Professional Documents
Culture Documents
BT Tuong Tac Gen Can Xem
BT Tuong Tac Gen Can Xem
Ở người, xét 3 cặp gen nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể thường, các gen này quy định các enzim
khác nhau cùng tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể theo sơ đồ sau:
Các alen đột biến lặn a, b và d không tạo được các enzim A, B và D tương ứng; các alen trội đều
là trội hoàn toàn. Khi chất A không được chuyển hóa thành chất B thì cơ thể bị bệnh X; khi chất B
không được chuyển hóa thành chất D thì cơ thể bị bệnh Y; khi chất D không được chuyển hóa
thành sản phẩm P thì cơ thể bị bệnh Z. Khi chất A được chuyển hóa hoàn toàn thành sản phẩm P
thì cơ thể không mắc bệnh. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
II. Một người bị bệnh X kết hôn với một người bị bệnh Z có thể sinh ra con không mắc bệnh.
III. Một người bị bệnh X kết hôn với một người bị bệnh Y có thể sinh một đứa con mặc cả hai
bệnh X và Y.
IV. Một cặp vợ chồng đều bình thường sinh con đầu lòng mắc bệnh × và không mang alen trội.
Xác suất cặp vợ chồng này sinh con mắc bệnh Z là 9/64.
A. 1 B. 2 C. 4 D. 3
I sai. Bệnh Y: Chất B không được chuyển thành chất D → có kiểu gen A-bb - → có tối đa 2 loại
kiểu gen: AAbb; Aabb
II đúng. Người bị bệnh X: aa---- × người bị bệnh Z: A-B-dd → có thể sinh ra con bình thường
như phép lai: aaBBDD × AABBddd
III đúng. Người bị bệnh X: aa---- × người bị bệnh Y: A-bb-- → có thể sinh một đứa con mắc cả
hai bệnh X và Y (aabbD-) như phép lai: aabbDD × Aabbddd
IV đúng. Vợ chồng bình thường sinh con bị bệnh X, không mang alen trội (aabbdd) → P dị hợp
về các cặp gen, xác suất họ sinh con bị bệnh Z:
A−B−dd=3/4×3/4×1/4=9/64
Dung làm:
Bài Đạt giải
Ở người, xét 3 cặp gen nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể thường, các gen này quy định các enzim
khác nhau cùng tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể theo sơ đồ sau:
Các alen đột biến lặn a, b và d không tạo được các enzim A, B và D tương ứng; các alen trội
đều là trội hoàn toàn. Khi chất A không được chuyển hóa thành chất B thì cơ thể bị bệnh X;
khi chất B không được chuyển hóa thành chất D thì cơ thể bị bệnh Y; khi chất D không được
chuyển hóa thành sản phẩm P thì cơ thể bị bệnh Z. Khi chất A được chuyển hóa hoàn toàn
thành sản phẩm P thì cơ thể không mắc bệnh. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Một người bị bệnh X kết hôn với một người bị bệnh Z có thể sinh ra con không mắc bệnh.
II. Một người bị bệnh X kết hôn với một người bị bệnh Y có thể sinh một đứa con mặc cả hai
bệnh X và Y.
III. Một cặp vợ chồng đều bình thường có thể sinh con đầu lòng mắc bệnh X và không mang
alen trội.
A. 0 B. 1 C. 2 D. 3
Dung làm
Kiểu I
Đường cong kiểu I đặc trưng bởi tỉ lệ sống sót rất cao từ khi sinh ra đến khi
trưởng thành và già; thường chỉ chết khi già (nghĩa là hết tuổi thọ sinh lí "trời
cho"). Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là loài nào càng thọ cao, thì tỉ lệ sống
sót càng cao. Chẳng hạn một cây bao báp châu Phi (Adansonia digitata) có thể
sống tới ngàn năm, nhưng đường cong sống sót của loài này lại thuộc kiểu III.
Hầu hết các sách giáo khoa Sinh học phổ thông trên thế giới đều lấy loài
người làm đại diện cho kiểu đồ thị I này. Ngoài ra, các loài thú bậc cao, đẻ con
và nuôi con bằng sữa, có tập tính chăm sóc và bảo vệ con non, tập tính lãnh thổ
cũng có đường cong sống sót kiểu I.
Kiểu II
Đường cong kiểu II đặc trưng bởi tỉ lệ sống sót và tỉ lệ tử vong của quần thể xấp
xỉ nhau; do đó đường cong kiểu II lại có dạng đường thẳng đi xuống đều. Hấu
hết các loài chim, thú bậc thấp (như chuột, sóc) [2] có đường cong sống sót kiểu
II này.
Kiểu III
Đường cong kiểu III đặc trưng bởi số lượng đẻ rất nhiều: mỗi lần sinh thường đẻ
rất nhiều trứng (như cá mè, ếch, bạch tuộc, muỗi), hoặc sau mỗi lần thụ phấn thì
cây có thể tạo ra vô số quả và hạt (như các loài cây Hạt kín), nhưng tỉ lệ thụ tinh
thấp, tỉ lệ cây non hay con non chết rất cao; tuy nhiên, những cá thể sống sót
được lại có khả năng sinh tồn tốt. Nhóm loài này tuân theo lý thuyết chọn
lọc r/K