Professional Documents
Culture Documents
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM --------------- Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc
--------------
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA: CƠ KHÍ
BỘ MÔN: KTHTCN
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này sẽ không bao giờ được hoàn thành nếu không có sự
dạy bảo của cha mẹ, quí thầy cô.
Trước tiên con xin tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, người luôn động viên và
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con trong suốt thời gian học tập.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.S Nguyễn Văn Chung
người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình làm đề
tài
Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quí thầy cô trong Bộ môn Kỹ Thuật Hệ
Thống Công Nghiệp, những người đã cung cấp cho chúng em kiến thức
thật bổ ích và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cám ơn đến công ty Vinapackink đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình tìm hiểu hiện trạng để thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cám ơn dành cho những người bạn đã khích lệ và giúp đỡ trong
suốt quá trình làm luận văn
Một lần nữa, chúng em xin ngỏ lời biết ơn đến tất cả mọi người xung
quanh vì sự thương yêu, quan tâm và lo lắng mà mọi người đã dành cho
em.
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong quá trình nghiên cứu hoạt động sản xuất của Công ty TNHH
Bao bì & Mực in Vinapackink tác giả nhận thấy rằng hoạt động sản xuất
của công ty đang gặp phải một số khó khăn, đó là thường xuyên thiếu vật
tư cho sản xuất, dùng sai loại vật tư gây lãng phí. Điều đó đang là vấn đề
cấp thiết cần giải quyết của công ty. Với mục đích tìm kiếm giải pháp giải
quyết cho vấn đề trên và dựa trên một số công cụ hỗ trợ trong quản lý sản
xuất thì hệ thống Hoạch Định Nhu Cầu Vật Tư MRP là giải pháp khả thi.
Mục đích của luận văn là xây dựng hệ thống Hoạch Định Nhu Cầu
Vật Tư áp dụng vào thực tiễn cho Công Ty Vinapackink với nội dung bao
gồm 6 chương. Chương một giới thiệu nội dung tổng quát của luận văn,
chương 2 nêu lên những cơ sở lý thuyết liên quan trong đề tài, chương 3
tìm hiểu và phân tích hiện trạng hoạt động sản xuất của công ty, chương 4
xây dựng hệ thống MRP áp dụng vào thực tiễn cho công ty, chương 5 xây
dựng phần mềm hỗ trợ cho hệ thống, chương 6 nêu lên kết luận và kiến
nghị.
iv
MỤC LỤC
v
4.6.1 Cấu trúc sản phẩm..........................................................................xlviii
4.6.2 Tính Bom.............................................................................................lii
4.6.3 Tính MRP............................................................................................lii
CHƯƠNG 5 XÂY DỰNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ..........................................lxiii
5.1 Yêu Cầu....................................................................................................lxiii
5.1.1 Sự cần thiết của phần mềm...............................................................lxiii
5.1.2 Nội dung của phần mềm...................................................................lxiii
5.2 Hệ thống thông tin....................................................................................lxiv
5.3 Ứng dụng.................................................................................................lxxii
5.3.1 Giao diện..........................................................................................lxxii
5.2.2 Kết quả chạy chương trình...............................................................lxxvi
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................lxxvii
6.1 Đánh Giá................................................................................................lxxvii
6.2 Kết luận..................................................................................................lxxvii
6.3 Kiến nghị...............................................................................................lxxvii
6.4 Hướng phát triển tương lai....................................................................lxxviii
vi
DANH SÁCH HÌNH VẼ
vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOM – Bill Of Material: phiếu vật tư
CRP – Capacity Requirement Planning: Hoạch định nhu cầu năng lực
MPS – Master Production Schedule: Lịch sản xuất
MRP – Material Requirements Planning: Hoạch định nhu cầu vật tư
RCCP – Rough-Cut Capacity Planning: Hoạch định năng lực thô
RRP – Resource Requirements Planning: Hoạch định nhu cầu nguồn lực
ATC – Apparent Tardiness Cost: Chi phí trễ rõ ràng
EDD – Earliest Due Date : Đến trước làm trước
viii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
ix
khi đơn hàng nhiều thì việc lên kế hoạch như thế không còn phù hợp,
thường xuyên xãy ra xáo trộn những đơn hàng chưa đến ngày giao thì đã
làm xong, còn những đơn hàng đã tới ngày giao thì chưa hoàn thành, dẫn
tới tình trạng trễ đơn hàng, điều đó đòi hỏi phải có một hệ thống mà trong
đó có sự phối hợp giữa các bộ phận cung ứng vật tư, kinh doanh, sản xuất
để có thể tận dụng tối đa nguồn lực nhà máy, cung cấp vật tư kịp thời cho
sản xuất, tính toán thời gian giao hàng hợp lý, nâng cao khả năng phục vụ
khách hàng…Hệ thống đó chính là hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư
MRP ( Material Requirement Planning).
Giới hạn:
Luận văn tập trung xây dựng hệ thống MRP tới mức hoạch định đơn hàng
phát, không tính toán lượng đặc hàng kinh tế, chu kì đặc hàng.
x
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Phương Pháp Luận.
Trước hết cần xác định nhu cầu cấp thiết của công ty.
Tìm hiểu hiện trạng tổ chức sản xuất tại công ty: Các họ sản phẩm
chính; Quy trình sản xuất; Sơ đồ tổ chức sản xuất; Tồn kho; Cung
ứng vật tư…
Phân tích hiện trạng, tìm ra vấn đề đang tồn tại, tìm ra nguyên nhân
của vấn đề, xác định nguyên nhân chính và chủ yếu nhất.
Các phương pháp hỗ trợ giải quyết vấn đề.
Đưa ra mô hình giải quỵết vấn đề.
Chạy mô hình, phân tích kết quả.
Kết luận.
2.2 Cơ Sở Lý Thuyết
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư
a. Định nghĩa.
Hoạch định nhu cầu vật tư MRP là một hệ thống có sự hỗ trợ tính toán của
máy tính kiểm soát tồn kho và hoạch định sản xuất. Nó có thể đáp ứng cho
việc hoạch định sản xuất của tất cả các hạng mục cho đến sản phẩm cuối
cùng. Nó đề nghị việc phát đơn hàng, mua đơn hàng, và đưa ra tái điều độ
khi cần thiết.
(Russell anh Taylor III, 1998).
Nhu cầu vật tư chia làm hai loại độc lập và phụ thuộc. Vật tư độc lập
khi có nhu cầu không có quan hệ với nhu cầu các vật tư khác. Vật tư độc
lập, như thành phẩm hay phụ tùng, thường có dạng nhu cầu liên tục, xác
định nhưng thay đổi do ảnh hưởng ngẫu nhiên của thị trường. Ngược lại
vật tư phụ thuộc có nhu cầu phụ thuộc vật tư cấp cao hơn trực tiếp của nó,
xi
không liên tục. Vật tư phụ thuộc thường gặp như nguyên liệu, chi tiết, bán
phẩm.
Nhu cầu vật tư phụ thuộc là nhu cầu vừa đúng lúc, được suy từ nhu cầu
vật tư độc lập và không cần dự báo. Nhu cầu vật tư phụ thuộc không ngẫu
nhiên, nhưng có dạng không liên tục và thay đổi.
Nhu cầu độc lập - tồn kho phân Nhu cầu phụ thuộc - tồn kho
phối sản xuất
Mục đích là cung cấp nhanh theo Mục đích là thỏa mãn nhu cầu sản
yêu cầu của khách hàng - chiến xuất -chiến lược định vị sản phẩm
lược định vị khách hàng
Nhu cầu bên ngoài dựa trên nhu Nhu cầu bên trong dựa trên lịch
cầu thị sản xuất
trường, nhu cầu này khó dự báo chính MPS.
và có sai
số
Ngẫu nhiên và liên tục Rời rạc và không liên tục
Phải được dự báo Không cần dự báo, có thể tính
toán dựa
trên MPS
Tất cả nhu cầu phải ở trong kho Những nhu cầu chỉ lưu trong kho
ảo ở mọi trước lúc
thời điểm, mức phục vụ được xác sản xuất, không cần tồn kho an
định và tồn kho an toàn được sử toàn
dụng
Mức độ đầu tư tồn kho được xác Mức độ đầu tư tồn kho được xác
định định bằng thời gian và chi phí
bằng việc thỏa hiệp giữa việc chuẩn bị
giao nhận,
kho bãi và chi phí tiến hành
mức tồn kho cao hơn nhưng nó
cải tiến
được mức phục vụ khách hàng
Những hạng mục có liên quan : Những hạng mục có liên quan :
- bán lẽ - lắp ráp
- bán sỉ sản phẩm hoàn chỉnh - gia công
- sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh - chế tạo chi tiết
-vận chuyển - mua linh kiện
- bảo trì, sữa chữa và vận hành - vật liệu thô
Hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư MRP là hệ thống hoạch định nhu
cầu cho các vật tư phụ thuộc. Hệ thống tạo đơn hàng hay đơn việc nhằm
điều chỉnh dòng nguyên liệu, bán phẩm thỏa mãn lịch sản xuất thành phẩm,
đảm bảo sẵn sàng nguyên vật liệu cho kế hoạch sản xuất và phân phối, duy
xii
trì mức thấp nhấtcác vật tư phụ thuộc, là hệ thống hoạch định nhu cầu theo
thời gian.
xiii
Hình 2.3: Mô hình hoạch định nhu cầu vật tư MRP
xiv
Cấu trúc sản phẩm tương tác với đơn hàng của khách hàng thông qua quản
lý nhu cầu và chức năng chính của nó thì để biến đổi cấu trúc duy nhất từ
đơn hàng của khách hàng thành đơn vị chuẩn. Chính xác hơn, một số lượng
chi tiết truyền thống, cấu trúc đó đại diện cho một danh sách chọn lựa để
lựa chọn từ khách hàng. Hơn thế nữa nếu có những đơn vị nào đó không có
khả năng so sánh với đơn vị khác trong hệ thống cấu trúc sản phẩm, khi đó
bộ phận cấu trúc sản phẩm nên cung cấp những ràng buộc cho cấu hình
một sản phẩm. Cấu trúc sản phẩm cũng tạo ra một phiếu vất liệu BMO
riêng cho từng đơn hàng phù hợp ở bộ phận nhận đơn hàng.
xv
- Khi số liệu dự báo quá khứ không có hoặc không thể dùng để dự
báo
- Vận dụng khả năng chuyên môn, kinh nghiệm và các nhận định
đánh giá tình hình làm cơ sở cho một dự báo trong tương lai.
- Phương pháp này dựa vào cách nhìn, chuyên môn và quan điểm
quản lý.
- Sử dụng cho quản lý, tiếp thị, công nghệ…
Các phương pháp định tính thường dùng như:
• Lấy ý kiến ban điều hành.
• Lấy ý kiến của người bán hàng.
• Lấy ý kiến của người tiêu dùng.
• Phương pháp chuyên gia.
Dự báo định lượng.
Là phương pháp dự báo mà trong đó số liệu quá khứ có sẵn và có giá
trị. Có hai phương pháp dự báo định lượng là
- Phương pháp chuổi thời gian: Dựa vào dữ liệu quá khứ được liệt kê
theo thời gian.
- Phương pháp nguyên nhân: Nhằm phát triển mối quan hệ toán học
(trong mô hình hồi qui) giữa các yếu tố “nhu cầu” và “nguyên
nhân”.
c. Thời gian dự báo
- Dự báo ngắn hạn: Thường không quá 3 tháng, dùng cho quản lý cấp
thấp trong các kế hoạch mua sắm, điều độ công vệc, phân giao
nhiệm vụ… Thường dùng phương pháp chuổi thời gian, hoặc đôi
khi dùng phương pháp nguyên nhân, định tính.
- Dự báo trung hạn: Từ 3 tháng đến 2 năm, dùng cho nhà quản lý cấp
trung trong kế hoạch sản xuất và phân phối hoặc đánh giá mức độ
tồn kho cần thiết. Sử dụng phương pháp chuổi thời gian, phương
pháp nguyên nhân và phương pháp định tính.
- Dự báo dài hạn: Thời gian lớn hơn 2 năm, dùng cho nhà quản lý cấp
cao trong các kế hoạch chiến lược lâu dài. Thường sử dụng phương
pháp nguyên nhân, phương pháp định tính.
d. Sai số trong dự báo
Sai số dự báo là một thước đo độ chính xác của phương pháp dự báo và
cũng là cơ sở để so sánh sự thích hợp của các phương pháp dự báo.
Sai số dự báo của chu kỳ thứ t là sự chênh lệch giữa nhu cầu thực ở chu
kỳ thứ t và dự báo ở chu kỳ tương ứng.
Các chỉ số đo lường :
• Sai số trung bình
n
AE = ∑ (D
t =1
t − Ft )
xvi
n
MAD = ∑D
t =1
t − Ft
n
• Sai số bình phương trung bình
n
MSE = ∑ (D
t =1
t − Ft ) 2
n
• Sai số phần trăm tuyệt đối trung bình
n
100∑ Dt − Ft / Dt
MAPE = t =1
n
Trong đó:
t = khoảng thời gian t
Dt = nhu cầu trong khoảng thời gian t
Ft = dự báo cho khoảng thời gian t
n = tổng số khoảng thời gian
Lựa chọn phương pháp dự báo :
ĐHONGể dự báo chính xác và có giá trị thì số liệu phải đầy đủ và tin cậy,
đồng thời phải xác định đặc tính của nhu cầu của nhà máy thuộc loại gì
trong các đặc điểm sau :
- Tính xu hướng.
- Tính mùa.
- Tính mùa và tính theo hướng kết hợp.
- Dự báo theo chu kỳ ngẫu nhiên.
Các phương pháp dự báo :
1. Nhu cầu chu kỳ trước (Last Period ) :
Công thức:
Ft = Dt -1
Ft: nhu cầu dự báo chu kỳ thứ t
Dt-1: nhu cầu thực tế chu kỳ trước
Kiểu dự báo này chỉ thích hợp cho mẫu nhu cầu ít thay đổi và có tính
định hướng, không thích hợp cho mẫu có yếu tố ngẫu nhiên và có ảnh
hưởng mùa.
2. Dịch chuyển trung bình ( Moving Avegare) :
Công thức:
n
Ft = Dt −1 + Dt −2 + .... + Dt −n ∑D t −i
= i =1
n n
Ft : nhu cầu dự báo chu kỳ t
xvii
Dt-i: Nhu cầu thực tế của chu kỳ t-i
n: số chu kỳ sử dụng cho dịch chuyển trung bình
3. Phương pháp làm trơn bằng hàm số mũ ( Adjusted
Exponental Smoothing) :
Công thức tính :
Mức độ dự báo hiện tại = dự báo kế trước + a ( nhu cầu thực tế
trước – dự báo trước )
= a ( Nhu cầu thực tế trước) + ( 1-a) (Dự
báo kế trước)
Ft =Ft-1 + a ( Dt -1 - Ft-1 ) = a Dt -1 + ( 1- a) Ft-1
Với Dt -1 - Ft-1 : Sai số của dự báo kế trước.
a : Hàm số mũ làm trơn có giá trị trong khoảng 0 – 1.
4. Phương pháp dự báo theo hướng và mùa :
aD + (1-a)*(
F = F t −1
t −1 + T t −1 )
I
t
t −1
T = b( F − F ) + (1 − b)T
t t t −1 t −1
D C + (1 − C )
I = It
t +m
F t
t
α = − −
D− β t
xviii
α : là hệ số giao điểm của đường hồi quy và trục thẳng đứng
khi t = 0.
β : là hệ số góc của đường hồi quy.
Khi cần lập kế hoạch lâu dài ta có thể sử dụng phương pháp hồi quy,
dùng để tính cho nhiều chu kỳ.
Dựa vào cơ sở lý thuyết và thực tế vấn đề xảy ra tại công ty mà mỗi
công ty chọn ra một phương pháp dự báo tốt nhất cho mỗi loại sản
phẩm sao cho phù hợp với số liệu và phù hợp với đối tượng nghiên
cứu.
• Nếu số liệu quá khứ là số chỉ thị của số liệu tương lai thì
chúng ta dùng phương pháp làm trơn, phương pháp phân tích chuỗi thời
gian và một trường hợp đặc biệt của hồi qui tuyến tính.
• Nếu đại lượng cần dự báo là hàm số của các biến độc lập
khác thì chúng ta dùng phương pháp hồi qui và phương pháp toán kinh
tế nhưng phương pháp toán kinh tế rất phức tạp.
• Nếu mô hình dài hạn ta dùng phương pháp định tính; mô
hình trung hạn ta dùng phương pháp hồi qui và mô hình ngắn hạn ta
dùng phương pháp làm trơn hay phân tích chuỗi thời gian.
Lập mô hình dự báo sao cho sai số dự báo là nhỏ nhất, sai số dự báo
được khẳng định bằng nhóm số liệu kiểm tra. Từ mô hình dự báo, xác
định giá trị dự báo, và phân tích kết quả nhận được. Sau đó xem xét các
giá trị sai số để chọn phương pháp dự báo thích hợp.
xix
• Giúp xác định ngày giao hàng đáng tin cậy và sự ảnh hưởng
của việc thay đổi lịch.
• Phối hợp và hoạt động của tất cả các phòng ban để đo tính
hiệu quả.
• Cung cấp cho nhà quản lý với những phương tiện để ủy
quyền và kiểm soát tất cả các nguồn lực cần thiết để đưa ra
một kế hoạch tổng hợp.
• Điều độ sản xuất đơn hàng và mua đơn hàng thành phẩm
c. Chức năng của MPS.
Có hai chức năng chính:
1. Trong thời gian ngắn: được sử dụng cho đầu vào của việc
lập kế hoạch nhu cầu vật tư, các thành phần sản xuất, đơn
hàng ưu tiên và nhu cầu năng lực ngắn hạn. Chức năng này
liên quan đến giai đoạn “cứng” trong MPS điều đó tương
đương với tổng thời gian gia công (leadtime) từ khi phát lệnh
mua các thành phần cần thiết để thực hiện bảng MPS. Sau
đây là những chức năng được thực hiện bỡi MPS:
Kiểm tra năng lực thô RCCP. Quá trình MPS giới hạn các
công việc thực tế có thể làm.
Làm trơn sản xuất. Nó làm bộ đệm cho dự báo bằng cách làm
trơn nhu cầu qua thời gian, giảm những ràng buộc mũi nhọn
và bù vào giai đoạn nhu cầu thấp.
Nó đã loại trừ tồn kho hiện tại của sản phẩm từ dự báo để
khỏi phải sản xuất những sản phẩm đã có trong kho.
Cỡ lô của MPS tạo ra các nhóm nhu cầu theo thời gian tạo ra
những nhóm kinh tế và thuận tiện cho việc sản xuất để cơ sở
vật chất không bị lãng phí.
2. Trong thời gian dài: MPS đựơc sử dụng để ước lượng nhu
cầu dài hạn trên nguồn lực của công ty như con
ngườn, máy móc, nhà xưởng, vốn.
d. Thành phần của MPS.
Sản phẩm.
Những lắp ráp chính.
Kế hoạch chuẩn.
Nhóm những chi tiết được bao quát bỡi phiếu vật liệu ảo.
Những chi tiết được sử dụng ở mức cao trong cấu trúc sản
phẩm họăc những bộ phận cho nhu cầu từ nguồn bên ngoài
tới nhà máy.
e. Các bước để xây dựng MPS
Bước 1: Thiết kế MPS
- Lựa chọn thành phần để lên lịch.
- Tổ chức MPS theo nhóm sản phẩm.
- Xác định các mốc thời gian bắt đầu sản xuất.
xx
Bước 2: Xây dựng MPS
- Thu thập những đầu vào cần thiết khác: dự báo, backlog và tồn
kho
- Phát triển bảng MPS thô đầu tiên
- Tính toán RCCP
- Điều chỉnh lại MPS
Bước 3: Kiểm soát MPS
- Theo dõi thực tế sản xuất và so sánh với kế hoạch sản xuất để
xác định xem giữa kế hoạch và thực tế có khớp nhau không
Hình 2.5: Đầu vào và đầu ra của hoạch định năng lực sản xuất.
Thông tin đầu vào bao gồm:
Đơn hàng phát, dữ liệu đơn hàng mở, thông tin quy trình, thông tin trạm
gia công, lịch phân xưởng. Đơn hàng phát ( order release) bao gồm các
thông tin: Ngày giải phóng đơn hàng, ngày sản xuất, số lượng sạn phẩm:
Dữ liệu đơn hàng mở ( open order file) gồm: Ngày tới hạn, số lượng sản
xxi
phẩm, nguyên công đã hoàn thành, nguyên công còn lại; Dữ liệu về quy
trình ( routing file) là trình tự thự hiện công việc khi sản phẩm hoàn tất. Dữ
liệu qui trình chứa các thông tin sau: Các công đoạn thực hiện ( mã, mô tả),
thứ tự công đoạn, trạm thực hiện công đoạn, công cụ cần cho mỗi công
đoạn, thời gian chuẩn cho từng công đoạn, thời gian chuẩn bị, thời gian
gia công, kỹ năng của công nhân, các hoạt động kiểm tra va yêu cầu kiểm
tra; Thông tin về trạm gia công: Chứa thông tin về máy móc và nhân công
tại trạm gia công
Thông tin đầu ra:
Gồm kế hoạch năng lực xưởng và kế hoạch khả thi. Kế hoạch năng lực
xưởng lả kế hoạch chưa xét thính khả thi dựa trên MRP hay MPS
xxii
START
(n = 0)
t=1
t=T
R(t-L) = P(t)
xxiii
Xác định đơn hàng phát theo thời gian chờ :
R(t-L) = P(t)
Ký hiệu:
xxiv
CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
CỦA CÔNG TY
Túi xốp
xxv
Sản phẩm màng ghép
Bảng 3.1b: Danh sách các sản phẩm màng ghép
xxvi
3.2 Hệ Thống Sản Xuất Của Công Ty Vinapackink
3.2.1 Mô hình sản xuất
Hiện tại các sản phẩm màng ghép của công ty được sản xuất trên một dây
chuyền, trong đó nguyên vật liệu đầu vào là màng nhựa, keo, mực, trục in,
…Sản phẩm đầu ra là các túi bao bì thành phẩm hoặc các loại bao bì dưới
dạng màng.
xxvii
3.2.2 Hoạt động sản xuất
Thống kê lệnh
Sản xuất (1)
Không đạt
Phê duyệt
(3)
đạt
Lập lịch sản xuất (4)
Hình 3.2: Lưu đồ hoạt động sản xuất tại công ty Vinapackink
(1) Thống kê các lệnh sản xuất
- Nhân viên thống kê Xưởng thống kê các lệnh sản xuất từ
Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh chuyển đến
- Chuyển bảng thống kê các lệnh sản xuất cho cán bộ kế hoạch
Xưởng
(2) Lập kế hoạch tuần
- Căn cứ vào bảng thống kê các lệnh sản xuất
- Căn cứ vào vật tư hiện có
- Căn cứ vào năng xuất các máy
- Cán bộ kế hoạch Xưởng lập kế hoạch sản xuất
tuần.
(3) Phê duyệt
- Quản đốc Xưởng xem xét
- Nếu không đạt, cán bộ kế hoạch chỉnh sửa lại kế hoạch tuần
xxviii
- Nếu đạt phê duyệt kế hoạch tuần
(4) Lập lịch sản xuất ngày
- Căn cứ vào vật tư hiện có
Cán bộ kế hoạch
- Lập lịch sản xuất ngày.
- Lập phiếu đề nghị xuất kho
Cán bộ thống kê phổ biến lịch sản xuất ngày cho các bộ phận sản
xuất
- Chuyển phiếu đề nghị xuất kho cho Bộ phận Hổ Trợ Sản
Xuất
(5) Lãnh vật tư sản xuất
- Trưởng Bộ phận Hổ Trợ Sản Xuất cầm phiếu đề nghị xuất
kho vật tư đến nhân viên Kế toán kho để làm phiếu xuất kho vật tư.
Nhận xét: Việc lên kế hoạch sản xuất tuần hay tháng của công ty phụ thuộc
rất nhiều vào bộ phận vật tư, nếu không có vật tư, hay không đủ vật tư thì
không thể lên lịch sản xuất. Đặt ra vấn đề là tại sao ta lại không hoạch địch
nhu cầu vật tư từ trước, và lập kế hoạch vật tư là giai đoạn sau khi hoàn
thành lịch sản xuất, khi đó ta sẽ không bị động khi lên lịch sản xuất
3.2.3 Qui trình sản xuất
Hình 3.3: Qui trình sản xuất tại xưởng màng ghép
Các nguyên liệu được đưa vào máy in. Tại đây tuỳ theo yêu cầu số
màu in từ đơn hàng mà bộ phận máy in phân bổ để sản xuất (gồm có các
máy 8 màu, 6 màu, 5 màu), người tổ trưởng đảm nhiệm công việc pha màu
mực in.
Bán thành phẩm sau khi in được lưu trữ tạm thời trên các pallet, những
bán phẩm này được kiểm tra trên máy ”kiểm” để loại bỏ những đoạn màng
có lỗi. Sau đó tuỳ theo cấu trúc của sản phẩm mà bán thành phẩm được đưa
qua máy tráng hay máy ghép hoặc cả 2 máy.
Bước tiếp theo của qui trình là bán thành phẩm được đưa qua máy rọc
để rọc bỏ biên, rọc nhiều màng nhỏ phụ thuộc vào kích thước của đơn
hàng. Nếu đơn hàng là sản xuất màng thì sau khi qua máy rọc thì sẽ được
xxix
đóng gói để giao hàng, nếu đơn hàng dạng túi thì sau khi rọc bán thành
phẩm sẽ được đem qua máy cắt để tạo túi.
Tất cả các quá trình trên đều được bộ phận kiểm soát chật lượng(KCS)
kiểm tra để loại bỏ phế phẩm. Sản phẩm hoàn chỉnh sẽ được đóng gói để
giao cho khách hàng.
Nguyên liệu màng có thể là màng được nhập khẩu, cũng có thể được
cung cấp từ màng đơn.
3.2.4 Tổ chức quản lý sản xuất
Sơ đồ tổ chức sản xuất được bố trí theo chức năng của phòng ban, mỗi
phòng ban hoạt động theo chức năng của mình, đồng thời có sự trao đổi
thông tin với các phòng ban khac trong đó:
Giám đốc là người có quyền lực và trách nhiệm cao nhất đưa ra các kế
hoạch chiến lược cho công ty và phê duyệt các đề xuất quan trọng
Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý và giám sát các bộ phận
và phòng ban, thay mặt giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khi giám
đốc vắng mặt.
Đại diện lảnh đạo vế chất lượng là trưởng phòng nhân sự chịu
trách nhiệm về xây dựng quy trình quản lý chất lượng cho công ty
xxx
Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ đảm nhận việc nhận xét về tình
hình khách quan của công ty, tham mưu cho giám đốc những vấn đề mà
công ty gặp phải.
Phòng kinh doanh ngoài chức kinh doanh còn đảm nhận việc làm
lệch sản xuất. Lệnh sản xuất được căn cứ vào qui cách đơn hàng, cấu
trúc đơn hàng, số lượng, ngày giao hàng, số vật tư.
Sau khi lệnh sản xuất được đưa xuống bộ phận kế hoạch, bộ phận
này xem xét, thống kê lập kế hoạch sản xuất dựa vào lượng vật tư hiện
có, năng lực máy.
Nếu kế hoạch này được thông qua tiếp tục được chuyển đến bộ
phận sản xuất để tiến hành lập lịch sản xuất.
Các phòng ban và các bộ phận còn lại thực hiện theo đúng chức
năng của mình và có sự trao đổi thông tin với nhau.
3.2.5 Phân tích hiện trạng sản xuất
a. Hoạch định vật tư:
Hiện tại công ty chưa có hệ thống hoạch định vật tư, việc tính toán số
lượng vật tư để đáp ứng nhu cầu sản xuất dựa vào sự ước lượng. Người
quản lý bộ phận vật tư dựa vào kinh nghiệm của mình và số liệu quá khứ
để tính toán dự báo lượng vật tư cần thiết cho một tháng, sau đó đặc hàng
và nhập về lưu kho.
Việc tính toán dự báo rất đơn giản là sản lượng mỗi tháng của năm sau
tăng hơn năm trước 1%.
Việc tính toán vật tư chỉ dựa vào kinh nghiệm mà không căn cứ vào
lịch sản xuất, đã dẫn đến tình trạng thiếu vật tư thường xuyên, nhất là các
loại màng nhựa với nhiều qui cách khác nhau, màng nhựa cần thì không
sẵn sàng, trong khi lại dư các loại màng không cần thiết thì tốn chi phí tồn
kho khi đó để dáp ứng kịp nhu cầu khách hàng thì phải dùng màng nhựa
sai qui cách gây lảng phí. Các lảng phí được thống kê như sau:
Lãng phí vật tư do dùng sai qui cách.
Lãng phí chi phí tồn kho.
Lãng phí thời gian rỗi của máy do thiếu vật tư. Theo thống kê 6
tháng đầu năm 2007 thời gian dừng máy do nguyên nhân thiếu vật
tư là 96 giờ.
b. Hoạch định kế hoạch sản xuất:
Hiện tại việc lập kế hoạch sản xuất được căn cứ vào lệnh sản xuất do bộ
phận kinh doanh ban hành, dựa vào mức vật tư hiện có, nếu kho không còn
vật tư thì lệnh sản xuất không thể thông qua. Điều này dẫn đến tình trạng
tồn đọng lệch sản xuất, khi đó xưởng không có lệch sản xuất, là nguyên
nhân của việc trễ đơn hàng.
c. Tiến độ sản xuất:
Hiện tại năng lực máy của công ty là rất lớn, nhưng thực tế sản xuất dưới
năng lực nhưng lại có đơn hàng trễ, điều này tưởng chừng như nghịch lý
nhưng là sự thật, nguyên nhân chính dẫn đến tình rạng này là do tính toán
vật tư không hợp lý, thiếu vật tư thường xuyên.
Thống kê số lượng trễ đơn hàng năm 2006
Bảng 3.2: Số lượng đơn hàng tễ trong năm 2006
xxxi
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Số đơn hàng
0 0 2 1 0 4 1 0 0 2 1 2
trễ
(Nguồn: Phòng kinh doanh - Công ty Vinapackink)
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ trễ đơn hàng giữa các tháng trong năm 2006.
Dựa vào bảng trên ta thấy số lượng đơn hàng trễ nhiều nhất vào tháng
6 với 4 đơn hàng. Chiếm tỷ lệ 30.8%
Nguyên nhân trễ đơn hàng
xxxii
Như vậy nguyên nhân thiếu vật tư là nguyên nhân chính gây nên tình
trạng trễ đơn hàng.
xxxiii
CHƯƠNG 4 . XÂY DỰNG HỆ THỐNG MRP ÁP DỤNG CHO
CÔNG TY VINAPACKINK
Nội dung
Dự báo
Quản lý đơn hàng
Hoạch định năng lực máy
Lập lịch sản xuất MPS
Kiểm tra tính khả thi của lịch sản xuất
Tính MRP
Mô hình hệ thống
4.1 Dự Báo
4.1.1 Mục đích dự báo
Xây dựng mô hình dự báo nhằm mục đích cung cấp cơ sở về số lượng đơn
đặt hàng hàng trong tương lai để nhà máy có thể lên kế hoạch và chuẩn bị
các nguồn lực về tài chính, nhân công…. Nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu
sản xuất trong thời gian dài.
Vì đặc thù của từng đơn hàng có nhiều qui cách, nhiều cấu trúc màng khác
nhau, mỗi đơn hàng có thể có một khổ màng riêng, mỗi loại đơn hàng lại
không được đặc hàng thường xuyên, do đó mô hình dự báo không được
xây dựng trên cơ sở từng đơn hàng mà được xây dựng dựa trên số lượng
hàng sản xuất theo từng họ sản phẩm. Vì vậy mà kết quả dự báo không
được dùng làm đầu vào cho mô hình hoạch định nhu cầu vật tư MRP.
Tải bản FULL (file word 78 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
xxxiv
4.1.2 Xây dựng mô hình dự báo
Dữ liệu có sẵn
Phân tích
xxxv
Mối quan hệ về số lượng sản xuất cho 3 năm 2004, 2005, 2006
Hình 4.3: Biểu đồ phân tích mối quan hệ về số lượng sản xuất trong 3 năm
2004, 2005, 2006
Vì lý do không có đủ cơ sở, thời gian và kinh nghiệm để xây dựng mô
hình dự báo theo phương pháp định tính, và dựa trên số liệu có sẵn ta quyết
định xây dựng mô hình dự báo theo phương pháp định lượng.
Có nhiều phương pháp dự báo khác nhau như: LPD, AA, MA, WMA,
EWMA, … Mỗi phương pháp đều phụ thuộc với đặc tính dữ liệu quá khứ
do đó trước khi xác định một phương pháp dự báo ta phải phân tích đặc
tính của dữ liệu quá khứ
Dựa vào biểu đồ trên ta nhận thấy rằng sản lượng sản xuất thực tế
trong 3 năm 2004, 2005, 2006 vừa có tính xu hướng, vừa có tính mùa.
Dùng phương pháp EWMA có hiệu chỉnh theo hướng và mùa để dự
báo số liệu cho năm 2007.
Dùng EWMA có chỉnh theo hướng và mùa
aDt −1
Ft = + (1 − a ) ( Ft −1 + Tt −1 )
I t −1
Tt = b( Ft − Ft −1 ) + (1 − b)Tt −1
cDt
It + m = + (1 − c) I t
Ft
Kết quả dự báo ở chu kỳ thứ t được tính như sau:
AFt = ( Ft + Tt ) I t
Dự báo cho nhiều chu kỳ xa hơn:
AFt + n = [ Ft + (n + 1)T ]I t + n
Trong đó:
a: hằng số mũ làm trơn có giá trị trong khoảng (0, 1)
b: hằng số mũ làm trơn có giá trị trong khoảng (0, 1)
c: hằng số mũ làm trơn có giá trị trong khoảng (0, 1)
I t+m: chỉ số mùa chu kỳ thứ t+m
xxxvi
Tt: xu hướng
Theo kinh nghiệm ta chọn các giá trị
a = 0.05, b = 0.2, c = 0.15.
Ta có kết quả dự báo như sau:
Sản lượng được tính bằng m2.
Tính chỉ số mùa It:
Bảng 4.2 kết quả tính chỉ số mùa cho 2 năm 2004 và 2005
Chỉ số
trung
2004 2005 mùa
bình
I(t)
1 35220 36720 35970 0.93
2 36720 38220 37470 0.97
3 29220 30720 29970 0.77
4 34920 42720 38820 1.00
5 32220 33720 32970 0.85
6 41220 51720 46470 1.20
7 62220 66720 64470 1.66
8 44220 46320 45270 1.17
9 29220 30720 29970 0.77
10 30720 32220 31470 0.81
11 35220 36720 35970 0.93
12 35220 36720 35970 0.93
tổng 446340 483240 464790 12.00
tb 37195 40270 38733
Dt = ( D1t + D2t )/ 2. t =1, 2… 12
Dt là trung bình theo tháng của 2 năm 2004, 2005
Dt
I(t) = ∑ Dt
12
I(t) là chỉ số mùa.
Tính xu hướng tháng đầu tiên năm 2006
T1(2006)= ( ∑ D2t − ∑ D1t )/12 = (40270 – 37195) /12 = 256
12 12
Dự báo cho tháng đầu tiên năm 2006 là
F1(2006) = D1( 2007) / It – T1(2006), t= 1,2..12
= 36720/0.93 – 256 = 39228
Tính các chỉ số F(t), I(t+m) ủa năm 2006 cho các tháng tiếp theo.
3197915
xxxvii