bao cao su và trao quyền cho phụ
nữ trẻ kiên quyết thực hiện điều đó.

Hình 1: Kate Roberts và và thành viên hội đồng PSI tại Gala YouthAIDS

Cô chuyển đến Washington vào năm 1999, với chiến lược phát triển
nguồn tài trợ và nhận thức về HIV/AIDS với tư cách là một doanh nghiệp
chứ không phải như một tổ chức từ thiện đang tìm kiếm sự giúp đỡ.
YouthAIDS muốn phát triển các chiến dịch đôi bên cùng có lợi cho cả mục
đích và cho công ty, tổ chức hoặc cá nhân quyên góp tiền.
Kể từ đó Kate Roberts đã biến YouthAIDS thành một nỗ lực toàn cầu,
sử dụng các buổi biểu diễn sân khấu, phương tiện truyền thông, buổi hòa
nhạc, thời trang và thể thao để tiếp cận hàng triệu thanh niên. Justin
Timberlake, Destiny's Child, Avril Lavigne, Christina Aguilera và các nghệ
sĩ khác đã ghi âm các thông báo phục vụ cộng đồng cho nhóm.
Kể từ năm 2001, YouthAIDS đã nhanh chóng phát triển thành một
chương trình trị giá hàng triệu đô la của PSI. Nhân viên ở Washington bao
gồm khoảng 150 nhân viên, và số tiền quyên góp cho YouthAIDS năm 2008
là khoảng 10 triệu USD.
Đại sứ YouthAIDS
Đại sứ toàn cầu của YouthAIDS là Ashley Judd, người đã gia nhập
YouthAIDS vào năm 2002. Cô cũng là thành viên hội đồng PSI từ năm

4
2004. Judd đã đến thăm các chương trình phòng chống AIDS ở các khu ổ
chuột, nhà thổ, trường học, nhà tế bần, trung tâm tạm thời và phòng khám ở
hơn 12 quốc gia đang phát triển. Với tư cách là đại sứ toàn cầu của
YouthAIDS, Judd là chủ đề của ba bộ phim tài liệu đoạt giải được phát sóng
ở hơn 150 quốc gia trên toàn thế giới trên VH1, Kênh khám phá và Kênh Địa
lý Quốc gia. Trong vai trò của mình, Judd đã xuất hiện trên trang bìa của vô
số tạp chí và là chủ đề của các cuộc phỏng vấn trên báo và truyền hình, mang
lại nhận thức quan trọng về YouthAIDS cho những người có nguồn tài chính
tiềm năng và những người có quyền tạo ra thay đổi chính trị.
Những người mẫu YouthAIDS khác bao gồm Wynonna Judd (nghệ sĩ
thu âm, người đoạt giải Grammy), Seane Corn (huấn luyện viên yoga), Josh
Lucas (một trong những diễn viên tài năng của Hollywood), Juanes (người
từng 12 lần đoạt giải Grammy Latin), Emmy Rossum (nữ diễn viên và xu
hướng thời trang). người định cư) Frederique Van der Wal (người mẫu thời
trang) và Anna Kournikova (vận động viên kiêm người mẫu quần vợt chuyên
nghiệp).

Hình 2: Thành viên Hội đồng PSI và Đại sứ Toàn cầu Ashley Judd đến thăm trẻ mồ côi vì AIDS

YouthAIDS khuyến khích giới trẻ châu Phi kiêng quan hệ tình dục
Thanh niên châu Phi thường bắt đầu hoạt động tình dục từ khi còn
nhỏ. Ở Zambia, độ tuổi trung bình quan hệ tình dục lần đầu của phụ nữ ở độ

5
tuổi 25–49 là 16,8 và độ tuổi kết hôn trung bình là 17,8. YouthAIDS/PSI và
Trung tâm Chương trình Truyền thông của Đại học Johns Hopkins, với sự
tham gia tích cực của thanh niên Zambia, đã thiết kế và thực hiện chiến dịch
truyền thông đại chúng HEART (Cùng nhau giúp đỡ hành động có trách
nhiệm) để thúc đẩy việc kiêng cữ và sử dụng bao cao su.
Dựa trên nghiên cứu với các cô gái Zambia cho thấy họ muốn có lý do
để giữ trinh tiết hoặc quay lại kiêng khem, HEART đã tìm cách làm cho việc
kiêng khem trở nên 'mát mẻ' và hỗ trợ cho hành vi tình dục lành mạnh.
Tại Cameroon, chiến dịch này đang được thực hiện với sự cộng tác
của các bộ trong chính phủ, các nhóm nhà thờ và thanh niên, các cơ quan
tình nguyện, các cơ quan của Liên Hợp Quốc và các cố vấn pháp lý.
Thông qua '100% Jeune', một chiến dịch sức khỏe sinh sản vị thành
niên, YouthAIDS/PSI khuyến khích sự kiêng khem, chung thủy, giảm bạn
tình và sử dụng bao cao su đúng cách và nhất quán ở thanh thiếu niên từ 15
đến 24 tuổi. Mục tiêu chính là phá vỡ sự im lặng, nâng cao nhận thức của
công chúng về những nguy hiểm liên quan và thay đổi quan điểm xã hội.
Một trong những thông điệp chính là 'Không với Sugar Daddies,
Không với AIDS'. Cụm từ nêu bật sự nguy hiểm của mối quan hệ với ông bố
nuôi và sự đồng lõa của xã hội trong hoạt động này. Thuật ngữ 'Sugar
Daddies' dùng để chỉ mối quan hệ tình dục ngoài hôn nhân giữa những người
bạn đời cách nhau ít nhất 10 tuổi. Sự nghèo đói cùng cực là một trong những
lý do khiến phụ nữ trẻ tham gia vào các mối quan hệ này: họ thường được hỗ
trợ tài chính để đổi lấy quan hệ tình dục và hầu hết đàn ông lớn tuổi đều tìm
kiếm địa vị và uy tín trong giới đồng trang lứa bằng cách có một hoặc nhiều
bạn gái trẻ hơn.
Quan hệ đối tác chiến lược đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của
YouthAIDS trên toàn thế giới
Loại hình và phạm vi của quan hệ đối tác chiến lược rất khác nhau -
công và tư, quốc gia và quốc tế - và khả năng là gần như vô tận.

6
Kể từ năm 2001, sáng kiến chương trình YouthAIDS của PSI đã tạo
dựng quan hệ đối tác chiến lược với các tập đoàn và giới truyền thông.
YouthAIDS gây quỹ và nâng cao nhận thức thông qua việc phát triển các
chiến dịch tiếp thị liên quan đến mục đích, các sáng kiến gây quỹ như 'Kick
Me!' và tài trợ cho các sự kiện như Gala YouthAIDS hàng năm.
Chiến dịch cấp cơ sở do sinh viên lãnh đạo ‘Kick Me!’ (nhằm nâng
cao nhận thức về HIV/AIDS trong giới trẻ ở Hoa Kỳ) nhằm mục đích giảm
bớt sự kỳ thị liên quan đến nhiễm trùng và mở ra một cuộc đối thoại mang
tính xây dựng trong giới trẻ. Chiến dịch 'Kick Me!' dựa trên trò đùa cũ là ai
đó dán tấm biển 'Kick Me' lên lưng người khác mà họ không hề hay biết -
giống như 90% những người nhiễm HIV/AIDS có thể không biết họ đang
mang HIV.
Lợi ích của các quan hệ đối tác chiến lược này bao gồm:

 Tiếp cận đối tượng nhân khẩu học mục tiêu như thanh thiếu niên từ 15–24
tuổi;
 Sự chứng thực của người nổi tiếng;
 Nâng cao nhận diện và hình ảnh thương hiệu.

YouthAIDS đã phát triển thành công các chiến dịch tiếp thị liên quan đến
chính nghĩa với các tập đoàn bao gồm Virgin Mobile, Roberto Coin, Cartier,
Kiehl's, Levi's, H&M và Anthropologie.

7
Hình 3: Chiến dịch tiếp thị “không nghe điều ác” – đôi bên cùng có lợi của YouthAIDS - Aldo

Quan hệ đối tác của YouthAIDS và Aldo Shoes – một liên minh đôi bên cùng có lợi

Năm 2006, YouthAIDS đã đạt được thành công với nhà bán lẻ giày
dép và phụ kiện thời trang Aldo Shoes thông qua chiến dịch tiếp thị toàn cầu
'Không nghe điều ác, không nhìn thấy điều ác, không nói điều ác'. Sau lần ra
mắt thành công năm 2005, biến thể này có hơn 20 người nổi tiếng trong một
loạt hình ảnh đen trắng mô tả những người nổi tiếng và ‘Thẻ trao quyền’ theo
những cách không ngờ tới. Thẻ trao quyền đã được bán tại các cửa hàng
Aldo và trực tuyến với số tiền thu được mang lại lợi ích cho chương trình
YouthAIDS. Kết quả: đã quyên góp được hơn 3.500.000 đô la (tính đến
tháng 4 năm 2009) và gần 2 tỷ lượt xuất bản bài xã luận kể từ năm 2005. Cơ
quan quảng cáo ở thành phố New York của Aldo, Kraft-Works, đã đưa ra
chủ đề 'Không nghe điều ác' và kết hợp với chủ đề đó và giọng điệu có phần
mang tính chiến đấu, các thẻ kim loại được thiết kế với các từ 'Xem', 'Nghe'
hoặc 'Nói '. Được mệnh danh là thẻ trao quyền, để cộng hưởng với hoạt động
thể hiện rõ ràng trong các cuộc khảo sát tiếp thị dành cho giới trẻ, các thẻ này
được bán với giá 4 đô la mỗi chiếc tại các cửa hàng Aldo và trực tuyến với
giá 5 đô la mỗi chiếc, với toàn bộ lợi nhuận ròng - khoảng 4 đô la mỗi thẻ -
sẽ chuyển đến YouthAIDS. YouthAIDS sau đó dựa vào các mối quan hệ với
Hollywood và ngành công nghiệp âm nhạc để tuyển dụng những người nổi

8
tiếng có thể gây được tiếng vang với người tiêu dùng trẻ ở các thị trường
trọng điểm. Tổng cộng có tám siêu sao – bao gồm nghệ sĩ hip-hop LL Cool J
và nữ diễn viên Salma Hayek – đã chụp ảnh ở Los Angeles và thành phố
New York. Thêm 21 người nổi tiếng đã được giới thiệu trong chiến dịch mùa
xuân năm 2006. Một trang web độc lập đã bán thẻ, cung cấp thông tin về
bệnh AIDS và kích hoạt hoạt động tiếp thị lan truyền cho chính nghĩa và
công ty. Những người truy cập trang web (www.youtaids-aldo.org/) có thể
gửi tài liệu chiến dịch qua e-mail cho người khác và đăng các biểu ngữ chiến
dịch trên các trang web cá nhân có liên kết quay lại trang YouthAIDS–Aldo.
Đối với Aldo Shoes, chiến dịch phát động cho mùa thời trang thu
đông 2005 có thể được coi là đầy rủi ro. Nó không trưng bày bất kỳ kiểu giày
dép mới nào tại hơn 1.000 cửa hàng Aldo trên khắp thế giới. Thay vào đó,
các quảng cáo hiển thị những bức ảnh đen trắng của ca sĩ Christina Aguilera,
người mẫu Cindy Crawford và những người nổi tiếng khác bị dán băng dính
lên miệng - nhằm nhấn mạnh rằng việc bỏ qua bệnh AIDS sẽ khiến đại dịch
trở thành thảm họa toàn cầu. Kể từ khi ra mắt năm 2005, chiến dịch nổi tiếng
'Không nghe điều ác, không nhìn điều ác, không nói điều ác' về sự nguy
hiểm của việc giữ im lặng về bệnh AIDS, đã quyên góp được khoảng 3,5
triệu đô la cho đối tác giáo dục phi lợi nhuận của Aldo, YouthAIDS, và đã
thúc đẩy doanh số bán giày Aldo trong số nhiều người tiêu dùng trẻ mà công
ty giày đang tìm cách tiếp cận. Gần 1 triệu ‘Thẻ trao quyền’ – thẻ ‘con chó’
kêu gọi mọi người lên tiếng về virus – đã được Aldo bán, nâng cao danh
tiếng của YouthAIDS và Aldo; hàng trăm nghìn, nếu không muốn nói là
hàng triệu người đã xem các quảng cáo kêu gọi mọi người đi xét nghiệm vi-
rút.
Về mặt mục đích của các chiến dịch tiếp thị, sáng kiến Aldo–
YouthAIDS đã thực hiện chính xác những gì nó được kỳ vọng sẽ đạt được:
nó tăng cường khả năng nhận diện thương hiệu, tạo ra hàng triệu đô la quảng
cáo miễn phí cho Aldo và thúc đẩy doanh số bán hàng. 'Lượng khách đến các
cửa hàng Aldo tăng hai con số và doanh số bán hàng tại cùng một cửa hàng

9
tăng 6,1%, cao hơn nhiều so với mức trung bình của ngành. Và doanh số bán
hàng của Aldo vẫn mạnh trong một thời gian dài. Sự thúc đẩy là bền vững.
Nhưng liệu thành công có bền vững? Aldo nói rằng mọi người đã gửi
hàng nghìn email nói rằng chiến dịch 'Không thấy điều ác' đã đích thân giúp
họ giải quyết sự kỳ thị đối với bệnh AIDS. Lực bán vẫn mạnh. Chiến dịch
cũng đã giúp Aldo thu hút sự chú ý từ những nhân viên mới tiềm năng; mọi
người đã nộp đơn xin việc tại Aldo nhưng có thể họ không có cách nào khác.
Đối với chiến dịch mới năm 2009, trang web (www.youaids-
aldo.org/) hiện đang cung cấp một chiếc vòng tay (AFA Cuff), với nguyên
tắc giống nhau: 100% tổng số tiền thu được từ việc bán mỗi chiếc vòng tay
sẽ giúp ích. tài trợ cho các chương trình YouthAIDS trên toàn thế giới. Giá
của chiếc vòng tay là 5 USD và 4 USD dành cho các chương trình
YouthAIDS.
Các hoạt động khác của YouthAIDS
Để nâng cao hơn nữa nhận thức của người tiêu dùng và thanh thiếu
niên có nguy cơ cao, YouthAIDS sản xuất phim, thu hút các cuộc phỏng vấn
trên phương tiện truyền thông và đưa ra các câu chuyện. Vào tháng 3 năm
2007, YouthAIDS sản xuất bộ phim tài liệu thứ ba với sự hợp tác của
National Geographic Channel.
Bộ phim theo chân Ashley Judd và các ngôi sao Bollywood Sushmita
Sen, Akshay Kumar và Shah Rukh Khan khi họ đến thăm các chương trình
PSI ở Ấn Độ. Bộ phim tài liệu đã được phát sóng quốc tế vào Ngày Thế giới
Phòng chống AIDS năm 2007 trên Kênh Địa lý Quốc gia.
NGUỒN
Aldo chiến đấu với bệnh AIDS (www.youtaids-aldo.org); Giày Aldo
(www.aldoshoes.com); Báo cáo thường niên của Tổ chức Dịch vụ Dân số Quốc tế
(PSI) năm 2007 và 2008; Sharn, L. (2009) Nói chuyện: sử dụng cảm xúc để đạt
được bước tiến với người tiêu dùng trẻ, Đóng góp
(www.contributemedia.com/trends_details.php?id=103); Strauss, V. (2004) Một
nguyên nhân tiêu dùng: nhà tiếp thị bậc thầy Kate Roberts, ủng hộ nhu cầu giáo dục

10
về bệnh AIDS, Washington Post, ngày 7 tháng 9, C01 (phần phong cách);
YouthAIDS (www.youtaids.org).

11
CHƯƠNG 2: TÓM TẮT
YouthAIDS là một tổ chức tiếp thị xã hội sử dụng phương tiện truyền
thông, văn hóa đại chúng, âm nhạc, sân khấu và thể thao để ngăn chặn sự lây
lan của HIV/AIDS và đạt tới 600 người triệu thanh niên ở hơn 60 quốc gia
với các thông điệp, sản phẩm, dịch vụ và chăm sóc cứu sinh. YouthAIDS
được thành lập năm 2001 bởi Kate Roberts. Trước khi Kate Roberts thành
lập YouthAIDS, cô là giám đốc điều hành của công ty quảng cáo '141' của
Anh, công ty mà cô đã giúp thành lập dưới sự bảo trợ của Saatchi & Saatchi.
Cô thành công trong các chiến lược thuốc lá, nước ngọt có ga, đồ điện tử và
kẹo cao su ở giới trẻ
Năm 1997 để cạnh tranh cho một tài khoản phát triển chiến dịch
phòng chống HIV/AIDS quốc gia đầu tiên của đất nước. Kate Roberts quyết
tâm giành được nó, không phải vì đây là một dịch vụ công cộng tuyệt vời mà
vì cô nghĩ sẽ rất tuyệt nếu phát triển một chiến dịch xoay quanh việc sử dụng
bao cao su và giới trẻ. Năm 1999, Kate Roberts có một trong những kỳ nghỉ
hiếm hoi với bạn trai tới Nam Phi. Sau vài ngày chứng kiến sự tàn phá của
HIV/AIDS và những người nghèo khổ phải chịu đựng, Kate tự nhủ: “Những
đôi giày Gucci này có phải là ý nghĩa của cuộc sống không? Có lẽ tôi đã bán
được hàng tỷ điếu thuốc lá và khuyến khích trẻ em uống rượu pop và ăn tất
cả những thứ rác rưởi mà tôi đã quảng cáo. Bây giờ tôi thấy những đứa trẻ ở
Châu Phi hoàn toàn không có gì ngoài bệnh tật và cái chết xung quanh
chúng”
Cô bắt đầu thức tỉnh, đã 30 tuổi đi được 1/3 quãng đường của cuộc
đời và thật chẳng có gì để khoe. Tôi muốn trước khi tôi chết đi, tôi có thể nói
rằng tôi đã tạo ra một sự khác biệt nào đó, thậm chí là việc tôi đã cứu được
một mạng người. Cô ấy nghiêm túc tuyên bố “tôi đã ngăn chặn AIDS”
Roberts đã tiếp cận cuộc chiến chống AIDS bằng cách thức mà cô ấy hiểu rõ
nhất” bán một thứ gì đó bằng cách tạo xu hướng cho nó. Mục tiêu là ngăn
chặn lây lan bệnh bằng cách thay đổi hành vi của những người có nhiều khả
năng bị nhiễm bệnh nhất: từ 15 đến 24 tuổi.

12
Cô chuyển đến Washington vào năm 1999, với chiến lược phát triển
nguồn tài trợ và nhận thức về HIV/AIDS với tư cách là một doanh nghiệp
chứ không phải như một tổ chức từ thiện đang tìm kiếm sự giúp đỡ. Kể từ đó
YouthAIDS trở thành một nỗ lực toàn cầu. Kể từ năm 2001, sáng kiến
chương trình YouthAIDS của PSI đã tạo dựng quan hệ đối tác chiến lược với
các tập đoàn và giới truyền thông. YouthAIDS gây quỹ và nâng cao nhận
thức thông qua việc phát triển các chiến dịch tiếp thị liên quan đến mục đích,
các sáng kiến gây quỹ như 'Kick Me!' và tài trợ cho các sự kiện như Gala
YouthAIDS hàng năm.
Quan hệ đối tác chiến lược đóng vai trò trong sự thành công của
YouthAIDS trên toàn thế giới. Ví dụ về chiến dịch “Kick Me!”. Chiến dịch
'Kick Me!' dựa trên trò đùa cũ là ai đó dán tấm biển 'Kick Me' lên lưng người
khác mà họ không hề hay biết - giống như 90% những người nhiễm
HIV/AIDS có thể không biết họ đang mang HIV.
Lợi ích của các quan hệ đối tác chiến lược này bao gồm:

 tiếp cận đối tượng nhân khẩu học mục tiêu như thanh thiếu niên từ 15–24
tuổi;
 sự chứng thực của người nổi tiếng;
 nâng cao nhận diện và hình ảnh thương hiệu.

Việc hợp tác với YouthAIDS đã giúp cơ quan truyền thông tăng tính
nhân văn, đóng góp cho cộng đồng, nâng cao hình ảnh & nhận diện thương
hiệu. Mối quan hệ giữa AIDS và Aldo Shoe - Một liên minh đôi bên cùng có
lợi
Năm 2006, YouthAIDS đã đạt được thành công với nhà bán lẻ giày dép
và phụ kiện thời trang Aldo Shoes thông qua chiến dịch tiếp thị toàn cầu
'Không nghe điều ác, không nhìn thấy điều ác, không nói điều ác'.
Với sản phẩm là bán “thẻ trao quyền” với sự góp mặt của hơn 20
người nổi tiếng trong một loạt hình ảnh đen trắng mô tả những người nổi
tiếng.

13
Các thẻ được bán với giá 4 đô la mỗi chiếc tại các cửa hàng Aldo và
trực tuyến với giá 5 đô la mỗi chiếc, với toàn bộ lợi nhuận ròng - khoảng 4
đô la mỗi thẻ - sẽ chuyển đến YouthAIDS. Kết quả: đã quyên góp được hơn
3.500.000 đô la (tính đến tháng 4 năm 2009) và gần 2 tỷ lượt xuất bản bài xã
luận kể từ năm 2005.
Đối với Aldo Shoes, chiến dịch phát động cho mùa thời trang thu
đông 2005 có thể được coi là đầy rủi ro. Nó không trưng bày bất kỳ kiểu giày
dép mới nào tại hơn 1.000 cửa hàng Aldo trên khắp thế giới. Thay vào đó,
các quảng cáo hiển thị những bức ảnh đen trắng của ca sĩ Christina Aguilera,
người mẫu Cindy Crawford và những người nổi tiếng khác bị dán băng dính
lên miệng - nhằm nhấn mạnh rằng việc bỏ qua bệnh AIDS sẽ khiến đại dịch
trở thành thảm họa toàn cầu. Kết quả là doanh số của công ty tăng vọt và tiếp
cận với đối tượng trẻ tuổi mà công ty đang hướng đến.
Hợp tác với đối tác chiến lược, người nổi tiếng đã giúp YouthAIDS
thành công trong việc gây quỹ từ thiện, tăng độ nhận diện thương hiệu, độ
lan truyền thông điệp cho cộng đồng và xã hội

14
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI TỔ CHỨC UNICEF VIỆT NAM
3.1 Tổng quan về tổ chức UNICEF
3.1.1 Giới thiệu

UNICEF là tổ chức quốc tế đi đầu trong lĩnh vực thúc đẩy và bảo vệ
quyền trẻ em ở 190 quốc gia, trong đó có Việt Nam.

Hình 4: Tổ chức UNICEF Việt Nam

3.1.2 Sứ mệnh

Đảm bảo rằng mọi trẻ em tại quốc gia này đều khỏe mạnh, được học
tập và an toàn không bị tổn hại để các em có khởi đầu tốt đẹp trong cuộc
sống và có cơ hội phát triển tối đa tiềm năng của mình cũng như hưởng lợi từ
sự thịnh vượng của đất nước.

3.1.3 Niềm tin

Trẻ em có quyền được sống trong một xã hội công bằng hơn, nơi mà
tiếng nói của trẻ được lắng nghe và nhu cầu của các em được đáp ứng như
một vấn đề ưu tiên trong Mục tiêu Phát triển Bền vững.

15
3.1.4 Thành lập

UNICEF được thành lập vào năm 1946, hoạt động tích cực tại Việt
Nam từ năm 1975 giúp cải thiện cuộc sống của trẻ em và gia đình. UNICEF
là tổ chức Liên Hợp Quốc đầu tiên có mặt tại Việt Nam

3.1.5 Đối tác ở Việt Nam


 Chính phủ Việt Nam
 Các tổ chức phi chính phủ, bao gồm các tổ chức đại diện cho quyền lợi của
trẻ em, phụ nữ và nhóm dân tộc thiểu số.
 Các trường học, đại học, trung tâm giáo dục, cùng với tổ chức đại diện cho
người khuyết tật, các tổ chức y tế và bác sĩ, cũng như các tổ chức tôn giáo và
tín ngưỡng
 Các tổ chức truyền thông, bao gồm các trang mạng và báo chí
 Các doanh nghiệp
 Tổ chức phi lợi nhuận
3.2 Phân tích sự hợp tác của UNICEF và các đối tác
3.2.1 Sự hợp tác giữa UNICEF và doanh nghiệp
3.2.1.1 Lợi ích của các doanh nghiệp mang lại cho UNICEF
 Hỗ trợ tài chính
 Cung cấp sản phẩm dịch vụ
 Có thể truyền tải thông điệp đến khách hàng tiềm năng
 Các doanh nghiệp
3.2.1.2 Sự hợp tác giữa UNICEF và Colgate

Colgate là một trong những công ty sản xuất hàng tiêu dùng hàng đầu
thế giới hợp tác với UNICEF để tiếp cận những trẻ em có nhu cầu nhất,
nhằm ứng phó với COVID-19 và các bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe của
trẻ em, qua việc cung cấp các thông điệp và phương tiện để giúp đôi tay sạch
sẽ. Với sứ mệnh đảm bảo sức khỏe tốt cho tất cả mọi người, Colgate trao
tặng 250.000 bánh xà phòng cho người Việt Nam và 25 triệu bánh xà phòng
trên khắp thế giới”, Sự hợp tác Colgate đã giúp mọi người có thể tiếp cận xà

16
phòng chất lượng và kiến thức về rửa tay đúng cách, tăng độ nhận diện
thương hiệu.
Về phía UNICEF tiếp tục hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em ở Việt Nam và
tăng cường các biện pháp can thiệp thiết yếu liên quan đến nguồn cung cấp y
tế, nước sạch, vệ sinh, tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng,
giáo dục, xã hội và bảo vệ trẻ em cho trẻ em dễ bị tổn thương nhất tại Việt
Nam.

Hình 5: Lễ bàn giao hàng cứu trợ khẩn cấp ứng phó với dịch Covid 19 giữa Colgate và UNICEF

3.2.1.3 Sự hợp tác giữa UNICEF và tổ chức phi lợi nhuận STEAM

STEAM for Vietnam là tổ chức phi lợi nhuận của Mỹ, được thành lập
vào tháng 5/2020, với sứ mệnh mang giáo dục STEAM đẳng cấp thế giới và
miễn phí đến với hàng triệu thanh thiếu niên Việt Nam. UNICEF và tổ chức
STEAM for Vietnam sẽ tận dụng công nghệ để thu hẹp khoảng cách kỹ thuật
số bộc lộ rõ nhất trong đại dịch Covid-19.
Chương trình hợp tác đảm bảo cơ hội bình đẳng cho mọi trẻ em, ở
mọi nơi và ở mọi độ tuổi, được kết nối, học hỏi và sáng tạo. Các giải pháp
giáo dục kỹ thuật số sẽ được nhanh chóng phát triển, trao quyền và hỗ trợ cả
học sinh và giáo viên.
UNICEF mong muốn mở rộng phạm vi tiếp cận các nguồn lực sáng
tạo này đến mọi trẻ em ở khắp mọi nơi, đặc biệt là trẻ em gái.

17
Giáo dục STEAM liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật, nghệ
thuật và toán học, với phương pháp học tập thúc đẩy sự sáng tạo, tư duy phản
biện, kỹ năng giải quyết vấn đề và hơn thế nữa.
Tổ chức STEAM for Vietnam đã huy động nguồn nhân lực tốt nhất để
sáng tạo ra nguồn tài liệu học tập cấp tiến, đầy hứng thú, dưới dạng nguồn
mở trong các lĩnh vực mà trẻ em gái thường bị bỏ lại phía sau.
Chương trình hợp tác sẽ góp phần xây dựng các giải pháp học tập trực
tuyến được công nhận trên toàn quốc và quá trình chuyển đổi số của hệ
thống giáo dục tại Việt Nam. Với việc chung tay thúc đẩy kiến thức và kỹ
năng số cho trẻ em ở mọi lứa tuổi, STEAM for Vietnam và UNICEF sẽ hợp
tác trong các mục tiêu định hình lại giáo dục rộng lớn hơn bao gồm việc tiếp
cận với mạng Internet và trang bị thiết bị kỹ thuật số để mọi trẻ em học tập
và phát triển.
Mục tiêu của chương trình hợp tác là mang đến cho mọi trẻ em cơ hội
bình đẳng trong việc tiếp cận giáo dục STEAM theo tiêu chuẩn quốc tế và
hoàn toàn miễn phí.

Hình 6: Lễ ký kết giữa tổ chức STEAM và UNICEF

3.2.2 Sự hợp tác giữa UNICEF và các tổ chức truyền thông


3.2.2.1 Lợi ích mà UNICEF mang lại cho tổ chức truyền thông

18
 Tạo ra các chiến dịch tuyên truyền, xuất bản báo chí liên quan đến vấn đề
giáo dục, sức khỏe, giảm nghèo, bạo lực và vấn đề khác liên quan đến trẻ em
và phụ nữ
 Giúp tổ chức tạo ra nội dung chất lượng cao
 Cung cấp tài liệu, thông tin về vấn đề liên quan
 Sử dụng các kênh truyền thông khác để lan tỏa thông điệp và nhận thức vấn
đề liên quan đến trẻ em, phụ nữ để các tổ chức truyền thông có thể sử dụng
để tuyên truyền với công chúng
 Lợi ích các tổ chức truyền thông mang lại cho UNICEF
 Tăng cường nhận thức của công chúng về vấn đề liên quan đến trẻ em, phụ
nữ thông qua bài viết, video
 Tăng cường khả năng tài trợ, bằng cách giới thiệu các chương trình, dự án
của UNICEF đến các nhà tài trợ, đối tác có quan tâm đến vấn đề trẻ em và
phụ nữ
 Tăng cường uy tín cho doanh nghiệp, các bài viết của các tổ chức truyền
thông uy tín giúp UNICEF tăng cường sự tin tưởng đối với cộng đồng

=> Việc hợp tác của UNICEF với giúp đạt được mục tiêu mà còn mang lại lợi ích
cho các đối tác chiến lược đó.

19
CHƯƠNG 4: BÀI HỌC RÚT RA
4.1 Tầm quan trọng của việc hiểu rõ đối tượng mục tiêu của mình

YouthAIDS đã tìm hiểu rất kỹ đối tượng mục tiêu muốn tiếp cận từ đó
xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với lứa tuổi và sở thích của đối
tượng đó. Điều này giúp tăng hiệu quả của chiến dịch và thu hút được nhiều
đối tượng mục tiêu hơn. YouthAIDS đã đưa ra một cách tiếp cận chuyên
nghiệp để tìm hiểu và nắm bắt thông tin cần thiết mà đối tượng họ muốn tiếp
cận. Nếu muốn đạt được sự thành công trong kinh doanh, điều quan trọng là
phải hiểu rõ được khách hàng mình muốn phục vụ là ai? Họ có nhu cầu và
mong muốn như thế nào?

4.2 Vận dụng việc sử dụng nội dung chất lượng để lấy được trái tim,
thiện cảm của khách hàng

YouthAIDS đã sử dụng nội dung gần gũi, dễ hiểu và đầy cảm xúc, vô
cùng độc đáo và sáng tạp như quảng cáo “không nghe điều xấu, không nhìn
điều xấu, không nói điều xấu” để truyền tải thông điệp đến đối tượng mục
tiêu. Những nội dung này, không chỉ giúp tăng độ tin cậy và sự kết nối mà
tăng khả năng lan truyền thông điệp trên các nền tảng xã hội. Nội dung chất
lượng chính là yếu tố quan trọng để thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu.

4.3 Việc hợp tác giữa các tổ chức phi lợi nhuận và doanh nghiệp có
thể mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên.

YouthAIDS đã hợp tác với Aldo Shoes đã tạo ra liên kết cộng tác tuyệt
vời để tạo ra truyền tải thông điệp của YouthAIDS và giúp Aldo Shoes tăng
cường thương hiệu của mình. Hợp tác giữa 2 bên đã giúp Aldo Shoes tiếp
cận tệp khách hàng mới thông qua truyền tải thông điệp của YouthAIDS.
Bằng việc hợp tác với YouthAIDS đã giúp Aldo Shoes thể hiện được cam
kết của mình đối với việc cam kết của mình đối với việc chăm sóc cộng đồng
và đóng góp xã hội, giúp Aldo Shoes tăng cường uy tín trong mắt khách
hàng.

20
4.4 Việc sử dụng người nổi tiếng là chiến lược quảng cáo hiệu quả
nhất hiện nay.

YouthAIDS đã hiệu quả trong việc lựa chọn những người nổi tiếng trong
các chiến lược quảng cáo của họ và đạt được hiệu quả tốt. Tuy nhiên, không
phải người nổi tiếng nào cũng phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu
mà doanh nghiệp đang muốn hướng đến. Bản thân em, cần nghiên cứu và
đánh giá kỹ để lựa chọn người nổi tiếng phù hợp để truyền tải chính xác
thông điệp đến đối tượng mục tiêu trong các chiến dịch quảng cáo của mình.

21
KẾT LUẬN

Khách hàng hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm và
dịch vụ mà họ mua, mà còn quan tâm đến tác động của doanh nghiệp đến
cộng đồng và môi trường xung quanh. Việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động hợp tác với các tổ chức xã hội có thể giúp xây dựng lòng tin và tạo sự
tương tác tích cực với khách hàng. Nếu khách hàng biết rằng doanh nghiệp
đang thực hiện các hoạt động tích cực, họ có xu hướng tin tưởng và ủng hộ
doanh nghiệp hơn. Ngoài ra, khách hàng cũng có xu hướng chọn các sản
phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp có tác động tích cực đến xã hội và môi
trường. Việc tạo dựng mối quan hệ tích cực giữa khách hàng và doanh
nghiệp thông qua việc hợp tác như vậy cũng giúp doanh nghiệp tăng cường
hình ảnh thương hiệu và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc có sự
hợp tác tích cực giữa doanh nghiệp và các bên liên quan sẽ mang lại lợi ích
cho cả hai bên và đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của cộng
đồng và xã hội.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giới Thiệu VỀ UNICEF (no date) UNICEF Việt Nam. Available at:
https://www.unicef.org/vietnam/vi/gioi-thieu-ve-unicef (Accessed: 26 February
2024).
Thời Đại (2021) UNICEF VÀ steam for Vietnam Hợp tác để trẻ em được tiếp cận Giáo
Dục steam miễn phí, Thời Đại. Available at: https://thoidai.com.vn/unicef-va-steam-
for-vietnam-hop-tac-de-tre-em-duoc-tiep-can-giao-duc-steam-mien-phi-142342.html
(Accessed: 26 February 2024).
An, M. (2020) Colgate Phối Hợp Cùng Unicef Việt Nam hỗ trợ who Phòng Chống covid-
19, BÁO LAO ĐỘNG. Available at: https://laodong.vn/suc-khoe/colgate-phoi-hop-
cung-unicef-viet-nam-ho-tro-who-phong-chong-covid-19-823715.ldo (Accessed: 26
February 2024).
YouthAIDS (2023) Wikipedia. Available at: https://en.wikipedia.org/wiki/YouthAIDS
(Accessed: 26 February 2024

23

You might also like