You are on page 1of 22

RÈN LUYỆN KĨ NÃNG

GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÌNH HỌC PHẲNG


****************

I) Suy nghĩ về việc học Toán Hình học phẳng hiện nay.
Có khi nào chúng ta tự hỏi làm thế nào ðể giải một bài toán Hình học phẳng (HHP) chýa?
Hay làm sao ðể có thể giỏi môn HHP, làm sao một bạn nào ðó có thể giải nhanh gọn và ấn týợng
một bài toán HHP, còn mình thì không? Ðúng là những vấn ðề này rất thýờng ðýợc ðặt ra nhýng
muốn trả lời một cách thỏa ðáng và ðầy ðủ thì quả là ðiều không ðõn giản!
Cũng giống nhý các dạng toán khác, ðể giải một bài toán HHP nào ðó, chúng ta cũng cần phải
ði từ giả thiết, thông qua các suy luận ðể tìm ra con ðýờng ðến kết luận hoặc một yêu cầu nào ðó
ðặt ra của ðề bài. Nhýng ðặc biệt hõn, ở môn HHP, ngoài những tý duy logic thông thýờng, chúng
ta còn cần phải có tý duy hình týợng, chúng ta cần phải tìm ðýợc quan hệ giữa các yếu tố hình học
thông qua cái nhìn trực quan. Với ðặc trýng ðó, một mặt làm cho chúng ta có thể thấy ðýợc vấn ðề
ðang cần giải quyết một cách rõ ràng hõn nhýng mặt khác cũng ðòi hòi ở chúng ta một khả nãng
týởng týợng phong phú và sâu sắc nếu muốn học tốt dạng Toán này.
Trên thực tế, trong những học sinh giỏi Toán, không có nhiều ngýời giỏi HHP; khi tham gia các
kì thi HSG, họ sẵn sàng bỏ ði một câu HHP nào ðó ðể có thời gian dành cho những bài Toán khác.
Nhýng hầu nhý trong tất cả các kì thi, ta ðều thấy sự góp mặt của một hoặc hai bài Toán HHP nào
ðó với khoảng 15-25% số ðiểm cả ðề và nhý thế nó thực sự quan trọng!
Có một ðiều lạ là chúng ta học hình học với thời gian nhiều hõn bất cứ dạng Toán nào khác.
Ngay từ lớp 6 chúng ta ðã làm quen với các khái niệm ðiểm, ðoạn thẳng, ðýờng thẳng, góc,… Ðến
lớp 7 chúng ta ðã biết ðịnh lí là gì và học cách chứng minh chúng: chứng minh hai góc ðối ðỉnh thì
bằng nhau, chứng minh tổng ba góc của tam giác là 1800,…Và chúng ta học và rèn luyện chúng
suốt cho ðến bây giờ, thời gian ðó dài hõn việc học bất cứ một bài toán sử dụng ðạo hàm, một bài
giới hạn hay lýợng giác nào ðó. Thế nhýng, dýờng nhý Hình học luôn không là một lựa chọn hàng
ðầu khi bắt ðầu cho lời giải của một ðề thi HSG. Thậm chí ðó còn là nỗi ám ảnh, lo sợ của nhiều
bạn HSG Toán. Khi nhìn thấy một bài hình nào ðó, họ cố ðýa về Ðại số càng nhanh càng tốt và sẵn
sàng chấp nhận biến ðổi, khai thác những biểu thức cồng kềnh thay vì bài toán ðó có thể giải một
cách nhẹ nhàng bằng hình học thuần túy.
Ta cũng không phủ nhận rằng học và giỏi ở HHP không phải là chuyện dễ, có thế cần nãng
khiếu và rèn luyện lâu dài, phải làm nhiều dạng bài tập ðể tích lũy cho mình những kinh nghiệm và
sự nhạy bén cần thiết ðể khi ðối mặt với một bài HHP nào ðó mà không bị ngỡ ngàng, lúng túng.
Chẳng hạn nhý có nhiều học sinh THCS có thể giỏi HHP hõn học sinh THPT là cũng bởi lí do nãng
khiếu này. Thế nhýng, chẳng may không có nãng khiếu thì sao, chẳng lẽ lại bỏ cuộc? Tất nhiên là
vẫn còn cách giải quyết, chúng ta hãy tham khảo một số hýớng giải quyết và gợi ý rèn luyện sau
ðây ðể khắc phục và mong rằng những ðiều này có thể giúp các bạn rút ra ðýợc cho bản thân một ý
týởng mới nào ðó cho việc học HHP trong thời gian tới.
Thế nhýng, ða số các bạn chýa giỏi HHP thýờng ghét phần này và tránh làm các bài toán về
hình học; do ðó, trýớc hết các bạn hãy làm quen và tiếp xúc nhiều với nó, và lâu dần các bạn có thể
tìm thấy trong sự thú vị mà những bài toán HHP ðem lại một sự tiến bộ nào ðó cho mình.
http://www.vinhduy.no1.vn
* Chúng ta hãy suy nghĩ về các vấn ðề sau:
 Làm sao ðể rút ngắn con ðýờng ði từ giả thiết ðến kết luận?
 Làm sao ðể tận dụng hết giả thiết ðề bài cho?
 Làm sao ðýa các kiến thức hình học sẵn có (nhý một phýõng pháp hoặc một ðịnh lí nào
ðó) cho việc giải một bài toán HHP?
 Làm cách nào ðể có thể kẻ ðýờng phụ giải một bài toán?
 Làm sao ðể nâng cao hõn trình ðộ HHP nếu chúng ta ðã có một nãng lực nhất ðịnh?
Các nội dung trình bày dýới ðây sẽ làm rõ ðiều ðó:

MỘT BÀI TOÁN ÐÕN GIẢN NHÝNG KẺ NHIỀU ÐÝỜNG PHỤ

* Lời giải của các VD ðýợc trình bày dýới ðây chủ yếu là dựa trên hýớng suy nghĩ chính,
chú trọng phân tích các býớc lập luận chứ không ði sâu vào xét các trýờng hợp của hình vẽ có thể
xảy ra nhằm hạn chế sự phức tạp. Dù vậy trên thực tế, khi giải các bài toán HHP, chúng ta nên chú
ý ðiều này, nên xét hết các trýờng hợp (vị trí các ðiểm, các tia; phân giác trong, ngoài; tam giác
cân, không cân; ðýờng tròn thực sự và suy biến,...) ðể ðảm bảo lời giải ðýợc ðầy ðủ và chính xác!
http://www.vinhduy.no1.vn
II) Một số cách rèn luyện tý duy hình học và nâng cao kĩ nãng giải toán HHP.
1) Lựa chọn công cụ thích hợp ðể giải một bài toán HHP.
Chúng ta hãy thử ngẫm nghĩ lại, khi ðang là học sinh THPT nhý hiện nay, chúng ta ðã biết ðýợc hết
thảy bao nhiêu phýõng pháp giải một bài toán HHP. Có thể chúng ta biết nhiều ðịnh lí, bổ ðề nhýng
ðó cũng chýa thể gọi là một phýõng pháp theo nghĩa tổng quát. Ở ðây, ta nói ðến phýõng pháp là
ðịnh hýớng, là tý týởng chính của lời giải; giải bằng cách nào chứ chýa ði sâu vào việc giải nhý thế
nào. Xin nêu một số phýõng pháp cõ bản sau:
- Phýõng pháp hình học thuần túy (quan hệ song song, vuông góc; tam giác ðồng dạng, bằng
nhau; tính chất của tam giác, ðýờng tròn; các ðịnh lí hình học quen thuộc; các phép biến hình,…).
- Phýõng pháp lýợng giác (ðýa yếu tố trong bài về lýợng giác của các góc và biến ðổi).
- Phýõng pháp vectõ (dùng vectõ trong chứng minh tính chất hình học hoặc dựng một hệ
vectõ ðõn vị ðể giải bài toán).
- Phýõng pháp ðại số (ðýa các yếu tố trong bài về ðộ dài cạnh và biến ðổi).
- Phýõng pháp tọa ðộ (ðýa giả thiết ðã cho vào một hệ trục tọa ðộ và tìm tọa ðộ ðiểm, phýõng
trình ðýờng thẳng, ðýờng tròn liên quan).
Trong ðó, mức ðộ tý duy hình học ðýợc thể hiện giảm dần qua thứ tự các phýõng pháp trên.
Nếu chúng ta là một học sinh chýa giỏi HHP thì thýờng với các bài toán có giả thiết “thuận lợi” thì
lập tức sử dụng tọa ðộ, ðiều ðó tất nhiên có ích cho kĩ nãng tính toán, biến ðổi ðại số của chúng ta
nhýng nói chung không có lợi cho việc rèn luyện tý duy hình học. Và ða số các bài toán hình khó
có thể sử dụng phýõng pháp này, chỉ cần một ðýờng tròn hoặc một tâm ðýờng tròn nội tiếp ðã
khiến cho việc dùng phýõng pháp tọa ðộ thật khó khãn rồi. Thế nhýng không phải nói vậy mà ta lại
quên ði phýõng pháp ðó ðýợc. Có vài bạn ðã khá ở nội dung này thì lại không thích sử dụng tọa ðộ
và cố ði tìm một cách giải thuần túy cho nó. Công việc này không phải lúc nào cũng ðúng, nhất là
ðối với các kì thi HSG có thời gian “gấp rút” và số lýợng bài toán cần giải ðýợc lại týõng ðối nhiều.
Chúng ta hãy thử nói về một bài toán ðõn giản sau:
 VD1: Cho ðoạn thẳng AB cố ðịnh và ðýờng thẳng d cố ðịnh song song với AB. Ðiểm C di
ðộng trên d. Tìm quỹ tích trực tâm tam giác ABC.
* Phân tích: Một số bạn thấy bài toán này
có giả thiết thật ðõn giản, chỉ có ðoạn
C thẳng cố ðịnh, một ðiểm di ðộng trên
ðýờng thẳng song song rồi tìm trực tâm;
thêm nữa, bài toán này có vẻ quen thuộc
nên họ chỉ vẽ hình ra và cố gắng kẻ
ðýờng phụ ðể giải. Thế nhýng, chắc chắn
các bạn này sẽ khó mà tìm ðýợc một lời
giải hình học thuần túy cho bài toán này
khi mà trên thực tế quỹ tích của H là một
H

ðýờng parabol!
A O B Nếu không cẩn thận vẽ hình trýớc nhiều
lần ðể dự ðoán quỹ tích, chắc chắn rằng
ðây không còn là một quỹ tích ðýờng
http://www.vinhduy.no1.vn
thẳng, ðýờng cong thông thýờng mà mò mẫn ði tìm không ðúng cách sẽ không ði ðến kết quả muốn
có. Bài toán này không khó nhýng nếu không lựa chọn ðúng công cụ thì không thể nhanh chóng
thành công trong việc giải nó ðýợc.
* Giải:
Trong mặt phẳng tọa ðộ Oxy, xét A (-1; 0), B (1; 0) và ðýờng thẳng d có phýõng trình:
y  a, a  0 , do C di ðộng trên ðó nên có tọa ðộ là C (m; a), m   .
Ta sẽ tìm tọa ðộ trực tâm của tam giác ABC.
Phýõng trình ðýờng cao của tam giác ứng với ðỉnh C là: x = m;
Phýõng trình ðýờng cao ứng với ðỉnh A là: ( m  1)( x  1)  ay  0  ( m  1) x  ay  m  1  0
Tọa ðộ trực tâm của tam giác ABC là nghiệm của hệ:
x  m
( m  1) x  ay  m  1  0  2 . Suy ra: y 
1  x2
   1 m
x  m y  a
 a
1  x2
Vậy quỹ tích của H là parabol có phýõng trình: y  .
a
 VD2: Cho tam giác ABC có cạnh BC cố ðịnh, A di ðộng trong mặt phẳng. Gọi G, H lần
lýợt là trọng tâm, trực tâm của tam giác. Biết rằng ðoạn GH cắt BC tại trung ðiểm của GH, tìm
quỹ tích của A.

* Phân tích. Ta thấy giả thiết của bài toán không phức
A tạp nhýng ðiều kiện GH cắt BC tại trung ðiểm của GH
quả thật hõi khó vận dụng; ta cũng có thể hiểu ðõn giản
hõn là trung ðiểm của GH thuộc BC nhýng vậy thì cũng
không ðem lại nhiều gợi ý cho lời giải bài toán. Và nếu
ðứng trýớc những bài toán có giả thiết ðõn giản nhýng
G khó vận dụng nhý thế thì hãy thử nghĩ ðến phýõng pháp
tọa ðộ. Khi ðó, dù các tính chất hình học chýa ðýợc thể
B C hiện ðầy ðủ nhýng các ðiều kiện hình học thì sẽ ðýợc
ðảm bảo chặt chẽ hõn.
Cũng tiến hành lựa chọn một hệ trục tọa ðộ thích hợp
týõng tự nhý trên rồi tính tọa ðộ các ðiểm G, H và viết
H

phýõng trình các ðýờng thẳng cần thiết, ðặt vào ðiều kiện của bài toán, ta sẽ tìm ðýợc quỹ tích của
ðiểm A chính là một ðýờng hypebol. Các bạn thử giải lại bài toán này với việc giữ nguyên các giả
thiết ban ðầu, chỉ thay trực tâm H bằng tâm ðýờng tròn ngoại tiếp O, các công việc nói chung cũng
ðýợc tiến hành týõng tự nhýng dù vậy ta cũng có thêm một khám phá mới. Và nếu ðýợc, hãy giải
lại hai bài toán vừa rồi bằng phýõng pháp hình học thuần túy dựa trên ðịnh nghĩa các ðýờng conic,
tìm tiêu ðiểm và ðýờng chuẩn của chúng! Ðây là một vấn ðề không ðõn giản.
* Ta hãy so sánh hai phýõng pháp giải bài toán sau ðể rút ra tầm quan trọng của việc lựa chọn
phýõng pháp phù hợp giải các bài toán HHP:

http://www.vinhduy.no1.vn
 VD3: Cho tam giác ABC. Phía ngoài tam giác ABC dựng các ðiểm D, E, F sao cho các
tam giác BCD, CAE, ABF là các tam giác ðều. Chứng minh hai tam giác ABC và DEF có cùng
trọng tâm.
Giải:
*Cách 1. Sử dụng phýõng pháp vectõ: (khá nhẹ nhàng và không cần tốn nhiều thời gian ðể nghĩ ra
cách giải này).
Gọi M, N, P lần lýợt là trung ðiểm của BC, CA, AB. Ta có:
              
AD  BE  CF  AM  MD  BN  NE  CP  PF  ( AM  BN  CP )  ( MD  NE  PF )
   1   1   1   
Dễ thấy: AM  BN  CP  ( AB  AC )  ( BA  BC )  (CA  CB )  0
2 2 2
       
Và MD  NE  PF  0 theo ðịnh lí con nhím nên: AD  BE  CF  0
Vậy hai tam giác ABC và DEF có cùng trọng tâm.
*Cách 2. Sử dụng hình học phẳng thuần túy: (dựng nhiều ðýờng phụ, hýớng suy nghĩ hõi thiếu tự
nhiên và ðòi hỏi có kinh nghiệm về các bài toán có giả thiết týõng tự nhý thế này).
Gọi I là trung ðiểm EF và Q là ðiểm ðối xứng với D qua BC, khi ðó:  BCQ cũng là tam giác ðều.
Ta thấy phép quay tâm B góc quay 600 biến C thành Q, biến A thành F nên:
ABC  FBQ , týõng tự:
ABC  EQC  FBQ  EQC .
E Suy ra: FQ = AC = AE, QE = AB =
A
AF và tứ giác AEQF là hình bình
I hành. Do ðó:
Q I chính là trung ðiểm của AQ, mà M
là trung ðiểm của QD nên IM chính là
ðýờng trung bình của tam giác QAD
F
N

 IM  AD và IM //AD.
P 1
G 2
Gọi G là giao ðiểm của AM và ID thì
C theo ðịnh lí Thalès:
B M
   .
GM GI IM 1
GA GD AD 2
Hõn nữa G cùng thuộc hai trung tuyến
của tam giác ABC và DEF nên nó
chính là trọng tâm chung của hai tam
giác ABC và DEF.
D
Vậy hai tam giác ABC và DEF có
cùng trọng tâm (ðpcm).
* Trong việc giải các bài toán bằng phýõng pháp tọa ðộ, ta cũng cần chú ý ðến việc chọn
các hệ trục tọa ðộ hợp lí: tọa ðộ các ðiểm, phýõng trình ðýờng thẳng cần viết ðõn giản; có nhiều
liên hệ với các ðiểm ðã cho trong giả thiết, tận dụng ðýợc các yếu tố ðýờng song song, vuông góc,
trung ðiểm do hình cần dựng ðõn giản,… Chẳng hạn chúng ta có bài toán sau:

http://www.vinhduy.no1.vn
 VD4: Cho tam giác ABC có D là trung ðiểm của cạnh BC. Gọi d là ðýờng thẳng qua D
và vuông góc với ðýờng thẳng AD. Trên ðýờng thẳng d lấy một ðiểm M bất kì. Gọi E, F lần lýợt
là trung ðiểm của các ðoạn thẳng MB, MC. Ðýờng thẳng qua E vuông góc với d cắt ðýờng
thẳng AB tại P, ðýờng thẳng qua F vuông góc với d cắt ðýờng thẳng AC tại Q. Chứng minh
rằng ðýờng thẳng qua M, vuông góc với ðýờng thẳng PQ luôn ði qua một ðiểm cố ðịnh khi M di
ðộng trên ðýờng thẳng d.
* Phân tích. Ta thấy trong ðề bài này
P các giả thiết ðýa ra chỉ xoay quanh
các yếu tố nhý trung ðiểm, ðýờng
A vuông góc, ðoạn thẳng,... nhýng vì có
d' hõi nhiều yếu tố nhý vậy nên việc
liên kết chúng lại và ðảm bảo sử
dụng ðýợc tất cả các giả thiết quả là
ðiều không dễ dàng. Chúng ta có một
M
E K
F
K' lời giải bằng cách sử dụng phýõng
pháp hình học thuần túy nhờ kiến
B
D C

H' thức trục ðẳng phýõng nhý sau


nhýng nó hõi phức tạp vì cần phải kẻ
H I Q

d
nhiều ðýờng phụ:
*Giải.
Gọi H, K lần lýợt là hình chiếu của B, C lên ðýờng thẳng d.
Do D là trung ðiểm của BC nên DH = DK, suy ra AD là trung trực của HK  AH =AK.
Gọi ( ) là ðýờng tròn tâm A ði qua H và K.
Gọi H’, K’ lần lýợt là các ðiểm ðối xứng với H, K qua các ðýờng thẳng AB, AC
 H’, K’ thuộc ( ) .
Giả sử các ðýờng thẳng HH’, KK’ cắt nhau tại I thì I là ðiểm cố ðịnh. (*)
Ta có : PE // BH (cùng vuông góc với d) mà PE ði qua trung ðiểm của MB nên cũng qua trung
ðiểm của MH  PE là trung trực của MH  PH = PM.
Gọi (1 ) là ðýờng tròn tâm P ði qua H và M, do tính ðối xứng nên H’ cũng thuộc (1 ) .
Hoàn toàn týõng tự, ta cũng có: QF là trung trực của MK; nếu gọi (2 ) là ðýờng tròn tâm Q ði qua
K và M thì K’thuộc (2 ) . Ta lại có:
+ ( ) , (1 ) cắt nhau tai H, H’ nên HH’ là trục ðẳng phýõng của ( ) , (1 ) .
+ ( ) , (2 ) cắt nhau tai K, K’ nên KK’ là trục ðẳng phýõng của ( ) , (2 ) .
Mặt khác : M cùng thuộc (1 ) , (2 ) và P, Q lần lýợt là tâm của (1 ) , (2 ) nên ðýờng thẳng d’ qua
M, vuông góc với PQ chính là trục ðẳng phýõng của (1 ) , (2 ) .
Từ ðó suy ra: HH’, KK’, d’ ðồng quy tại tâm ðẳng phýõng của ba ðýờng tròn ( ) , (1 ) , (2 ) (**)
Từ (*) và (**) suy ra d’ ði qua I là ðiểm cố ðịnh.
Vậy ðýờng thẳng qua M, vuông góc với ðýờng thẳng PQ luôn ði qua một ðiểm cố ðịnh khi M di
ðộng trên ðýờng thẳng d. Ta có ðpcm.

http://www.vinhduy.no1.vn
* Ta có thể sử dụng phýõng pháp tọa ðộ ðể giải nhẹ nhàng bài này vì việc xác ðịnh tọa ðộ
trung ðiểm và viết phýõng trình ðýờng vuông góc cho các biểu thức ðõn giản, ðó cũng chính là ðáp
án chính thức của ðề thi HSGQG này. Thế nhýng, cũng không phải cách chọn trục tọa ðộ nào cũng
cho ta một lời giải nhanh gọn. Nếu chọn hệ trục tọa ðộ gốc D và trục hoành trùng với BC theo suy
nghĩ thông thýờng thì lời giải sẽ dài và phức tạp hõn so với chọn gốc tọa ðộ là D và trục hoành là
ðýờng thẳng d. Các bạn hãy thử với cách này sẽ thấy ngay sự khác biệt ðó!
Qua các VD trên, ta thấy rằng việc lựa chọn công cụ thích hợp ðể giải các bài toán hình
học cũng là một yếu tố quan trọng ðể có thể ði ðến kết quả một cách ðõn giản và ngắn gọn hõn,
nhiều khi ðó cũng là cách duy nhất có thể giải quyết ðýợc vấn ðề.
2) Về việc tận dụng giả thiết của ðề bài.
Trong một bài toán thông thýờng, các giả thiết ðýa ra, dù ít hay nhiều, dù gián tiếp hay trực
tiếp, thì ở trong bất cứ lời giải nào của bài toán ðều ðýợc tận dụng. Một bài toán càng có ít giả thiết
thì nói chung việc sử dụng chúng càng ðõn giản bởi không phải dễ dàng gì cho việc ðýa hàng loạt
giả thiết, yếu tố, các quan hệ hình học vào lời giải của mình. Mỗi giả thiết ðýa ra ðều có mục ðích
và tầm quan trọng nhất ðịnh; nhiệm vụ của chúng ta là xác ðịnh xem cái nào là quan trọng nhất và
làm sao ðể tận dụng và liên kết tất cả vào trong lời giải bài toán của mình!
Trýớc hết, ta hãy ðặt câu hỏi : “giả thiết ðó nói lên ðiều gì?”, chẳng hạn cho giả thiết: tam giác
ABC có M, N, P là trung ðiểm các cạnh, ðiều ðó gợi cho ta suy nghĩ rằng:
- Các cạnh của tam giác MNP song song và bằng nửa các cạnh của tam giác ABC
týõng ứng;
- Tam giác MNP ðồng dạng với tam giác ABC với tỉ số ðồng dạng là ½;
- Diện tích tam giác MNP bãng ¼ diện tích tam giác ABC;
- Phép vị tự tâm G – trọng tâm tam giác ABC với tỉ số -1/2 biến tam giác ABC ðã cho thành
tam giác MNP;
- Hai tam giác này có cùng trọng tâm;
- Ðýờng tròn ngoại tiếp tam giác MNP chính là ðýờng tròn Euler nên nó cũng ði qua chân các
ðýờng cao và trung ðiểm các ðoạn nối trực tâm và ðỉnh của tam giác ABC;
- Trực tâm của tam giác MNP cũng là tâm ðýờng tròn ngoại tiếp của tam giác ABC, ...
* Có thật nhiều suy nghĩ từ một giả thiết và nếu ta bỏ sót một trong số chúng thì có thể
không giải ðýợc bài toán vì ðó chính là chìa khóa vấn ðề (tất nhiên cũng không phải dùng hết các
ý). Chúng ta càng có ðýợc nhiều liên týởng khi kiến thức hình học của chúng ta càng nhiều và
kinh nghiệm càng sâu sắc, ðiều ðó ðòi hỏi ta cần làm một số lýợng nhất ðịnh các bài toán HHP.
Tiếp theo ta lại hỏi: “vậy nếu chýa có nhiều kinh nghiệm thì sao?”, tất nhiên cũng có một
cách nhỏ này giúp ta có thể thấy trực quan hõn giả thiết ðó. Chúng ta hãy thử ði tìm cách dựng
các “giả thiết” ðó bằng thýớc và compa, nhất là với các giả thiết có phần phức tạp, ðiều này nhiều
lúc cũng rất có ích. Chúng ta thử tìm hiểu rõ ðiều ðó qua bài toán sau:
 VD5: Cho tam giác ABC có K là ðiểm nằm trong tam giác và thỏa: KAB   KBC   KCA .
Gọi D, E, F lần lýợt là tâm ðýờng tròn ngoại tiếp các tam giác KBC, KCA, KAB.
Gọi M, N, P lần lýợt là giao ðiểm của BC, FD; CA, DE; AB, EF. Chứng minh rằng: các tam
giác ABC, DEF, MNP ðồng dạng với nhau.

http://www.vinhduy.no1.vn
* Phân tích: Ta thấy ðiểm K cho nhý trên là một giả thiết quen thuộc (ðiểm Brocard) nhýng nói
chung các tính chất ta ðã biết về nó không phục vụ nhiều cho ðiều cần chứng minh ở ðây. Nếu nhý
ta vẽ một hình ðõn ðiệu nhý bên dýới thì việc giải và ðịnh hýớng cho bài toán sẽ không ðõn giản.
Ta sẽ thử dùng phép dựng hình xác ðịnh ðiểm K trong giả thiết bằng thýớc và compa ðể xem thử nó
có tính chất gì ðặc biệt không. Ta dễ dàng có ðýợc phép dựng hình sau:
A - Dựng trung trực của ðoạn AB và ðýờng thẳng vuông
góc với BC tại B, gọi F là giao ðiểm của hai ðýờng
thẳng trên.
- Dựng ðýờng tròn tâm F bán kính FA.
E
P

- Týõng tự, dựng ðiểm E là giao ðiểm của trung trực


F

N AC và ðýờng thẳng vuông góc với AC tại A.


- Dựng ðýờng tròn tâm E, bán kính EA.
- Giao ðiểm của hai ðýờng tròn trên chính là ðiểm K
K

cần tìm.
Từ việc tìm cách dựng cho ðiểm K, ta cũng ðã có
B M C

thêm trên hình một số ðýờng phụ cần thiết, bài toán ðã
rõ ràng hõn nhiều. Với những gợi ý có ðýợc từ hình vẽ
ta vừa dựng, có thể giải quyết ðýợc bài toán này theo
cách nhý sau:
- Chứng minh AK  EF, BK  DE .
D

  DFE
- Chứng minh: AKB   1800 .
  ABC
- Chứng minh: AKB   1800
- Suy ra: ABC  EFD(g.g)
E
P

- Suy ra tứ giác BMPF nội tiếp và


MP  EF .
F

K
N
  FED
- Chứng minh: MPN .
- Chứng minh: MPN  FED(g.g) .
Từ ðó suy ra ðpcm.
B M C * Còn ðối với các bài toán mà
hình vẽ không thể dựng ðýợc bằng
thýớc và compa thì sao, chẳng hạn
nhý ðịnh lí Mooley: “Cho tam giác
ABC. Các ðýờng chia ba các góc của
D tam giác cắt nhau tại các ðiểm M, N,
P. Chứng minh tam giác MNP ðều.”
Ta biết rằng việc chia ba một góc không thể dựng ðýợc bằng thýớc và compa nên cách tìm gợi ý từ
việc dựng hình không thể thực hiện ðýợc. Và có lẽ vì vậy mà ðến sau hõn 50 nãm xuất hiện, bài
toán nổi tiếng này mới có một lời giải HHP thuần túy rất ðẹp và hoàn chỉnh. Nhýng ðó là câu
chuyện của những bài toán nổi tiếng thế giới; trên thực tế, nếu cần thiết, chúng ta luôn có thể dùng
cách dựng hình này cho việc tìm gợi ý cho bài toán và tận dụng ðýợc giả thiết của ðề bài.

http://www.vinhduy.no1.vn
3) Về việc rút ngắn con ðýờng ði từ giả thiết ðến kết luận.
Cũng týõng tự phần trên, ta cũng ðặt các câu hỏi: “kết luận ðó từ ðâu mà ra?”, “những ðiều
ðó có liên hệ gì ðến giả thiết của chúng ta có?”. Chúng ta cũng tiến hành ði ngýợc lên từ ðiều cần
chứng minh, tìm ra các ðiều cần phải có ðể tìm ra có ðýợc kết luận.
 VD6: Cho tam giác ABC có ðýờng cao BD và CE cắt nhau tai H. M là trung ðiểm của
BC, N là giao ðiểm của DE và BC. Chứng minh rằng NH vuông góc với AM.

* Phân tích. Từ giả thiết ta dễ dàng


A thấy rằng: tứ giác DEFM nội tiếp trong
ðýờng tròn Euler của tam giác ABC
nên: NE.ND  NF .NM , mặt khác D, E
nằm trên ðýờng tròn ðýờng kính AH;
D
I

còn F, M nằm trên ðýờng tròn ðýờng


E H kính HM nên: N nằm trên trục ðẳng
phýõng của ðýờng tròn ðýờng kính MH
K và ðýờng tròn ðýờng kính AH.
N B F M C Ðến ðây ta chýa có ngay kết quả
NH  AM ðýợc.
Ta thấy thiếu một vài yếu tố trong hình, một yếu tố nào ðó cấn có ðể kết nối các ðiều ta vừa
phân tích ðýợc từ giả thiết ðến kết luận của bài, yếu tố ðó vừa phải ðảm bảo rằng có liên quan ðến
NH trong các phýõng tích trên, vừa ðảm bảo rằng có liên hệ ðến ðoạn AM. Và việc chọn 2 ðiểm
phụ dựng thêm là trung ðiểm AH và HM (I là trung ðiểm AH, K là trung ðiểm HM) cũng là ðiều tự
nhiên vì khi ðó: IK là ðýờng trung bình của tam giác HAM, I và K cũng là tâm của các ðýờng tròn
vừa nêu ở trên nên trục ðẳng phýõng NH vuông góc với ðýờng nối hai tâm ðó.
 VD7: Cho tam giác ABC có O nằm trong tam giác. Các tia AO, BO, CO cắt các cạnh ðối
diện lần lýợt tại M, N, P. Qua O kẻ ðýờng thẳng song song với BC cắt MN, MP tại H, K. Chứng
minh rằng: OH = OK.
* Phân tích.
Ta thấy các giả thiết trong bài cho rất
A

“thoáng” nhýng kết luận có ðýợc cũng


thật thú vị. Rõ ràng, O là ðiểm nằm bất kì
N
trong tam giác thì không thể có một tính
P chất nào ðặc biệt có thể khai thác; do ðó,
O ta sẽ ði vào phân tích các tỉ số có ðýợc từ
K H ðýờng thẳng song song ðã kẻ. Nếu chúng
ta ðã quen với các bài toán về tỉ số này thì
ta thấy có một số công cụ hỗ trợ cho
B M C chúng ta nhý tỉ số diện tích, tỉ số ðồng

http://www.vinhduy.no1.vn
dạng, ðịnh lí Thalès, ðịnh lí Menelaus, ðịnh lí Céva,…Trýớc tiên, ðýờng thẳng song song trong ðề
bài gợi ý cho ta sử dụng ðịnh lí Thales ðể ðýa các ðoạn thẳng OH, OK về các ðoạn thẳng “dễ giải

quyết” hõn. Ta có:   OH    OK 


OH ON ON OK OP OP
.BM , .CM .
BM BN BN CM CP CP

Do ðó: muốn có OH = OK thì: .BM  .CM  


ON OP ON CP CM
. .
BN CP BN OP BM
Nếu cứ biến ðổi các tỉ số này tiếp tục thì dần dần, ta sẽ bị ngộ nhận với kết luận có sẵn; thay vào ðó,
ta sẽ ðýa các tỉ số ðoạn thẳng này về tỉ số diện tích các tam giác.
- Hai tam giác có cùng cạnh ðáy thì tỉ số diện tích bằng tỉ số chiều cao.
- Hai tam giác có cùng chiều cao thì tỉ số diện tích bằng tỉ số cạnh ðáy.
Ta có thể dễ dàng thay các tỉ số trên có liên quan ở trên nhý sau:
ON S AON SCON S AON  SCON S AOC OP S AOB
        
ON CP S AOC S ABC S AOC CM
, . .
BN S ABN SCBN S ABN  SCBN S ABC CP S ABC BN OP S ABC S AOB S AOB BM
Ðến ðây bài toán ðã hoàn toàn rõ ràng.
 VD8: Cho tam giác ABC nhọn có ðýờng cao AD thỏa AD = BC. Gọi H là trực tâm tam
giác, M và N lần lýợt là trung ðiểm của BC và AD. Chứng minh rằng HN = HM.
* Phân tích. Ta thấy trong giả thiết của bài toán có 2 ðiều ðáng chú ý là: ðýờng cao AD của
tam giác ABC bằng BC và M, N lại chính là trung ðiểm của hai cạnh ấy.
Ta có thể suy nghĩ rằng:
BC 2
- Diện tích tam giác ABC là: S ABC AD.BC 
1
.
2 2
- Sử dụng lýợng giác: BC  BD  CD  AD.cot B  AD.cot C  AD (cot B  cot C )

A
 cot B  cot C  1  cot A  cot B.cot C  1 .
- Tứ giác ANMC có hai cạnh ðối AN và CM bằng
nhau và ðýờng thẳng qua hai cạnh ðó vuông góc
với nhau nên có thể có một số tính chất ðặc biệt.
- Do M, N ðều là trung ðiểm của BC, AD nên nếu
N
E ta vẽ các ðýờng tròn ðýờng kính BC, AD thì M, N
chính là tâm của của các ðýờng tròn này. Hõn nữa,
H
AD = BC nên hai ðýờng tròn này bằng nhau và M,
N ðối xứng nhau qua dây chung.
-…
B D M C
Và còn nhiều ðiều có thể suy luận ra từ giả thiết ðó,
tất nhiên dù dài hay ngắn thì các ðiều trên ðều có
thể ðýa ta ðến lời giải của bài toán; nhýng mục ðích
của ta là tìm một cách giải hợp lí và ðõn giản. Ta
thấy suy luận thứ 4 ở trên có thể sử dụng ðýợc do
http://www.vinhduy.no1.vn
có xuất hiện sự ðối xứng giữa các yếu tố và giả thiết ðýợc sử dụng một cách triệt ðể hõn. Do ðó, ta
thử ði theo con ðýờng ðó bằng cách dựng thêm 2 ðýờng tròn. Ðến ðây, có vẻ nhý giả thiết trực tâm
H chýa ðýợc dùng ðến nhýng vẫn chýa có một con ðýờng rõ ràng chỉ cho ta cách sử dụng nó. Ta
hãy dừng việc phân tích giả thiết lại và xem ðến kết luận: “chứng minh HM = HN”.
Kết luận này cũng có thể có ðýợc từ nhiều hýớng, chẳng hạn nhý từ tỉ số giữa các cạnh, từ
hai tam giác bằng nhau, từ hai hệ thức lýợng giác bằng nhau, hay từ một phép biến hình nào ðó.
Tất nhiên, với các ðòi hỏi cần thiết ðể ði ðến kết luận ðó, ta có thể hình thành nhiều ý týởng cho lời
giải nhýng do ðã chọn cách dựng ðýờng tròn nên ta thử bám theo tính ðối xứng của 2 ðýờng tròn.
Muốn có HM = HN thì H phải nằm trên trung trực của MN, mà M, N ðã ðối xứng nhau qua dây
chung nên H phải nằm trên dây chung ðó! Ðến ðây, ta thấy có thể ðã gần liên kết ðýợc các dữ kiện.
Ta tiến thêm một chút nữa! Nhý vậy, muốn có dây chung thì phải gọi tên 2 giao ðiểm của hai
ðýờng tròn, nhýng trên thực tế hai giao ðiểm ðó nằm quá rời rạc, khó mà chứng minh chúng và H
thẳng hàng. Ta sẽ không chọn cách này. Thử nhìn dây chung ðó ở một phýõng diện khác, không
phải là ðiểm chung của hai ðýờng tròn thuần túy nữa mà là trục ðẳng phýõng của hai ðýờng tròn,
nhý thế muốn H nằm trên ðó thì H phải có cùng phýõng tích ðến hai ðýờng tròn. Nhýng phýõng
tích ðó có dễ dàng tính ðýợc không? Với ðýờng tròn ðýờng kính AD thì quá ðõn giản, ðó chính là
HA.HD; còn với ðýờng tròn ðýờng kính BC thì chýa có, ta có thể vẽ qua H một dây cung của
ðýờng tròn này gắn với một ðầu mút là B hoặc C, ta thử vẽ dây BE và phýõng tích có ðýợc là
HB.HE, giờ chỉ cần chứng minh HA.HD = HB.HE nữa là xong!
Hõn nữa, nếu ta vẽ nhý thế thì BE phải vuông góc với AC do H là trực tâm tam giác; mà E thuộc
ðýờng tròn ðýờng kính BC nên BE vuông góc với EC. Do ðó, hóa ra A, E, C thẳng hàng hay E
chính là chân ðýờng cao của tam giác ABC, cộng với H là trực tâm thì ðẳng thức cần có là: HA.HD
= HB.HE không có khó khãn gì nữa. Và các mắc xích trên ðã ðýợc nối liền, bài toán ðã ðýợc giải
quyết. Việc trình bày lời giải chỉ còn là chuyện ghi chép mà thôi!
Rõ ràng bài toán này không quá khó và vẫn còn nhiều cách giải khác cho nó nữa mà chúng
ta có thể thấy ngay rằng tọa ðộ cũng là một cách tốt. Thế nhýng, nếu có ðủ thời gian, chúng ta hãy
phân tích bài toán từ từ ðể tìm ðýợc một lời giải hình học thuần túy thật ðẹp nhý trên!
* Có thể nói trýớc những bài toán HHP khó, các công việc phân tích bài toán nhý ở trên là rất cần
thiết. Ðó là cách chúng ta mò mẫn, dò tìm cách giải bài toán, cách có ðýợc ðpcm từ những yếu tố
cho trýớc thông qua việc kết nối các “mắc xích” liên hệ giữa chúng. Ta hiểu “mắc xích” ở ðây có
thể là “một býớc xuống dòng”, “một dấu  ,  ”, “một phép biến ðổi”, ... nào ðó; nhýng tất nhiên
không dễ dàng gì mà ta có ðýợc chúng. Chúng ta phân tích ðýợc càng nhiều ðiều từ giả thiết và kết
luận càng tốt, bởi có nhý thế thì việc dùng những liên týởng, những phán ðoán, những kinh nghiệm
cho việc viết tiếp những “mắc xích” quan trọng vào giữa bài nhằm hoàn chỉnh lời giải sẽ dễ dàng
hõn. Ðó chính là tầm quan trọng của việc rút ngắn con ðýờng ði từ giả thiết ðến kết luận.

http://www.vinhduy.no1.vn
4) Dựng thêm yếu tố phụ trong các bài toán hình học.

Ta thấy ða số các ví dụ trên ðều có ðýa thêm các yếu tố phụ vào, ðó có thể là một giao ðiểm,
một trung ðiểm, chân ðýờng vuông góc, ðýờng thẳng song song hay thậm chí là cả một ðýờng tròn.
Yếu tố phụ chính là cầu nối giữa giả thiết và kết luận, nó liên kết các yếu tố rời rạc có sẵn lại và
giúp tận dụng triệt ðể và phát triển giả thiết ðã cho thành nhiều kết quả, ðể rồi cuối cùng ði ðến
ðýợc kết luận. Nếu không có chúng, ta có thể giải bài toán rất khó khãn hoặc không thể giải ðýợc.

Có thể nói rằng nếu một học sinh ðã biết cách kẻ ðýờng phụ trong việc giải các bài HHP thì ðó
không thể nào là một học sinh kém ở phần này ðýợc. Muốn kẻ ðýợc ðýờng phụ, ðòi hỏi chúng ta
phải có sự quan sát, ðánh giá vấn ðề tốt; có một kinh nghiệm sâu sắc và khả nãng phân tích, sáng
tạo ở mức ðộ nhất ðịnh. Việc gọi tên cho một ðiểm chýa có tên trong hình vẽ trên thực tế cũng là
một chuyện không ðõn giản dù ðiểm ðó ðã có sẵn nói chi ðến việc dựng thêm một hoặc nhiều yếu
tố phụ, những cái không hề có trýớc ðó. Ðiều này cũng không khó hiểu vì khi làm các bài toán Ðại
số - Giải tích, chúng ta thýờng quen với các lập luận logic có sẵn, mọi thứ xuất hiện ðều phải có
một lí do rõ ràng. Còn HHP thì không phải nhý vậy, nếu cứ cứng nhắc cho rằng một ðýờng phụ nào
ðó muốn kẻ ðýợc ðều cần phải có một lập luận logic nào ðó cho nó thì khó mà thực hiện ðýợc công
việc này bởi trên thực tế, nhiều khi ta kẻ một ðýờng phụ mà không có một lí do xác ðáng! Do ðó
trong phần này ta sẽ suy nghĩ thêm về việc kẻ ðýờng phụ và vai trò quan trọng của kinh nghiệm qua
một quá trình rèn luyện lâu dài ðể giải toán HHP bằng cách kẻ thêm ðýờng phụ. Ta xét bài toán sau:
 VD 9: Cho tứ giác ABCD nội tiếp (O, R) có M, N lần lýợt là giao ðiểm của các cặp cạnh ðối.
 
Chứng minh rằng: OM .ON  R 2 .
* Phân tích. khi ði giải bài toán này, chắc chắn các bạn cũng sẽ mò mẫn biến ðổi tích vô hýớng của
hai vectõ ở vế trái ðể ði ðến kết quả nhýng cuối cùng cũng sẽ bị ngộ nhận hoặc càng lúc càng phức
tạp thêm. Do ðó, việc dựng thêm một yếu tố phụ sẽ là một ðiều tất yếu. Chúng ta ðừng lầm týởng
bởi hình thức ðõn giản của bài toán này! Việc dựng ðýờng phụ dýới ðây có thể là khó với một số
bạn nhýng nếu chúng ta ðã quen với bài toán sau
thì mọi chuyện sẽ trở nên ðõn giản hõn rất
N

nhiều:
“Cho tứ giác ABCD nội tiếp (O) có M, N lần
A P

lýợt là giao ðiểm của AD, BC và AB, CD. Chứng


B
minh rằng: MA.MB  NA.ND  MN 2 ”.
Ta sẽ giải bài toán này xem nhý một bổ ðề và áp
O dụng nó vào bài toán ðã cho:
Gọi P là giao ðiểm của ðýờng tròn ngoại tiếp
C M tam giác BCM với MN. Ta thấy:
BPMC rõ ràng là một tứ giác nội tiếp nên:
D

  BCD
BPM   NAB .
 Tứ giác ANBP cũng nội tiếp. Theo tính chất phýõng tích, ta có:
MA.MB  MP.MN , NA.ND  NP.NM
Từ ðó suy ra: MA.MB  NA.ND  MN ( MP  NP)  MN 2 .

http://www.vinhduy.no1.vn
Ta sẽ quay trở lại bài toán ðã cho, biến ðổi biểu thức cần chứng minh một chút cho vấn ðề ðýợc rõ
 
ràng hõn: OM .ON  R 2  OM 2  ON 2  MN 2  2 R 2
(giả sử M là giao ðiểm của AB và CD, N là giao ðiểm của AD và BC).
Áp dụng bổ ðề trên, thay MA.MB  NA.ND  MN 2 vào biểu thức trên:
OM 2  ON 2  ( MA.MB  NA.ND)  2 R 2
Nhýng ðiều này là ðúng do theo tính chất phýõng tích:
MA.MB  OM 2  R 2 , NA.ND  ON 2  R 2
Từ ðó, ta ðã giải thành công bài toán. Thử nghĩ nếu không có sự hỗ trợ của bổ ðề trên thì việc kẻ
ðýờng tròn ngoại tiếp tam giác BCM rồi ði chứng minh tuần tự nhý trên quả là chuyện không ðõn
giản. Và phải công nhận rằng kinh nghiệm giải toán HHP thể hiện trong bài này không ít!
Ta tiếp tục phân tích một VD khác:
 VD10: Trong mặt phẳng cho hai ðiểm A, B cố ðịnh (A khác B). Một ðiểm C di ðộng trong
mặt phẳng sao cho góc  ACB   không ðổi (00    1800 ) . Ðýờng tròn tâm I nội tiếp tam
giác ABC và tiếp xúc với các cạnh AB, BC, CA lần lýợt tại D, E, F. Ðýờng thẳng AI, BI lần
lýợt cắt ðýờng thẳng EF tại M, N. Chứng minh rằng:
1. Ðoạn MN có ðộ dài không ðổi.
2. Ðýờng tròn ngoại tiếp tam giác DMN luôn ði qua một ðiểm cố ðịnh.
* Phân tích. Nếu ở bài này ta ðọc kĩ giả thiết thì sẽ
C thấy rằng các ðiểm M và N xác ðịnh nhý trên ðã xuất
hiện trong nhiều bài toán quen thuộc trýớc ðó mà yêu
cầu của ðề chỉ dừng lại ở việc chứng minh các tam
giác MBC, NBC vuông. Nếu ðã biết ðiều này, ta sẽ
M chứng minh lại kết quả ðó và sử dụng vào việc giải bài
toán ðã cho nhý một bổ ðề (trong bài này không xét
E

các vị trí có thể có của M, N). Ta thấy:


N

F
1800  C

  IAB  IBA

I MEB  CEF 
  , MIB
2
180  C

 ( ABC  
ACB )   MEB
  MIB
  Tứ giác
1
A D P B 2 2
EMBI nội tiếp  IMB
  IEB   900 hay tam giác AMB
vuông ở M. Týõng tự, ta cũng có tam giác NAB vuông tại N.
Áp dụng ðiều này vào bài toán: ta ðýợc tứ giác ANMB nội tiếp ðýờng tròn ðýờng kính AB.
  AB.sin(900  CAB  CBA )
 
AIB  NIM    MN  AB.  AB.sin NAI
AB IA IN
MN NI IA 2
 
 AB.sin  AB.sin , không ðổi.
C
2 2
  2(900  CAB  CBA )  C
 
Hõn nữa, ta thấy: MDN
  IDN   IDM .
2
Gọi P là trung ðiểm của AB thì P chính là tâm ðýờng tròn ngoại tiếp tứ giác ANMB:
 )  2(900  CAB  CBA )  C
 
  MPA
MPN   NPA   2( MBA
  NBA
 )  2(900  MAB
  NBA .
2

http://www.vinhduy.no1.vn
Do ðó: MPN  MDN   Tứ giác MNDP nội tiếp hay ðýờng tròn ngoại tiếp tam giác DMN luôn ði
qua P cố ðịnh. Ðây chính là ðpcm.
Bài toán này vẫn còn nhiều cách giải khác nhýng có lẽ cách này ðõn giản, ngắn gọn hõn cả.
* Một số bài toán cũng có thể giải ðýợc bằng nhiều cách dựng ðýờng phụ và nếu chúng ta
càng có nhiều công cụ hỗ trợ nhý những bổ ðề, ðịnh lí quen thuộc thì việc dựng hình sẽ ðõn giản và
lời giải sẽ nhẹ nhàng hõn, chúng ta hãy xét việc chứng minh ðịnh lí Pascal sau ðây:
 VD 11: Cho lục giác ABCDEF nội tiếp ðýờng tròn (O) có M, N, P lần lýợt là giao ðiểm
của AB, DE; BC, EF; CD, FA. Chứng minh rằng: M, N, P thẳng hàng.
* Phân tích. Việc chứng minh
ðịnh lí này ðã quá quen thuộc
A

bằng cách gọi thêm G là giao


ðiểm của ME với AQ và sử
dụng ðịnh lí Menelaus thuận và
O ðảo cho các tam giác. Cách
chứng minh ðó týõng ðối ngắn
B F

gọn và không kẻ nhiều ðýờng


phụ. Nhýng nếu nhý ta không
C
biết trýớc ðịnh lí Menelaus và
sử dụng một cách chứng minh
E
D
khác thì mời các bạn hãy theo
dõi lời giải sau ðây với việc kẻ
thêm 2 ðýờng tròn phụ:
Gọi I là giao ðiểm của ðýờng
M

tròn ngoại tiếp tam giác BDM


N I
P

và FDQ. Ta sẽ chứng minh rằng


cả bốn ðiểm M, N, P, I thẳng
hàng bằng cách chứng minh
từng bộ ba ðiểm thẳng hàng.
(Việc nghĩ ra hai ðýờng tròn phụ này có thể xuất phát từ một bài toán quen thuộc là: “Cho ba
ðýờng tròn (1), (2), (3) cùng ði qua D. (1) cắt (2) tại A, (2) cắt (3) tại B, (3) cắt (1) tại C (A, B, C
khác D). Với M bất kì nằm trên (1), gọi P, Q là giao ðiểm của MA với (2), MC với (3). Chứng
minh rằng PQ ði qua B.”)
Thật vậy, từ các tứ giác nội tiếp: BDIM, FDIP, ta có: DIM  DIP   DBA   DFA   1800 , suy
ra: M, I, P thẳng hàng. Tiếp theo ta sẽ chứng minh rằng M, N, I thẳng hàng. Ta có:
Tứ giác BDIM nội tiếp  BIM   BDM   1800  BDE
  1800  1 BAE   1 BDE 
2 2
  BID   FID  BMD
  FPD   ( 
1
AFE  BCD
)  (  )
ABC  DEF
2 
Mặt khác: BIF

 (  AF  AB )  ( DC  )   1 ( BAF
  DE   CDE
 )  BNF
  BNIF nội tiếp.
1
2   2

Do ðó: BIN
  BFN  1 BDE   BIM  M, N, I thẳng hàng. Týõng tự: N, I, P thẳng hàng.
2
Vậy ta có M, N, P thẳng hàng (ðpcm).
* Qua ðó, ta thấy rằng việc dựng ðýờng phụ là công việc ðòi hỏi phải có quá trình rèn luyện
và tích lũy kinh nghiệm lâu dài. Có thể nói khi chúng ta ðã kẻ thành công ðýợc ðýờng phụ ðể
giải một bài toán nào ðó chính là lúc chúng ta có một býớc tiến dài trong việc học tập HHP.
http://www.vinhduy.no1.vn
5. Về việc học tập và rèn luyện HHP ở mức ðộ cao.

Có khi nào chúng ta ðặt câu hỏi: “Tại sao ngýời ta lại có thể nghĩ ra ðýợc một bài toán hay
nhý vậy nhỉ?”. Thông thýờng, chúng ta giải ðýợc một bài toán với lời giải thật hay và ðẹp rồi gác
nó lại mà không dành thời gian tìm hiểu thêm những ðiều lí thú ðằng sau nó hay thậm chí là ðýa ra
ðýợc một bài toán mới từ bài toán cũ ðó. Việc tìm tòi nhý thế sẽ giúp chúng ta chủ ðộng hõn ở các
bài toán và phát triển kĩ nãng HHP tốt hõn. Khi chúng ta tìm tòi sáng tác ra các bài toán mới chính
là lúc chúng ta ði trên con ðýờng mà những ngýời ra ðề ðã ði và tìm hiểu xem họ ðã làm thế nào ðể
có ðýợc bài toán nhý vậy. Thông thýờng các bài toán HHP ðặt ra dýới dạng che giấu các vấn ðề và
công việc của chúng ta là lần mò theo các giả thiết có sẵn ðể giải. Việc che giấu càng hay khi mà
một số ðiểm và ðýờng trong hình bị xóa ði mà yêu cầu của bài toán lại không bị ảnh hýởng, ngýời
giải các bài nhý vậy phải khôi phục lại các ðiểm ðó thông qua cách kẻ các yếu tố phụ; cũng có thể
là việc biến ðổi các yếu tố trong bài, thêm các ðýờng mới ðể che giấu bản chất vấn ðề. Và việc tự
nghĩ ra các bài toán HHP hoặc phát triển từ một bài toán cũ là một việc làm rất có ích cho chúng ta
khi mà ta trở thành thí sinh trong kì thi nào ðó, ðối mặt với một bài toán HHP khó, không rõi vào
hoàn cảnh bị ðộng và lúng túng.
Ta thử xem các bài toán sau ðây:
 VD12: Cho tam giác ABC nhọn có A là góc lớn nhất, nội tiếp ðýờng tròn (O) và ngoại
tiếp ðýờng tròn (I), H là trực tâm. Trung tuyến ðỉnh I của tam giác IOH cắt (I) tại P.
Gọi M, N lần lýợt là trung ðiểm của AB, AC. Chứng minh: BAC   MPN .

A * Phân tích. Ta thấy giả thiết của bài toán không


quá phức tạp nhýng các yếu tố rời rạc trong hình
cũng nhý việc dựng hình phức tạp có thể khiến ta
khó tìm ra lời giải. Thực ra, bài toán này phát triển
từ ðịnh lí “ðýờng tròn Euler tiếp xúc trong với
ðýờng tròn nội tiếp”. Các vấn ðề bị che lấp là:
N

M
I - Trung ðiểm của ðoạn OH chính là tâm ðýờng
O tròn Euler.
H
- Giao ðiểm P chính là tiếp ðiểm của ðýờng tròn
Euler với ðýờng tròn nội tiếp nên tất nhiên nó sẽ
thuộc ðýờng tròn Euler.
P
C

- Ðýờng tròn Euler ði qua trung ðiểm các cạnh


B

nên nếu gọi Q là trung ðiểm BC thì MNPQ nội tiếp  MPN
  MQN .
  MQN
- Do M, N, Q là trung ðiểm các cạnh nên BAC  . Từ ðó ta có lời giải của bài toán.
* Nếu chúng ta chýa quen lần mò theo con ðýờng của ngýời cho ðề ðể tìm ra lời giải thì bài
toán trên quả thật không ðõn giản chút nào, bất kể là chúng ta có nãng khiếu HHP hay không.
Chẳng hạn bạn là ngýời cho ðề, bạn có sẵn một bài toán chứng minh các ðiểm M, N, P nào ðó cùng
nằm trên ðýờng thẳng d, bạn muốn bài toán này khó hõn và bạn sẽ rất dễ dàng nghĩ ra rằng nếu A
là một ðiểm nào ðó nằm ngoài ðýờng thẳng d thì trực tâm của 3 tam giác AMN, ANP, APM cũng
thẳng hàng (cùng nằm trên ðýờng thẳng qua A vuông góc với d) và nhý thế, bạn cũng ðã tích lũy
ðýợc thêm một kinh nghiệm cho việc chứng minh 3 ðiểm thẳng hàng. Thử hỏi nếu là một ngýời ði
tìm lời giải bài toán thì việc nhìn ra cách chứng minh ðó có dễ dàng không?

http://www.vinhduy.no1.vn
 VD13: Cho tam giác ABC nội tiếp trong (O) có A là góc lớn nhất. Trung trực của AB, AC
cắt cạnh BC lần lýợt tại D, E. Ðýờng thẳng AD, AE cắt (O) lần lýợt tại M, N. Gọi K là giao
ðiểm của BM và CN; d là ðýờng thẳng ðối xứng với phân giác góc DAE qua phân giác góc
  DOE
BAC. Ðýờng thẳng OK cắt d tại I. Chứng minh rằng: BIC .

* Phân tích. Chắc chúng ta ðã từng nghe ðến bài


A
toán sau: “Cho tứ giác ABCD thỏa mãn:

DAB  . Chứng minh rằng ðýờng
ABC  BCD
thẳng Euler của tam giác ABC ði qua D”.
I Bài toán này là một bài toán khó nhýng nó hầu
nhý ðã quen thuộc với chúng ta với nhiều cách
giải. Týởng chừng bài toán này và VD trên
O

không có liên hệ gì nhýng thực ra VD trên là một


B E D
C
phát triển của bài toán vừa nêu với việc che lấp
K
và bổ sung thêm hàng loạt vấn ðề. Nếu chýa biết
ðến bài toán vừa nêu thì VD này quả là một bài
M

toán rất khó. Chúng ta thử chứng minh xem tứ


giác ABKC trong hình vẽ có tính chất ba góc
N bằng nhau không, rõ ràng ðiều ðó là ðúng. Khi
ðó ðýa kết quả trên vào thì ðýờng thẳng Euler
của tam giác ABC ði qua K hay ngýợc lại OK sẽ ði qua trực tâm tam giác ABC. Ðýờng thẳng d
trong ðề bài thực chất là ðýờng cao của tam giác ABC và I chính là trực tâm. Ðây là các yếu tố ðã
bị che lấp ði, nếu chúng ta không tiến hành từng býớc ðể khai thác giả thiết thì khó có thể thấy ðýợc
ðiều này. Ðến ðây thì rõ ràng: BI // OE, CI // OD nên BIC
  DOE là ðúng.
Vấn ðề ðã ðýợc giải quyết!
Ta sẽ phân tích thêm một VD nữa ðể thấy rõ vai trò của kinh nghiệm tích lũy ðýợc của bản thân
trong việc giải các bài toán HHP.
 VD14: Cho hai ðýờng tròn (O), (O’) cắt nhau tại A và B. Gọi CC’ là tiếp tuyến chung của
hai ðýờng tròn, C  (O ), C '  (O ') . Gọi D, D’ lần lýợt là hình chiếu của C, C’ trên ðýờg thẳng
OO’. Giả sử AD cắt (O) tại E, AD’ cắt (O’) tại E’. Chứng minh: E, B, E’ thẳng hàng.
C

K
C'
A

O D O' D' I

E'

F B F'

http://www.vinhduy.no1.vn
* Phân tích. Ðây là một bài toán hình học của kì thi HSG quốc gia và các lời giải của nó nói
chung ðều mang nhiều tính chất của phép vị tự. Ðáp án của Bộ GD – ÐT ðýa ra cũng là một lời
ngắn gọn và ðẹp. Dù vậy, nếu các bạn ðã nhiều lần giải các bài toán về hai ðýờng tròn cắt nhau
cùng với tiếp tuyến của nó thì sẽ nhiều kinh nghiệm về dạng này và sẽ có thể dùng kinh nghiệm ðó
nhý những bổ ðề ðể giải bài toán này một cách ấn týợng hõn. Hãy suy nghĩ về cách giải sau:
Gọi F, F’ lần lýợt là giao ðiểm khác A của các ðýờng thẳng AO với (O), AO’ với (O’).
Do AF, AF’ lần lýợt là ðýờng kính của các ðýờng tròn (O), (O’) týõng ứng nên: ABF
  ABF '  900
 F, B, F’ thẳng hàng. Gọi R, R’ lần lýợt là bán kính của hai ðýờng tròn (O), (O’).

Ta sẽ chứng minh rằng: O ' AD '  OAD
 (*)
Thật vậy: Gọi I là giao ðiểm của CC’ với OO’ và K là giao ðiểm của IA với (O). Dễ dàng
thấy rằng I chính là tâm vị tự của hai ðýờng tròn. Do ðó:     
IO ' R ' O ' A IA IC ' ID '
.
IO R OK IK IC ID
Suy ra: AD’ // KD hay IAD
'  IKD.

Ta cũng có: AC’ // KC  IAC


'  IKC
  ICA   IAC '  ICA  IA  IC '  IA 2  IC.IC '
IC IA
Tứ giác CC’D’O nội tiếp nên: IC.IC '  ID '.IO  IA 2  ID '.IO    IAD '  IOA
IA IO
ID ' IA
Do ðó: IAD
'  IOA
 , mà IAD'  IKD
 nên: IKD   IOA
  Tứ giác ADOK nội tiếp.

Ta có ðýợc: OAD
  OKD  . Hõn nữa: OK // O’A, DK // D’A nên: O
 'AD '  OKD
.

Suy ra: O ' AD '  OAD
 , (*) ðýợc chứng minh.
Áp dụng vào bài toán, theo tính chất của góc nội tiếp:
  FBE,
OAD  O  ' AD '  F
' BE '  FBE
  F ' BE ' .
Mà F, B, F’ thẳng hàng nên theo tính chất của góc ðối ðỉnh, ta cũng có E, B, E’ thẳng hàng.
Ta có ðpcm.
* Bên cạnh ðó, ta cũng cần phải nhắc ðến một số công cụ gọi là “cao cấp” ðể giải các bài toán HHP
nhý: góc ðịnh hýớng, ðộ dài ðại số, tích có hýớng và diện tích ðại số, phýõng tích và trục ðẳng
phýõng, hàng ðiểm ðiều hòa, cực và ðối cực, phép nghịch ðảo và ðồng dạng, ðịnh lí Carno,
Michael, ...Cũng týõng tự nhý những ðiều gọi là kinh nghiệm hay bổ ðề ở trên, những công cụ này
có thể giúp ta giải quyết nhanh gọn và dễ dàng nhiều bài toán khó mà nếu sử dụng công cụ thông
thýờng thì lời giải sẽ dài dòng và phức tạp; có nhiều khi ta không ðủ khả nãng nhìn ra một lời giải
kiểu nhý thế. Thế nhýng, muốn áp dụng ðịnh lí nào ðó vào việc giải một bài toán quả là ðiều không
ðõn giản khi mà số lýợng ðịnh lí có sẵn týõng ðối lớn và càng khó khãn hõn khi ðặc trýng của ðịnh
lí ðó chýa thể hiện ở bất cứ mặt nào của bài toán, chúng ta phải lần mò theo giả thiết ðể ðặt ra các
yêu cầu cần có nhằm ði ðến kết luận và có thể bất chợt một ðịnh lí nào ðó sẽ xuất hiện hỗ trợ cho ta.
 VD15: Cho tam giác ABC. Dựng phía ngoài tam giác ABC các tam giác ðều và gọi
M, N, P là tâm của chúng. Chứng minh rằng: tam giác MNP ðều.
* Ta thấy ðây là nội dung của ðịnh lí Napoléon với cách chứng minh quen thuộc là dựng
thêm các ðýờng tròn ngoại tiếp các tam giác ðều ðã có rồi gọi tên giao ðiểm của chúng.
Sau ðây, ta sẽ cùng xem 2 cách chứng minh khác nữa và ðýa ra nhận xét so sánh:
Cách 1. (sử dụng phýõng pháp thông thýờng):
http://www.vinhduy.no1.vn
Q
  MPB
Dựng ðiểm Q khác phía M so với NP sao cho: QPA  và
PQ = MQ. Ta có:
APQ  BPM (c.g.c)  PAQ
  MBP ABC  60, AQ  BM  CM
Do ðó:
A
  3600  ( PAQ
NAQ   PAN
) 

 3600  ( 
ABC  600  CAB
  600 )  
ACB  600  MCN

N

Suy ra: AQN  CMN (c.g .c )  NQ  NM . Mà PQ = PM


do APQ  BPM nên PN là trung trực của MQ, tức là M, Q
P

  MPN
ðối xứng nhau qua PN hay: QPN   MNP
 , QNP  . Mà

B
C 
QPM APM  QPA
 APM  MPB
 APB  1200 .
  1200 . Từ ðó, ta ðýợc:
Týõng tự: QNM
M 0
  MNP
MPN   120  600 hay tam giác MNP ðều.
2
Cách 2. (sử dụng phép quay vectõ).
Gọi A’, B’, C’ là ðỉnh của các tam giác ðều týõng
B' ứng dựng trên các ðoạn BC, CA, AB.
A
Vì các ðiểm M, N lần lýợt là trọng tâm của

 
 1   
BCA ', CAB ' nên: MN  BA  A ' C  CB '
N
C'
3

 
P  1   
Týõng tự: MP  BC '  A ' B  CA .
3
Xét phép quay vectõ góc quay là  /3, ta có:
C  1   
Q ( MN )  Q ( BA  A ' C  CB ') 
B

3 3 3
1  
M
 
 
Q ( BA )  Q  ( A ' C )  Q  (CB ') 
3 3 3 3 

 
 
   
 BC '  A ' B  CA  MP
1
A'
3
Suy ra tam giác MNP ðều.
* Ta thấy rằng phép quay vectõ sử dụng trong bài toán ðã giúp hạn chế nhiều lập luận hình
học phức tạp và cho ta một lời giải hết sức nhẹ nhàng, vấn ðề là chúng ta phải biết cãn cứ vào các
ðặc trýng của bài toán ðể vận dụng cho phù hợp và chính xác. Nói chung ba công cụ sau: vectõ
(týõng ứng với ðoạn thẳng), góc ðịnh hýớng (týõng ứng với góc), diện tích ðại số và tích ngoài
(týõng ứng với diện tích) là ba công cụ mạnh, phát triển từ các yếu tố hình học cõ bản. Chúng ta
nên tìm hiểu thêm về chúng ðể có thêm ðýợc những sự trợ giúp rất tốt khi ðứng trýớc một bài toán
HHP nào ðó mà các phýõng pháp hình học thuần túy khác dýờng nhý ðã không còn tác dụng nữa.

http://www.vinhduy.no1.vn
Tiếp tục nói về việc nghiên cứu ra các bài toán HHP mới, chúng ta thấy một ðiều rằng: muốn tự
nghĩ ra một bài HHP hoàn toàn ðộc lập với các bài ðã có quả là chuyện không ðõn giản; ta vẫn có
thể sử dụng những sự týõng tự giữa các yếu tố ðýờng và ðiểm tạo ra các bài toán ðộc ðáo.
* Chẳng hạn nhý trong bài toán trên, các bạn có thể tự hỏi nếu nhý không dựng các tam giác
ðều phía ngoài tam giác mà dựng về phía ngýợc lại thì kết quả trên sẽ ra sao, ðịnh lí có còn ðúng
hay không. Vẫn còn nhiều VD về những phát hiện này nhý:
- Tam giác có 2 ðýờng trung tuyến, ðýờng cao bằng nhau là tam giác cân; vậy phân giác thì sao?
- Giao ðiểm các ðýờng chia ba phía trong các góc của một tam giác là một tam giác là tam giác
ðều (ðịnh lí Moocley); vậy thì chia ba phía ngoài thì sao?
- Ta có bài toán quen thuộc là: “Cho tam giác ABC nội tiếp (O), có trọng tâm G. Giả sử các tia
GA, GB, GC cắt (O) lần lýợt tại A’, B’, C’. Chứng minh rằng: GA  GB  GC  GA ' GB ' GC ' ”;
vậy thì nếu thay G bởi trực tâm hay tâm ðýờng tròn nội tiếp thì sao?
- Quỹ tích trực tâm H của tam giác ABC có BC cố ðịnh và BAC  không ðổi là ðýờng tròn, của trọng
tâm G cũng là ðýờng tròn; vậy của tâm ðýờng tròn nội tiếp là gì?
- Nếu biết ðýợc trung ðiểm các cạnh có thể dựng ðýợc các ðỉnh tam giác, biết ðýợc chân ðýờng
cao có thể dựng ðýợc các ðỉnh tam giác; vậy nếu biết chân các ðýờng phân giác thì có dựng ðýợc
không và dựng nhý thế nào?
Chẳng hạn từ vấn ðề cuối vừa nêu ở trên, chúng ta có ðýợc một bài toán sau:
“Cho tam giác ABC nội tiếp ðýờng tròn tâm O có các phân giác AD, BE, CF ðồng qui ở I.
Gọi x, y, z lần lýợt là các tiếp tuyến của (O) song song với các ðoạn thẳng EF, FD, DE. Giả sử x
cắt y tại P, y cắt z tại M, z cắt x tại N. Gọi H, K, L là chân ðýờng phân giác kẻ từ góc M, N, P của
tam giác MNP. Chứng minh rằng:
a/ Các ðoạn thẳng MD, NE, PF ðồng qui. Gọi ðiểm ðó là R.
b/ Các ðoạn thẳng HD, KE, LF ðồng qui. Gọi ðiểm ðó là S.
c/ Ba ðiểm R, S, O thẳng hàng. Gọi ðýờng thẳng qua các ðiểm này là d.
d/ Ðýờng thẳng d ði qua tâm ðýờng tròn nội tiếp của bốn tam giác ABC, DEF, MNP và HKL.”
Còn rất nhiều ðiều rất gần gũi, quen thuộc mà chúng ta chýa tìm hiểu nhiều về chúng ðể có
thể phát hiện thêm những sự thú vị cũng nhý rèn luyện cho mình kĩ nãng giải toán HHP. Tại sao
chúng ta không thử bắt ðầu ngay với 1 bài HHP ðõn giản nào ðó ðể ði tìm ðến những ðiều thú vị?
* Tóm lại: Muốn học tốt ở môn HHP, chúng ta cần phải có một quá trình rèn luyện ðầy ðủ cùng
với một cách học tập phù hợp. Chúng ta nên rèn luyện tý duy hình học của mình từ nhiều dạng toán
và nên tập trung vào các công cụ chính; ðừng ði quá sâu vào một phýõng pháp, một công cụ hỗ trợ
ðặc biệt nào ðó. Ta học thật nhiều ðịnh lí, bổ ðề nhýng khi cần chúng ta không thể nào nhớ hết
chúng và không biết lựa chọn công cụ nào cho phù hợp ðể giải quyết. Chúng ta cũng nên biết rằng
các bài toán HHP trong các kì thi thýờng không giải dựa trên một bổ ðề, ðịnh lí khó nào ðó ðể
ðánh giá kĩ nãng nhớ, thuộc bài mà chỉ dùng các công cụ thông thýờng, quen thuộc ðể có thể ðánh
giá ðýợc khả nãng tý duy, lập luận của học sinh. Hãy trang bị cho mình những thứ cần thiết ðể có
thể ðối ðầu với các bài toán HHP khó khãn ở phía trýớc; tất nhiên, một hành trang tốt là một hành
trang ðầy ðủ và gọn gàng, có thể sử dụng ðýợc trong nhiều tình huống chứ không phải một hành
trang quá cồng kềnh, quá phức tạp ðể khi cần dùng một thứ nào ðó không biết tìm kiếm ở ðâu...
Chúc các bạn có thể rèn luyện tốt và thành công ở bộ môn HHP thật thú vị và hấp dẫn này!

http://www.vinhduy.no1.vn
III) Các bài toán rèn luyện.
Sau ðây xin mời các bạn hãy tham khảo thử 16 bài toán trong kì thi chọn ðội tuyển quốc gia
của Việt Nam dự thi IMO dýới ðây và hãy thử vận dụng các hýớng vừa rồi ðể tìm cách giải quyết
chúng. Ðây ðều là các bài toán rất hay và cũng rất khó! (Các bài toán ðýợc sắp xếp từ dễ ðến khó).

Bài 1: Hai ðýờng tròn (C1) và (C2) cắt nhau tại hai ðiểm P và Q. Tiếp tuyến chung của hai ðýờng
tròn gần P hõn Q tiếp xúc với (C1) tại A và tiếp xúc với (C2) tại B. Các tiếp tuyến của (C1), (C2) kẻ
từ P cắt ðýờng tròn kia lần lýợt tại E và F, (E, F khác P). Gọi H, K lần lýợt là các ðiểm nằm trên
các ðýờng thẳng AF, BE sao cho AH = AP và BK = BP. Chứng minh rằng nãm ðiểm A, H, Q, K, B
cùng thuộc một ðýờng tròn.
(Ðề TST 2000)
Bài 2: Trên các cạnh của tam giác ABC lấy các ðiểm M1, N1, P1 sao cho các ðoạn MM1, NN1, PP1
chia ðôi chu vi tam giác, trong ðó M, N, P lần lýợt là trung ðiểm của các ðoạn BC, CA, AB.
Chứng minh rằng:
1. Các ðýờng thẳng MM1, NN1, PP1 ðồng quy tại một ðiểm. Gọi ðiểm ðó là K.
2. Trong các tỉ số có ít nhất một tỉ số không nhỏ hõn
KA KB KC 1
, , .
BC CA AB 3
(Ðề TST 2003)
Bài 3: Cho tam giác ABC có H là trực tâm. Ðýờng phân giác ngoài của góc BHC cắt các cạnh AB,
AC lần lýợt tại D và E. Ðýờng phân giác trong của góc BAC cắt ðýờng tròn ngoại tiếp tam giác
ADE tại ðiểm K. Chứng minh rằng ðýờng thẳng HK ði qua trung ðiểm của ðoạn BC.
(Ðề TST 2006)
Bài 4: Trong mặt phẳng cho góc xOy. Gọi M, N lần lýợt là hai ðiểm lần lýợt nằm trên các tia Ox,
Oy. Gọi d là ðýờng phân giác góc ngoài của góc xOy và I là giao ðiểm của trung trực MN với
ðýờng thẳng d. Gọi P, Q là hai ðiểm phân biệt nằm trên ðýờng thẳng d sao cho IM = IN = IP = IQ,
giả sử K là giao ðiểm của MQ và NP.
1. Chứng minh rằng K nằm trên một ðýờng thẳng cố ðịnh.
2. Gọi d1 là ðýờng thẳng vuông góc với IM tại M và d2 là ðýờng thẳng vuông góc với IN tại N.
Giả sử các ðýờng thẳng d1, d2 cắt ðýờng thẳng d tại E, F. Chứng minh rằng các ðýờng thẳng
EN, FM và OK ðồng quy.
(Ðề TST 2006)
Bài 5: Cho tam giác nhọn ABC nội tiếp ðýờng tròn (O). Gọi A1, B1, C1 và A2, B2, C2 lần lýợt là
các chân ðýờng cao của tam giác ABC hạ từ các ðỉnh A, B, C và các ðiểm ðối xứng với A1, B1, C1
qua trung ðiểm của các cạnh BC, CA, AB. Gọi A3, B3, C3 lần lýợt là các giao ðiểm của ðýờng tròn
ngoại tiếp các tam giác AB2C2, BC2A2, CA2B2 với ðýờng tròn (O).
Chứng minh rằng: A1A3, B1B3, C1C3 ðồng quy.
(Ðề TST 2009)
Bài 6: Trong mặt phẳng cho hai ðýờng tròn cắt nhau tại hai ðiểm A, B. Gọi PT là một trong hai
tiếp tuyến chung của hai ðýờng tròn trong ðó P, T là các tiếp ðiểm. Tiếp tuyến tại P và T của ðýờng
tròn ngoại tiếp tam giác APT cắt nhau tại S. Gọi H là ðiểm ðối xứng với B qua ðýờng thẳng PT.
Chứng minh rằng các ðiểm A, S, H thẳng hàng.

(Ðề TST 2001)


http://www.vinhduy.no1.vn
Bài 7: Cho tam giác ABC nội tiếp trong ðýờng tròn  . Một ðýờng tròn  tiếp xúc với các cạnh
AB, AC và tiếp xúc trong với ðýờng tròn  lần lýợt tại các ðiểm M1, N1, P1. Các ðiểm M2, N2, P2
và M3, N3, P3 xác ðịnh một cách týõng tự. Chứng minh rằng các ðoạn thẳng M1N1, M2N2, M3N3 cắt
nhau tại trung ðiểm mỗi ðýờng.
(Ðề TST 1999)
Bài 8: Cho tam giác ABC và ðiểm M nằm trong tam giác. Gọi A’, B’, C’ lần lýợt là ảnh của các
ðiểm A, B, C qua phép ðối xứng tâm M.
1. Chứng minh rằng tồn tại duy nhất một ðiểm ðiểm P trong mặt phẳng cách ðều hai ðầu mút
của các ðoạn thẳng AB’, BC’, CA’.
2. Gọi D là trung ðiểm của ðoạn AB. Chứng minh rằng khi M thay ðổi trong tam giác ABC và
không trùng với D thì ðýờng tròn ngoại tiếp tam giác MNP, trong ðó N là giao ðiểm của
DM và AP, luôn ði qua một ðiểm cố ðịnh.
(Ðề TST 1995)
Bài 9: Trong mặt phẳng cho hai ðýờng tròn (O1), (O2) cắt nhau tại A và B. Các tiếp tuyến tại A, B
của ðýờng tròn (O1) cắt nhau tại K. Xét một ðiểm M không trùng với A, B nằm trên ðýờng tròn
(O1). Gọi P là giao ðiểm thứ hai của ðýờng thẳng MA với ðýờng tròn (O2). Gọi C là giao ðiểm thứ
hai của ðýờng thẳng MK với ðýờng tròn (O1). Gọi Q là giao ðiểm thứ hai của ðýờng thẳng CA với
ðýờng tròn (O2). Chứng minh rằng:
1. Trung ðiểm của ðoạn thẳng PQ nằm trên ðýờng thẳng MC.
2. Ðýờng thẳng PQ luôn ði qua một ðiểm cố ðịnh khi M di ðộng trên (O1).
(Ðề TST 2004)
Bài 10: Cho tam giác ABC có O là tâm ðýờng tròn ngoại tiếp. Gọi H, K, L lần lýợt là chân các
ðýờng vuông góc kẻ từ các ðỉnh A, B, C của tam giác ABC. Gọi A0, B0, C0 lần lýợt là trung ðiểm
của các ðýờng cao AH, BK, CL. Ðýờng tròn nội tiếp tâm I của tam giác ABC tiếp xúc với các ðoạn
BC, CA, AB lần lýợt tại D, E, F. Chứng minh rằng A0D, B0E, C0F cùng ði qua một ðiểm và ðiểm
ðó nằm trên ðýờng thẳng OI.
(Ðề TST 2003)
Bài 11: Cho tam giác ABC là tam giác nhọn, không cân, nội tiếp trong ðýờng tròn tâm O bán kính
R. Một ðýờng thẳng d thay ðổi sao cho d luôn vuông góc với OA và luôn cắt các tia AB, AC. Gọi
M, N lần lýợt là giao ðiểm của ðýờng thẳng d và các ðoạn AB, AC. Giả sử các ðýờng thẳng BN và
CN cắt nhau tại K; giả sử ðýờng thẳng AK cắt ðýờng thẳng BC.
1. Gọi P là giao của ðýờng thẳng AK và ðýờng thẳng BC. Chứng minh rằng ðýờng tròn ngoại
tiếp của tam giác MNP luôn ði qua một ðiểm cố ðịnh khi d thay ðổi.
2. Gọi H là trực tâm của tam giác AMN. Ðặt BC = a và l là khoảng cách từ ðiểm A ðến ðýờng
thẳng HK. Chứng minh rằng ðýờng thẳng HK luôn ði qua trực tâm của tam giác ABC.
Từ ðó suy ra: l  4 R 2  a 2 . Ðẳng thức xảy ra khi và chỉ khi nào?
(Ðề TST 2006)
Bài 14: Cho ðýờng tròn (O) ðýờng kính AB và M là một ðiểm bất kì nằm trong (O), M không nằm
trên ðoạn thẳng AB. Gọi N là giao ðiểm của phân giác trong góc M của tam giác AMB với ðýờng
tròn (O). Ðýờng phân giác ngoài góc AMB cắt các ðýờng thẳng NA, NB lần lýợt tại P, Q. Ðýờng
thẳng MA cắt ðýờng tròn ðýờng kính NQ tại R, ðýờng thẳng MB cắt ðýờng tròn ðýờng kính NP tại
S và R, S khác M.

http://www.vinhduy.no1.vn
Chứng minh rằng: ðýờng trung tuyến ứng với ðỉnh N của tam giác NRS luôn ði qua một ðiểm cố
ðịnh khi M di ðộng phía trong ðýờng tròn.
(Ðề TST 2009)
Bài 12: Cho tam giác ABC có (I) và (O) lần lýợt là các ðýờng tròn nội tiếp, ngoại tiếp tam giác.
Gọi D, E, F lần lýợt là tiếp ðiểm của ðýờng tròn (I) trên các cạnh BC, CA, AB. Gọi  A , B , C
lần lýợt là các ðýờng tròn tiếp xúc với hai ðýờng tròn (I) và (O) lần lýợt tại các ðiểm D, K (với
ðýờng tròn  A ); tại E, M (với ðýờng tròn B ) và tại F, N (với ðýờng tròn C ). Chứng minh rằng:
1. Các ðýờng thẳng DK, EM, FN ðồng quy tại P.
2. Trực tâm của tam giác DEF nằm trên ðoạn OP.
(Ðề TST 2005)
Bài 13: Cho tam giác nhọn ABC với ðýờng tròn tâm I nội tiếp. Gọi (Ka) là ðýờng tròn ði qua A,
AKa vuông góc với BC và (Ka) tiếp xúc trong với (I) tại A1. Các ðiểm B1, C1 xác ðịnh týõng tự .
1/ Chứng minh: AA1, BB1, CC1 ðồng qui tại P.
2/ Gọi (Ja), (Jb), (Jc) týõng ứng là các ðýờng tròn ðối xứng với các ðýờng tròn bàng tiếp các góc A,
B, C của tam giác ABC qua trung ðiểm BC, AC, AB.
Chứng minh P là tâm ðẳng phýõng của 3 ðýờng tròn (Ja), (Jb), (Jc).
(Ðề TST 2007)
Bài 15: Cho tam giác ABC có: AB  c, BC  a, CA  b . Lấy sáu ðiểm A1 , A2 , B1 , B2 , C1 , C2 phân biệt
không trùng với A, B, C và các ðiểm A1 , A2 thuộc ðýờng thẳng BC, B1 , B2 thuộc ðýờng thẳng CA,
các ðiểm C1 , C2 thuộc ðýờng thẳng AB. Gọi  ,  ,  là các số thực xác ðịnh bởi :
        
A1 A2  BC , B1 B2  CA, C1C2  AB .
a b c
Xét các ðýờng tròn ngoại tiếp các tam giác AB1C1 , AB2C2 , BC1 A1 , BC2 A2 , CA1 B1 , CA2 B2 và gọi
d A , d B , dC lần lýợt là các trục ðẳng phýõng của cặp ðýờng tròn ði qua A, B, C. Chứng minh rằng:
d A , d B , dC ðồng quy khi và chỉ khi a  b  c  0 .
(Ðề TST 1995)

Bài 16: Cho k là một số thực. Cho tam giác ABC nhọn, không cân có O là tâm ðýờng tròn ngoại
tiếp và AD, BE, CF là các ðýờng phân giác trong của tam giác. Trên các ðýờng thẳng AD, BE, CF
lần lýợt lấy các ðiểm L, M, N sao cho    k . Gọi (O1), (O2), (O3) lần lýợt là các
AL BM CN
AD BE CF
ðýờng tròn ði qua L, tiếp xúc với OA tại A ; ði qua M tiếp xúc với OB tại B và ði qua N tiếp xúc
với OC tại C.
1. Chứng minh rằng với k  , ba ðýờng tròn (O1), (O2), (O3) có ðúng hai ðiểm chung.
1
2
2. Tìm tất cả các giá trị của k sao cho ba ðýờng tròn (O1), (O2), (O3) có ðúng hai ðiểm chung.

(Ðề TST 2008)

http://www.vinhduy.no1.vn

You might also like