You are on page 1of 15

1.

Nguồn gốc, khái niệm LOG


Khái niệm về Logistics và quản trị Logistic Logistics theo Hội đồng quản trị
logistics của Mỹ (CLM - Council of Logistics Mangament) thì “Logistics là
quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động và dự trữ 1 cách
hiệu quả của vật liệu thô, dự trữ trong quá trình sản xuất, thành phẩm và
thông tin từ điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thỏa mãn những yêu cầu
của khách hàng” Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng
bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu
quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát
đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
1.2 Qúa trình phát triển Log

Quá trình phát triển của logistics là quá trình mà logistics từng trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau, từ thời cổ đại cho đến hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của xã
hội và kinh tế. Theo một số nguồn , có thể chia lịch sử phát triển ngành logistics
kinh doanh trên thế giới thành 5 giai đoạn:

 Workplace logistics (logistics tại chỗ): Xuất hiện từ trong chiến tranh thế
giới thứ hai. Mục đích của nó là hợp lý hóa các hoạt động độc lập của
một cá nhân hay của một dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp.
 Facility logistics (logistics cơ sở sản xuất): Xuất hiện vào khoảng những
năm 50 của thế kỷ 20. Hoạt động logistics diễn ra trong các bộ phận của
cơ sở sản xuất, để đảm bảo nguyên vật liệu, quá trình sản xuất diễn ra ổn
định.
 Corporate logistics (logistics công ty): Là hoạt động vận chuyển nguyên
liệu diễn ra giữa các cơ sở và quá trình sản xuất của một công ty.
 Supply chain logistics (logistics chuỗi cung ứng): Phát triển vào những
năm 1980, quan điểm này nhìn nhận logistics là dòng vận động của
nguyên vật liệu, thông tin và tài chính giữa các công ty (các xưởng sản
xuất, các cơ sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất.
 Global logistics (logistics toàn cầu): Xuất hiện từ những năm 1990, khi
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế gia tăng. Hoạt động logistics được mở
rộng ra toàn bộ thế giới, yêu cầu sự linh hoạt, hiệu quả và an toàn cao.

1.3 Phân loại hoạt động LOG


1.1.1. Theo hình thức

- Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics): là hoạt động logistics do
người chủ sở hữu sản phẩm/ hàng hoá tự mình tổ chức và thực hiện để đáp
ứng nhu cầu của bản thân doanh nghiệp
- Logistics bên thứ hai (2PL): chỉ hoạt động logistics do người cung cấp dịch
vụ logistics cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng như vận tải, lưu
kho bãi, thanh toán, mua bảo hiểm.... để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng.

- Logistics bên thứ ba (3PL): người cung cấp dịch vụ sẽ thay mặt chủ hàng
quản lí và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận. Nó bao gồm
nhiều các dịch vụ khác nhau kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng
hóa, xử lí thông tin... và có tích hợp dây chuyền cung ứng của khách hàng.

- Logistics bên thứ tư (4PL): Người cung cấp dịch vụ là người tích hợp gắn
kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kĩ thuật của mình với
các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp cho chuỗi
cung ứng hướng đến quản lí cả quá trình Logistics. 4PL là việc quản lý và
thực hiện các hoạt động Logistics phức tạp như quản lý nguồn lực, Trung tâm
điều phối kiểm soát, các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động
Logistics.

- Logistics bên thứ 5 (5PL): 5PL là dịch vụ logistic phổ biến và phát triển
nhất hiện nay dành cho Thương mại điện tử. 5PL quản lý và điều phối hoạt
động của các 3PL,

4PL thông qua các giải pháp thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị
trường dịch vụ giao

hàng thương mại điện tử

Khác biệt giữa 3PL so với 4PL bao gồm:

+ Sự khác biệt chính giữa 3PL so với 4PL là 4PL xử lý toàn bộ chuỗi cung
ứng. Ngược lại, 3PL chủ yếu chỉ quan tâm đến việc xử lý quy trình quản lý
hậu cần.

+ Một số khác biệt giữa 3PL so với 4PL bao gồm:

- 3PL chỉ cung cấp dịch vụ mang tầm chiến thuật hoặc hơn một chút, thường
vào một số mắt xích nào đó trong chuỗi cung ứng, trong khi 4PL là người
đảm nhận vai trò quản trị chiến lược và chuyên sâu trong toàn bộ chuỗi cung
ứng của khách hàng, nghĩa là tập trung cải tiến hiệu quả quy trình và vận
hành toàn bộ chuỗi cung ứng và logistics.

- Chi phí 3PL thấp hơn, vì 4PL thuê ngoài cả tổ chức và giám sát chuỗi cung
ứng cho một nhà cung cấp 4PL.
- 4PL có liên quan với 3PL và được phát triển trên nền tảng của 3PL nhưng
bao gồm lĩnh vực hoạt động rộng hơn, gồm cả các hoạt động của 3PL, các
dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh.

1.1.2. Theo quá trình

- Logistic đầu vào (Inbound logistics): các hoạt động đảm bảo cung ứng các
yếu tố đầu vào một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình
sản xuất. - Logistic đầu ra (Outbound logistics): các hoạt động đảm bảo cung
cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu về cả thời gian, vị
trí, chi phí nhắm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. - Logistic ngược
(Logistics reverse): các hoạt động được cung ứng đảm bảo quá trình thu hồi
phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm… các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát
sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở lại để tái chế hoặc xử lí.

1.1.3. Theo đối tượng hàng hóa

-Các hoạt động logistics cụ thể gắn liền với đặc trưng vật chất của các loại
sản phẩm. Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi hỏi các
hoạt động logistics không 11 giống nhau. Điều này cho phép các ngành hàng
khác nhau có thể xây dựng các chương trình, các hoạt động đầu tư, hiện đại
hóa hoạt động logistics theo đặc trưng riêng của loại sản phẩm tùy vào mức
độ chuyên môn hóa, hình thành nên các hoạt động logistics đặc thù với các
đối tượng hàng hóa khác nhau như:

- Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày

- Logistic ngành ô tô

- Logistic ngành hóa chất

- Logistic hàng điện tử

- Logistic ngành dầu khí

1.1.4. Theo phạm vi và mức độ quan trọng

- Logistics kinh doanh (Bussiness logistics) là mộ t phần của quá trình chuỗi
cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và hiệu
lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan
từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của
khách hàng.
- Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các
phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực
lượng quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt
động này.

- Logistics sự kiện (Event logistics) là tập hợp các hoạt động, các phương
tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình,
nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết
thúc tốt đẹp.

- Dịch vụ logistics (Service logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập
chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con người, và
vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động
kinh doanh. Mục tiêu và quan điểm của quản trị logistics kinh doanh Một
cách khái quát, mục tiêu của quản trị logistics là cung ứng dịch vụ cho khách
hàng đạt hiệu quả cao.

1.4 Mối quan hệ giữa LOG và Chuỗi Cung Ứng


Logistics là một bộ phận của chuỗi cung ứng, có nhiệm vụ tối ưu hóa
chuỗi hàng hóa, dịch vụ và đảm bảo thông tin vận chuyển giữa khách
hàng và nhà sản xuất. Logistics xuất hiện từ đầu đến cuối của chuỗi cung
ứng, từ việc thu mua nguyên liệu thô cho đến sản phẩm đến tay người
tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng là một khái niệm rộng hơn, bao gồm tất cả các hoạt
động, quy trình logistics giữa các bộ phận và giữa các doanh nghiệp với
nhau, nhằm giúp quản lý dòng chảy của hàng hóa một cách hiệu quả.
Chuỗi cung ứng gồm nhiều công đoạn như: lập kế hoạch, tổ chức, điều
phối, kiểm soát và phân tích.

Mối quan hệ giữa logistics và chuỗi cung ứng là một chiến lược rộng lớn,
cắt ngang tất cả các quy trình của doanh nghiệp. Logistics là một phần
của chuỗi cung ứng, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt
cạnh tranh cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, và góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

1.5 Vai Trò của LOG

Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại
và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu.
Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của
nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây:

- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và
toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối,
mở rộng thị trường.

Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã
thúc đẩy sự 7 gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và
quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được
bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ
vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh
của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính
phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn.
Hệ thống logistics hiện đại đã giúp các hãng làm chủ được toàn bộ năng lực
cung ứng của mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu
thông, phân phối kịp thời chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội
kinh doanh trong phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ
các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan
trọng trong GDP ở mỗi quốc gia. Tại Mỹ logistics đóng góp xấp xỉ 9,9%
trong GDP. Năm 1999 Mỹ chi khoảng 554 tỷ USD cho vận tải hàng hóa
đường thủy, hơn 332 tỷ USD cho chi phí kho dự trữ và, hơn 40 tỷ USD cho
quản lý truyền thông và quản lý các quá trình logistics, tổng cộng là 921 tỷ
USD. Đầu tư vào các cơ sở vận tải và phân phối, không tính các nguồn công
cộng, ươc lượng hàng trăm tỷ USD, cho thấy logistics là một ngành kinh
doanh tiềm năng và vô cùng quan trọng.

- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu
vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu
quả, nó tạo thuân lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Để
hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu hàng hóa không đến
đúng thời điểm, không đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà khách
hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng, và việc không bán được hàng
hóa sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung cấp bị vô hiệu.

- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư cách là
các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các
doanh nghiệp logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các third – party cho
các ngành sản xuất và kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao
không chỉ ở chất lượng dịch vụ cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về thời gian
và tiền bạc cho các quá trình lưu thông phân phối trong nền kinh tế.

- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí,
hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong
buôn bán và vận tải quốc tế.

Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn tất yếu cho
mọi quốc gia trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch quốc tế chỉ
thực hiện được và mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống
logistics rẻ tiền và chất lượng cao. Hệ thống này giúp cho mọi dòng hàng hóa
được lưu chuyển thuận lợi, suôn sẻ từ quốc gia này đến 8 quốc gia khác nhờ
việc cung ứng kịp thời, phân phối chính xác, chứng từ tiêu chuẩn, thông tin rõ
ràng…

Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát,
tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các khía
cạnh khác của nền kinh tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân một tổ chức
của Mỹ có thể mở rộng năng suất logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Một
cách để chỉ ra vai trò của logistics là so sánh phí tổn của nó với các hoạt động
xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh logstics lớn gấp 10 lần quảng cáo,
gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và ngang bằng với chi phí chăm sóc
sức khỏe con người hàng năm.

Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi logistics như một bộ phận
hợp thành các chức năng marketing và sản xuất. Marketing coi logistics là
việc phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ
thành phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do logistics đảm nhiệm cũng là
nhiệm vụ của biến số phân phối (Place) trong marketing - mix và được gọi là
phân phối vận động vật lý. Hiểu đơn giản là khả năng đưa 1 sản phẩm đến
đúng thời điểm, đúng số lượng, đúng khách hàng. Phân phối vật lý và thực
hiện đơn đặt hàng có thể coi là sự thay đổi chủ chốt trong việc bán sản phẩm,
do đó cũng là cơ sở quan trọng trong thực hiện bán hàng. Sản xuất coi
logistics là việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng
tốt và phân phối hàng hóa thuận tiện…Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hưởng và
liên quan chặt chẽ đến thời gian điều hành sản xuất, kế họach sản xuất, khả
năng cung cấp nguyên vật liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi phí sản xuất,
thậm chí ngay cả vấn đề bao bì đóng gói sản phẩm trong sản xuất công
nghiệp hiện đại. - Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản
trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan
điểm marketing cho rằng, kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu
khách hàng và cho thấy 3 thành phần chủ yếu của khái niệm này là sự phối
hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận công ty.
Logistics đóng vai trò quan trọng với các thành phần này theo cách thức khác
nhau. Nó giúp phối hợp các biến số marketing –mix, gia tăng sự hài lòng của
khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài
hạn.

- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sản phẩm
được sản xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility
and value) nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ,
hầu hết các sản phẩm này cần có nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng vị
trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này
cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được
gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu (place, time and
possession utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua
việc tạo cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian
là gía trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng
thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt
động logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và
địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết
vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu
thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích
về thời gian và địa điểm do logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho việc
tiêu dùng sản phẩm

- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả
đến khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối
ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố
mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu
vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản trị và phương án tối ưu
trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo
điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí
thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình
- Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh
nghiệp: Một hệ thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài
sản vô hình cho công ty. Nếu một công ty có thể cung cấp sản phẩm cho
khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp thì có thể thu
được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho
việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả
hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do dó tạo ra uy tín.
Mặc dù không tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài sản
nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sán vô hình giống như bản
quyển, phát minh, sáng chế, thương hiệu,

1.6 Ngành dịch vụ LOG

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại bao gồm: việc vận chuyển, lưu trữ
và phân phối hàng hóa từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ. Ngành này có vai
trò quan trọng trong hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ
tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với
khách hàng để hưởng thù lao.

1.7 Chi Phí LOG

Chi phí logistics là tổng các chi phí phải trả cho quá trình từ nhập nguyên liệu
đến khâu vận chuyển hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Các loại chi
phí logistics bao gồm:

 Chi phí vận tải: Chiếm từ 30% đến 60% trong tổng chi phí logistics. Vì
vậy, khi người tiêu dùng mua bất kỳ hàng hóa nào có giá cao chủ yếu là
do chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn.
 Chi phí cơ hội vốn cho hàng tồn trữ: Là suất sinh lời tối thiểu doanh
nghiệp nhận được khi không đầu tư vốn cho hàng tồn trữ, mà dùng cho
một hoạt động khác. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ tăng cao nên chi phí cơ
hội vốn chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí hàng tồn kho.
 Chi phí bảo quản hàng hóa: bao gồm thuê kho bãi, bảo quản hàng hóa,
xuất nhập hàng hóa xuất nhập kho, bồi thường thiệt hại hàng hóa hư
hỏng, phí bảo hiểm hàng hóa đặc biệt, v.v…
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí logistics bao gồm:

 Chất lượng nguồn nhân sự và quản lý doanh nghiệp


 Giá dầu tăng không ổn định
 Các Hiệp định thương mại đã ký kết
 Tình hình kinh tế thế giới
 Sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu
 Sự phát triển của cách mạng công nghệ 4.0

Cách tính chi phí logistics là:

G >= C1 + C2 + C3 + C4 + C5

Trong đó:

G: Giá bán hàng hóa

C1: Chi phí sản xuất sản phẩm

C2: Chi phí tiếp thị

C3: Chi phí vận chuyển

C4: Chi phí cơ hội vốn hàng tồn

C5: Chi phí bảo quản hàng hóa

1.8 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hệ thống LOG quốc
gia
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hệ thống logistics quốc gia thường bao
gồm các yếu tố sau:

1. Hiệu suất vận hành: Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống
logistics, bao gồm thời gian vận chuyển, độ chính xác của việc giao hàng, và tỷ
lệ đơn hàng hoàn thành đúng hẹn.

2. Chi phí logistics: Chi phí này bao gồm chi phí vận tải, chi phí lưu trữ, chi phí
quản lý hàng tồn kho, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động logistics.

3. Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ logistics được đánh giá thông qua sự
hài lòng của khách hàng, độ tin cậy của dịch vụ, và khả năng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
4. Sự bền vững: Sự bền vững của hệ thống logistics được đánh giá thông qua
các chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng năng lượng, lượng khí thải CO2, và mức độ
tái chế và tái sử dụng các nguyên liệu.

5. Sự phát triển công nghệ: Sự phát triển công nghệ trong hệ thống logistics
được đánh giá thông qua việc áp dụng các công nghệ mới như tự động hóa,
robot hóa, và công nghệ thông tin.

C2: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT


2.1. Một số khái niệm cơ bản trong quản lý sản xuất

Quản lý sản xuất trong quản trị logistics là một khái niệm liên quan đến việc
sử dụng các nguồn lực, công nghệ và phương pháp để thực hiện các hoạt
động sản xuất hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả, an toàn và bền vững.
Quản lý sản xuất trong quản trị logistics bao gồm các nội dung cơ bản như:

- Thiết kế và phát triển quy trình sản xuất: Đây là công việc xác định các bước,
công việc, máy móc, thiết bị, nguyên liệu và nhân lực cần thiết để tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Nó cũng bao gồm việc ưu
tiên, sắp xếp và điều phối các hoạt động sản xuất.

- Lập kế hoạch và kiểm soát sản xuất: Đây là công việc xác định mục tiêu,
chiến lược, ngân sách, thời gian, chất lượng và số lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ cần sản xuất. Nó cũng bao gồm việc theo dõi, đánh giá và điều chỉnh
các hoạt động sản xuất để đảm bảo tuân thủ kế hoạch.

- Thực hiện kế hoạch và các hoạt động liên quan để tạo ra đầu ra mong muốn:
Đây là công việc thực hiện các hành động cụ thể để biến những yếu tố đã
được xác định ở giai đoạn trước thành các sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị
cao nhất. Nó cũng bao gồm việc kiểm tra chất lượng, kiểm soát chất lượng và
khắc phục sự cố của các sản phẩm hoặc dịch vụ.

- Quản lý và điều phối hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong sản xuất:
Đây là công việc sử dụng các kỹ năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và
chỉ huy để điều khiển, hướng dẫn và khuyến khích các cá nhân trong tổ chức
tham gia vào quá trình sản xuất. Nó cũng bao gồm việc xây dựng mối quan
hệ tốt giữa các bộ phận trong tổ chức.
Chương 3: Cung ứng vật tư
3.1. Xác định nhu cầu vật tư
3.2. Lựa chọn nhà cung cấp
3.3. Lập đơn hàng, ký hợp đồng cung ứng
3.4. Tổ chức thực hiện Đơn đặt hàng / Hợp đồng cung ứng
3.5.Nhập kho – Bảo quản – Cung cấp cho các bộ phận có nhu cầu

Chương 4: Vận tải


4.1. Khái quát về vận tải
4.2. Phân chia trách nhiệm vận tải trong mua bán quốc tế
4.3. Incoterms với các phương tiện vận tải
4.4. Các phương thức vận chuyển hàng hóa
4.5. Đặc điểm chi phí theo các hình thức vận tải
4.6. Các chứng từ trong vận chuyển quốc tế

Chương 5: Dự trữ
5.1. Khái niệm dự trữ
5.2. Phân loại dự trữ
5.3. Chi phí dự trữ
5.4. Các mô hình quản trị dự trữ
5.5. Quản trị tổng hợp hàng dự trữ
5.6. Kho bãi và vai trò của kho bãi
* Kho bãi
Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu đến
điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng,
điều kiện lưu giữ và vị trí của các hàng hoá được lưu kho.
Mục đích: nhằm cung ứng cho khách hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất khi
họ có yêu cầu.
Phân biệt trung tâm phân phối và kho hàng:
* Vai trò của kho bãi
- Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá: nhu cầu tiêu
dùng có thể biến thiên theo mùa vụ và có những dao động khó lường. Các nguồn cung
cũng 82 luôn có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất cần được duy
trì liên tục để đảm bảo chất lượng ổn định với chi phí hợp lí, do vậy lượng dự trữ nhất
định trong kho giúp doanh nghiệp có thể đối phó được với những thay đổi bất thường
của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi ro và điều hoà sản xuất.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối: Nhờ có kho nên có thể chủ
động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ
đó mà giảm chi phí bình quân trên đơn vị.
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm
bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng giao, góp phần
giao hàng đúng thời gian và địa điểm.
- Hỗ trợ việc thực hiện quá trình “logistics ngược” thông qua việc thu gom, xử lý, tái
sử dụng bao bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa…Trong điều kiện hiện nay các doanh
nghiệp cần cố gắng giảm bớt nhu cầu về kho bãi khi có thể. Điều này đòi hỏi phải nắm
vững mối liên hệ của kho với các hoạt động logistics khác.
5.7. Mối liên hệ giữa kho với các bộ phận khác
- Mối liên hệ giữa kho với vận chuyển: Nhờ cả hai hệ thống kho ở đầu vào và đầu ra
của quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí vận tải. Người ta có
thể lập những kho thu gom, tổng hợp hàng hóa gần nguồn cung cấp, để tiết kiệm chi
phí vận chuyển vật tư phục vụ đầu vào.
- Mối liên hệ giữa kho với sản xuất: Giữa kho, chi phí quản lý kho và chi phí sản xuất
có mối liên hệ rất mật thiết, đòi hỏi phải quan tâm nghiên cứu để tìm ra lời giải tối ưu.
Nếu nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, bám sát những thay đổi của thị trường, tổ chức
sản xuất từng lô hàng nhỏ, thì sẽ không có hàng tồn kho. Nhờ đó chi phí quản lý kho
sẽ giảm, nhưng ngược lại chi phí sản xuất sẽ tăng, do phải thay đổi trang thiết bị cùng
các yếu tố đầu vào khác.
- Mối quan hệ giữa kho với các dịch vụ khách hàng: Nhờ có các kho hàng dự trữ mới
có thể đáp ứng kịp thời được nhu cầu của khách. Con người không thể dự báo hết
được những tìn huống bất trắc, chính vì vậy, để phục vụ khách hàng tốt nhất thì cần có
hệ thống kho để lưu trữ hàng hoá.
- Mối liên hệ giữa kho và tổng chi phí logistics: Chi phí quản lý kho và chi phí dự trữ
có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản chi phí khác của hoạt động logistics, nên
không thể tuỳ tiện tăng lên và cắt giảm. Cần xác định số lượng kho, bố trí mạng lưới
kho sao cho phục vụ khách hàng được tốt nhất với tổng chi phí logistics thấp nhất.
5.8. Các loại kho
Có nhiều loại hình kho khác nhau được sử dụng khá linh hoạt để đáp ứng các mục
tiêu dự trữ cụ thể.
2.1. Phân loại theo đối tượng phục vụ
+ Kho định hướng thị trường: Kho đáp ứng yêu cầu của khách hàng trên thị
trường mục tiêu. Loại hình kho này còn được gọi là kho phân phối hay kho cung ứng.
Kho này có chức năng chủ yếu là dịch vụ khách hàng: tổng hợp các lô hàng và cung
ứng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng.
Về mặt địa lý, kho gần khách hàng để tập trung vận chuyển lô hàng lớn, cự ly dài
từ nhà máy kết hợp cung ứng lô hàng nhỏ từ kho cho khách hàng. Phạm vị hoạt động
của kho được căn cứ vào yêu cầu tốc độ cung ứng, qui mô đơn hàng trung bình, chi
phí/đơn vị cung ứng.
+ Kho định hướng nguồn hàng: Kho có vị trí ở các khu vực sản xuất, đáp ứng các
yêu cầu cung cấp nguyên liệu, phụ tùng, và các yếu tố đầu vào khác của các nhà sản
xuất và do đó chức năng chủ yếu là thu nhận và tập trung vận chuyển, tiếp tục quá
trình sản xuất và dự trữ thời vụ
2.2. Phân loại theo quyền sở hữu
+ Kho riêng (private warehouse): thuộc quyền sở hữu và sử dụng của riêng từng
doanh nghiệp (thương mại ) có quyền sở hữu hàng hoá dự trữ và bảo quản tại kho.
Loại hình kho này thích hợp với những doanh nghiệp có khả năng về nguồn lực tài
chính, đồng thời các loại hình kho khác không đáp ứng yêu cầu dự trữ, bảo quản hàng
và cung ứng hoá của doanh nghiệp (vị trí quá xa, điều kiện thiết kế và thiết bị không
phù hợp).
Lợi ích chủ yếu của kho riêng là khả năng kiểm soát, tính linh hoạt nghiệp vụ, và
các lợi ích vô hình khác. Tuy nhiên nếu dùng kho riêng thì chi phí hệ thống logistics
sẽ 107 tăng, và tính linh hoạt về vị trí sẽ có thể không đạt điểm tối ưu khi doanh
nghiệp mở rộng thị trường mục tiêu.
+ Kho công cộng (public warehouse): Khác với kho dùng riêng, kho công cộng
hoạt động như một đơn vị kinh doanh độc lập cung cấp một loạt các dịch vụ như dự
trữ, bảo quản, và vận chuyển trên cơ sở tiền thù lao cố định hoặc biến đổi. Kho công
cộng cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn cho mọi khách hàng.
Kho công cộng đem lại lợi ích linh hoạt về tài chính và lợi ích kinh tế. Chúng có
qui mô nghiệp vụ và trình độ quản trị chuyên môn rộng lớn hơn, bởi lẽ kho là đơn vị
kinh doanh cơ bản. Theo quan điểm tài chính, kho công cộng có thể có chi phí biến
đổi thấp hơn kho dùng riêng.
+ Kho thông thường: Có đặc điểm thiết kế, kiến trúc xây dựng và thiết bị thực
hiện quá trình công nghệ trong điều kiện bình thường.
+ Kho đặc biệt: Có đặc điểm thiết kế - kiến trúc xây dựng và thiết bị riêng biệt để
bảo quản những hàng hoá đăch biệt do tính chất thương phẩm và yêu cầu của quá
trình vận động hàng hoá (kho lạnh, kho động vật sống)
2.3. Phân theo đặc điểm kiến trúc
+ Kho kín: Có khả năng tạo môi trường bảo quản kín; chủ động duy trì chế độ bảo
quản, ít chịu ảnh hưởng của các thông số môi trường bên ngoài.
+ Kho nửa kín: Chỉ có thể che mưa, nắng cho hàng hoá, không có các kết cấu
(tường) ngăn cách với môi trường ngoài kho.
+ Kho lộ thiên (bãi chứa hàng): Chỉ là các bãi tập trung dự trữ những hàng hoá ít
hoặc không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của khí hậu, thời tiết.
2.4. Phân theo mặt hàng bảo quản
+ Kho tổng hợp: Có trình độ tập trung hoá và chuyên môn hoá cao. Kho bảo quản
nhiều loại hàng hoá theo các khu kho và nhà kho chuyên môn hoá.
+ Kho chuyên nghiệp: Chuyên bảo quản một nhóm hàng/loại hàng nhất định.
+ Kho hỗn hợp: Có trình độ tập trung hoá và chuyên môn hoá thấp nhất. Kho bảo
quản nhiều loại hàng hoá trong một khu kho hoặc nhà kho.
2.5. Cross-docking
- Cross Docking được biết là kỹ thuật logistics nhằm mục đích loại bỏ chức năng
lưu trữ, thu gom đơn hàng trong một kho hàng. Là kho đa năng phân loại, tổng hợp,
hoàn thiện hàng hoá để phục vụ cho người tiêu dùng. Có những chức năng cơ bản
giống như một “Trung tâm phân phối tổng hợp”. Trong mô hình Cross Docking,
khách hàng được biết trước về sản phẩm đến kho và sản phẩm này không có nhu cầu
để lưu trữ.
+ Lợi ích của cross-docking: Giảm chi phí giữ hàng tồn kho. Ngoài ra, Cross
Docking là cách để gom các lô hàng từ những lô hàng của các nhà cung cấp khác nhau
lại với nhau nhằm đạt một số lượng phương tiện nhất định nhằm làm giảm chi phí vận
tải đầu vào và đơn giản hóa việc nhận hàng tại các cửa hàng bán lẻ.
+ Loại sản phẩm phù hợp với Cross Docking: có nhu cầu với biến động đủ thấp
và khối lượng đủ lớn, như: mặt hàng dễ hư hỏng, Mặt hàng chất lượng cao, sản phẩm
đã được gắn thẻ (bar coded, RFID), dán nhãn và sẵn sàng để bán cho khách hàng…

You might also like