You are on page 1of 8

CHƯƠNG II: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

1. Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa mác-lênin về giai cấp công nhân, và sứ mệnh lịch sử
cũng như việc thực hiện sứ mệnh ấy của của giai cấp công nhân thế giới

Trong đó, giai cấp công nhân được định nghĩa chung là

Đấy là những đặc điểm chung của giai cấp công nhân thế giới. Còn ngày hôm nay,
chúng ta sẽ đi tìm hiểu nội dung về chính giai cấp công nhân của đất nước ta, chính là
giai cấp công nhân VN.

Giai cấp công nhãn Việt Nam là lực lượng tiên phong, có vai trò nòng cốt trong việc thực hiện các
nhiệm vụ kỉnh tế - xã hội của đất nước. Đây cũng là lực lượng khá đông đảo tạo nên nguồn lao động
dồi dào của nước ta.
Do đó, việc hiếu rỗ những đặc điểm của giai cấp này sẽ giúp Đảng và Nhà nước có những chinh sách
tác độngphù hợp đểphát triển lực lượng này cả về chãt và lượng, nhăm bô sung nguồn nhân lực
vững chắcphục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế, trong buổi
học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá về
đặc điểm của giai cấp công nhân VN,
nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay,
và cuối cùng là Phương
hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay

Vậy trước hết chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về đặc điểm của giai cấp CN VN:
(3.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Vậy giai cấp công nhân VN được hiểu như thế nào?
* Tại Hội nghị lần thứ VI của Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã xác
định quan niệm về giai cấp công nhân VN: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực
lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc,
làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp
hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
Có thể nói, về tổng quát, giai cấp công nhân VN có những đặc điểm chung với
giai cấp công nhân thế giới, như: đại diện cho các phương thức sản xuất tiên tiến, sống
tập trung ở các trung tâm kinh tế, có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết cao và có tinh thần
CM triệt để.
Ngoài những nét đặc điểm chung đó, giai cấp công nhân VN cũng mang cho
mình những nét riêng do sự khác nhau về hoàn cảnh và điều kiện lịch sử:
Vậy những đặc điểm riêng ấy là gì?
(* Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau đây: )

- Trước hết, chúng ta sẽ nói Về sự ra đời của g/c cn VN: thì


+ Giai cấp công nhân VN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX:
(Trước thế kỉ XV, Việt Nam chưa có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
công, thương nghiệp và kinh tế hàng hoá, nhưng đã có tầng lớp thợ thủ công. Đầu thế
kỉ XIX, ngành khai mỏ phát triển và hàng ngàn "thợ” mỏ làm việc trong các mỏ khai thác
than, thiếc. Nhưng đó chưa phải là công nhân hiện đại, sản xuất trong dây chuyền công
nghiệp. )
Đội ngũ công nhân Việt Nam bắt đầu xuất hiện khi thực dân Pháp tiến hành cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ I (từ năm 1897 - 1914). Thực dân Pháp đã cho đầu tư xây
dựng các khu công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh -
Bến Thủy, Hòn Gai, đẩy số lượng công nhân VN tăng nhanh. Tính đến trước chiến tranh
thế giới lần thứ 1, tổng số công nhân Việt Nam có khoảng 10 vạn người.
Sau khi chiến tranh thế giới lần thứ 1, để bù đắp những tổn thất, thực dân Pháp
tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ ll (1919-1929) với quy mô và tốc độ lớn hơn
trước. Theo thống kê, đến cuối năm 1929, tổng số công nhân làm việc trong các doanh
nghiệp của tư bản Pháp là hơn 22 vạn người, chiếm 1,5% dân số.
Như vậy, 2 cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở VN chính là điều kiện cơ
bản làm xuất hiện 1 giai cấp mới trong xã hội nước ta – giai cấp công nhân VN.
+ Bên cạnh đó, về lịch sử ra đời, thì giai cấp công nhân Việt Nam còn có sự ra đời
trước cả giai cấp tư sản Việt Nam, lại xuất thân trong lòng 1 xã hội thuộc địa nửa phong
kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi không quan
tâm mấy đến phát triển công nghiệp. Đây cũng là lí do khiến giai cấp công nhân VN phát
triển khá chậm. Như vậy, giai cấp công nhân VN phải chịu 3 tầng áp bức (phong kiến,
thực dân, tư sản).
- Về nguồn gốc xã hội, đại bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân
và các tầng lớp lao động khác. Do vậy mà, có những điểm tích cực và điểm hạn chế. Về
hạn chế, xuất thân chủ yếu từ nông dân, người công nhân VN bị ảnh hướng lớn từ
những thói quen, tư tưởng hạn chế của người nông dân: tính tùy tiện, tự do, ý thức kỷ
luật chưa cao, trình độ thấp, tác phong công nghiệp còn thiếu. Về tích cực, giai cấp công
nhân Việt Nam có mối liên hệ tự nhiên, chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động trong xã hội. Đặc điểm này tạo ra thuận lợi để cấp công nhân xây dựng khối
liên minh giai cấp với giai cấp nông dân, với đội ngũ thức làm nòng cốt trong khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Đó cũng là cơ sở xã hội lớn để thực hiện các nhiệm vụ cách
mạng, thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp có nhân Việt Nam, trước đây cũng như
hiện nay.
Bên cạnh đó, mặc dù ra đời muộn, số lượng ít, những đặc tính của công nhân với
tư cách là sản phẩm của đại công nghiệp chưa thật sự đầy đủ , còn mang nhiều tàn dư của
tâm lý tiểu nông và tập quán nông dân, song giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm được tiếp
thu chủ nghĩa Mác – Leenin, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân quốc tế, nhanh chóng
vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam; và được Chủ tịch HCM và ĐCS
VN trực tiếp giáo dục, đã sớm giác ngộ mục tiêu lý tưởng, chân lý của thời đại: (thực hiện
sứ mệnh lịch sử của mình) là giải phóng dân tộc để giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Do vậy mà giai cấp công nhân VN có tinh thần cách mạng triệt để và là tiền
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản.
- Giai cấp công nhân trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp (nhưng không
đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản, đặc biệt là tư sản dân tộc, bởi vì trong đó có cả
bộ phận tư sản dân tộc – 1 bộ phận hướng về đất nước, cũng có nhu cầu được giải
phóng): trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến để giành
độc lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân, giai cấp công nhân đã tự
thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân v à
phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng
vô sản.
Tóm lại, giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ thể hiện đặc tính cách mạng của
mình ở ý thức giai cấp và lập trường chính trị mà còn thể hiện tinh thần dân tộc, giai cấp
công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, với dân tộc có truyền thống yêu
nước, đoàn kết và bất khuất chống xâm lược.
* Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Ngày nay, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, những đặc điểm đó của
giai cấp công nhân đã có những biến đổi do tác động của tình hình kinh tế - xã h ội
trong nước và những tác động của tình hình quốc tế và thế giới. Bản thân giai cấp công
nhân Việt Nam cũng có những biến đổi từ cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, trình độ học vấn
và tay nghề bậc thợ, đến đời sống, lối sống, tâm lý ý thức. Đội tiên phong của g iai cấp
công nhân là Đảng Cộng sản đã có một quá trình trưởng thành, trở thành Đảng cầm
quyền, duy nhất cầm quyền ở Việt Nam, đang nỗ lực tự đổi mới, tự chỉnh đốn nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng ngang tầm nhiệm vụ.
Có thể nói tới những biến đổi đó trên những nét chính sau đây:
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
+ về số lượng, trước khi thực hiện công cuộc đối mới đất nước (năm 1986), nền kinh tế nước
ta vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nên giai cấp công nhân ít về số lượng,
tương đối thuần nhất. Theo số liệu của Tồng cục Thống kê năm 2016, “nếu trước 1986, nước
ta có khoảng 3,38 triệu công nhân, chiếm 16% lực lượng lao động xã hội; thì đến cuối 2015
tăng lên 12.856 người, chiếm 14,01% dân số và 23,81% lực lượng lao động xã hội. Tính đến
năm 2021, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (chủ yếu là công nhân) ước tính đạt
50,7 triệu người. Sự phát triến nhanh chóng về số lượng của giai cấp công nhân cơ bản đã
đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ về chất lượng, nhìn chung, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng lao động trẻ, có trình độ
văn hóa, chuyên môn kỳ thuật, ý thức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công
nghiệp. Neu năm 2005, lao động qua đào tạo nước ta chỉ chiếm 12,5% tổng số lao động, thì
đến năm 2010 tăng lên 14,6% và đến 2016 tăng lên 20,6%(5). Đen nay, Tỷ lệ lao động
qua đào tạo trong năm 2021 đạt 71,1% (trong đó, tỷ lệ lao động có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 50,2%), cao hơn 0,85 điểm phần trăm so với
năm 2020 (tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt 70,25%) . Những con
số này cho thấy, trong những năm qua, chất lượng giai cấp công nhân Việt Nam tăng đáng
kê.

- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước
là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
Cụ thể, về cơ cấu nghề nghiệp, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng giao lưu,
hợp tác quốc tế đã tạo ra diện mạo mới cho nền kinh tế nước ta với sự xuất hiện nhiều ngành,
nghề mới, như dầu khí, tin học, điện tử, viền thông, chế tạo vật liệu mới, tài chính, ngân hàng,
bảo hiếm, kiểm toán, tư vấn, tin học, kỹ thuật.. . Theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII trình Đại hội lần thứ XIII của Đảng (năm 2021), “tốc độ tăng bình quân
giai đoạn 2016 - 2020 của khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 7,45% và của khu vực
dịch vụ đạt 6,2%; tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ (bao gồm xây dựng) theo giá sản
xuất trong GDP tăng từ mức 82,6% năm 2015 lên 84,8% năm 2020”. Theo số liệu thống kê,
năm 2020, cơ cấu giai cấp công nhân nước ta trong các ngành kinh tế là: ngành công nghiệp
chiếm 45,7%; ngành xây dựng chiếm 14,3%; thương mại, dịch vụ chiếm 27%; vận tải chiếm
6,8%; các ngành khác chiếm 6,2%.
- Hình thành công nhân tri thức và trẻ hóa, nắm vững khoa học - công nghệ tiên
tiến, và công nhân được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được
rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, nâng cao tác phong và kỷ luật lao
động theo hướng hiện đại, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao
động và phong trào công đoàn.
Trong môi trường kinh tế - xã hội đổi mới, trong đà phát triển mạnh mẽ của cách
mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước thời cơ phát triển và
những thách thức nguy cơ trong phát triển. Bởi vậy, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng, phát triển
giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch vững mạnh. Đó là
điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở Việt
Nam.

3.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nói chung:

- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai
cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong.
- Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là: xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn
thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng thành công xã
hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản văn minh trên phạm vi toàn thế giới.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện trên 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Giai cấp công nhân thông qua chính Đảng của mình tiến hành một cuộc

đấu tranh giành chính quyền về tay mình, thiết lập chuyên chính vô sản.
+ Giai đoạn 2: Giai cấp công nhân liên minh với nhân dân lao động để cải tạo xã hội

cũ, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản. => Hai giai đoạn trên có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó giai đoạn 2 là quan trọng để giai cấp công

nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.

Vậy hiện nay, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay như thế
nào?
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò của giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta.
“ Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to
lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản
Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng”.
Quan niệm trên, tuy chưa phải là định nghĩa, nhưng đã phản ánh được những nội dung chủ yếu của
giai cấp công nhân Việt Nam. Đây là cơ sở để nhận biết, phân biệt giai cấp công nhân Việt Nam với
các giai tầng khác trong cơ cấu xã hội, đồng thời cũng để phân biệt giai cấp công nhân Việt Nam với
giai cấp công nhân trên thế giới.
Và để thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn của mình, giai cấp công nhân Việt
Nam phát huy vai trò của một giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng để giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Về kinh tế:
Giai cấp công nhân Việt Nam là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham
gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy
khoa học-công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân –tập thể và xã hội.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là vấn đề nổi
bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay.
Trên thực tế, số công nhân lao động nước ta hiện nay có trên 11 triệu
người đây là con số rất ấn tượng, chiếm khoảng 13,5% dân số, 26,46%
lực lượng lao động xã hội.. Hằng năm, giai cấp công nhân đóng góp trên
50% tổng sản phẩm xã hội và bảo đảm hơn 60% ngân sách nhà nước.
Đây là 1 minh chứng cho sự tích cực tham gia đóng góp vào quá trình phát
triển đất nước.

Việc hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho nước ta trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền công nghiệp hiện đại,
định hướng xã hội chủ nghĩa trong một, hai thập kỷ tới, với tầm nhìn tới giữa
thế kỷ XXI (2050) đó là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân mà giai cấp công
nhân là nòng cốt.

Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền
với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện
khối liên minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông
nghiệp-nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, chủ
động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên và
môi trường sinh thái.

-Về chính trị-xã hội:


Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì
nhiệm vụ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong,
gương mẫu của cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân về phương diện chính trị-xã hội.
Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân
phải nêu cao tinh thần trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát
triển cơ sở chính trị- xã hội quan trọng của Đảng đồng thời giai cấp công nhân
(thông qua hệ thống tổ chức công đoàn) chủ động, tích cực tham gia xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân- đó là trọng trách lịch sử
thuộc về sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
-Về văn hóa, tư tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo
dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh,
hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân
cách – đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng.

Bên cạnh đó, giai cấp công nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực
tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai
trái, những xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và
con đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử này, giai cấp công nhân Việt Nam phải
thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý
thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng
cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp
gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại trong thời đại Hồ Chí Minh.
3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay
3.3.1. Phương hướng
a. Phương hướng:
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X và XII, Đảng ta đã xác định phương
hướng xây dựng giai cấp công nhân VN trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có những điểm
quan trọng tương đồng sau:
- quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số
lượng và chất lượng;
- nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân, xứng đáng là
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- đảm bảo việc làm, nhà ở, công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân
- sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương; bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,...để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của công nhân”.

Tại nghị quyết Đại hội XIII của Đảng trong năm 2022, Đảng ta xác định cụ
thể mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn
mạnh; coi đây là nhân tố quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và khát vọng dân tộc phồn vinh, hạnh phúc. Từ đó đề ra chủ
trương, chính sách đúng đắn và tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả, tạo động lực cho giai cấp công nhân phát triển và phát huy vai
trò lịch sử trong giai đoạn mới.

3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu


Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời
kỳ mới cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết đảm bảo
sự thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát
huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò của giai
cấp công nhân trong khối đại đoàn kết dân tộc- động lực chủ yếu của sự phát
triển đất nước; đồng thời tăng cường mối quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với
giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn
kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp
công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động,
Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của
giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng tri thức hóa giai cấp công nhân. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế
hệ công nhân trẻ, có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang
tầm khu vực và quốc tế có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng,
trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người
công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động. Sự lãnh
đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai
trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng
giai cấp công nhân lớn mạnh gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng tổ chức Công đoàn,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị -xã hội khác
trong giai cấp công nhân.

Tổng kết:
Tóm lại, giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, do đó, vừa
mang những đặc điểm chung của giai cấp công nhân thế giới, bên cạnh đó do có sự khác nhau về
điều kiện lịch sử nên còn có cả những đặc điểm riêng. Với những đặc điểm đó, giai cấp công nhân
Việt Nam ngày càng giữ vị trí quan trọng trong sự phát triến kinh tế - xã hội của đất nước. Sự lớn
mạnh cả về lượng và chất của giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu tác động trực tiếp đến thắng
lợi của công cuộc đổi mới và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

You might also like