You are on page 1of 6

Bài k hoch TT & GDSK GVBM: Th.s.

Nguyn Ngc m

Câu hỏi: Phân tích ưu và nhược điểm các phương pháp truyền thông – giáo
dục sức khỏe ?
Phương pháp truyền thông – giáo dục sức khỏe gián tiếp:
 Các ưu điểm TT-GDSK:
1. Tiếp cận rộng rãi: Phương pháp này có thể tiếp cận được một số lượng
lớn người dân, đặc biệt là thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng
xuất hiện ở nhiều dạng thức khác nhau từ báo, tạp chí truyền hình, đài phát
thanh đến internet, quảng cáo, phim ảnh,…có tốc độ lan truyền thông tin nhanh
chóng và có lượng người xem, theo dõi rất đông đảo, đa dạng về độ tuổi, trình
độ học vấn, nghề nghiệp,… Vì vậy việc tiếp cận rộng rãi trong truyền thông giáo
dục sức khỏe là khả năng đưa thông điệp đến một số lượng lớn người dân một
cách hiệu quả và nhanh chóng. Việc này giúp tăng cơ hội cho mọi người tiếp
cận thông tin và kiến thức về sức khỏe, từ đó nâng cao nhận thức và thúc đẩy
hành động tích cực để duy trì và cải thiện sức khỏe cá nhân và cộng đồng.
Truyền thông giáo dục sức khỏe với khả năng tiếp cận rộng rãi cũng có thể giúp
giảm thiểu khoảng cách về thông tin sức khỏe giữa các tầng lớp xã hội và đảm
bảo mọi người đều có cơ hội nhận được thông tin quan trọng về sức khỏe.

2. Tính phong phú đa dạng nội dung: Các phương pháp truyền thông giáo
dục sức khỏe có thể mang lại nhiều loại nội dung khác nhau như video, bài viết,
infographics, podcast, trò chơi trực tuyến, v.v., từ đó thu hút sự quan tâm của
đối tượng mục tiêu ở nhiều độ tuổi và nền văn hóa khác nhau. Chính nó là đa
dạng nội dung giúp thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu, từ đó tăng khả năng
tiếp nhận thông điệp về sức khỏe, và cũng cần phải phù hợp với nhu cầu và sở
thích như là việc cung cấp nhiều loại nội dung khác nhau như video, bài viết,
hình ảnh, trò chơi... giúp phù hợp với sở thích và nhu cầu của đối tượng mục
tiêu, từ đó tăng tính tương tác và hiệu quả của thông điệp. Đồng thời tăng cơ hội
học hỏi từ nhiều nguồn thông tin và góc nhìn khác nhau từ đó giúp được nâng

SVTH: Nguyễn Gia Thịnh trang 1


Bài k hoch TT & GDSK GVBM: Th.s.Nguyn Ngc m

cao kiến thức và nhận thức về sức khoẻ. Người tiêu dùng tin tưởng vào nội dung
truyền thông có thể dễ dàng thay đổi hành vi thực hiện hành động tích cực liên
quan đến sức khoẻ, và đảm bảo nội dung thống nhất và tin cậy giúp đảm bảo
hiệu quả của chiến lược truyền thông, tạo ra đối với cộng đồng và xã hội.
3. Nội dung truyền thông mang tính thống nhất, tin cậy: Xây dựng niềm
tin nếu thông điệp được truyền tải một cách nhất quán và tin cậy, người tiêu
dùng sẽ cảm thấy tin tưởng và đáng tin cậy vào thông điệp đó, từ đó tạo ra một
tác động tích cực đối với hành vi và quyết định của họ. Nội dung thống nhất
giúp ngăn chặn sự hiểu lầm hoặc thông tin sai lệch về vấn đề sức khỏe, giúp mọi
người hiểu rõ và chấp nhận thông điệp về sức khỏe một cách đồng nhất. Nội
dung truyền thông tin cậy được dựa trên dữ liệu khoa học và kiến thức chuyên
môn, giúp tăng khả năng người tiêu dùng tin tưởng và chấp nhận thông điệp.
Người tiêu dùng tin tưởng vào nội dung truyền thông có thể dễ dàng thay đổi
hành vi thực hiện hành động tích cực liên quan đến sức khoẻ, và đảm bảo nội
dung thống nhất và tin cậy giúp đảm bảo hiệu quả của chiến lược truyền thông,
tạo ra đối với cộng đồng và xã hội.
4. Các nội dung truyền thông luôn được nhắc lại và củng cố thường
xuyên: Việc nhắc lại và củng cố thông điệp thường xuyên giúp người tiêu dùng
dễ dàng ghi nhớ và lưu giữ thông tin về sức khỏe, từ đó tạo ra hiệu ứng kéo dài
trong việc thay đổi hành vi và thói quen. Việc liên tục nhắc nhở và củng cố các
hành vi tích cực liên quan đến sức khỏe giúp tăng cường ý thức và cam kết của
người tiêu dùng đối với những hành động này. Việc lặp lại thông điệp giúp tạo
ra các thói quen tích cực liên quan đến sức khỏe, từ việc chăm sóc bản thân hàng
ngày đến việc tìm kiếm thông tin và hỗ trợ y tế khi cần. Thông qua việc liên tục
nhắc lại và củng cố thông điệp, người tiêu dùng có thể phát triển sự nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng của sức khỏe và ý thức về việc duy trì và cải thiện nó.
 Các nhược điểm TT-GDSK:

SVTH: Nguyễn Gia Thịnh trang 2


Bài k hoch TT & GDSK GVBM: Th.s.Nguyn Ngc m

1. Mang tính chất một chiều: Tư duy một chiều có thể gây ra nhiều ảnh
hưởng tiêu cực. Nó hạn chế khả năng tiếp cận thông tin, dẫn đến hiểu biết sai
lệch. Nó cũng gây khó khăn trong việc giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định. Và
hơn hết, nó tạo ra sự bất đồng, mâu thuẫn trong giao tiếp và hợp tác. Tư duy một
chiều có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Nó hạn chế khả năng tiếp cận
thông tin, dẫn đến hiểu biết sai lệch. Nó cũng gây khó khăn trong việc giải quyết
vấn đề, đưa ra quyết định. Và hơn hết, nó tạo ra sự bất đồng, mâu thuẫn trong
giao tiếp và hợp tác. Đề tránh những ảnh hưởng tiêu cực của tư duy một chiều,
chúng ta cần rèn luyện tư duy đa chiều. Tư duy đa chiều là nhìn nhận vấn đề từ
nhiều góc độ khác nhau, cân nhắc đầy đủ các khía cạnh liên quan. Khi có tư duy
đa chiêu, chúng ta sẽ có được cái nhìn toàn diện và khách quan hơn về mọi việc.
Hãy rèn luyện tư duy đa chiều để có được cuộc sống tốt đẹp hơn.
2. Khó khăn cho cộng đồng không tiếp cận được phương tiện thông tin
đại chúng: Trên thực tế, một vài cộng đồng còn gặp khó khăn trong việc tiếp
cận thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng như là:
 Vị trí địa lí hẻo lánh, Các khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa thường
thiếu hạ tầng viễn thông, làm giảm khả năng truy cập vào internet, truyền hình
và radio.

 Một số khu vực có thể không có đủ nguồn cung cấp điện năng ổn định,
làm giảm khả năng sử dụng các thiết bị điện tử như máy tính và điện thoại di
động.
 Gia đình và cộng đồng có thể không có khả năng kinh tế để mua các thiết
bị như máy tính, điện thoại thông minh, hoặc trả tiền để sử dụng các dịch vụ
truyền thông đặc biệt.
 Cộng đồng ở vùng sâu vùng xa có thể sử dụng ngôn ngữ hoặc văn hóa địa
phương, làm giảm khả năng tiếp cận và hiểu biết thông tin bằng ngôn ngữ chính

SVTH: Nguyễn Gia Thịnh trang 3


Bài k hoch TT & GDSK GVBM: Th.s.Nguyn Ngc m

thống. Các khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa thường bị cô lập địa lý, điều
này làm giảm cơ hội giao lưu và tiếp cận thông tin mới mẻ từ bên ngoài.

3. Khó có thể giúp cho đối tượng thay đổi hành vi: Thông tin đại
chúng chỉ có khả năng cung cấp kiến thức cho đối tượng để giúp nâng cao nhận
thức và hiểu biết của họ về những vấn đề sức khỏe, nếu chỉ thực riêng truyền
thông gián tiếp mà không có sự kết hợp với các phương pháp truyền thông trực
tiếp và các yếu tố khácthì khó thể làm thay đổi hành vi của đối tượng.
Phương pháp truyền thông – giáo dục sức khoẻ trực tiếp:
 Các ưu điểm TT-GDSK:
1. Mang tính chất hai chiều:
 Phương pháp này tạo ra cơ hội cho sự tương tác sâu sắc giữa người truyền
thông và người nhận thông điệp, từ đó tăng cơ hội hiểu biết và chia sẻ thông tin
về sức khỏe.

 Truyền thông hai chiều cho phép người truyền thông nhận phản hồi trực
tiếp từ người nhận thông điệp, từ đó điều chỉnh và cải thiện thông điệp và
phương pháp truyền đạt.
 Giao tiếp hai chiều có thể tạo ra một cam kết và tương tác tích cực từ
người nhận thông điệp, từ đó thúc đẩy họ tham gia vào các hoạt động và thay
đổi hành vi về sức khỏe.
 Bằng cách thảo luận và trao đổi ý kiến, người nhận thông điệp có cơ hội
hiểu sâu hơn về các vấn đề sức khỏe và tìm kiếm thông tin phù hợp.
 Giao tiếp hai chiều giữa người truyền thông và người nhận thông điệp có
thể tạo ra một môi trường giao tiếp mở cửa, tôn trọng và hỗ trợ, từ đó xây dựng
mối quan hệ lâu dài và hỗ trợ sự thay đổi tích cực về sức khỏe.
2. Có tính tương tác cao:

SVTH: Nguyễn Gia Thịnh trang 4


Bài k hoch TT & GDSK GVBM: Th.s.Nguyn Ngc m

 Tạo ra sự hiểu biết sâu sắc: Tương tác cao giữa người truyền thông và
người nhận thông điệp tạo ra một môi trường thảo luận và trao đổi ý kiến, giúp
người nhận thông điệp hiểu sâu hơn về các vấn đề sức khỏe.

 Thúc đẩy hành động tích cực: Bằng cách tương tác và thảo luận, người
truyền thông có thể thúc đẩy người nhận thông điệp tham gia vào các hoạt động
và thay đổi hành vi liên quan đến sức khỏe.
 Xây dựng mối quan hệ: Sự tương tác cao giữa người truyền thông và
người nhận thông điệp có thể tạo ra một môi trường giao tiếp mở cửa và tôn
trọng, từ đó xây dựng mối quan hệ tương tác tích cực và hỗ trợ
 Phát triển kỹ năng giao tiếp: Việc tham gia vào các cuộc trò chuyện và
thảo luận giữa người truyền thông và người nhận thông điệp có thể phát triển kỹ
năng giao tiếp hiệu quả và tự tin của cả hai bên.
3. Phù hợp với nhiều đối tượng: Truyền thông trực tiếp có thể áp dụng cho
nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt hiệu quả cho người già, người có trình độ
học vấn thấp, ít sử dụng công nghệ hoặc khó khăn trong việc tiếp thu thông tin
qua các phương tiện truyền thông khác.
 Các nhược điểm TT – GDSK
1. Kinh phí tốn kém, mất thời gian, yêu cầu nhiều nhân lực:
 Kinh phí tốn kém: Tổ chức và triển khai các chiến lược truyền thông
giáo dục sức khỏe đòi hỏi một nguồn lực tài chính đáng kể, từ việc sản xuất nội
dung đến quảng cáo và tiếp thị.

 Mất thời gian: Xây dựng và triển khai các chiến lược truyền thông giáo
dục sức khỏe đòi hỏi thời gian và công sức đáng kể để nghiên cứu, lập kế hoạch,
và thực hiện các hoạt động.
 Yêu cầu nhiều nhân lực: Để thực hiện các chiến lược truyền thông giáo
dục sức khỏe một cách hiệu quả, cần có sự đầu tư vào nhân lực, bao gồm các

SVTH: Nguyễn Gia Thịnh trang 5


Bài k hoch TT & GDSK GVBM: Th.s.Nguyn Ngc m

chuyên gia về sức khỏe, nhà biên tập, nhà sản xuất nội dung, và các nhân viên
quảng cáo và tiếp thị.
2. Giới hạn về phạm vi tiếp cận: Phương pháp truyền thông trực tiếp chỉ có
thể tiếp cận một số lượng người nhất định trong một thời gian và địa điểm cụ
thể. Khả năng tiếp cận bị hạn chế bởi các yếu tố như thời gian, địa điểm, số
lượng người tham gia và nguồn lực tài chính.

3. Độ phức tạp: Một số chiến lược truyền thông giáo dục sức khỏe có thể
phức tạp và đòi hỏi kiến thức chuyên môn về cả sức khỏe và truyền thông, từ
việc lập kế hoạch nội dung đến phân tích dữ liệu hiệu quả.
4. Khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả của truyền thông: đánh giá
hiệu quả của truyền thông có thể chịu ảnh hưởng từ nhận thức và đánh giá cá
nhân của người tiếp nhận thông điệp, làm cho kết quả trở nên chủ quan. Có thể
có những tác động phụ không mong muốn của truyền thông, mà không được đo
lường hoặc dự đoán trước, làm cho việc đánh giá hiệu quả trở nên phức tạp hơn.
Hiệu quả của truyền thông có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài khác
nhau như môi trường, văn hóa, và sự thay đổi trong lĩnh vực sức khỏe, làm cho
quá trình đánh giá trở nên khó khăn hơn.

SVTH: Nguyễn Gia Thịnh trang 6

You might also like