Professional Documents
Culture Documents
1) Lấy ví dụ minh họa một tình huống dạy học Toán 10, 11, 12 thể hiện cơ hội
phát triển một trong năm năng lực toán học.
*) Năng lực mô hình hóa ở lớp 10
Để đo khoảng cách từ một gốc cây A trên bờ sông đến gốc cây B trên cù lao
giữa sông, người ta chọn một vị trí C cùng ở trên bờ với A sao cho từ C và A có thể
nhìn thấy gốc cây B với các góc BAC bằng 75°, góc BCA bằng 60°, đoạn AC dài
60 mét. Hãy tính khoảng cách từ A đến B.
Khi làm bài tập này HS có cơ hội chuyển từ bài toán thực tế sang mô hình
toán học bằng cách thiết lập tam giác ABC xác định các góc BAC, BCA và
cạnh AC. Từ đó sử dụng Định lí Sin tìm được AB là đáp án cần tìm.
*) Năng lực giải quyết vấn đề toán học lớp 11
Cho hàm số 𝑦 = 𝑓(𝑥) có đạo hàm tại điểm 𝑥0 ∈ 𝐷.
Sau khi HS học định lí: Nếu hàm số 𝑓(𝑥) đạt cực trị tại điểm 𝑥 = 𝑥0 thì 𝑓 ′ (𝑥0 ) = 0.
GV có thể đặt câu hỏi lật ngược: Nếu hàm số 𝑓 ′ (𝑥0 ) = 0 thì ta có thể kết luận hàm
số 𝑓(𝑥) đạt cực trị tại điểm 𝑥0 không?
Trong hoạt động này, HS sử dụng các kiến thức đã học, chỉ ra điều trên là
không chắc chắn bằng cách lấy ví dụ cụ thể chứng minh. Chẳng hạn hàm số
𝑦 = 𝑥 3 có 𝑦 ′ (0) = 0, nhưng 𝑥 = 0 không phải là điểm cực trị.
*) Năng lực giao tiếp toán học ở lớp 12
Dạy học về ứng dụng đạo hàm để xét sự đồng biến, nghịch biến của hàm số. GV có
thể đặt yêu cầu: Các em có thể nhắc lại về mỗi liên hệ giữa đạo hàm và tính đồng
biến, nghịch biến của một hàm số. Từ đó, hãy nêu phương pháp để xét tính đơn
điệu của một hàm số bất kì.
Trong hoạt động này, HS dùng ngôn ngữ toán học kết hợp cùng ngôn ngữ
thông thường để nêu ra cách xét tính đồng biến, nghịch biến của một hàm số
thông qua đạo hàm.
2) Phân tích một tình huống dạy học toán để giải thích nhận định sau:
“Kĩ thuật dạy học Mảnh ghép có ưu thế đối với việc hình thành và phát triển
năng lực giao tiếp toán học.”
Trong dạy học Ba đường Conic, GV chia lớp thành 6 nhóm chuyên gia, mỗi nhóm
nghiên cứu về 1 vấn đề được ấn định từ Elip, Hypebol, Parabol.
Sau khi các nhóm chuyên gia thảo luận cá nhân và đưa ra ý kiến nhóm, GV thành
lập các nhóm mảnh ghép (mỗi nhóm có từ 1-2 người ở nhóm chuyên gia). Các
thành viên trong nhóm từ nhóm chuyên gia sẽ lần lượt trình bày tìm hiểu của mình
từ vấn đề đã thảo luận ở nhóm chuyên gia.
Thông qua tình huống này, HS được sử dụng ngôn ngữ toán học và ngôn
ngữ thông thường để trình bày các tìm hiểu của nhóm mình.
“Kĩ thuật dạy học Sơ đồ tư duy có ưu thế đối với việc hình thành và phát triển
năng lực giao tiếp toán học.”
Sau khi học xong bài “Hàm số bậc hai”, giáo viên yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy
theo nhóm. Sau đó đại diện mỗi nhóm lên trình bày sản phẩm. Năng lực giáo tiếp
toán học được dùng ở sản phẩm là viết được thể hiện qua kí hiệu toán, chữ viết.
Năng lực giao tiếp khi học sinh trình bày trước lớp là nói.
Từ đó, học sinh có thể nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được các
thông tin toán học cơ bản, trọng tâm trong bài “Hàm số bậc hai” qua nói và
viết.
“Phương pháp dạy học Phát hiện và giải quyết vấn đề có ưu thế đối với việc
hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học.”
Từ công thức tính 𝑠𝑖𝑛(𝑥 + 𝑦), 𝑐𝑜𝑠(𝑥 + 𝑦), GV có thể yêu cầu HS tự tìm công thức
tính 𝑠𝑖𝑛2𝑥, 𝑐𝑜𝑠2𝑥. Việc yêu cầu học sinh tự tìm 𝑠𝑖𝑛2𝑥, 𝑐𝑜𝑠2𝑥 còn có tác dụng tập
luyện cho học sinh các hoạt động khái quát hóa đi đến kiến thức đã biết: khái quát
hóa thể hiện ở việc liên hệ những tiên đề, định nghĩa, định lí thích hợp, ở việc nhận
biết cái tổng quát đã biết trong những cái cụ thể.
3) Lấy ví dụ về các phương pháp – công cụ đánh giá trong dạy học toán PT
3.1) Phương pháp đánh giá
1. Phương pháp đánh giá viết
Nguyên hàm
Câu 1: Điền từ thích hợp vào chỗ trống (…)
Hàm số 𝐹(𝑥) được gọi là …………của hàm số 𝑓(𝑥) nếu 𝐹 ′ (𝑥) = 𝑓(𝑥) với mọi 𝑥
Câu 2: Tìm một nguyên hàm của hàm số 𝑓(𝑥) = 𝑥 + 1
2. Phương pháp quan sát
Sử dụng bảng kiểm trong phương pháp quan sát để đánh giá năng lực học sinh khi
thực hành vẽ và tìm hiểu về đồ thị hàm số mũ:
Nhiệm vụ: Các em hãy đánh dấu X vào ô “Có” hoặc “Không”về các yêu cầu của bài
thực hành vào bảng sau:
Hoạt động Xác nhận
Nội dung
Có Không
Số cách chọn một cuốn sách để bạn Phong đọc vào ngày cuối tuần là: 8 + 7 + 5 = 20
(cách)
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS giải bài tập trên.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện giải bài tập. GV quan sát, hỗ trợ khi
HS gặp khó khăn.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi 2 HS lên giải bài tập. HS khác nhận xét và
bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Nhận xét và chốt lại câu trả lời.
4. Củng cố
a. Mục tiêu:
HS áp dụng các kiến thức quy tắc cộng vào các bài toán liên quan thực tiễn.
b. Nội dung:
Từ Hà Nội vào Vinh mỗi ngày có 7 chuyến tàu hỏa và 8 chuyến máy bay. Bạn An
muốn ngày Chủ nhật này đi từ Hà Nội vào Vinh bằng tàu hỏa hoặc máy bay. Hỏi
bạn An có bao nhiêu cách chọn chuyến đi?
c. Sản phẩm:
Số cách chọn một chuyến đi bằng tàu hỏa hoặc máy bay là: 7 + 8 = 15 (cách)
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS giải bài tập trên.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện giải bài tập. GV quan sát, hỗ trợ, đặt
câu hỏi gợi mở khi cần thiết.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi 2 HS lên giải bài tập. HS khác nhận xét và
bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Nhận xét và chốt lại câu trả lời.
6.2) LỚP 11
1. Đại số và yếu tố giải tích
HÀM SỐ LIÊN TỤC
1. Mở đầu
a. Mục tiêu:
Tạo hứng thú cho HS, khích lệ sự tò mò và tìm hiểu về số gần đúng.
b. Nội dung:
GV chiếu hình ảnh minh họa về cầu qua sông nối hai đầu, cầu sông Hàn khi quay
hay đoạn đường bị sụt ngắt quãng.
Em có nhận xét gì về lưu thông của xe cộ từ những bức ảnh trên?
c. Sản phẩm:
HS thảo luận và trả lời câu hỏi theo ý hiểu của mình.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV dẫn dắt và đưa ra các tình huống mở đầu bằng các hình ảnh.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát, lắng nghe và suy nghĩ câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi HS lên thực hiện và trả lời câu hỏi, HS khác
nhận xét đánh giá.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Dựa vào câu trả lời của HS, GV dẫn dắt vào bài
học mới.
2. Hình thành kiến thức
Hàm số liên tục
a. Mục tiêu:
HS nêu được cách xét hàm số liên tục và áp dụng xét tính liên tục của một hàm số.
b. Nội dung:
Xét bài toán
− x 2 + 4 x − 3 khi x 2
Cho hàm số y = f ( x ) = có đồ thị như hình vẽ
1 khi x 2
a) Tính lim+ f ( x ) , lim− f ( x ) .
x →2 x →2
Học sinh tìm hiểu định nghĩa hàm số liên tục tại điểm x = x0 từ đó nêu cách xét tính
liên tục của hàm số tại điểm x = x0 và vận dụng vào bài toán cụ thể.
c. Sảm phẩm:
a) lim+ g ( x ) = lim1
+
=1
x →2 x →2
lim− g ( x ) = lim(
−
− x2 + 4x − 3 ) = 1
x →2 x →2
b) lim+ g ( x ) = lim− g ( x ) = g (2) = 1 , đồ thị là đường liền (liên tục).
x →2 x →2