Professional Documents
Culture Documents
HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Đề tài 8
CƠ HỌC LƯỢNG TỬ: MẬT MÃ LƯỢNG TỬ
I. CẤU TẠO...........................................................................................................2
1
II. KHÁI NIỆM
Mật mã học lượng tử, còn được gọi là mã hóa lượng tử, áp dụng các nguyên
tắc của cơ học lượng tử để mã hóa các thông điệp theo cách mà không ai có
thể đọc được bên ngoài người nhận dự định. Nó lợi dụng nhiều trạng thái của
lượng tử, cùng với "lý thuyết không thay đổi" của nó, điều đó có nghĩa là nó
không thể vô tình bị gián đoạn.
Thực hiện các nhiệm vụ này đòi hỏi một máy tính lượng tử, có sức mạnh tính
toán to lớn để mã hóa và giải mã dữ liệu. Một máy tính lượng tử có thể nhanh
chóng bẻ khóa mật mã khóa công khai hiện tại.
2
trạng thái: các hạt vi mô có thể tồn tại một lúc tại nhiều trạng thái và nguyên lý
bất định. các tính chất này là nguồn lực quý giá được trao vào tay con người để
tạo nên một nền tảng công nghệ mới.
Mật mã lượng tử cho phép bảo mật thông tin truyền đi bằng truyền thông quang,
qua quang sợi cũng như qua không gian (FSO - Free Space Optical
communications).
Nguyên lý bất định Heisenberg
Nguyên lý bất định của Heisenberg (viết tắt HUP) là một trong những khái niệm
cơ bản của vật lý lượng tử và là cơ sở để nhận ra ban đầu những bất ổn cơ bản
trong khả năng của một người thí nghiệm đo nhiều hơn một biến lượng tử tại
một thời điểm. Chẳng hạn, việc cố gắng đo vị trí của hạt cơ bản ở mức độ chính
xác cao nhất, dẫn đến sự không chắc chắn ngày càng tăng trong việc có thể đo
động lượng của hạt đến độ chính xác cao tương đương. Giả sử A và B là hai toán
tử Hermiti và | ψ ⟩|ψ⟩ là một trạng thái lượng tử. Giả sử⟨ Ψ | A B | ψ ⟩ = x + i
y⟨ψ|MộtB|ψ⟩= =x+Tôiy, Ở đâu xx và yylà có thật Lưu ý rằng Giả sử ⟨ψ|AB|
ψ⟩=x+iy. Ở đây lưu ý x và y có thật. Lưu ý rằng ⟨ψ|[A,B]|ψ⟩=2iy ⟨ψ|[A,B]|
ψ⟩=2iyvà⟨ ψ|{A,B}|ψ⟩=2x⟨ψ |{A,B}| ψ⟩=2x. Điều này ngụ ý rằng:
|⟨ψ|[A,B]|ψ⟩|2+|⟨ψ|{A,B}|ψ⟩|2=4|⟨ψ|AB|ψ⟩|2.
Do bất đẳng thức Cauchy-Schwarz ,|⟨ψ|AB|ψ⟩|2≤⟨ψ|A2|ψ⟩⟨ψ|B2|ψ⟩, kết hợp với
phương trình (1) và bỏ một thuật ngữ không phủ định cho:
|⟨ψ|[A ,B]|ψ⟩|2≤ 4⟨ψ|A2 |ψ⟩⟨ψ|B2|ψ⟩.
Giả sử C và D là hai vật quan sát được. Thay thế A=C−<C>A=C−<C> and
B=D−<D> vào phương trình cuối cùng, trong đó giá trị trung bình của C có thể
quan sát được thường được viết <C> = ⟨ψ|C|ψ⟩<C> = ⟨ψ|C|ψ⟩ và tương tự như D,
chúng ta có được nguyên lý bất định Heisenberg, vì nó thường được nêu:
Δ ( C) Δ ( D ) ≥| ⟨ Ψ | [ C, D ] | ψ ⟩ |2.
Truyền thông lượng tử việc gửi tin nhắn được mã hóa mà không thể hack được
bởi bất kỳ máy tính nào. Điều này tôi cho phép có thể bởi vì các thông điệp được
mang theo bởi các hạt ánh sáng nhỏ gọi là photon. Nếu một kẻ nghe trộm cố
gắng đọc tin nhắn trong quá cảnh, chúng sẽ bị phát hiện bởi sự xáo trộn nguyên
nhân đo lường của chúng đối với các hạt như là hậu quả tất yếu của HUP. Trong
chế độ của các thí nghiệm lượng tử, ngược lại, chúng ta không chắc chắn về kết
quả của các thí nghiệm vì bản thân hạt không chắc chắn. Nó không có vị trí hoặc
3
tốc độ cho đến khi chúng tôi đo nó. Chúng ta có thể thiết kế một số giao thức
của mật mã lượng tử bằng cách sử dụng thuộc tính của lượng tử từ HUP.
Ngoài ra còn có giao thức B92 nó được thực hiện như sau:
6
Alice gửi một chuỗi photon ở trạng thái phân cực H hoặc + 45 ° - trạng thái phân
cực, được chọn ngẫu nhiên. Trạng thái H sẽ tương ứng với bit '0' trong khi + 45
° -state sẽ tương ứng với bit '1'.
Bob chọn ngẫu nhiên giữa cơ sở trực tràng và đường chéo, để đo độ phân cực
của photon nhận được.
Nếu Bob đang đo trên cơ sở trực tràng, có hai trường hợp có thể xảy ra - Nếu
photon tới bị phân cực H, thì kết quả đo sẽ ở trạng thái H với xác suất 1 trong
khi nếu photon tới bị phân cực + 45 °, thì kết quả đo sẽ là trạng thái H hoặc trạng
thái V với xác suất 0,5. Do đó, nếu chỉ có kết quả là trạng thái V, Bob có thể tự
tin suy ra rằng trạng thái phân cực sự cố của photon là '+ 45 °'.
Đối số tương tự sẽ được áp dụng nếu Bob đo trên cơ sở đường chéo, trong đó kết
quả đo của -45 ° -state sẽ chỉ ra rằng trạng thái phân cực sự cố của photon là 'H'.
Sau khi truyền chuỗi photon, Bob thông báo các trường hợp trong đó kết quả đo
là 'V' hoặc '-45 °' và phần còn lại bị loại bỏ bởi cả hai.
Những kết quả này có thể được sử dụng để tạo ra một chuỗi bit ngẫu nhiên giữa
Alice và Bob.
Để xác minh nghe lén, Bob và Alice chia sẻ công khai một phần của chuỗi bit
ngẫu nhiên được tạo và nếu lỗi vượt qua giới hạn cho phép, giao thức bị hủy
bỏ. Nếu không, giờ đây họ đã có thể tạo khóa an toàn và đối xứng giữa chúng.
Một sự tương phản quan trọng khác với giao thức BB84 là Bob không phải
thông báo lựa chọn cơ sở trong giao tiếp sau truyền dẫn, tức là không cần phải
sàng lọc. Bảng sau đây cho thấy các trường hợp có thể khác nhau về kết quả
truyền và đo lường:
7
IV. ỨNG DỤNG THỰC TẾ
Hai tập đoàn điện tử Nhật Mitsubishi và NEC vừa công bố một bước tiến lớn
trong việc ứng dụng các nguyên lý lượng tử để bảo mật thông tin máy tính. Họ
đã lần đầu tiên kết nối thành công các hệ thống mật mã của nhiều nhà cung cấp
lại với nhau.
Các chuyên gia nghiên cứu tại Viện khoa học công nghiệp thuộc Đại học Tokyo
đã có thể xác thực và đảm bảo cho hai hệ thống mã hóa thực hiện đúng chức
năng trong các thí nghiệm nghe trộm. Với phương pháp mới, mọi vụ rình mò
thông tin trên hệ thống mã lượng tử đều bị dò ra. Bên cạnh đó, dữ liệu cũng
được bảo toàn khi di chuyển trong khoảng 200 km nhưng tốc độ truyền chưa
được công bố.
NEC khẳng định khả năng liên kết giữa các hệ thống có ý nghĩa đặc biệt, vì bất
cứ sự phát triển mã lượng tử cho các ứng dụng thương mại trong thế giới thực
nào cũng đều cần quan tâm đến tính tương tác.
Năm 2006 là năm lĩnh vực lượng tử sẽ gặt hái nhiều thành quả quan trọng.
Tháng trước, Viện chuẩn công nghệ quốc gia Nhật (NIST) cho biết họ đã phá vỡ
kỷ lục thế giới về khả năng truyền thông tin qua hệ thống mã lượng tử với tốc độ
4 triệu bit/giây qua một đường truyền dài 1 km.
Thụy Sỹ đã sử dụng mật mã lượng tử để bảo vệ các cuộc bỏ phiếu trực tuyến từ
năm 2007.
Năm 2017, các nhà nghiên cứu của đại học Oxford hợp tác với Nokia và Bay
Photonics đã tạo ra một hệ thống truyền khóa lượng tử có thể được sử dụng
trong các hệ thống PoS.
Đầu năm 2018, các nhà nghiên cứu của Trung Quốc và Úc đã lần đầu tiên phát
trực tiếp cuộc gọi video đã được mã hóa lượng tử.
Phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos được cấp bằng sáng chế thẻ lượng tử
thông minh cho phép nhân viên lưới điện thông minh gửi tín hiệu một cách an
toàn qua mạng công cộng.
8
Vì nhu cầu mã hóa không thể phá vỡ xuất hiện trong các mạng trên toàn thế giới,
mật mã học lượng tử là giải pháp sẽ bảo vệ thông tin nhạy cảm trong tương lai.
Hầu hết các dịch vụ mật mã chúng ta sử dụng ngày nay, từ thẻ tín dụng đến các
trang web bảo mật, đều dựa vào mật mã bất đối xứng: một hệ thống sử dụng một
khóa để mã hóa dữ liệu và một khóa khác để giải mã nó. Các máy tính kỹ thuật
số nhị phân rất chậm trong việc tạo ra các số dài, do đó, làm việc trở lại để tìm
các số nguyên tố được sử dụng để tạo khóa chung có thể mất hàng chục hoặc
thậm chí hàng nghìn năm. Dữ liệu được mã hóa an toàn và không thể phá vỡ
ngày nay có thể nhanh chóng bị bẻ khóa bởi các máy tính lượng tử trong tương
lai. Mật mã lượng tử sẽ giải quyết vấn đề bảo mật lâu dài, chẳng hạn như mã hóa
dữ liệu nhạy cảm của chính phủ hoặc doanh nghiệp hoặc hồ sơ sức khỏe của các
cá nhân. Các ví dụ được chứng minh gần đây bao gồm thông tin liên lạc an toàn
về trình tự bộ gen người và sao chép dữ liệu giữa các trang web trong lĩnh vực
tài chính.
Rõ ràng, mật mã học lượng tử vẫn còn lâu mới trở nên phổ biến trong việc
truyền thông tin, bởi vì thế giới thực vẫn còn một chặng đường dài từ sự hoàn
hảo về mặt lý thuyết. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là nền tảng cơ bản cho
kỹ thuật tuyệt vời này đã được đặt ra, và vì vậy bây giờ nó chỉ cần được tinh
chỉnh. Cho đến nay, mật mã phi lượng tử vẫn rất an toàn, bởi vì nó dựa trên các
thuật toán không thể bị bẻ khóa trong vòng đời của vũ trụ bởi tất cả các máy tính
hiện có. Vì vậy, về mặt lý thuyết, chưa có nhiều nhu cầu về mật mã học lượng
tử; tuy nhiên, chúng tôi không bao giờ biết khi nào công nghệ sẽ có một bước
tiến và kỹ thuật lượng tử sẽ trở nên cần thiết để bảo vệ thông tin của chúng tôi.
Khi máy tính lượng tử ra đời, tốc độ tính toán sẽ tăng lên đáng kể, do đó độ phức
tạp toán học của các thuật toán sẽ trở nên ít thách thức hơn. Vẫn còn tranh cãi
liệu có thể đơn giản là tăng số lượng sử dụng trong các thuật toán hay không và
do đó làm tăng độ phức tạp đủ để vượt qua cả máy tính lượng tử. Tuy nhiên,
không có tranh luận về thực tế rằng mật mã học lượng tử là một bước đột phá
thực sự trong lĩnh vực này. Nó vẫn đang được tinh chế và phát triển hơn nữa.
Tuy nhiên, rõ ràng là ngay cả với sự không hoàn hảo hiện tại của nó, nó vẫn
vượt qua nhiều bước so với mọi thứ đã được phát triển trước nó. Tất cả những gì
chúng ta cần là một số năm, hoặc có thể hàng thập kỷ hoặc thậm chí hàng thế kỷ,
để tinh chỉnh kỹ thuật và biến nó thành hiện thực trong thế giới thực.
9
1. Nguyễn Thị Bé Bảy: Vật lý đ ại c ương A2, Giáo trình n ội
bộ ĐHBK TP.HCM, 2016.
2. Halliday, Resnick, Walker, C ơ s ở V ật lý, NXB Giáo d ục,
2000.
3. Serway, Jewett: Physics for Scientists and Engineers
– 10th Edition, Cengage, 2019.
4. https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%ADt_m%C3%A3_l
%C6%B0%E1%BB%A3ng_t%E1%BB%AD#:~:text=Nh%E1%BB%9D%20v
%C3%A0o%20qu%C3%A1%20tr%C3%ACnh%20m%C3%A3,th%C3%A1i%20l
%C6%B0%E1%BB%A3ng%20t%E1%BB%AD%5B1%5D.
5. https://www.plixer.com/blog/quantum-cryptography-explained/
6. https://www.intechopen.com/books/theory-and-practice-of-cryptography-
and-network-security-protocols-and-technologies/introduction-to-
quantum-cryptography?
fbclid=IwAR1hTUmviyElu6zedXhq4AQD5L3YcPFlutGPjM7HKNAK6hkNqfHQE
nBNOqA
7. https://quantumxc.com/quantum-cryptography-explained/?
fbclid=IwAR0RdRyivL82YESeJ9Pi32FvDsEq5-j3ph_C0uXe7mPmf-
adCsRnCRDuzUU
10