You are on page 1of 19

卷之十 - 咳嗽 (三因極)

咳嗽敘論
人之所以滋養其身者,唯氣與血。呼吸定息,衛
氣之常,失常則為咳嗽;津液流潤,榮血之常,失
常則為痰涎。咳嗽吐痰,氣血已亂矣。顧世治嗽之
藥極多,而卒不能遍效者,蓋其致病之因不一。世
謂五嗽,且以五臟而言之,要之內因七情,外合六
淫,飲食起居,房勞叫呼,皆能單複倚互而為病。
故《經》云︰五臟六腑,感寒熱風濕,皆令人咳。
又微寒微咳,厲風所吹,聲嘶發咳;熱在上焦,咳
為肺痿;秋傷濕,冬咳嗽,皆外所因。喜則氣散,
怒則氣激,憂則氣聚,思則氣結,悲則氣緊,恐則
氣卻,驚則氣亂,皆能發咳,即內所因。其如飲食
生冷,房勞作役,致嗽尤多,皆不內外因。其可一
法而治之?治之,當推其三因,隨脈証治療,散
之,下之,溫之,吐之,以平為期。
外因咳嗽証
傷風咳者,憎寒壯熱,自汗惡風,口乾煩躁;傷
寒咳者,憎寒發熱,無汗惡寒,煩躁不渴;傷暑咳
者,煩熱引飲,口燥,或吐涎沫,聲嘶咯血;傷濕
咳者,骨節煩疼,四肢重著,洒洒淅淅,並屬外所
因。診其脈,浮為風,緊為寒,數為熱,細為濕。
隨其部位,與人迎相應;推其臟腑,則見病源也
內因咳嗽証
喜傷心者,咳而喉仲介介如腫狀,甚則咽腫喉
痺,名為心咳;不已,則小腸受之,小腸咳狀,與
氣俱失。怒傷肝者,咳而兩脅下痛,甚則不可以
轉,轉則兩下滿,名為肝咳;不已,則膽受之,膽
咳之狀,咳嘔膽汁。思傷脾者,咳而右脅下痛,陰
1
陰引肩背,甚則不可以動,名為脾咳;不已,則胃
受之,胃咳之狀,咳而嘔,嘔則長蟲出。憂傷肺
者,咳而喘息有聲,甚則唾血,名為肺咳;不已,
則大腸受之,大腸咳狀,咳而遺失。恐傷腎者,咳
而腰背相引痛,甚則咳涎,名為腎咳;不已,則膀
胱受之,膀胱咳狀,咳而遺溺,久咳不已,則三焦
受之。三焦咳狀,咳而腹滿不欲食。此等皆聚於
胃,關於肺。肺取俞最近,故內因多先有所感,世
人並名肺咳嗽也,並屬內所因。診其脈,隨其部
位,與氣口相應,浮緊則虛寒,沉數則實熱,弦澀
則少血,洪滑則多痰。以此類推,無施不可。
不內外因咳嗽
病者咳嗽,發作寒熱,引腰背痛,或複喘滿,此
因房勞傷腎;病者中滿腹脹,搶心痛,不欲食,此
因飢飽傷脾;病者咳嗽,左脅偏痛,引小腹並膝腕
疼,此因疲極傷肝;病者咳嗽,吐白涎,口燥聲
嘶,此因叫呼傷肺;病者咳嗽,煩熱自汗,咽乾咯
血,此因勞神傷心。並屬不內外因。診其脈,隨其
類。假如尺脈浮澀而數,則知傷腎;右關脈濡,則
知飲食傷脾;左關脈弦短,則知疲極傷肝。但不應
人迎氣口者,即是不內外因,皆類推。
華蓋散
治肺虛,或感風寒暑濕,及勞逸抑鬱,憂思喜
怒,飲食飢飽,致臟氣不平,咳 唾膿血,漸成肺
痿,憎寒發熱,羸瘦困頓,皮膚甲錯,將成勞瘵。
甜葶藶(半兩) 苦葶藶(半兩,並用紙隔炒) 茯
苓 人參 細辛 乾薑(炮) 桔梗(銼炒) 杏仁(去皮
尖,麩炒) 紫菀 款冬花 甘草(炙) 陳皮(各一
分) 上為細末,用羊肺一個心血不透者,切細研
爛,旋旋入藥摻肺內,再研勻,藥盡為度, 泥土
牆上,以濕紙七重蓋覆,每日去紙一重,七日藥
就,候乾刮下,再研,羅為細末。每服 二錢,溫
酒、鹽湯調下;米飲亦得,空心日二服。
五味子湯
治秋冬之交,皮膚為寒濕所搏,寒氣內折,咳嗽
晝夜不已。
陳橘皮(二兩) 麻黃(去節) 甘草(炙) 杏仁(去
皮尖,麩炒) 五味子 白茯苓(各一兩) 上為
末。每服二錢,水一盞,煎七分,去滓帶熱服,食
後臨臥日三服。
白朮湯 治五臟傷濕,咳嗽痰涎,憎寒發
熱,上氣喘急
白朮(二兩)五味子 茯苓(各一兩)甘草(一
分) 半夏(四個,洗去滑,切作十六片) 上為銼
散,分作十六服。水一盞半,薑五片,入半夏一
片,煎七分,空腹服。
丁香烏梅丸
治膈氣壅蔽,外感風寒,咳嗽痰涎白沫,胸背
痛,不能俯仰,口乾咽燥。
烏梅肉(四兩)紫蘇 木瓜(各二兩)茯苓(二兩
四錢)甘草(三兩三錢)檀香(半兩)人參(七
錢) 麝香(一字上為末,用蜜一斤、蠟二兩為
丸,如櫻桃大。含化,不以時
人參散
治咳嗽肺虛,不能製下,大腸泄瀉,上氣喘咳,
服熱藥不效。人參 款冬花 罌粟殼(等分,醋
炙)

3
上為銼散。每服四大錢,水一盞半,阿膠一片、烏
梅半個,同煎七分,去滓,睡正著時急喚醒服。
太白丹 治肺感寒發熱,咳嗽無度。
通明白礬(枯) 成煉鐘乳 寒水石(,水飛過,各
等分) 上研勻,炊餅糊丸,如雞頭大。每服一丸,
先嚼生薑、胡桃各一片令細,吸太陽氣和藥 咽,
仍用茶清或溫酒送下。
阿膠散
治一切咳嗽。虛人老人皆可服。 阿膠(麩炒) 馬
兜鈴(各一兩五靈脂(研) 桑白皮(各半兩)甘草
(炙,一分) 上為末。每服一錢,水一盞,煎六
分,通口食後夜臥服。
平氣飲 治一切咳嗽,吐痰涎,惡風,不能食。
人參 白朮 川芎 當歸 五味子 甘草(炙,一分)
木瓜干 紫蘇子(炒) 茯神 烏藥 (去木) 杏仁(去
皮尖,麩炒) 桂心 白芷(各等分) 上為末。每
服二錢,水一盞,薑三片,棗一個,煎七分,溫
服。
杏仁煎 治暴咳,失聲不語。
杏仁(去皮尖,研,三兩)桑白皮 生薑(取汁)
蜜 砂糖(各一兩半)木通 貝母(各一兩 三錢)
紫菀茸 五味子(各一兩)上將桑白皮、木通、貝
母、紫菀、五味子為銼散,以水三升,慢火熬取一
升,裂去滓, 入杏仁、糖蜜、薑汁慢火敖成膏。
旋含化。
蛤蚧散 治元氣虛寒,上氣咳嗽,久年不瘥。
蛤蚧(一對,炙) 成煉鐘乳 款冬花 肉桂 白礬
(飛過,別研) 甘草(炙,各半兩) 上為末。每服
半錢,用蘆管吸之;或覺咽乾,即用米飲調下,空
心食前。
款冬花散 治傷風冷嗽,諸未效者。 款冬花
(不拘多少)上一味為粗末。爐上燒,以酒漏蓋吸
咽煙,覺咽乾口燥,以茶清送下。
白散子 治久年咳嗽不愈者。
附子(一枚煨熟新水浸一時久去皮臍焙乾)
上為末。每服一錢,白砂蜜二錢,水一盞,煎七
分,通口服
青金丹 治肺虛壅,咳嗽喘滿,咯痰血。
杏仁(去皮尖,一兩)牡蠣( 取粉,入杏仁同炒黃
色,去牡蠣粉不用) 青黛(一兩)上研勻,入黃蠟
一兩,熔搜和丸,如彈子大,壓匾如餅。每用中日
柿一個去核,入藥在 內,濕紙裹煨,約藥熔,方
取出,去火毒,細嚼,糯米飲送下。一方,名甲乙
餅,治咳出血 片,兼涎內有血條,不問年久月
深,但聲在,一服效。用青黛一分,牡蠣粉二錢
匕,杏仁七 粒去皮尖研,蠟丸了,湯使,並同
前。
應夢人參散 治風壅痰嗽咯血,及傷寒體熱頭
痛。(方見疫病門)
神效散 治老少喘嗽神效。
杏仁(去皮尖,炒,一兩半) 甘草(炙) 旋複花
(各三兩) 白朮 蓮肉(去心皮) 射干(米 泔浸)
前胡 御米(略炒) 百合(水浸去沫) 白扁豆(略炒)
川芎(各三兩)人參 白茯苓 (各四兩)神曲
(炒,五兩) 桑白皮(炙) 干葛(各六兩) 桔梗
(七兩) 上為細末。每服二錢,水一盞,薑三
片,棗一個,煎七分,食前溫服。
5
卷之十 - 痰飲
痰飲敘論
人之有痰飲病者,由榮衛不清,氣血敗濁凝結而
成也。內則七情泊亂,臟氣不行,郁而生涎,涎結
為飲,為內所因;外有六淫侵冒,玄府不通,當汗
不泄,蓄而為飲,為外所因;或飲食過傷,嗜欲無
度,叫呼疲極,運動失宜,津液不行,聚為痰飲,
屬不內外因。三因所成,証狀非一,或為喘,或為
咳,為嘔為泄,暈眩嘈煩,忪悸□ ,寒熱疼痛,
腫滿攣癖,癃閉痞膈,如風如癲,未有不由痰飲之
所致也。
痰飲証論
古方唯分四飲六証,不說三因,不知其因,病源
無自。觀夫治飲之法,既用大小青龍、桂枝、防
己、五苓、承氣,得非外因;參苓、苓朮、八味、
參蘇,得非內因;十棗、葶藶、大小半夏、控涎、
破飲,不內外因,裡固明矣。以此推求,頗得倫
類。今敘列諸証,以為治門,須原本因,施用湯
藥,學人自宜詳審。
所謂四飲者,即懸飲、溢飲、支飲、痰飲是也。
懸飲者,飲水流在脅下,咳唾引痛。
溢飲者,飲水流于四肢,當汗出而不汗,身體疼重
支飲者,咳逆倚息,短氣不得臥,其形如腫。
痰飲者,其人素盛今瘦,腸間漉漉有聲。
又有留飲者,背寒如手大,或短氣而渴,四肢節
疼,脅下痛引缺盆,咳嗽則轉甚。又有伏飲者,膈
滿喘咳,嘔吐,發則寒熱,腰背痛,目淚出,其人
振振惡寒,身惕。故曰四飲生六証,或云五飲者,
即留飲、伏飲合為一証是也,其脈皆弦微沉滑。
治之之治,懸飲當下之,溢飲當發其汗,支飲則
隨証汗下,痰飲則用溫藥從小便去之。其間或隨氣
上厥,伏留陽經,使人嘔吐眩暈,背寒,或一臂不
隨,有類風狀,不可不知。
十棗湯
治懸飲,咳唾引脅下痛。又治支飲,咳煩胸中
痛,至百日一歲,其脈弦者。
芫花(微炒) 甘遂 大戟(炒) 上等分為末。水一
盞半,棗十個,煎至八分,去棗調藥,壯人一錢,
羸人半錢,平旦溫服;不下者,次日更加半錢。下
後糜粥自養;若已下,不可與之。
大青龍湯 治溢飲,身體疼重,汗不出,拘急痛
麻黃(去節湯,七錢半) 桂心 甘草(炙,各二錢
半) 石膏(雞子大) 杏仁(四十個,炒,去皮尖)
上為銼散。每服四大錢,水一盞半,薑五片,棗二
枚,煎七分,去滓,空腹服,溫覆。 一服汗者,
勿再服;複服,汗出多,亡陽虛逆,惡風煩躁,不
得眠也
小青龍湯 治溢飲、支飲,倚息不得臥,及喘滿者
麻黃(去節湯) 芍藥 細辛 桂心 乾薑(炮) 甘草
(炙,各三錢三字) 五味子(二錢) 半夏(湯洗七
次,三錢) 上為銼散。每服四大錢,水一盞半,
煎七分,去滓, 空腹服渴者,去半夏,加栝蔞根
三錢三字;微利,去麻黃,加芫花一雞子大,炒
入;
噎者,去麻黃,加附子一枚,炮;小便不利者,去
麻黃,加茯苓半兩;喘者,去麻黃,加杏仁三 錢
三字;咳而上氣,肺脹,其脈浮,心下有水氣者,
胸中痛引缺盆,加石膏二錢半研。
7
防己桂枝湯
治膈間支飲。其人喘滿,心下痞堅,面色黧黑,
其脈沉緊,得之數十日,醫吐下之不愈。
漢防己(三兩) 桂心(二兩)人參(四兩)石膏
(六兩)上四味為銼散。每服四大錢,水一盞半,
煮七分,去滓,溫服。虛者即愈,實者三日複發。
再服不愈,宜去石膏,加茯苓四兩、芒硝一兩半,
微利則愈
小承氣湯
治支飲胸滿。 濃朴(四兩,薑製) 大黃(二兩,
蒸) 枳實(一兩,麩炒去瓤)
上為銼散。每服四大錢,水一盞半,煎七分,去
滓,不以時加減。
茯苓五味子湯
治支飲,手足冷,多唾口燥,氣從小腹上沖胸
咽,手足痺,面熱翕然如醉,因複下流陰股,小便
難,時複眩冒,嘔腫。
茯苓(四兩) 桂心 甘草(炙,各三兩) 五味子
(二兩半)上為銼散。每服四大錢,水一盞半,煎
七分,去滓,空腹服。服之沖氣即低,反更咳滿
者,去桂,加乾薑、細辛各三兩;咳滿止而複渴,
沖氣更發者,以細辛、乾薑為熱藥,服之當遂渴,
反止者,為支飲也,支飲法當冒,冒者必嘔,嘔者
複加半夏二兩半,以去其飲,飲去嘔則止;其人形
腫與痺,加杏仁二兩半;若面赤如醉,以胃中熱上
熏,加大黃三兩。須詳証加減。
大半夏湯 治膈間有飲,卒嘔吐,心下痞,眩悸
半夏(五兩,湯洗) 茯苓(三兩)上為銼散。每
服四大錢,水二盞,薑七片,煎七分,去滓溫服。
小半夏湯 治支飲,嘔吐不渴。
半夏(湯洗,七次) 上為銼散。每服四大錢,水
二盞,薑十片,煎七分,去滓溫服。
葶藶大棗瀉肺湯 治支飲,不得息。(方見肺癰門
五苓散 治瘦人臍下有悸者,挾涎沫而癲眩者,
飲也。(方見傷暑門)
茯苓湯
治心氣不行,郁而生涎,胸脅支滿,目眩,以胸
中有痰飲也
茯苓(四兩)桂心 白朮(各三兩) 甘草(炙,二
兩) 上為銼散。每服四大錢,水一盞半,煎七
分,去滓,空腹服,小便利即愈。
參苓飲
治胸中停痰宿水,自吐出痰後,心胸間虛,氣
滿,不能食。
茯苓 人參 白朮(各三兩)枳實(麩炒去瓤,二
兩)橘皮(一兩半.上為銼散。每服四大錢,水二
盞,薑三片,煎七分,去滓,空腹溫服。
八味丸 治失志腎虛,郁而生涎,短氣喘咳,當
從小便去之,中有茯苓故。(方見消渴)
參蘇飲
治痰飲停積胸中,中脘閉,嘔吐痰涎,眩暈嘈
煩,忪悸噦逆;及痰氣中人,停留關節,手足曳,
口眼喎斜,半身不遂,食已即嘔,頭疼發熱,狀如
傷寒。
9
前胡 人參 紫蘇葉 茯苓(各三分)桔梗 木香
(各半兩)半夏(湯) 陳皮 枳殼(炒)甘草(炙,各
半兩)上為銼散。每服四錢,水一盞半,薑七片,
棗一枚,煎至七分,去滓,空腹服。噦者, 加干
葛;腹痛,加芍藥。
破飲丸
治五飲停蓄胸腹,結為 癖,支滿胸脅,傍攻兩
脅,搶心疼痛,飲食不下,反胃吐逆;九種心痛,
積年宿食不消,久瘧久痢,遁尸疰忤,癲癇厥暈,
心氣不足,憂愁思慮,婦人諸疾,但是腹中諸病,
悉能治療。久服不傷臟氣。
蓽茇 丁香 胡椒 縮砂仁 烏梅肉 青皮 巴豆(去
皮) 木香 蠍梢(等分)上以青皮同巴豆漿水浸一
宿,次日漉出,同炒,青皮焦,去巴豆,將所浸水
淹烏梅肉,炊一熟飯,細研為膏,丸如綠豆大。每
服五七丸,臨臥薑湯下;津液下尤佳。
控涎丹
凡人忽患胸背、手腳、頸項、腰胯隱痛不可忍,
連筋骨牽引釣痛,坐臥不寧,時時走易不定。俗醫
不曉,謂之走注,便用風藥及針灸,皆無益;又疑
是風毒結聚,欲為癰疽,亂以藥貼,亦非也。此乃
是痰涎伏在心鬲上下,變為此疾,或令人頭痛不可
舉,或神意昏倦多睡,或飲食無味,痰唾稠粘,夜
間喉中如鋸聲,多流睡涎,手腳重,腿冷痺,氣脈
不通,誤認為癱瘓,亦非也。凡有此疾,但以是
藥,不過數服,其疾如失。
甘遂(去心) 紫大戟(去皮) 白芥子(真者,各等
分) 上為末,煮糊丸,如梧子大,曬乾。食後臨
臥淡薑湯或熟水下五七丸至十丸;如疾猛氣實,加
丸數不妨,其效如神。
強中丸
治胃脘虛寒,冷痰留滯,痞塞不通,氣不升降,
口苦無味,不思飲食。
高良薑 乾薑(炮) 陳皮 青皮(各一兩)半夏(湯
洗去滑,二兩,)一法上件並不持擇)上為末,用生
薑自然汁煮麵糊為丸,如梧子大。每服二十丸至三
十丸,生薑湯下。凡中滿氣痞,服之甚妙
凡例
前証用藥,多出漢方,但古科劑,與今不同,已
詳酌改從今用。其如校定,備見前說。 唯外所因
証候難明,風燥寒凝,暑爍濕滯,皆能閉諸絡,郁
而生涎,不待飲水流入四肢,而 致支溢疼痛也。
當以理推,無膠軌轍。

11
Quyển chi thập - khái thấu
Khái thấu tự luận
Nhân chi sở dĩ tư dưỡng kì thân giả, duy khí dữ huyết. Hô hấp định tức, vệ
khí chi thường, thất thường tắc vi khái thấu; tân dịch lưu nhuận, vinh huyết chi
thường, thất thường tắc vi đàm tiên. Khái thấu thổ đàm, khí huyết dĩ loạn hĩ. Cố
thế trì thấu chi dược cực đa, nhi tốt bất năng biến hiệu giả, cái kì trí bệnh chi nhân
bất nhất. Thế vị ngũ thấu, thả dĩ ngũ tạng nhi ngôn chi, yếu chi nội nhân thất tình,
ngoại hợp lục dâm, ẩm thực khởi cư, phòng lao khiếu hô, giai năng đan phức ỷ hỗ
nhi vi bệnh. Cố 《 kinh 》 vân ︰ ngũ tạng lục phủ, cảm hàn nhiệt phong thấp,
giai lệnh nhân khái. Hựu vi hàn vi khái, lệ phong sở xuy, thanh tê phát khái; nhiệt
tại thượng tiêu, khái vi phế nuy; thu thương thấp, đông khái thấu, giai ngoại sở
nhân. Hỉ tắc khí tán, nộ tắc khí kích, ưu tắc khí tụ, tư tắc khí kết, bi tắc khí khẩn,
khủng tắc khí khước, kinh tắc khí loạn, giai năng phát khái, tức nội sở nhân. Kì
như ẩm thực sinh lãnh, phòng lao tác dịch, trí thấu vưu đa, giai bất nội ngoại
nhân. Kì khả nhất pháp nhi trì chi? Trì chi, đương thôi kì tam nhân, tùy mạch
chứng trì liệu, tán chi, hạ chi, ôn chi, thổ chi, dĩ bình vi kì.
Ngoại nhân khái thấu chứng
Thương phong khái giả, tăng hàn tráng nhiệt, tự hãn ác phong, khẩu kiền
phiền táo; thương hàn khái giả, tăng hàn phát nhiệt, vô hãn ác hàn, phiền táo bất
khát; thương thử khái giả, phiền nhiệt dẫn ẩm, khẩu táo, hoặc thổ tiên mạt, thanh
tê lạc huyết; thương thấp khái giả, cốt tiết phiền đông, tứ chi trọng trứ, sái sái tích
tích, tịnh chúc ngoại sở nhân. Chẩn kì mạch, phù vi phong, khẩn vi hàn, sổ vi
nhiệt, tế vi thấp. Tùy kì bộ vị, dữ nhân nghênh tương ứng; thôi kì tạng phủ, tắc
kiến bệnh nguyên dã
Nội nhân khái thấu chứng
Hỉ thương tâm giả, khái nhi hầu trọng giới giới như thũng trạng, thậm tắc
yết thũng hầu tí, danh vi tâm khái; bất dĩ, tắc tiểu tràng thụ chi, tiểu tràng khái
trạng, dữ khí câu thất. Nộ thương can giả, khái nhi lưỡng hiếp hạ thống, thậm tắc
bất khả dĩ chuyển, chuyển tắc lưỡng hạ mãn, danh vi can khái; bất dĩ, tắc đảm thụ
chi, đảm khái chi trạng, khái ẩu đảm trấp. Tư thương tì giả, khái nhi hữu hiếp hạ
thống, âm âm dẫn kiên bối, thậm tắc bất khả dĩ động, danh vi tì khái; bất dĩ, tắc vị
thụ chi, vị khái chi trạng, khái nhi ẩu, ẩu tắc trường trùng xuất. Ưu thương phế
giả, khái nhi suyễn tức hữu thanh, thậm tắc thóa huyết, danh vi phế khái; bất dĩ,
tắc đại tràng thụ chi, đại tràng khái trạng, khái nhi di thất. Khủng thương thận giả,
khái nhi yêu bối tương dẫn thống, thậm tắc khái tiên, danh vi thận khái; bất dĩ, tắc
bàng quang thụ chi, bàng quang khái trạng, khái nhi di nịch, cửu khái bất dĩ, tắc
tam tiêu thụ chi. Tam tiêu khái trạng, khái nhi phúc mãn bất dục thực. Thử đẳng
giai tụ vu vị, quan vu phế. Phế thủ du tối cận, cố nội nhân đa tiên hữu sở cảm, thế
nhân tịnh danh phế khái thấu dã, tịnh chúc nội sở nhân. Chẩn kì mạch, tùy kì bộ
vị, dữ khí khẩu tương ứng, phù khẩn tắc hư hàn, trầm sổ tắc thật nhiệt, huyền sáp
tắc thiểu huyết, hồng hoạt tắc đa đàm. Dĩ thử loại thôi, vô thi bất khả.
Bất nội ngoại nhân khái thấu
Bệnh giả khái thấu, phát tác hàn nhiệt, dẫn yêu bối thống, hoặc phức suyễn
mãn, thử nhân phòng lao thương thận; bệnh giả trung mãn phúc trướng, thưởng
tâm thống, bất dục thực, thử nhân cơ bão thương tì; bệnh giả khái thấu, tả hiếp
thiên thống, dẫn tiểu phúc tịnh tất oản đông, thử nhân bì cực thương can; bệnh
giả khái thấu, thổ bạch tiên, khẩu táo thanh tê, thử nhân khiếu hô thương phế;
bệnh giả khái thấu, phiền nhiệt tự hãn, yết kiền lạc huyết, thử nhân lao thần
thương tâm. Tịnh chúc bất nội ngoại nhân. Chẩn kì mạch, tùy kì loại. Giả như
xích mạch phù sáp nhi sổ, tắc tri thương thận; hữu quan mạch nhu, tắc tri ẩm thực
thương tì; tả quan mạch huyền đoản, tắc tri bì cực thương can. Đãn bất ứng nhân
nghênh khí khẩu giả, tức thị bất nội ngoại nhân, giai loại thôi.
Hoa cái tán
Trì phế hư, hoặc cảm phong hàn thử thấp, cập lao dật ức uất, ưu tư hỉ nộ,
ẩm thực cơ bão, trí tạng khí bất bình, khái thóa nùng huyết, tiệm thành phế nuy,
tăng hàn phát nhiệt, luy sấu khốn đốn, bì phu giáp thác, tương thành lao sái.
Điềm đình lịch ( bán lưỡng ) khổ đình lịch ( bán lưỡng, tịnh dụng chỉ cách
sao ) phục linh nhân tham tế tân kiền khương ( pháo ) kết ngạnh ( tỏa sao ) hạnh
nhân ( khứ bì tiêm, phu sao ) tử uyển khoản đông hoa cam thảo ( chích ) trần bì
( các nhất phân )
Thượng vi tế mạt, dụng dương phế nhất cá tâm huyết bất thấu giả, thiết tế
nghiên lạn, toàn toàn nhập dược sam phế nội, tái nghiên quân, dược tận vi độ, nê
thổ tường thượng, dĩ thấp chỉ thất trọng cái phúc, mỗi nhật khứ chỉ nhất trọng,
thất nhật dược tựu, hậu kiền quát hạ, tái nghiên, la vi tế mạt. Mỗi phục nhị tiền,
ôn tửu, diêm thang điều hạ; mễ ẩm diệc đắc, không tâm nhật nhị phục.
Ngũ vị tử thang
Trì thu đông chi giao, bì phu vi hàn thấp sở bác, hàn khí nội chiết, khái thấu
trú dạ bất dĩ.
Trần quất bì ( nhị lưỡng ) ma hoàng ( khứ tiết ) cam thảo ( chích ) hạnh
nhân ( khứ bì tiêm, phu sao ) ngũ vị tử bạch phục linh ( các nhất lưỡng ) thượng
vi mạt. Mỗi phục nhị tiền, thủy nhất trản, tiên thất phân, khứ chỉ đái nhiệt phục,
thực hậu lâm ngọa nhật tam phục.
Bạch truật thang Trì ngũ tạng thương thấp, khái thấu đàm tiên,
tăng hàn phát nhiệt, thượng khí suyễn cấp
Bạch truật ( nhị lưỡng ) ngũ vị tử phục linh ( các nhất lưỡng ) cam thảo
( nhất phân ) bán hạ ( tứ cá, tẩy khứ hoạt, thiết tác thập lục phiến )
Thượng vi tỏa tán, phân tác thập lục phục. Thủy nhất trản bán, khương ngũ
phiến, nhập bán hạ nhất phiến, tiên thất phân, không phúc phục.
Đinh hương ô mai hoàn
Trì cách khí ủng tế, ngoại cảm phong hàn, khái thấu đàm tiên bạch mạt,
hung bối thống, bất năng phủ ngưỡng, khẩu kiền yết táo.
Ô mai nhục ( tứ lưỡng ) tử tô mộc qua ( các nhị lưỡng ) phục linh ( nhị
lưỡng tứ tiền ) cam thảo ( tam lưỡng tam tiền ) đàn hương ( bán lưỡng ) nhân
tham ( thất tiền ) xạ hương ( nhất tự thượng vi mạt, dụng mật nhất cân, lạp nhị
lưỡng vi hoàn, như anh đào đại. Hàm hóa, bất dĩ thì
Nhân tham tán
13
Trì khái thấu phế hư, bất năng chế hạ, đại tràng tiết tả, thượng khí suyễn
khái, phục nhiệt dược bất hiệu. Nhân tham khoản đông hoa anh túc xác ( đẳng
phân, thố chích )
Thượng vi tỏa tán. Mỗi phục tứ đại tiền, thủy nhất trản bán, a giao nhất
phiến, ô mai bán cá, đồng tiên thất phân, khứ chỉ, thụy chính trứ thì cấp hoán tỉnh
phục.
Thái bạch đan Trì phế cảm hàn phát nhiệt, khái thấu vô độ.
Thông minh bạch phàn ( khô ) thành luyện chung nhũ hàn thủy thạch (,
thủy phi quá, các đẳng phân ) thượng nghiên quân, xuy bính hồ hoàn, như kê đầu
đại. Mỗi phục nhất hoàn, tiên tước sinh khương, hồ đào các nhất phiến lệnh tế,
hấp thái dương khí hòa dược yết, nhưng dụng trà thanh hoặc ôn tửu tống hạ.
A giao tán
Trì nhất thiết khái thấu. Hư nhân lão nhân giai khả phục. A giao ( phu sao )
mã đâu linh ( các nhất lưỡng ) ngũ linh chi ( nghiên ) tang bạch bì ( các bán lưỡng
) cam thảo ( chích, nhất phân ) thượng vi mạt. Mỗi phục nhất tiền, thủy nhất trản,
tiên lục phân, thông khẩu thực hậu dạ ngọa phục.
Bình khí ẩm Trì nhất thiết khái thấu, thổ đàm tiên, ác phong, bất năng
thực.
Nhân tham bạch truật xuyên khung đương quy ngũ vị tử cam thảo ( chích,
nhất phân ) mộc qua kiền tử tô tử ( sao ) phục thần ô dược ( khứ mộc ) hạnh nhân
( khứ bì tiêm, phu sao ) quế tâm bạch chỉ ( các đẳng phân ) thượng vi mạt. Mỗi
phục nhị tiền, thủy nhất trản, khương tam phiến, tảo nhất cá, tiên thất phân, ôn
phục.
Hạnh nhân tiên trì bạo khái, thất thanh bất ngữ.
Hạnh nhân ( khứ bì tiêm, nghiên, tam lưỡng ) tang bạch bì sinh khương
( thủ trấp ) mật sa đường ( các nhất lưỡng bán ) mộc thông bối mẫu ( các nhất
lưỡng tam tiền ) tử uyển nhung ngũ vị tử ( các nhất lưỡng ) thượng tương tang
bạch bì, mộc thông, bối mẫu, tử uyển, ngũ vị tử vi tỏa tán, dĩ thủy tam thăng, mạn
hỏa ngao thủ nhất thăng, liệt khứ chỉ, nhập hạnh nhân, đường mật, khương trấp
mạn hỏa ngao thành cao. Toàn hàm hóa.
Cáp giới tán trì nguyên khí hư hàn, thượng khí khái thấu, cửu niên bất ta.
Cáp giới ( nhất đối, chích ) thành luyện chung nhũ khoản đông hoa nhục
quế bạch phàn ( phi quá, biệt nghiên ) cam thảo ( chích, các bán lưỡng )
Thượng vi mạt. Mỗi phục bán tiền, dụng lô quản hấp chi; hoặc giác yết
kiền, tức dụng mễ ẩm điều hạ, không tâm thực tiền.
Khoản đông hoa tán trì thương phong lãnh thấu, chư vị hiệu giả. Khoản
đông hoa ( bất câu đa thiểu ) thượng nhất vị vi thô mạt. Lô thượng thiêu, dĩ tửu
lậu cái hấp yết yên, giác yết kiền khẩu táo, dĩ trà thanh tống hạ.
Bạch tán tử trì cửu niên khái thấu bất dũ giả.
Phụ tử ( nhất mai ổi thục tân thủy tẩm nhất thì cửu khứ bì tề bồi kiền )
Thượng vi mạt. Mỗi phục nhất tiền, bạch sa mật nhị tiền, thủy nhất trản,
tiên thất phân, thông khẩu phục
Thanh kim đan trì phế hư ủng, khái thấu suyễn mãn, lạc đàm huyết.
Hạnh nhân ( khứ bì tiêm, nhất lưỡng ) mẫu lệ ( thủ phấn, nhập hạnh nhân
đồng sao hoàng sắc, khứ mẫu lệ phấn bất dụng ) thanh đại ( nhất lưỡng ) thượng
nghiên quân, nhập hoàng lạp nhất lưỡng, dong sưu hòa hoàn, như đạn tử đại, áp
biển như bính. Mỗi dụng trung nhật thị nhất cá khứ hạch, nhập dược tại nội, thấp
chỉ khỏa ổi, ước dược dong, phương thủ xuất, khứ hỏa độc, tế tước, nhu mễ ẩm
tống hạ. Nhất phương, danh giáp ất bính, trì khái xuất huyết phiến, kiêm tiên nội
hữu huyết điều, bất vấn niên cửu nguyệt thâm, đãn thanh tại, nhất phục hiệu.
Dụng thanh đại nhất phân, mẫu lệ phấn nhị tiền chủy, hạnh nhân thất lạp khứ bì
tiêm nghiên, lạp hoàn liễu, thang sử, tịnh đồng tiền.
Ứng mộng nhân tham tán trì phong ủng đàm thấu lạc huyết, cập thương hàn
thể nhiệt đầu thống. ( phương kiến dịch bệnh môn )
Thần hiệu tán trì lão thiểu suyễn thấu thần hiệu.
Hạnh nhân ( khứ bì tiêm, sao, nhất lưỡng bán ) cam thảo ( chích ) toàn phức
hoa ( các tam lưỡng ) bạch truật liên nhục ( khứ tâm bì ) xạ kiền ( mễ cam tẩm )
tiền hồ ngự mễ ( lược sao ) bách hợp ( thủy tẩm khứ mạt ) bạch biển đậu ( lược
sao ) xuyên khung ( các tam lưỡng ) nhân tham bạch phục linh ( các tứ lưỡng )
thần khúc ( sao, ngũ lưỡng ) tang bạch bì ( chích ) kiền cát ( các lục lưỡng ) kết
ngạnh ( thất lưỡng ) thượng vi tế mạt. Mỗi phục nhị tiền, thủy nhất trản, khương
tam phiến, tảo nhất cá, tiên thất phân, thực tiền ôn phục.

Quyển chi thập - đàm ẩm


Đàm ẩm tự luận
Nhân chi hữu đàm ẩm bệnh giả, do vinh vệ bất thanh, khí huyết bại trọc
ngưng kết nhi thành dã. Nội tắc
Thất tình bạc loạn, tạng khí bất hành, úc nhi sinh tiên, tiên kết vi ẩm, vi nội
sở nhân; ngoại hữu lục dâm xâm mạo, huyền phủ bất thông, đương hãn bất tiết,
súc nhi vi ẩm, vi ngoại sở nhân; hoặc ẩm thực quá thương, thị dục vô độ, khiếu
hô bì cực, vận động thất nghi, tân dịch bất hành, tụ vi đàm ẩm, chúc bất nội ngoại
nhân. Tam nhân sở thành, chứng trạng phi nhất, hoặc vi suyễn, hoặc vi khái, vi ẩu
vi tiết, vựng huyễn tào phiền, chung quý □ , hàn nhiệt đông thống, thũng mãn
luyên phích, lung bế bĩ cách, như phong như điên, vị hữu bất do đàm ẩm chi sở
trí dã.
Đàm ẩm chứng luận
Cổ phương duy phân tứ ẩm lục chứng, bất thuyết tam nhân, bất tri kì nhân,
bệnh nguyên vô tự. Quan phu trì ẩm chi pháp, kí dụng đại tiểu thanh long, quế
chi, phòng kỷ, ngũ linh, thừa khí, đắc phi ngoại nhân; tham linh, linh truật, bát vị,
tham tô, đắc phi nội nhân; thập tảo, đình lịch, đại tiểu bán hạ, khống tiên, phá ẩm,
bất nội ngoại nhân, lí cố minh hĩ. Dĩ thử thôi cầu, pha đắc luân loại. Kim tự liệt
chư chứng, dĩ vi trì môn, tu nguyên bổn nhân, thi dụng thang dược, học nhân tự
nghi tường thẩm.
Sở vị tứ ẩm giả, tức huyền ẩm, dật ẩm, chi ẩm, đàm ẩm thị dã.
Huyền ẩm giả, ẩm thủy lưu tại hiếp hạ, khái thóa dẫn thống.
Dật ẩm giả, ẩm thủy lưu vu tứ chi, đương hãn xuất nhi bất hãn, thân thể
đông trọng.
15
Chi ẩm giả, khái nghịch ỷ tức, đoản khí bất đắc ngọa, kì hình như thũng.
Đàm ẩm giả, kì nhân tố thịnh kim sấu, tràng gian lộc lộc hữu thanh.
Hựu hữu lưu ẩm giả, bối hàn như thủ đại, hoặc đoản khí nhi khát, tứ chi
tiết đông, hiếp hạ thống dẫn khuyết bồn, khái thấu tắc chuyển thậm. Hựu hữu
phục ẩm giả, cách mãn suyễn khái, ẩu thổ, phát tắc hàn nhiệt, yêu bối thống, mục
lệ xuất, kì nhân chấn chấn ác hàn, thân dịch. Cố viết tứ ẩm sinh lục chứng, hoặc
vân ngũ ẩm giả, tức lưu ẩm, phục ẩm hợp vi nhất chứng thị dã, kì mạch giai
huyền vi trầm hoạt.
Trì chi chi trì, huyền ẩm đương hạ chi, dật ẩm đương phát kì hãn, chi ẩm
tắc tùy chứng hãn hạ, đàm ẩm tắc dụng ôn dược tòng tiểu tiện khứ chi. Kì gian
hoặc tùy khí thượng quyết, phục lưu dương kinh, sử nhân ẩu thổ huyễn vựng, bối
hàn, hoặc nhất tí bất tùy, hữu loại phong trạng, bất khả bất tri.
Thập tảo thang
Trì huyền ẩm, khái thóa dẫn hiếp hạ thống. Hựu trì chi ẩm, khái phiền hung
trung thống, chí bách nhật nhất tuế, kì mạch huyền giả.
Nguyên hoa ( vi sao ) cam toại đại kích ( sao )
Thượng đẳng phân vi mạt. Thủy nhất trản bán, tảo thập cá, tiên chí bát
phân, khứ tảo điều dược, tráng nhân nhất tiền, luy nhân bán tiền, bình đán ôn
phục; bất hạ giả, thứ nhật canh gia bán tiền. Hạ hậu mi chúc tự dưỡng; nhược dĩ
hạ, bất khả dữ chi.
Đại thanh long thang trì dật ẩm, thân thể đông trọng, hãn bất xuất, câu
cấp thống.
Ma hoàng ( khứ tiết thang, thất tiền bán ) quế tâm cam thảo ( chích, các nhị
tiền bán ) thạch cao ( kê tử đại ) hạnh nhân ( tứ thập cá, sao, khứ bì tiêm )
Thượng vi tỏa tán. Mỗi phục tứ đại tiền, thủy nhất trản bán, khương ngũ
phiến, tảo nhị mai, tiên thất phân, khứ chỉ, không phúc phục, ôn phúc. Nhất phục
hãn giả, vật tái phục; phức phục, hãn xuất đa, vong dương hư nghịch, ác phong
phiền táo, bất đắc miên dã
Tiểu thanh long thang trì dật ẩm, chi ẩm, ỷ tức bất đắc ngọa, cập suyễn
mãn giả.
Ma hoàng ( khứ tiết thang ) thược dược tế tân quế tâm kiền khương ( pháo )
cam thảo ( chích, các tam tiền tam tự ) ngũ vị tử ( nhị tiền ) bán hạ ( thang tẩy
thất thứ, tam tiền ) thượng vi tỏa tán. Mỗi phục tứ đại tiền, thủy nhất trản bán,
tiên thất phân, khứ chỉ, không phúc phục khát giả, khứ bán hạ, gia quát lâu căn
tam tiền tam tự;
Vi lợi, khứ ma hoàng, gia nguyên hoa nhất kê tử đại, sao nhập;
Ế giả, khứ ma hoàng, gia phụ tử nhất mai, pháo;
Tiểu tiện bất lợi giả, khứ ma hoàng, gia phục linh bán lưỡng;
Suyễn giả, khứ ma hoàng, gia hạnh nhân tam tiền tam tự;
Khái nhi thượng khí, phế trướng, kì mạch phù, tâm hạ hữu thủy khí giả,
hung trung thống dẫn khuyết bồn, gia thạch cao nhị tiền bán nghiên.
Phòng kỷ quế chi thang
Trì cách gian chi ẩm. Kì nhân suyễn mãn, tâm hạ bĩ kiên, diện sắc lê hắc, kì
mạch trầm khẩn, đắc chi sổ thập nhật, y thổ hạ chi bất dũ.
Hán phòng kỷ ( tam lưỡng ) quế tâm ( nhị lưỡng ) nhân tham ( tứ lưỡng )
thạch cao ( lục lưỡng ) thượng tứ vị vi tỏa tán. Mỗi phục tứ đại tiền, thủy nhất
trản bán, chử thất phân, khứ chỉ, ôn phục. Hư giả tức dũ, thật giả tam nhật phức
phát. Tái phục bất dũ, nghi khứ thạch cao, gia phục linh tứ lưỡng, mang tiêu nhất
lưỡng bán, vi lợi tắc dũ.
Tiểu thừa khí thang
Trì chi ẩm hung mãn. Nùng phác ( tứ lưỡng, khương chế ) đại hoàng ( nhị
lưỡng, chưng ) chỉ thật ( nhất lưỡng, phu sao khứ nhương )
Thượng vi tỏa tán. Mỗi phục tứ đại tiền, thủy nhất trản bán, tiên thất phân,
khứ chỉ, bất dĩ thì gia giảm.
Phục linh ngũ vị tử thang
Trì chi ẩm, thủ túc lãnh, đa thóa khẩu táo, khí tòng tiểu phúc thượng trùng
hung yết, thủ túc tí, diện nhiệt hấp nhiên như túy, nhân phức hạ lưu âm cổ, tiểu
tiện nan, thì phức huyễn mạo, ẩu thũng.
Phục linh ( tứ lưỡng ) quế tâm cam thảo ( chích, các tam lưỡng ) ngũ vị tử
( nhị lưỡng bán ) thượng vi tỏa tán. Mỗi phục tứ đại tiền, thủy nhất trản bán, tiên
thất phân, khứ chỉ, không phúc phục. Phục chi trùng khí tức đê, phản canh khái
mãn giả, khứ quế, gia kiền khương, tế tân các tam lưỡng; khái mãn chỉ nhi phức
khát, trùng khí canh phát giả, dĩ tế tân, kiền khương vi nhiệt dược, phục chi
đương toại khát, phản chỉ giả, vi chi ẩm dã, chi ẩm pháp đương mạo, mạo giả tất
ẩu, ẩu giả phức gia bán hạ nhị lưỡng bán, dĩ khứ kì ẩm, ẩm khứ ẩu tắc chỉ; kì
nhân hình thũng dữ tí, gia hạnh nhân nhị lưỡng bán; nhược diện xích như túy, dĩ
vị trung nhiệt thượng huân, gia đại hoàng tam lưỡng. Tu tường chứng gia giảm.
Đại bán hạ thang trì cách gian hữu ẩm, tốt ẩu thổ, tâm hạ bĩ, huyễn
quý.
Bán hạ ( ngũ lưỡng, thang tẩy ) phục linh ( tam lưỡng ) thượng vi tỏa tán.
Mỗi phục tứ đại tiền, thủy nhị trản, khương thất phiến, tiên thất phân, khứ chỉ ôn
phục.
Tiểu bán hạ thang trì chi ẩm, ẩu thổ bất khát.
Bán hạ ( thang tẩy, thất thứ )
Thượng vi tỏa tán. Mỗi phục tứ đại tiền, thủy nhị trản, khương thập phiến,
tiên thất phân, khứ chỉ ôn phục.
Đình lịch đại tảo tả phế thang trì chi ẩm, bất đắc tức. ( phương kiến phế ung
môn
Ngũ linh tán trì sấu nhân tề hạ hữu quý giả, hiệp tiên mạt nhi điên huyễn
giả, ẩm dã. ( phương kiến thương thử môn )
Phục linh thang
Trì tâm khí bất hành, úc nhi sinh tiên, hung hiếp chi mãn, mục huyễn, dĩ
hung trung hữu đàm ẩm dã
Phục linh ( tứ lưỡng ) quế tâm bạch truật ( các tam lưỡng ) cam thảo
( chích, nhị lưỡng ) thượng vi tỏa tán. Mỗi phục tứ đại tiền, thủy nhất trản bán,
tiên thất phân, khứ chỉ, không phúc phục, tiểu tiện lợi tức dũ.
Sâm linh ẩm

17
Trì hung trung đình đàm túc thủy, tự thổ xuất đàm hậu, tâm hung gian hư,
khí mãn, bất năng thực.
Phục linh nhân tham bạch truật ( các tam lưỡng ) chỉ thật ( phu sao khứ
nhương, nhị lưỡng ) quất bì ( nhất lưỡng bán. Thượng vi tỏa tán. Mỗi phục tứ đại
tiền, thủy nhị trản, khương tam phiến, tiên thất phân, khứ chỉ, không phúc ôn
phục.
Bát vị hoàn trì thất chí thận hư, úc nhi sinh tiên, đoản khí suyễn khái,
đương tòng tiểu tiện khứ chi, trung hữu phục linh cố. ( phương kiến tiêu khát )
Sâm tô ẩm
Trì đàm ẩm đình tích hung trung, trung quản bế, ẩu thổ đàm tiên, huyễn
vựng tào phiền, chung quý uyết nghịch; cập đàm khí trung nhân, đình lưu quan
tiết, thủ túc duệ, khẩu nhãn oa tà, bán thân bất toại, thực dĩ tức ẩu, đầu đông phát
nhiệt, trạng như thương hàn.
Tiền hồ nhân tham tử tô diệp phục linh ( các tam phân ) kết ngạnh mộc
hương ( các bán lưỡng ) bán hạ ( thang ) trần bì chỉ xác ( sao ) cam thảo ( chích,
các bán lưỡng ) thượng vi tỏa tán. Mỗi phục tứ tiền, thủy nhất trản bán, khương
thất phiến, tảo nhất mai, tiên chí thất phân, khứ chỉ, không phúc phục. Uyết giả,
gia kiền cát; phúc thống, gia thược dược.
Phá ẩm hoàn
Trì ngũ ẩm đình súc hung phúc, kết vi phích, chi mãn hung hiếp, bàng công
lưỡng hiếp, thưởng tâm đông thống, ẩm thực bất hạ, phản vị thổ nghịch; cửu
chủng tâm thống, tích niên túc thực bất tiêu, cửu ngược cửu lị, độn thi chú ngỗ,
điên 癇 quyết vựng, tâm khí bất túc, ưu sầu tư lự, phụ nhân chư tật, đãn thị phúc
trung chư bệnh, tất năng trì liệu. Cửu phục bất thương tạng khí.
Tất bạt đinh hương hồ tiêu súc sa nhân ô mai nhục thanh bì ba đậu ( khứ
bì ) mộc hương hiết sao ( đẳng phân )
Thượng dĩ thanh bì đồng ba đậu tương thủy tẩm nhất túc, thứ nhật lộc xuất,
đồng sao, thanh bì tiêu, khứ ba đậu, tương sở tẩm thủy yêm ô mai nhục, xuy nhất
thục phạn, tế nghiên vi cao, hoàn như lục đậu đại. Mỗi phục ngũ thất hoàn, lâm
ngọa khương thang hạ; tân dịch hạ vưu giai.
Khống tiên đan
Phàm nhân hốt hoạn hung bối, thủ cước, cảnh hạng, yêu khố ẩn thống bất
khả nhẫn, liên cân cốt khiên dẫn điếu thống, tọa ngọa bất ninh, thì thì tẩu dịch bất
định. Tục y bất hiểu, vị chi tẩu chú, tiện dụng phong dược cập châm cứu, giai vô
ích; hựu nghi thị phong độc kết tụ, dục vi ung thư, loạn dĩ dược thiếp, diệc phi dã.
Thử nãi thị đàm tiên phục tại tâm cách thượng hạ, biến vi thử tật, hoặc lệnh nhân
đầu thống bất khả cử, hoặc thần ý hôn quyện đa thụy, hoặc ẩm thực vô vị, đàm
thóa trù niêm, dạ gian hầu trung như cứ thanh, đa lưu thụy tiên, thủ cước trọng,
thối lãnh tí, khí mạch bất thông, ngộ nhận vi than hoán, diệc phi dã. Phàm hữu
thử tật, đãn dĩ thị dược, bất quá sổ phục, kì
Tật như thất.
Cam toại ( khứ tâm ) tử đại kích ( khứ bì ) bạch giới tử ( chân giả, các đẳng
phân ) thượng vi mạt, chử hồ hoàn, như ngô tử đại, sái kiền. Thực hậu lâm ngọa
đạm khương thang hoặc thục thủy hạ ngũ thất hoàn chí thập hoàn; như tật mãnh
khí thật, gia hoàn sổ bất phương, kì hiệu như thần.
Cường trung hoàn
Trì vị quản hư hàn, lãnh đàm lưu trệ, bĩ tắc bất thông, khí bất thăng hàng,
khẩu khổ vô vị, bất tư ẩm thực.
Cao lương khương kiền khương ( pháo ) trần bì thanh bì ( các nhất lưỡng )
bán hạ ( thang tẩy khứ hoạt, nhị lưỡng, ) nhất pháp thượng kiện tịnh bất trì trạch )
Thượng vi mạt, dụng sinh khương tự nhiên trấp chử miến hồ vi hoàn, như
ngô tử đại. Mỗi phục nhị thập hoàn chí tam thập hoàn, sinh khương thang hạ.
Phàm trung mãn khí bĩ, phục chi thậm diệu
Phàm lệ
Tiền chứng dụng dược, đa xuất hán phương, đãn cổ khoa tề, dữ kim bất
đồng, dĩ tường chước cải tòng kim dụng. Kì như giáo định, bị kiến tiền thuyết.
Duy ngoại sở nhân chứng hậu nan minh, phong táo hàn ngưng, thử thước thấp
trệ, giai năng bế chư lạc, úc nhi sinh tiên, bất đãi ẩm thủy lưu nhập tứ chi, nhi trí
chi dật đông thống dã. Đương dĩ lí thôi, vô giao quỹ triệt.

19

You might also like