Professional Documents
Culture Documents
Học thuyết của Mark đã chỉ ra rằng, trong sản xuất hàng hoá nhận giá trị mới, giá trị
này tồn tại độc lập và nhờ có phần đóng góp của lao động sống vào hàng hoá, nên nó cao
hơn giá trị nguyên vật liệu, thiết bị để làm ra hàng hoá đó. Mark đã diễn đạt điều đó bằng
biểu thức mô tả các giai đoạn kế tiếp tiên tục biến tiền dưới dạng tư bản công nghiệp, qua
quá trình sản xuất ra giá trị mới cao hơn hàng hoá, để rồi cuối cùng lại trở lại dạng tiền
với số lượng nhiều hơn.
Nếu ta coi sản phẩm vận tải có thể bán được thì bán chính bản thân hoạt động phục
vụ vận tải chứ không thể coi đấy là hàng hoá tách rời khỏi quá trình sản xuất do đó quá
trình tạo ra giá trị mới trong vận tải sẽ không có khâu hàng hoá mới được sản xuất ra.
Tóm lại hoạt động vận tải là một dạng sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm của nó là
chính bản thân hoạt động ấy. Sản phẩm vận tải được sinh ra và tiêu thụ ngay trong quá
trình hoạt động.
Việc xác định đúng đắn quá trình vận chuyển (sản phẩm vận tải) cho phép xác định
đúng đắn các đại lượng đo lường số lượng cũng như chất lượng sản xuất vận tải.
1.5Chi phí vận tải hàng hoá đường bộ
Chi phí vận tải hàng hoá đường bộ là toàn bộ các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên
quan tới hoạt động vận tải hàng hoá. Tùy mục đích theo dõi, quản lý hay đánh giá của
hoạt động. Chi phí trong vận tải hàng hoá đường bộ có thể chia theo các khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của lái phụ xe là chi phí trả cho người
điều khiển phương tiện vận chuyển như lương, phụ cấp, …
- Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu: Chi phí nhiên liệu tính theo từng quãng đường đi,
phụ thuộc vào thời gian vận chuyển, mức tiêu hao nhiên liệu của phương tiện đường bộ
và các yếu tố khác. Chi phí nhiên liệu còn phụ thuộc vào giá nhiên liệu. Chi phí nhiên liệu
được tính theo số lượng nhiên liệu tiêu hao khi khai thác chuyến xe. Hơn nữa, thời gian
chuyến xe trước và chuyến xe tiếp theo khác nhau, điều này có thể dẫn tới sự chênh lệch
giá tính nhiên liệu.
- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa là chi phí chi trả cho việc bảo dưỡng thường xuyên và
đại tu các thiết bị như động cơ, vật tư phụ tùng…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao là bù đắp về mặt giá trị cho bộ
phận tài sản cố định bị hao mòn, được thực hiện bằng cách chuyển dần giá trị của tài sản
cố định vào sản phẩm trong quá trình sử dụng. Khấu hao cơ bản được tính theo số năm
khấu hao và giá trị còn lại của phương tiện từ 0-15% (Theo giáo trình nhập môn vận tải ô
tô)
Ngoài ra, còn có các loại phí và lệ phí khác như:
- Phí cầu đường, phí cầu phà: tuỳ theo quy định cụ thể của từng loại đường và cầu,
phà với từng loại phương tiện.
- Lệ phí bến bãi bao gồm phí trông giữ xe, lệ phí xuất bến.
- Bảo hiểm bắt buộc đối với phương tiện vận tải.
- Chi phí không chính thức trong vận tải hay chi phí “mờ”.
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ vận tải.
1.6.1 Hiệu qủa kinh doanh theo chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được
tính theo công thức:
H = TR / TC
H: Hiệu quả kinh doanh tính theo chi phí kinh doanh
TR: Doanh thu vận tải của kì tính toán
TC: Chi phí kinh doanh kỳ phát sinh
1.6.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vận tải.
Chỉ tiêu 1: Tính đảm bảo, an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa
Đối tượng vận tải là hàng hóa, do vậy phải đảm số lượng, chất lượng hàng hóa vận
tải, đảm bảo an toàn cho người điều khiển và phương tiện vận tải, hàng hóa vận tải, người
và công trình mà phương tiện đi qua, đảm bảo độ tin cậy về thời gian vận tải, địa điểm
giao nhận, ... Đây là chỉ tiêu quan trọng chúng ta phải phân tích và tìm ra nguyên nhân
ảnh hưởng để các cơ quan chức năng và chủ phương tiện có biện pháp kiểm tra, đảm bảo
an toàn tuyệt đối. Mức độ an toàn liên quan đến vấn đề tai nạn giao thông. Tai nạn giao
thông xảy ra trên những đoạn đường có chiều dài khác nhau, lưu lượng và thành phần
chạy xe khác nhau.
Chỉ tiêu 2: Tính nhanh chóng, kịp thời
Chỉ tiêu đánh giá thời gian cho một chuyến hàng bao gồm: thời gian tiếp nhận thông
tin từ khách hàng đến khâu gửi hàng, thời gian vận chuyển hàng hóa từ điểm đầu đến
điểm cuối, thời gian nhận hàng. Chỉ tiêu này không chỉ phụ thuộc vào chất lượng phương
tiện và chất lượng tuyến đường mà còn phụ thuộc vào khâu giao nhận hàng.
Chỉ tiêu 3: Tính kinh tế
Xem xét lợi ích tổng hợp của người sản xuất, người tiêu dùng và của đơn vị vận tảI
như: Chi phí cho bao bì, đóng gói hàng hóa vận tải, tác động của vốnlưu động dự trữ có
liên quan đến vận tải, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí cho vận chuyển, xếp dỡ hàng
hóa, chi phí cho đại lý và các chi phí khác.
Chỉ tiêu 4: Chỉ tiêu thuận tiện
Đó là sự thuận tiện từ khâu chuẩn bị hàng để gửi, thuận tiện trong khi làm thủ tục
vận tải, thuận tiện khâu nhận hàng. Đây là chỉ tiêu không lượng hóa đó là sự tin cậy của
khách hàng dành cho chủ phương tiện.
1.7 Container
1.7.1 Khái niệm
Vận chuyển hàng hóa bằng container là việc xếp dỡ, chuyên chở và bảo quản hàng
hóa trong suốt quá trình vận chuyển bằng cách sử dụng (Freight Container) một loại thùng
chứa hàng hóa đặc biệt, có kích thước được tiêu chuẩn hóa, có sức chứa hàng hóa lớn và
có kết cấu bền chắc cho phép được sử dụng nhiều lần.
Vận chuyển hàng hóa bằng container bắt nguồn và ra đời từ những nghiên cứu, tìm
kiếm và thực nghiệm phương thức kết hợp những kiện hàng nhỏ, riêng lẻ thành một hàng
lớn, nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc xếp dỡ, chuyên chở và bảo quản hàng hóa từ
nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, do đó nâng cao hiệu quả kinh tế vận tải.
1.7.2 Đặc điểm
Container là một thùng chứa hàng đặc biệt khác với các loại thùng chứa hàng thông
thường bằng gỗ, cát - tông, hoặc kim loại được dùng làm bao bì có tính chất tạm thời,
không bền chắc, không có kích thước, trọng lượng được tiêu chuẩn hóa trong quá trình
chuyên chở.
Container có một số đặc điểm sau:
- Có hình dạng cố định, bền chắc, sử dụng được nhiều lần (bằng kim loại).
- Có cấu tạo riêng biệt thuận lợi cho chuyên chở hàng bằng một hoặc nhiều phương
thức vận tải; không phải xếp dỡ ở dọc đường.
- Được thiết kế thuận tiện, dễ dàng cho việc đóng hàng và rút hàng ra khỏi container.
- Có thể tích chứa hàng bên trong 1m3, tối đa 20 tấn, vỏ 2,04 tấn.
- Container cũng không phải là một bộ phận gắn liền với phương tiện vận tải chính.
-Container còn là công cụ, đối tượng mua bán hoặc thuê mướn riêng lẻ.
1.7.3 Các thông số, ký hiệu trên container
Mỗi container khi được đưa vào sử dụng đều được ghi rõ các thông số của tiêu
chuẩn về kĩ thuật, cũng như các ký hiệu nhằm giúp người khai thác, hãng tàu dễ dàng
định vị, kiểm tra container.
GIám đốc
Bộ phận
điều xe
Bộ phận
Kho bãi Chạy lệnh Lái xe
sửa chữa
Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Trong đó:
- Giám đốc:
+ Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
+ Đưa ra các phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
+ Xây dựng và duy trì các mói quan hệ hợp tác.
- Phòng kế toán:
+ Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng
quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán ….
+ Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của doanh nghiệp dưới mọi hình
thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
+ Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế
độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
- Phòng kinh doanh:
+ Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu, đưa ra ý kiến lên ban Giám đốc công
ty.
+ Triển khai công tác xây dựng và phát triển mạng lưới khách hàng tiềm năng, cũng
như lên báo cáo theo quy định của công ty về các hoạt động của công ty.
+ Lên kế hoạch tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như việc tính
toán báo cáo về giá thành để tạo hợp đồng với khách hàng.
2.5 Cơ sở vật chất và tổ chức lao động
A.cơ sở vật chất:
Có 6 xe trong đó có 2 đầu kéo trị giá 1,8 tỷ/xe và 4 xe tải 15-18 tấn trị giá 1,5 tỷ/xe.
Các loại romooc phù hợp với từng loại hàng. Ngoài ra công ty có hệ thống kho bãi để
đóng, gom hàng 200m2.
Hình 2.2 Xe đầu kéo Mĩ Hình 2.3 Xe tải isuzu
Qua số liệu trên, ta thấy, mặc dù trong môi trường kinh doanh đầy thách thức với
nhiều cạnh tranh, song công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải Dũng Cường
đã hoạt động tương đối hiệu quả với doanh thu bán hàng, dịch vụ và doanh thu hoạt động
tài chính tăng đều qua các năm.
2.8 Vai trò, vị trí của công ty trong chuỗi cung ứng
Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải Dũng Cường là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và vận tải. Vận tải có vai trò đặc biệt quan
trọng trong logistics và vai trò này sẽ tăng lên bởi chi phí cho vận chuyển chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong logistics. Với lĩnh vực vận tải, Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại
Và Vận Tải Dũng Cường đóng một vai trò quan trọng đối với chuỗi cung ứng. Công ty
cung cấp các dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nội địa, làm cho hàng
hóa được lưu thông từ tay của người bán đến tay của người mua. Như vậy công ty đóng
vai trò phân phối trong một chuỗi cung ứng.