You are on page 1of 27

Mục lục

1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS VÀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC


LOGISTICS ............................................................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về Logistics: ..................................................................................................... 2
1.1.2. Một số khái niệm về Logistics: ..................................................................................... 3
1.1.3. Chức năng của Logistics:............................................................................................. 4
1.1.5. Tác dụng của Logistics: ..............................................................................................10
1.2. Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực: .................................................................14
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực: ........................................................................................14
1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực: .......................................................................................14
2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC LOGISTICS Ở VIỆT NAM
2.1.Khái quát thực trạng ngành logistics ở Việt Nam hiện nay. .................................................16
2.1.1.Thực trạng ngành Logistics ở Việt Nam hiện nay. ........................................................16
2.1.2. Những nguyên nhân dẫn đến sự cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics Việt Nam còn
yếu kém. .............................................................................................................................17
2.2.Thực trạng nhân lực logistics Việt Nam. ............................................................................18
2.2.1.Công tác tuyển dụng nhân viên Logistics của doanh nghiệp. .........................................18
2.2.2.Công tác đào tạo nhân viên Logistics của doanh nghiệp. ...............................................19
2.2.3.Lương nhân viên Logistics tại Việt Nam. .....................................................................20
2.2.4.Vấn đề bình đẳng giới trong các doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam. ..........................21
2.2.5.Đánh giá năng lực của nhân viên Logistics. ..................................................................21
2.2.6.Viễn cảnh nhân lực Logistics tại Việt Nam. ..................................................................22
3.1 Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics ...........................................23
3.1.1 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics .......................................23
3.1.2 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics ..........................................23
3.1.3 Những yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn lực trong lĩnh vực logistic. .........................24
3.2 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ logistics tại Việt Nam............24
3.2.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistic dài hạn. ............................24
3.2.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong trung hạn và ngắn hạn ...............................25
1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS VÀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH
VỰC LOGISTICS

1.1. Tổng quan về Logistics:


1.1.1. Lịch sử hình thành Logistics:
Sự phát triển của ngành Logistics thế giới cho đến nay được thể hiện qua sáu giai
đoạn như sau:
– Giai đoạn Logistic tại chỗ: Xuất hiện từ trong chiến tranh thế giới thứ hai. Mục
đích của nó là hợp lý hóa các hoạt động độc lập của một các nhân hay một dây chuyền
sản xuất, lắp ráp. Đúng như tên gọi của mình, dòng vận động nguyên liệu của Logistics
tại chỗ ở ngay tại một vị trí việc làm.
– Giai đoạn Logistics cơ sở sản xuất: Xuất hiện vào khoảng những năm 50 của
thế kỷ 20. Hoạt động Logistics diễn ra trong các bộ phận của cơ sở sản xuất, để đảm bảo
nguyên vật liệu, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra ổn định.
– Giai đoạn Logistics công ty: Là hoạt động vận chuyển nguyên liệu diễn ra giữa
các cơ sở và quá trình sản xuất của một công ty. Chẳng hạn, giữa các nhà máy với kho
hàng; giữa tổng đại lý với các đại lý bán lẻ. Logistics công ty ra đời và chính thức được
áp dụng trong kinh doanh vào những năm 1970.
– Giai đoạn Logistics chuỗi cung ứng: Phát triển vào những năm 1980, các hoạt
động logistics được liên kết với nhau trong một chuỗi thống nhất giữa các công ty. Điểm
nhấn trong chuỗi cung ứng là tính tương tác và sự kết nối giữa các chủ thể trong
chuỗi thông qua 3 dòng liên kết: dòng thông tin, dòng sản phẩm, dòng tài chính. Trong
chuỗi cung ứng, logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức. Trong thực tế, hệ
thống logistics của mỗi quốc gia, khu vực đều có những đặc điểm khác nhau. Nhưng nhìn
chung mọi hoạt động đều hướng đến mục tiêu phục vụ khách hàng tối đa với chi phí tối
thiểu.
– Logistics toàn cầu: Là dòng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tiền tệ
giữa các quốc gia. Nó liên kết các nhà cung ứng của các nhà cung ứng với khách hàng
của khách hàng trên toàn thế giới.
– Logistics thế hệ sau: Để chỉ sự phát triển của ngành Logistics trong tương lai.
Có nhiều ý kiến khác nhau về hướng phát triển của ngành này. Nhiều nhà kinh tế cho
rằng, logistics hợp tác sẽ là giai đoạn tiếp theo của lịch sử phát triển Logistics. Một số
khác lại cho rằng, giai đoạn tiếp theo là logistics thương mại điện tử. Nhưng dù thế nào đi
chăng nữa thì một điều chắc chắn rằng, Logistics sẽ không ngừng phát triển và đóng vai
trò quyết định sự sống còn của hầu hết các công ty.
1.1.2. Một số khái niệm về Logistics:
Theo nghĩa rộng, Logistics được hiểu như là một quá trình có tác động từ giai
đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Theo hội đồng quản trị Logistics (Council of Logistics Management –
CLM,1991) thì Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một
cách có hiệu quả về mặt chi phí dòng lưu chuyển và phần dự trữ nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, cùng những thông tin liên quan từ điểm khởi đầu của
quá trình sản xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng nhằm mục đích thỏa mãn được
các yêu cầu của khách hàng. Đây là định nghĩa phổ biến và được nhiều người
dùng nhất hiện nay.
- Theo Martin Christopher (UK) “Logistics là quá trình quản trị chiến lược thu
mua, di chuyển và dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm (và
dòng thông tin tương ứng) trong một công ty và qua các kênh phân phối của
công ty để tối đa hoá lợi nhuận hiện tại và tương lai thông qua việc hoàn tất các
đơn hàng với chi phí thấp nhất”.
- Theo Liên Hợp Quốc, thì Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển
nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người
tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng.
Theo các quan niệm này, Logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên vật liệu làm
đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân
phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Ở đây có sự phân định rõ ràng giữa các nhà cung
cấp dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận, khai thuế hai quan, phân phối,
dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý,… với một nhà cung cấp dịch vụ Logistics chuyên
nghiệp, người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa
tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Theo nghĩa hẹp, Logistics được hiểu như là các hoạt động dịch vụ gắn liền với quá
trình phân phối, lưu thông hàng hóa và Logistics là hoạt động thương mại gắn với các
dịch vụ cụ thể.
Theo luật thương mại Việt Nam 2005 (Điều 233), lần đầu tiên khái niệm về dịch
vụ Logistics được chính thức đưa vào luật, quy định “dịch vụ Logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm:
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác,
tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. Như vậy, theo
nghĩa hẹp, chỉ định nghĩa Logistics trong phạm vi một hoạt động cụ thể.
1.1.3. Chức năng của Logistics:
1. Xử lý đơn hàng:
Xử lý đơn hàng là một nhiệm vụ quan trọng trong các chức năng của hoạt
động Logistics. Đơn đặt hàng do người mua đặt nhà cung cấp là chứng từ pháp lý quan
trọng của giao dịch mua bán giữa hai bên. Tài liệu này bao gồm mô tả hoặc chi tiết kỹ
thuật của sản phẩm cung cấp, giá cả, thời hạn giao hàng, điều khoản thanh toán, thuế và
các điều khoản thương mại khác theo thỏa thuận.
Việc xử lý tài liệu này rất quan trọng vì nó có mối quan hệ trực tiếp với việc giao
nhận hàng hoặc thời gian của chu kỳ thực hiện, nó cho biết thời gian nhận được đơn đặt
hàng và khi khách hàng nhận được tài liệu.
Hoạt động xử lý đơn đặt hàng bao gồm các bước sau:
● Kiểm tra đơn hàng xem có bất kỳ sai lệch nào trong các điều khoản đã thỏa thuận
hoặc đã thương lượng
● Chỉ ra sai lệch nếu có và yêu cầu chỉnh sửa.
● Kiểm tra giá cả, thanh toán và điều khoản giao hàng.
● Kiểm tra sự sẵn có của nguyên vật liệu trong kho.
● Lập kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu nếu có thiếu hụt.
2. Kiểm soát hàng tồn kho:
Quản lý hàng tồn kho là giữ đủ hàng tồn kho để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
và chi phí quản lý phải thấp nhất. Về cơ bản, nó là một bài tập yêu cầu phải đạt được sự
cân bằng giữa dịch vụ khách hàng để không đánh mất cơ hội thị trường và chi phí để đáp
ứng điều đó.
Hàng tồn kho là "thủ phạm" lớn nhất ảnh hướng đến chuỗi cung ứng tổng thể của
một công ty vì chi phí vận hành quá lớn, gián tiếp "ăn mòn" lợi nhuận. Nó bao gồm chi
phí tài trợ cho việc kiểm kê, bảo hiểm, lưu kho, tổn thất, thiệt hại và ăn cắp vặt. Bên cạnh
đó, chi phí vận chuyển hàng tồn kho trung bình thay đổi từ 10 đến 25% tổng số hàng tồn
kho mỗi năm tùy thuộc vào sản phẩm.
3. Kho bãi:
Lưu kho là việc lưu trữ các sản phẩm cho đến khi chúng được bán. Nó đóng một
vai trò quan trọng trong hoạt động Logistics của một công ty.
Trong bối cảnh ngày nay, kho bãi được coi như là phương tiện chuyển đổi vì thể
nó được coi là khu vực quyết định quan trọng trong Logistics.
Các quyết định chính trong việc nhập kho là:
● Vị trí kho bãi
● Số lượng nhà kho
● Kích thước của nhà kho
● Bố trí nhà kho
● Thiết kế của nhà kho
● Quyền sở hữu nhà kho

4. Vận chuyển:
Đối với sự di chuyển của hàng hóa từ nhà cung cấp đến người mua, chức năng vận
chuyển là thành phần cơ bản và quan trọng nhất của Logistics.
Khi một đơn đặt hàng được đặt, giao dịch sẽ không được hoàn thành cho đến khi
hàng hóa được chuyển đến địa điểm của khách hàng qua nhiều phương thức vận tải khác
nhau.
Các hãng lựa chọn phương thức vận chuyển tùy thuộc vào cơ sở hạ tầng giao
thông của quốc gia hoặc khu vực. Chi phí là yếu tố quan trọng nhất được xem xét trong
việc lựa chọn một phương thức vận tải cụ thể. Tuy nhiên, đôi khi sự cấp thiết của hàng
hóa đối với khách hàng lại lấn át việc cân nhắc chi phí bởi vì hàng hóa cần được gửi qua
phương thức nhanh nhất, đồng nghĩa với phương thức vận chuyển đắt đỏ.
5. Hệ thống xử lý và lưu trữ vật liệu:
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong toàn bộ chuỗi cung ứng phụ thuộc vào các
phương pháp xử lý nguyên vật liệu. Phương pháp xử lý vật liệu không phù hợp sẽ làm
tăng thêm các hư hỏng của sản phẩm và sự chậm trễ trong việc giao hàng cũng như các
chi phí phát sinh.
Cơ giới hóa và tự động hóa trong xử lý vật liệu nâng cao năng suất của hệ
thống Logistics. Các cân nhắc khác để lựa chọn hệ thống xử lý vật liệu là khối lượng cần
xử lý, tốc độ cần thiết để di chuyển vật liệu và mức độ dịch vụ được cung cấp cho khách
hàng.
Hệ thống lưu trữ rất quan trọng đối với việc sử dụng không gian tối đa trong kích
thước nhất định của nhà kho.
Hệ thống xử lý vật liệu cần hỗ trợ hệ thống lưu trữ để di chuyển nhanh chóng (lưu
trữ và lấy) hàng hóa ra và vào kho.
6. Thông tin:
Logistics về cơ bản là một hoạt động dựa trên thông tin về sự di chuyển của hàng
hóa, hàng tồn kho trong một chuỗi cung ứng. Do đó, hệ thống thông tin đóng một vai trò
quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ cao cấp cho khách hàng. Việc sử dụng các công
cụ Công nghệ thông tin để xác định thông tin, truy cập, lưu trữ, phân tích, truy xuất và hỗ
trợ việc ra quyết định, vốn rất quan trọng trong các chức năng của Logistics, đang giúp
các doanh nghiệp kinh doanh nâng cao khả năng cạnh tranh của họ.

1.1.4. Vai trò của Logistics:


1. Đối với hoạt động kinh tế quốc tế:
Logistics là công cụ hữu hiệu dùng để liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế, đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc áp dụng hệ thống logistics toàn
cầu đã tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất hàng hóa từ khâu đầu vào của nguyên
vật liệu cho tới khâu phân phối sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng, khắc
phục được những ảnh hưởng của các yếu tố không gian, thời gian và chi phí sản xuất cho
các hoạt động kinh tế quốc tế, nhờ đó các hoạt động này luôn được “kết dính” với nhau
và được thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả cao.
Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường kinh doanh quốc tế. Hệ thống
logistics có tác dụng như một chiếc cầu nối đưa hàng hóa đến các thị trường mới theo
đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Do đó, với sự hỗ trợ của hệ thống logistics,
quyền lực của nhiều công ty đã vượt ra khỏi biên giới địa lý của nhiều quốc gia. Một mặt,
các nhà sản xuất kinh doanh có thể chiếm lĩnh thị trường cho sản phẩm của mình, mặt
khác, thị trường kinh doanh quốc tế cũng được mở rộng và phát triển.
Logistics góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh
doanh quốc tế. Thực tiễn, mỗi giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải sử dụng đến
nhiều loại giấy tờ, chứng từ rườm rà, làm tiêu tốn rất nhiều chi phí, ảnh hưởng lớn tới tốc
độ và hiệu quả của các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa
dạng trọn gói, không những khắc phục được những yếu điểm đó mà còn nâng cấp và
chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng
hóa, từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, sự phát triển của logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu
thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày càng
được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng lưu
chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt
động sản xuất và lưu thông.

2. Đối với nền kinh tế quốc dân:


Có thể nói rằng, logistics có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên lợi thế
cạnh tranh cho mỗi quốc gia.
Ở mỗi quốc gia, mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau,
nguồn tài nguyên khoáng sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác nhau,
do đó cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung
tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được
các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Hệ thống logistics đã góp phần vào việc phân bố
các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Đối với bất cứ nền kinh tế nào, việc lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao
lưu thương mại giữa các vùng trong nước với nhau và với nước ngoài luôn là hoạt động
thiết yếu. Nếu nó được thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm cho các
ngành sản xuất phát triển; còn nếu bị ngưng trệ thì sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản xuất
và đời sống. Khi xem xét ở góc độ tổng thể, ta thấy logistics là mối liên kết kinh tế gần
như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Hoạt động logistics
không những làm cho quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an
toàn, mà còn giảm được chi phí vận tải. Nhờ đó hàng hoá được đưa đến thị trường một
cách nhanh chóng, kịp thời. Người tiêu dùng có thể mua được hàng hoá một cách thuận
tiện, linh hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình.
Hiện nay, ở các nước phát triển như Nhật, Mỹ, chi phí logistics chiếm 10-13%
GDP; đối với những nước đang phát triển thì khoảng 15% - 20% GDP, Việt Nam là 25%
GDP, với nước kém phát triển tỷ lệ này có thể lên đến hơn 30% GDP2. Có thể thấy chi
phí logistics chiếm một khoản không nhỏ đối với nền kinh tế, nó tác động tới và chịu tác
động bởi các hoạt động kinh tế khác. Một khi logistics được phát triển sẽ làm giảm chi
phí, đảm bảo về thời gian và chất lượng cho các hoạt động kinh tế khác.
Như vậy, logistics là một chuỗi các hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hỗ
trợ cho luồng chu chuyển của nhiều giao dịch kinh tế, phân phối hầu hết các loại hàng
hóa và dịch vụ. Do đó, nền kinh tế quốc dân chỉ có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ
một khi dây chuyền logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng.

3. Đối với doanh nghiệp:


Ngày nay các doanh nghiệp phải tồn tại trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt,
trong môi trường này doanh nghiệp vừa phải tìm kiếm các nguồn lực để sản xuất và đồng
thời tìm kiếm khách hàng tiêu thụ các sản phẩm đã sản xuất ra. Phương tiện liên kết
doanh nghiệp với môi trường hoạt động đó chính là hệ thống logistics.
Đối với các doanh nghiệp, logistics là một nhân tố quan trọng bởi nó giúp giải
quyết cả đầu ra lẫn đầu vào cho doanh nghiệp một cách hiệu quả. Các kênh logistics vừa
cung cấp nguyên liệu thô cho sản xuất, tạo điều kiện phát triển vận tải, vừa cung cấp
thành phẩm cho hệ thống phân phối vật chất. Không những thế, logistics còn cung cấp sự
hỗ trợ trên các điểm chuyển giao quyền sở hữu, nhờ đó quá trình từ sản xuất đến phân
phối hàng hóa, dịch vụ luôn được tối ưu hóa.
Việc giảm chi phí logistics luôn được các nhà quản trị đặt lên hàng đầu trong
chương trình giảm tổng chi phí cho doanh nghiệp. Đặc biệt là trong thời gian gần đây khi
mà tình hình kinh doanh đã thay đổi với chi phí logistics ngày càng tăng cao do sự bất ổn
trong giá xăng dầu và sự tăng lên trong chi phí an ninh. Vì vậy với việc phát triển hệ
thống logistics sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
trong quá trình sản xuất, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu
quả hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Ngoài ra, logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là
marketing hỗn hợp (4P – Right Product, Right Price, Proper Promotion, and Right
Place). Chính logistics đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần
đến, vào đúng thời điểm thích hợp. Sản phẩm/dịch vụ chỉ có thể làm thỏa mãn khách
hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời hạn và địa điểm
quy định.
1.1.5. Tác dụng của Logistics:
1. Đối với doanh nghiệp:
- Nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng
cường sức cạnh tranh:
Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như Viện nghiên
cứu logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm tới khoảng 10-13%
GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng 15-
20%. Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động logistics trên thị trường Trung Quốc
tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho
thấy chi phí cho logistics là rất lớn.

Vì vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics là rất lớn, sẽ giúp các
doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi
logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn. Giảm
chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản xuất kinh
doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thực tế những năm qua tại các nước Châu Âu, chi phí logistics đã giảm xuống rất nhiều
và còn có xu hướng giảm nữa trong các năm tới.
- Tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối:
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí
lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ
và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn
bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thông
có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong không gian được giải quyết bằng vận
tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.

Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống
kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay
8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch
vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí
khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông.
- Gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao thông nhận:
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so
với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ.
Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể
do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu
thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu
từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao
nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của
khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics (logistics service provider).
Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng dịch
vụ logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn
hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh
doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các dịch
vụ ngoại thương khác.

- Phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế:
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh,
vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh
quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản
phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như
chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị
trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có
tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh
nghiệp.
- Giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc
tế:

Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy
tờ, chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt
giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Theo tính toán của
các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn
cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các
hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác
dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra
cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu
thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày càng
được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng lưu
chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt
động sản xuất và lưu thông.
2. Đối với nền kinh tế:

Phát
triển dịch vụ logistics một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế và quốc gia. Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽ như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn. Điều này đã làm cho dịch
vụ logistics trở thành một trong các lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Những nước kết nối
tốt với mạng lưới dịch vụ logistics toàn cầu thì có thể tiếp cận được nhiều thị trường và
người tiêu dùng từ các nước trên thế giới.
Phát triển dịch vụ logistics sẽ đem lại nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh tế. logistics
là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan
trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia.
Đối với những nước phát triển như Mỹ và Nhật logistics đóng góp khoảng 10% GDP.
Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể cao hơn 30%. Sự phát triển dịch
vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác
được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng
giảm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
1.2. Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực:

1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực:


Nguồn nhân lực hay còn được biết đến với tên gọi khác là nguồn lực con người.
Khái niệm nay xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ trước khi có sự thay đổi căn bản về
phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh tế lao động.
Theo Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực được định nghĩa là kiến thức, năng lực và
trình độ lành nghề của của con người có liên quan ñến sự phát triển xã hội. Với cách nhìn
này, khái niệm nguồn nhân lực được xem xét dựa trên các phương diện chất lượng, sức
mạnh và vai trò của con người đối với sự phát triển của xã hội.
Còn theo định nghĩa của Tổ chức Lao động quốc tế, nguồn nhân lực của một quốc
gia là toàn bộ những người đang trong độ tuổi lao động và đồng thời có khả năng tham
gia lao động. Khái niệm nguồn nhân lực được tiếp cận theo hai nghĩa:
● Xét theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động
cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực về con người cho sự phát triển. Vì vậy,
nguồn nhân lực là toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
● Xét theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực chỉ khả năng lao động của xã
hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội bao gồm các nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động và nguồn lực này có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã
hội. Nghĩa là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động đáp ứng
đầy đủ các yếu tố về thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp để huy động vào quá
trình lao động.
Theo Bộ Luật Lao động Việt Nam, khái niệm nguồn nhân lực trong xã hội bao
gồm cả những người trong độ tuổi lao động và cả những người đã ngoài độ tuổi lao động
nhưng vẫn có khả năng hoặc sẽ tham gia lao động.
Như vậy, nói tóm lại ta có thể hiểu khái niệm nguồn nhân lực là tổng thể những
tiềm năng của con người bao gồm thể lực, trí lực và nhân cách của con người đáp ứng sự
đòi hỏi của một cơ cấu kinh tế - xã hội nhất định.

1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực:


Mang đến lợi nhuận cho doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực cũng là đội ngũ sáng tạo trong doanh nghiệp, tổ chức. Chỉ có con
người mới có thể tạo ra dịch vụ, hàng hóa, kiểm tra quá trình sản xuất, kinh doanh.
Các loại tài sản, trang thiết bị, tài chính đều là tài nguyên của doanh nghiệp, vậy
nhưng tài nguyên nhân lực từ con người lại có vai trò quan trọng. Nếu không có đội ngũ
nhân lực làm việc hiệu quả thì doanh nghiệp không thể đạt đến mục tiêu cũng như phát
triển lâu dài, bền vững.
Nguồn lực mang tính chiến lược:
Đặt trong bối cảnh xã hội đang chuyển dần qua nền kinh tế tri thức thì nhân tố
vốn, công nghệ hay vật liệu đều đang bị giảm nhẹ về vai trò. Thay vào đó nhân tố tri thức
con người ngày càng có được vị trí quan trọng.
Nguyên nhân là bởi nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo, hoạt động trí óc
của con người có thể tạo ra những giá trị hữu ích trong chiến lược phát triển của doanh
nghiệp.
Là nguồn lực vô tận:
Xã hội liên tục đổi mới và tiến lên, doanh nghiệp cũng càng ngày càng phát triển
và nguồn lực con người là vô tận. Nếu như biết khai thác đúng cách, nguồn nhân lực có
thể tạo nên nhiều của cải, vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con
người
Là động lực của sự phát triển:

Nguồn nhân lực chịu trách nhiệm khai thác, sử dụng và tái tạo các nguồn lực khác
Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao có trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ
năng, tính năng động, sáng tạo,…để tác động vào các nguồn lực khác và gắn kết chúng
lại với nhau nhằm phục vụ nhu cầu phát triển của tổ chức, doanh nghiệp..

Chính con người cũng là nhân tố làm thay đổi tính chất của lao động từ thủ công chân tay
sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ. Nhất là trong giai đoạn hiện nay – khi khoa học
và công nghệ đã trở thành bộ phận trực tiếp của lực lượng sản xuất thì con người lại là
nhân tố thúc đẩy và động lực của sự phát triển. Nếu không có nhân lực sáng tạo ra những
tư liệu lao động hiện đại, sử dụng, khai thác và đưa chúng vào hoạt động lao động thì
những nguồn lực khác đó cũng chỉ là những vật chất vô tri vô giác.

2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC LOGISTICS Ở


VIỆT NAM
2.1.Khái quát thực trạng ngành logistics ở Việt Nam hiện nay.

2.1.1.Thực trạng ngành Logistics ở Việt Nam hiện nay.


Thực trạng ngành logistics ở Việt Nam.
Thực trạng ngành logistics Việt Nam được phản ánh qua những yếu tố sau đây:
Số lượng doanh nghiệp tham gia dịch vụ logistics ngày càng tăng.
Theo một số thống kê, hiện nay cả nước có gần 1000 doanh nghiệp đang cung ứng dịch
vụ logistics. Có thể thấy số lượng doanh nghiệp tham gia phát triển Logistics ngày càng
đông đảo. Tuy nhiên, hầu hết những công ty logistics này đều hoạt động với quy mô nhỏ
lẻ. Có nhiều doanh nghiệp là đại lý cho các tập đoàn Logistics từ nước ngoài. Nếu xét
trên quy mô lãnh thổ nước ta thì con số trên vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu.
Một thực trạng ngành logistics ở Việt Nam đánh chú ý là các công ty Logistics quốc tế đã
vào Việt Nam và có sức cạnh tranh mạnh mẽ với thị phần khá lớn. Các doanh nghiệp
doanh nghiệp logistics Việt chắc chắn sẽ gặp phải những thách thức lớn khi hoạt động
trên thị trường.
Cả nước có gần 1000 doanh nghiệp đang cung ứng dịch vụ logistics
Phạm vi hoạt động ngày càng được mở rộng.
Hiện nay phạm vi hoạt động của các công ty đang dần được mở rộng. Hoạt động logistic
và quản lý chuỗi cung ứng phục vụ nhu cầu nội địa và đáp ứng cho nhiều quốc gia trong
khu vực. Đây là tín hiệu đáng mừng trong thực trạng ngành logistics ở việt nam hiện
nay.
Cơ sở hạ tầng.
Một trong những vấn đề nan giản trong thực trạng ngành logistics ở Việt Nam là cơ sở hạ
tầng còn yếu kém. Cơ sở vật chất chưa được trang bị những công cụ, phương tiện tốt nhất
để vận chuyển hàng hóa. Hàng hóa vẫn thường bị ùn tắc rất nhiều và vẫn chưa có cách để
xử lý ổn thỏa và triệt để nhất.
Cơ sở hạ tầng cần được nâng cao để phát triển ngành Logistics
Chi phí dịch vụ cần được cải thiện.
Mức chi phí dịch vụ rất cao đang là vấn đề cần được cải thiện với ngành Logistics Việt
Nam. Nếu không cải thiện được chi phí thì chúng ta đang đánh mất điểm mạnh về thị
trường giá rẻ của mình. Mặc dù có nhu cầu lớn, nhưng tổng GDP của Logistics đóng góp
chỉ đạt mức 4.4%.
Ứng dụng công nghệ thông tin chưa tốt.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào Logistics còn yếu. Ví dụ như mảng website hầu
hết đềm là các thông tin giới thiệu dịch vụ mà chưa cập nhật được các tính năng theo dõi
đơn hàng, lịch tàu, booking… Để phát triển vững mạnh thì ứng dụng CNTT là rất cần
thiết.
Thực tế quản lý nhà nước đối với ngành logistics.
Luật thương mại 2006 công nhận ngành logistics là hành vi thương mại trong khi nó đã
có mặt từ năm 1990. Sự chậm trễ trong việc ban hành điều luật, chỉ thị hỗ trợ phát triển
ngành logistics Việt Nam chưa thực sự hiệu quả. Hoạt động của ngành đang có sự phát
triển rời rạc, thiếu sự liên kết.
Dịch vụ logistics nước ta bắt đầu phát triển từ những năm 1990 trên cơ sở dịch vụ giao
nhận vận tải, kho vận. Hiện nay, cả nước có khoảng 1.200 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics như dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, bốc dỡ, đại lý vận tải, đại lý giao
nhận,… chủ yếu tập trung tại khu vực TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.

2.1.2. Những nguyên nhân dẫn đến sự cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics
Việt Nam còn yếu kém.
- Theo thống kê của VLA, hiện nay Việt Nam có khoảng 4.000 doanh nghiệp logistics
chuyên nghiệp và có mạng lưới dịch vụ quốc tế, tuy số lượng doanh nghiệp gia tăng đáng
kể nhưng nguồn nhân lực sẵn có chưa thể đáp ứng kịp thời. Thiếu hụt nhân sự chất lượng
cao, dẫn đến việc nhân lực ngành chưa được đào tạo bài bản về logistics, hạn chế về chất
lượng dịch vụ,…
Dẫn chứng : Ông Đỗ Xuân Quang- Phó Chủ tịch thường trực VLA phân tích: “ Nước ta
chủ yếu vẫn là gia công nên giá trị thực tế không cao, giá trị thu được chỉ khoảng 10%
mỗi đơn hàng. Khi xuất khẩu, ta giao hàng đến mạn tàu, phía bạn hàng chỉ định hãng tàu
và trả tiền vận chuyển. Chính vì vậy, xuất khẩu của nước ta dù còn nhiều bao nhiêu thì đa
số việc vận chuyển đều rơi vào tay những tập đoàn vận chuyển đa quốc gia.”
“ Trong những năm qua, Chính phủ đã có những chính sách nhằm thay đổi phương thức
trên mhuw thưởng cho các đơn hàng xuất khẩu theo giá CIF những vẫn chưa có nhiều
chuyển biến. Chỉ nhìn vào khoảng 80% đơn hàng xuất khẩu giá FOB, 20% giá CIF cho
thấy phần lớn lợi nhuận của ngành đã rơi vào tay các tập đoàn nước ngoài”
- Chi phí logistics còn rất cao, tỉ lệ 20-25% so với GDP của Việt Nam, trong khi Trung
Quốc là 17,8% và Singapore là 9%. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu và
doanh nghiệp dịch vụ logistics còn hạn chế, chưa chặt chẽ và tin tưởng.
Ngoài ra tỷ lệ thuê ngoài logistics còn rất thấp từ 20-30%, trong khi Trung Quốc là
63,3%, NHật Bản và các nước Châu Âu, Mỹ trên 40% Dịch vụ logistics kém phát triển so
với yêu cầu do:
- Thiếu độ tin cậy xuyên suốt trong chuỗi cung ứng kết nối Việt Nam với phần còn lại
của thế giới.
Do thiếu hiệu quả trong kỹ thuật và tổ chức thực hiện các hoạt động logistics:
+ Luật pháp liên quan đến điều chỉnh logistics thường không dễ hiểu, gây ra trở ngại,
chưa tạo được thị trường logistics minh bạch, cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện phát
triển bền vững.
+ Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông vận tải không đồng bộ, thiếu hành lang đa
phương thức.
+ Vận tải đường bộ chưa đáp ứng yêu cầu của chủ hàng và cảng biển chưa được khai thác
hết tiềm năng..

2.2.Thực trạng nhân lực logistics Việt Nam.

2.2.1.Công tác tuyển dụng nhân viên Logistics của doanh nghiệp.
Thiếu hụt nhân sự là một trong ba vấn đề gây khó khăn cho các công ty logistics trong
hoạt động kinh doanh của mình. Theo công bố của Sách trắng Logistics Việt Nam 2018
(VLA), hiện nay ngành dịch vụ logistics Việt Nam có khoảng 4.000 doanh nghiệp hoạt
động chuyên nghiệp, trong đó 54% số doanh nghiệp tập trung trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, nhu cầu về nguồn nhân sự logistics là rất lớn. Dự báo đến năm 2030 nhu cầu
nhân lực chuyên nghiệp cho toàn ngành là 200.000 nhân sự, trong khi đó khả năng đáp
ứng nhu cầu nhân sự chỉ đạt khoảng 10% - một con số vô cùng khiêm tốn. Ngoài ra, theo
Báo cáo logistics Việt Nam 2018, nếu tính cả nhu cầu nhân lực logistics từ các doanh
nghiệp sản xuất thì nhu cầu nhân lực logistics có thể lên đến 2,2 triệu người đến năm
2030. Như vậy, việc đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng nhân viên logistics của các
doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao
năng lực doanh nghiệp logistics Việt Nam.Vấn đề tuyển dụng đối với doanh nghiệp
logistics hiện nay được các doanh nghiệp quan tâm vì các nhân sự này đóng góp vai trò
quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ logistics của công ty, góp phần tạo ra các giá trị
cạnh tranh cốt lõi cho doanh nghiệp của mình.Hàng năm, theo các doanh nghiệp logistics
được khảo sát, nhu cầu tuyển dụng mới nhân sự logistics của doanh nghiệp với số lượng
dưới 10 người chiếm tỷ trọng hai phần ba của tổng số trả lời, trên 30 người là 20% trên
tổng số trả lời. Cụ thể, các công ty vừa và nhỏ sẽ có nhu cầu tuyển dụng ít nhưng thường
xuyên hơn. Tính sơ bộ trung bình các doanh nghiệp dịch vụ logistics thành phố Hồ Chí
Minh sẽ cần tuyển trung bình khoảng 27,200 lao động mới mỗi năm 1.
Trong đó, vị trí nhân viên/lao động chuyên môn được tuyển dụng nhiều nhất với tỷ lệ
52% trên tổng số trả lời, còn lại là cho vị trí trưởng nhóm và trưởng phòng với tỷ lệ tương
ứng 25% và 23% trên tổng số trả lời.
Nhân sự logistics được tuyển dụng chủ yếu đến từ các trường đại học, lượng tuyển dụng
đến từ trường cao đẳng, trường nghề còn hạn chế. Doanh nghiệp logistics tuyển dụng chủ
yếu từ các trường tại thành phố Hồ Chí Minh gồm Đại học Kinh tế, Đại học Giao thông
Vận tải thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Ngoại thương, Đại học Quốc Gia thành phố
Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa, Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại và Cao đẳng Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh. Theo các doanh nghiệp được khảo sát, trong các tiêu chí chính
để các công ty tuyển dụng nhân viên logistics, ưu tiên nhất là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
thuyết phục, kiến thức chuyên môn, tiếng Anh chuyên ngành được đánh giá quan trọng.
Ngoài ra, kinh nghiệm và thái độ (nhã nhặn, nghiêm túc…) khi trả lời phỏng vấn cũng là
những yếu tố mà nhiều nhà tuyển dụng xem xét.
Trong tương lai 5 năm tới, vị trí nhân viên logistics được doanh nghiệp tuyển dụng nhiều
gồm có các vị trí sau
» nhân viên khai báo hải quan
» nhân viên hành chính logistics
» nhân viên giao nhận hàng hóa tổng hợp
» nhân viên vận hành kho và nhân viên quản lý kho
» nhân viên lái xe tải
» nhân viên kinh doanh thương mại điện tử
» nhân viên điều hành vận tải
» nhân viên công nghệ thông tin (CNTT)
Kết quả này cho thấy xu thế hiện nay các doanh nghiệp làm dịch vụ logistics vẫn tập
trung nhiều vào mảng dịch vụ giao nhận và khai báo hải quan. Tuy nhiên cần có 1 sự lưu
ý là với việc áp dụng thông quan tự động 100% qua hệ thống VNACCS/VCIS thì trong
tương lai việc tuyển dụng nhân viên ở vị trí thông quan hàng hóa có thể sẽ giảm và thay
vào đó là sự gia tăng nhu cầu tuyển dụng vị trí công việc phù hợp xu thế phát triển một số
lĩnh vực dịch vụ logistics mới như nhân viên thương mại điện tử, nhân viên điều phối đơn
hàng chặng cuối (last mile delivery)

2.2.2.Công tác đào tạo nhân viên Logistics của doanh nghiệp.
Vấn đề đào tạo thường xuyên, đào tạo ngắn hạn cho nhân viên trong doanh nghiệp ngày
càng được chú trọng, bởi lẽ các khóa học chính là cơ hội để nhân sự của doanh nghiệp
được cập nhật, trao đổi và chia sẻ kiến thức chuyên ngành cũng như kinh nghiệm làm
việc. Do đó, hiện nay các doanh nghiệp chú trọng đào tạo nội bộ. Sau khi tuyển dụng,
thời gian đào tạo lại nhân viên logistics của doanh nghiệp thường chiếm từ 6-8 tuần với
tỷ lệ trên 37% trong tổng số trả lời, dưới 4 tuần là 27% trên tổng số trả lời, đào tạo lại
trong 3 tháng chiếm tỷ trọng 17% trong tổng số trả lời và từ 4 tháng trở lên là khoảng trên
15% trong tổng số trả lời. Các doanh nghiệp cũng cho biết sau khi tuyển dụng thì doanh
nghiệp có tiến hành đào tạo hội nhập, đào tạo về công việc; trong quá trình làm việc vẫn
tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nhân viên, có như vậy mới đảm bảo chất lượng của nhân viên
logistics . Điều này cho thấy các trường có cơ hội cung cấp các khóa đào tạo ngắn hạn
(dưới 8 tuần) cho nhân viên mới hoặc nhân viên hiện đang làm tại các công ty logistics.
Vấn đề đào tạo nhân viên mới đối với doanh nghiệp trong tình hình hiện nay là tương đối
quan trọng và cần thiết. Tuy vậy, ngân sách để đào tạo nhân viên hiện nay được các
doanh nghiệp chi ra ở mức khiêm tốn.

2.2.3.Lương nhân viên Logistics tại Việt Nam.


Vấn đề lương thưởng đối với các vị trí công việc là vấn đề được các ứng viên tuyển dụng
quan tâm hàng đầu, bên cạnh vị trí công việc và điều kiện làm việc cũng như yêu cầu câu
việc của nhà tuyển dụng. Đối với ngành logistics, các vị trí công việc rất đa dạng và
phong phú, từ các vị trí công việc nhân viên vận hành kho, nhân viên giao nhận, thương
vụ, nhân viên lái xe tải, xe nâng, nhân viên khai báo hải quan, điều phối vận tải, … Và
các doanh nghiệp được khảo sát đã đưa ra mức lương 5-dưới 7 triệu đồng cho vị trí nhân
viên logistics mới vào nghề chiếm tỷ trọng áp đảo 75,6% trên tổng số trả lời, còn lại là
mức lương từ 8-10 triệu đồng với tỷ trọng 22% trên tổng số trả lời.

Figure .Mức lương mới vào nghề.


Nhìn chung mức lương cho nhân viên logistics khi chưa có kinh nghiệm làm việc là chưa
cao. Điều này cũng có thể được lý giải bởi doanh nghiệp khi tuyển dụng nhân sự mới,
chưa có kinh nghiệm nên họ phải huấn luyện, đào tạo rất tốn thời gian và chi phí bên
cạnh đó phần lớn doanh nghiệp logistics là vừa và nhỏ cho nên mức lương như vậy mới
có thể phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Điều này cho thấy thị trường lao động
chưa tương xứng được mức đầu tư cho đào tạo của các
trường đại học, cao đẳng và của các sinh viên học những ngành này.
2.2.4.Vấn đề bình đẳng giới trong các doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam.
bình đẳng giới không phải là vấn đề của riêng ngành logistics. Đã từ lâu, quan niệm xã
hội cho rằng, phụ nữ chỉ thích hợp với công việc gia đình và những việc nhẹ nhàng, thêm
nữa đặc điểm về giới (sức khỏe, thai sản), thời gian đóng góp cho công việc bị hạn chế
(phải đưa đón con, chuẩn bị bữa tối,..) hay chính quan niệm của bậc phụ huynh khi chọn
nghề cho con mình
đều nghĩ rằng nghề logistics là những việc như lái xe, xếp dỡ hàng hóa, giao nhận, …. chỉ

Figure .Số lượng nhân viên nữ.


thích hợp với nam giới đã khiến cho các cơ hội việc làm của nữ giới bị bó hẹp.
Figure .Số nhân sự nữ là quản lý

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, số lượng nhân viên nữ trong các doanh nghiệp chủ yếu
từ dưới 50 nhân viên chiếm 68% trên tổng số trả lời. Còn lại là các doanh nghiệp có số
lao động nữ 71-90 người và 91-110 người chiếm tỷ trọng xấp xỉ dưới 5% trên tổng số trả
lời (xem Hình 9). Trong đó, gần nửa doanh nghiệp khảo sát (44%) có dưới 5 quản lý là
nữ. Số lượng nhân sự quản lý là nữ từ trên 20 người chỉ chiếm tỷ trọng 10%. Điều này
cho thấy, đối với ngành logistics, tỷ lệ lao động nữ đảm nhiệm vị trí quản lý còn rất thấp
(xem Hình 10).
->Nhân lực ngành logistics tại Việt Nam đa phần là nam giới.

2.2.5.Đánh giá năng lực của nhân viên Logistics.


Mặc dù Việt Nam đang có rất nhiều lợi thế về nguồn nhân lực do đang ở trong thời kỳ
dân số vàng, tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của
thị trường lao động và hội nhập, điều này dẫn đến sự hạn chế trong cạnh tranh của các
công ty logistics Việt Nam. Một lý do nữa đó là ít người biết đến ngành logistics, vì thế
doanh nghiệp ngành chưa thu hút được sự quan tâm của lao động trẻ cũng như nhân viên
nhiều kinh nghiệm tham gia. Nhiều người còn cho rằng công việc của ngành logistics là
lao động chân tay. Qua đó, cho thấy vai trò rất quan trọng của truyền thông để góp phần
quảng bá thông tin về ngành nghề đến đại bộ phận người lao động nhất và phụ huynh
nhất là ở các tỉnh thành xa.
2.2.6.Viễn cảnh nhân lực Logistics tại Việt Nam.
Hiện nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên kết cùng doanh nghiệp không phải là câu
chuyện mới, những mối quan hệ giữa hai bên chủ yếu chỉ dừng lại ở việc đưa sinh viên đi
thực tập tại doanh nghiệp, thực tế chứng minh trong cuộc khảo sát với các phương án
doanh nghiệp đã hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực logistics, có 92% doanh nghiệp trả lời
đồng ý hỗ trợ chỗ thực tập cho sinh viên khi sử dụng câu hỏi có thể chọn nhiều trả lời. Có
lần lượt 43,2% và 37,8% số doanh nghiệp được khảo sát tham gia các buổi hướng nghiệp
cho sinh viên và tham gia xây dựng các chương trình đào tạo. Bên cạnh đó, 24,3% trên
tổng số doanh nghiệp được hỏi có sự phối hợp cùng các trường trong việc đào tạo sinh
viên.
Vấn đề khó khăn của doanh nghiệp được khảo sát trong việc hỗ trợ đào tạo sinh viên thực
tập chính là không có nguồn nhân lực đủ để đảm nhiệm công tác hướng dẫn sinh viên,còn
lại là các nguyên nhân khách quan khác như không đủ cơ sở vật chất cho sinh viên thực
tập, tốn chi phí của doanh nghiệp hay ảnh hưởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp
khi có sinh viên đến thực tập chiếm tỷ trọng dao động từ 12-20% trên tổng số trả lời

Thực tế cho thấy, sự khác biệt về mục tiêu thực tập và nhận thực tập chính là rào cản lớn
trong việc tổ chức thực hiện thực tập tại doanh nghiệp. Qua phản ánh từ các doanh
nghiệp, phần lớn sinh viên khi đến đề nghị được thực tập đều rất quan tâm việc doanh

nghiệp có sẵn sàngFigure


cung cấp số liệu thực tế để sinh viên đưa vào báo cáo thực tập hay
.Các hỗ trợ từ phía doanh nghiệp.

không vì đây là một yêu cầu rất quan trọng từ phía cơ sở đào tạo cử sinh viên đi thực tập
nhằm đảm bảo việc sinh viên có tiếp cận thực tế doanh nghiệp. Trong khi đó, về phía
doanh nghiệp mặc dù rất sẵn sàng tiếp nhận sinh viên thực tập nhưng việc cung cấp số
liệu thực tế đôi khi là bí mật kinh doanh của doanh nghiệp là rào cản để doanh nghiệp hỗ
trợ sinh viên, ngoài ra với bối cảnh hơn 90% doanh nghiệp logistics Việt Nam là doanh
nghiệp vừa và nhỏ thậm chí là siêu nhỏ thì việc bố trí nhân sự trực tiếp hướng dẫn sinh
viên theo quy trình bài bản sẽ thực sự gây ra áp lực công việc cho chính nhân sự hướng
dẫn.
Theo các doanh nghiệp được hỏi thì có đến hơn một phần ba doanh nghiệp khảo sát cho
rằng để có sự phối hợp tốt với nhà trường trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực logistics
thì doanh nghiệp cần được ưu tiên tuyển dụng nhân lực tại các trường. Tuy nhiên vấn đề
này hiện nay lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ thân thiết giữa doanh nghiệp và nhà
trường, đây cũng được xem là một trong những rào cản trong sự hợp tác giữa doanh
nghiệp và nhà trường .
Do vậy, muốn nâng cao mối quan hệ liên kết giữa doanh nghiệp và nhà trường thì cần có
sự phối hợp, gắn trách nhiệm của hai bên.

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC
LOGISTICS TẠI VIỆT NAM

3.1 Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics

3.1.1 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics
Theo đánh giá, lĩnh vực logistics Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển và có thể tham gia
sâu hơn vào chuỗi logistics thế giới
Nhiều chuyên gia cho rằng, để xây dựng nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics tại Việt
Nam đòi hỏi sự tham gia và cam kết tích cực của các bên liên quan, bao gồm Chính phủ,
chính quyền địa phương, các DN logistics và các trường dạy nghề. Đặc biệt, cần sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên trách với DN nhằm xác định chính xác nhu cầu lao
động và tuyển dụng. Bên cạnh đó, nhà nước cần xây dựng các bộ tiêu chuẩn nghề đối với
lĩnh vực logistics, hỗ trợ các trường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị thuộc lĩnh vực
logistics…
Hoạt động logistics xuyên suốt từ sản xuất tới tiêu dùng ngày càng giữ vai trò đặc biệt
quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của các ngành sản xuất, dịch vụ và của toàn nền
kinh tế. Do vậy, Việt Nam cần có một ngành học về logistics/quản trị chuỗi cung ứng
được đào tạo chính quy, bài bản và có hệ thống tại các trường đại học thì nguồn nhân lực
mới được cung ứng một cách bền vững và có chất lượng.

3.1.2 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, yêu cầu về
chất lượng, trình độ chuyên môn và kỹ năng của nguồn nhân lực logistics ngày càng cần
phải được nâng cao, đáp ứng với yêu cầu của thời đại. Về lâu dài, nhân lực sẽ là yếu tố
quyết định để giúp doanh nghiệp logistics Việt Nam nhanh chóng bắt kịp với các nước,
nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường ở cả trong nước, khu vực và quốc tế.
3.1.3 Những yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn lực trong lĩnh vực logistic.
Trên thực tế, việc đào tạo ở doanh nghiệp là quan trọng nhất. Tại doanh nghiệp nhân viên
sẽ được cập nhật, trao đổi và chia sẻ về những kiến thức chuyên sâu cũng như kinh
nghiệm làm việc ở trong lĩnh vực logistic. Việc đào tạo của doanh nghiệp cho nhân viên
về lĩnh vực Logistic là vô cùng cần thiết, nó sẽ cải thiện tương đối chất lượng của nhân
viên trong công ty.

Phân loại mức lương phù hợp cho từng nhân viên. Nhân viên có kinh nghiệm sẽ có mức
lương tốt và ngược lại. Đó là phương pháp để doanh nghiệp kích thích nhân viên cũng
như là phương án để phát triển được khả năng của nguồn nhân lực mà doanh nghiệp hiện
có.

Nguồn nhân lực trong tương lai của các doanh nghiệp trong lĩnh vực Logistic luôn là
Sinh viên. Vậy nên việc đào tạo nguồn nhân lực này cần có sự kết hợp giữa nhà trường
với những công ty doanh nghiệp trong lĩnh vực Logistic.

3.2 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ logistics tại Việt
Nam

3.2.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistic dài hạn.
a) Công tác tuyển dụng.

Chúng ta, các doanh nghiệp phải xác định rõ nhu cầu về nguồn nhân lực trong tương lai
để có những bước đi định hướng cho sự phát triển của ngành Logistic.

b) Công tác đào tạo.

Việc định hướng phát triển của ngành sẽ gắn mới việc đào tạo sinh viên từ các trường đại
học. Song song đó hợp tác đào tạo với các doanh nghiệp, công tác đào tạo ở trường lớp là
quan trọng nhưng đừng khô khan lý thuyết. Các trường đại học cần liên kết với cty,
doanh nghiệp trong lĩnh vực Logistic có các buổi thực tập trải nghiệm. Ở phía cty thì cần
phải có những buổi tập huấn nâng cao tay nghề cho nguồn nhân lực thích ứng với việc
thay đổi công nghệ trong tương lai.
Đối với sinh viên cần xác định được nhu cầu trong lĩnh vực Logistic trong tương lai là gì,
cá nhân từng sinh viên cần cải thiện và bổ sung gì cho sự thay đổi nhu cầu trong tương
lai.

3.2.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong trung hạn và ngắn hạn
* Về phía Nhà nước

Rà soát và tiếp tục thực hiện các chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động logistics. Đặc
biệt, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên trách với doanh nghiệp nhằm xác
định chính xác nhu cầu lao động và tuyển dụng.

Phối hợp với Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội Logistics,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm tăng cường công tác truyền thông về ngành các
phương tiện thông tin đại chúng.

* Về phía Hiệp hội Logistics

Cần phát huy vai trò kết nối các Hiệp hội Logistics Việt Nam, các Hiệp hội Logistics địa
phương, qua đó có thể thực hiện công tác hỗ trợ các doanh nghiệp logisttics trong công
tác tuyển dụng nhân sự, các trường đại học trong công tác đào tạo một cách hiệu quả.

Cần tiếp tục phát huy vai trò của các chương trình đào tạo trung và ngắn hạn được thực
hiện bởi các viện, trung tâm, hiệp hội và các công ty đào tạo.

Các hiệp hội có trách nhiệm tìm kiếm các nguồn kinh phí đào tạo thường xuyên, thu hút
các đối tác nước ngoài tham gia đào tạo cho nhân viên của các công ty dịch vụ logistics
Việt Nam nhằm đẩy nhanh số lượng nhân viên được đào tạo.

* Về phía cơ sở đào tạo

Xây dựng chương trình đào tạo, gắn việc đào tạo với thực tiễn cũng như nhu cầu của
doanh nghiệp. Tăng cường kết hợp tác với doanh nghiệp, phối hợp với doanh nghiệp
trong công tác tổ chức các chương trình đào tạo cho sinh viên nhằm gắn lý thuyết với
thực tiễn, định hướng nghề nghiệp từ sớm giúp người học định hình rõ nét ngành nghề
lựa chọn.

Gia tăng số lượng giảng viên được đào tạo bài bản, đúng ngành/chuyên ngành logistics;
tạo điều kiện để giảng viên bổ sung kiến và thực hành các kỹ năng chuyên môn thông qua
đồng hành cùng công việc thực tế tại doanh nghiệp; Khuyến khích giảng viên đạt chứng
chỉ quốc tế trong lĩnh vực logistics.

Đẩy mạnh công tác kết nối, liên thông giữa khối đại học, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, các khóa đào tạo ngắn hạn
Phải thay thế phương pháp đào tạo cũ, thiếu tính tương tác, thiếu thực tiễn, làm tăng nguy
cơ tụt hậu và phải đào tạo lại, thậm chí đào thải ngay sau khi tốt nghiệp bằng việc đa
dạng hoá phương thức đào tạo, kết hợp giữa đào tạo chính quy tập trung với đào tạo từ
xa, đào tạo dài hạn với ngắn hạn, đào tạo tại trường kết hợp với đào tạo thực tế tại các
doanh nghiệp.

Chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để tiếp cận sử dụng các công nghệ mới và
khả năng vận dụng luật pháp, tập quán thương mại quốc tế, nhằm giúp người học sẵn
sàng và nhanh chóng thích ứng với nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
môi trường làm việc quốc tế.

Duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo, tăng tỷ lệ tốt nghiệp, tốt nghiệp khá giỏi các trình
độ trong lĩnh vực logistics để đảm bảo ổn định đầu ra nguồn nhân lực

* Về phía doanh nghiệp

Các doanh nghiệp sử dụng nhân lực logistics cũng cần được thu hút, tạo điều kiện để
tham gia tích cực hơn nữa trong quá trình đào tạo, hướng dẫn thực tập, tăng tiếp cận thực
tế cho sinh viên thông qua các chương trình huấn luyện nghề nghiệp.

Tích cực tham gia công tác truyền thông, hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp,... để thu hút nguồn
nhân lực có chất lượng vào lĩnh vực chuyên ngành này.

Khuyến khích, tạo điều kiện học tập, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho người lao động tại doanh nghiệp.

Thường xuyên tổ chức đào tạo định kỳ cho nhân sự logistics của doanh nghiệp về các nội
dung như: những thay đổi về chính sách pháp luật liên quan đến logistics, công nghệ mới
ứng dụng trong hoạt động logistics, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu, kỹ năng
làm việc và các kỹ năng cần thiết khác.

Đa dạng hoá các hình thức đào tạo nhân sự logistics của doanh nghiệp cho phù hợp với
từng vị trí công việc và chức danh nghề nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trần Thị Hòa & Vũ Trọng Phong, Bài giảng Logistics căn bản 2021, Học viện Công
nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
http://dlib.ptit.edu.vn/flowpaper/simple_document.php?subfolder=11/11/26/&doc
=111126532554321251086684003480907050744&bitsid=2deb3f28-ae94-4d83-ac2c-
518c3b2eaa46&uid=803db58b-3bb4-417a-83a5-a7c0d2d37dbe
i liệu tham khảo:
2 .Tạp chí khoa học công nghệ Việt Nam: http://vjst.vn/vn/tin-tuc/5221/phat-trien-nguon-
nhan-luc-nganh-logistics-viet-nam-huong-den-su-thich-ung-truoc-nhung-bien-dong-va-
rui-ro.aspx
3. Logistics xanh: http://www.logisticsxanh.com/phat-trien-nguon-nhan-luc-logistics-
thich-ung-voi-bien-dong-va-rui-ro.html
4. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 200/2017/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch
hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến
năm 2025;
5. Bộ Công Thương (2021), “Báo cáo logistics Việt Nam 2021: Phát triển nhân lực
logistics”.

You might also like