Professional Documents
Culture Documents
1
GDSK là một công tác khó làm, khó đánh giá kết qua nhưng nếu làm tốt sẽ mang lại
hiệu quả cao ,chi phí lại thấp so với các dịch vụ y tế khác ,nhất là ở tuyến y tế cơ sở .
Vì vậy: GDSK là nhiệm vụ của mọi cán bộ y tế của mọi cơ quan y tế từ trung ương
đến địa phương. Công tác GDSK phải được xã hội hoá, nghĩa là: cần phải biết lồng ghép
công tác GDSK vào các chương trình y tế, các hoạt động CSSKBĐ, các chương trình văn
hoá xã hội và có sự tham gia của mọi người trong xã hội.
2.2. Cách thể hiện thông điệp trong GDSK
Uy quyền, đe dọa, khuyến khích, thông tin, thân thiện, khôi hài.
Trong thực tế đã chứng minh rằng các thông điệp dùng cách nói uy quyền hoặc đe
dọa không có tác động vì người nghe sẽ né tránh chúng và nghĩ là không liên quan đến
mình. Cách nói khuyến khích, thông tin, thân thiện, khôi hài rất có hiệu quả.
3. CHU TRÌNH GDSK
GDSK sẽ mang lại hiệu quả cao nếu thực hiện đầy đủ 6 bước của chu trình GDSK.
Bước 1: Phát hiện các vấn đề sức khoẻ.
Vấn đề sức khỏe: là bất kỳ một nguyên nhân hay một sự đe doạ nào làm suy giảm tình
trạng sức khoẻ ( một bệnh, một tai nạn, một nguy cơ,…).
Bước 2: Tổ chức cộng đồng cùng tham gia GDSK.
Cán bộ y tế, nhân viên GDSK thuyết phục các cấp lãnh đạo tạo điều kiện để thực hiện.
Vận động các tổ chức ngoài y tế hỗ trợ thực hiện.
Huy động mọi lực lượng y tế của địa phương.
Tranh thủ sự hỗ trợ, đồng tình, hưởng ứng của mọi người.
Bước 3: Gây lòng tin .
o Cán bộ y tế, nhân viên đến thăm gia đình để gây lòng tin và giúp giải quyết vấn
đề sức khoẻ của người dân.
o Động viên được người dân tích cực tham gia hoạt động ngay từ đầu và duy trì
hoạt động được dài lâu, giúp người dân chuyển từ vai trò thụ động sang chủ động.
Bước 4 : Tiến hành GDSK.
Cán bộ y tế, nhân viên sức khoẻ tiến hành tổ chức GDSK bằng nhiều hình thức thích
hợp để nâng cao kiến thức và các kỹ năng bảo vệ chăm sóc sức khoẻ của người dân.
Bước 5 : Hỗ trợ người dân thực hiện hành vi mới:
Cán bộ y tế, nhân viên sức khoẻ cộng đồng có kế hoạch giám sát và hỗ trợ cần thiết,
kịp thời giúp người dân thực hiện hành vi mới trong điều kiện hiện tại của họ.
Bước 6 : Giúp người dân duy trì hành vi mới .
o Cán bộ y tế, nhân viên sức khoẻ cộng đồng có kế hoạch giám sát định kỳ , có sự
hỗ trợ cần thiết, kịp thời giúp người dân duy trì hành vi mới trong điều kiện thực tế của họ.
o Trong giai đoạn này chúng ta có thể phát hiện các vấn đề mới, khi đó cần đến
2
thăm cộng đồng để điều tra xác định nhu cầu (bước 1) và tiếp tục một chu trình GDSK mới.
4. NỘI DUNG CỦA GDSK
Giáo dục sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giáo dục dinh dưỡng
Giáo dục vệ sinh trường học, giáo dục về bảo vệ môi trường
Giáo dục về phòng chống bệnh tật
Giáo dục về sử dụng thuốc an toàn hợp lý
5. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DƯỢC SĨ TRONG TT-GDSK
Thông tin và giáo dục truyền thông (cho nhân viên y tế)
o Người dược sĩ cần tác động qua lại với nhân viên y tế khác nhằm tăng cường sử
dụng thuốc an toàn hợp lý, bất chấp áp lực gây ra từ người bệnh và cả từ đại diện của các
công ty dược phẩm.
o Bất cứ tác dụng có hại nào được ghi chép cần được báo cáo và theo dõi thích hợp
cho Trung tâm cảnh giác thuốc hoặc Trung tâm theo dõi ADR khu vực hoặc toàn quốc.
Giáo dục truyền thông cho cộng đồng
Thuốc thiết yếu
Lựa chọn thuốc hợp lý và lựa chọn thuốc OTC
Những thuốc bất hợp lý và những thuốc kết hợp liều cố định
Sử dụng tối thiểu và tối ưu các thuốc
Quảng cáo: không bị quảng cáo không khách quan hoặc quá tin tưởng
6. CÁC PHƯƠNG PHÁP TT- GDSK
Phương pháp truyền thông là hình thức chuyển tải nội dung truyền thông đến đối
tượng. Có hai loại: phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp
6.1. Phương pháp gián tiếp
Nội dung TT-GDSK được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
vô tuyến, loa truyền thanh, báo, tạp chí, bản tin,…và các phương tiện GDSK khác như: áp
phích, tranh gấp, tranh lật, mô hình, hiện vật, …
Ưu điểm:
Nội dung cần truyền đạt mang tính thống nhất, tin cậy và đến được nhiều nhóm đối tượng
Các nội dung được nhắc nhở và củng cố thường xuyên.
Thông tin đại chúng có khả năng truyền tin nhanh, nhạy, rộng khắp.
Khối lượng thông tin tới quảng đại quần chúng, tạo ra được dư luận, môi trường xã
hội thuận lợi cho việc thay đổi thái độ và hành vi của đối tượng
Nhược điểm:
Nội dung thông tin phục vụ quảng đại quần chúng nên không mang tính đặc thù cho
từng nhóm đối tượng.
3
Thông tin đại chúng chỉ có khả năng cung cấp kiến thức, rất khó thu thập thông tin
phản hồi, vì vậy khó làm thay đổi hành vi nhất là thái độ và thực hành của đối tượng.
Thông tin đại chúng đòi hỏi phải có những phương tiện, trang thiết bị như đài phát
thanh, vô tuyến truyền hình, …
6.2. Phương pháp trực tiếp
Là phương pháp truyền thông trực tiếp giữa người với người.
Các hình thức truyền thông trực tiếp thường được thực hiện tại cộng đồng là: khuyên
bảo, thăm gia đình, thảo luận nhóm, hội họp, trình diễn, simh hoạt câu lạc bộ,…
Ưu điểm:
Trong quá trình truyền thông, người truyền thông có thể biết được đối tượng tiếp
nhận các nội dung truyền đạt ra sao. Như vậy có thể điều chỉnh nội dung, cách truyền đạt
cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của đối tượng.
Truyền thông trực tiếp là phương pháp có hiệu quả nhất, phương pháp này quyết
định đến sự thay đổi hành vi của đối tượng.
Nhược điểm: Truyền thông trực tiếp chỉ tiếp cận được một nhóm đối tượng hạn chế.
Vì vậy, khó có đủ nhân lực tích cưc và có đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng với
nhu cầu thực tế. Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc nhiều vào người truyền thông.
7. CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG
Phương tiện truyền thông đại chúng: phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí, sân khấu,
chiếu phim, tranh quảng cáo tấm lớn.
Phương tiện trực quan: là những vật giúp chúng ta học tập thông qua nhìn.
Các phương tiện trực quan được sử dụng trong TT-GDSK: sách tranh, tranh lật,
tranh gấp, mô hình, hiện vật, bảng đen, phim đèn chiếu, …
Bảng: Tác động của phương pháp, phương tiện truyền thông đến trí nhớ
Lưu ý: Khi lựa chọn các phương pháp, phương tiện truyền thông chúng ta nên cố
gắng kết hợp các phương pháp, phương tiện truyền thông với nhau.
***