Professional Documents
Culture Documents
Triết giữa kì 1
Triết giữa kì 1
1. Hãy cho biết vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của
Engels. Tại sao lại gọi đó là vấn đề cơ bản của Triết học?
Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại theo quan điểm
của Engels là mối quan hệ giữa VC và ÝT/ giữa tư duy với tồn tại
Ta gọi đó là vấn đề cơ bản của Triết học bởi vì:
- Việc giải quyết vấn đề này là nền tảng cơ bản và điểm xuất phát để giải
quyết các vấn đề khác trong quan điểm, tư tưởng của các nhà triết học và
các học thuyết triết học khác. Trường phái triết học đó đứng trên lập
trường nào, DV, DT hay nhị nguyên. Trên cơ sở đã giải quyết được vấn đề
này mới có thể bàn sang các vấn đề khác thuộc TN – XH – Tư duy
- Giải quyết nó là cơ sở để xác định và phân biệt lập trường, TG quan của các
nhà triết học và các học thuyết triết học. Nếu nhà triết học nào giải quyết
mối quan hệ này cho rằng ÝT có trước, bản chất tồn tại là tinh thần -> lập
trường, TG quan là chủ nghĩa duy tâm. Giải quyết mqh này cho rằng VC có
trước, VC quyết định ÝT -> TG quan, chủ nghĩa duy vật -> điểm xuất phát và
đứng trên duy vật để giải quyết mọi vấn đề khác.
3. Nói “VC tồn tại bằng cách vận động” có nghĩa là bất kì
SVHT VC nào cũng vận động, không có SVHT VC nào
đứng im, có phải không?
- Xét về mặt tuyệt đối thì câu nói trên là đúng vì không có bất kì SVHT nào
trên TG này đứng yên bởi mọi SVHT đều vận động do VC tồn tại bằng cách
vận động.
- Nhưng xét về mặt tương đối thì câu nói trên lại không đúng vì VC có thể
đứng yên trong những mối quan hệ nhất định: đứng yên về mặt cơ học, vật
lý, sinh học, hóa học hay XH. Ví dụ một bức tường được đặt trên mặt bàn
thì được xem là đứng yên về mặt cơ học nhưng lại vận động và mặt hóa
học do sự chuyển động của các phân tử bên trong nó.
Như vậy, xét về mặt tuyệt đối thì bất kì SVHT nào cũng vận động, không có bất kì
SVHT nào đứng im nhưng xét về mặt tương đối thì các SVHT sẽ xuất hiện trạng
thái đứng im trong một vài mqh cụ thể.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại VC.
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ÝT thể hiện ở chỗ, ÝT là sự phản ánh TG
VC vào trong đầu óc con người, do VC sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ÝT cũng có
“đời sống” riêng, có quy luật vận động và phát triển riêng, ko còn lệ thuộc một
cách máy móc vào VC
Thứ hai, sự tác động của ÝT đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ÝT có thể làm biến đổi những điều kiện,
hoàn cảnh VC
Thứ ba, vai trò của ÝT thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của
con người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại.
Thứ tư, XH càng phát triển thì vai trò của ÝT ngày càng to lớn, nhất là trong
thời đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của CM KH&CN hiện
đại, khi mà tri thức KH đã trở thành llsx trực tiếp.
6. Phân biệt “biện chứng khách quan” và “biện chứng chủ
quan”
Biện chứng khách quan là biện chứng của bản thân thế giới tồn tại khách
quan, độc lập với ÝT con người, tồn tại trong sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn
nhau
Biện chứng chủ quan là biện chứng của sự thống nhất logic, phép biện chứng
và lý luận nhận thức, là tư duy biện chứng và biện chứng của chính quá trình phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Biện chứng chủ quan phản ánh
TG khách quan, mặt khác phản ánh những quy luật của tư duy biện chứng, và là
những gì ta nhận thức được về thế giới/
Sự khác biệt giữa 2 phép biện chứng này được F. Engels chỉ ra: “Biện chứng
gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới TN, còn biện chứng gọi là chủ
quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ phản ánh sự chi phối…, của sự vận động
thông qua những mặt đối lập…, thông qua sự đấu tranh thường xuyên…, và sự
chuyển hóa cuối cùng của chúng từ mặt đối lập này sang mặt đối lập kia…”
Trong mqh này, biện chứng khách quan quy định biện chứng chủ quan, tức là
SVHT trong TG này tồn tại như thế nào thì tư duy nhận thức của con người cũng
phải phản ánh đúng như thế đấy
7. Dựa trên cơ sở nào mà phép biện chứng duy vật cho rằng tất
cả mọi sự vật, hiện tượng của TG đều tồn tại trong những
mối liên hệ, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau?
- Cơ sở của các sự tồn tại của các mqh này là tính thống nhất VC của TG.
- TG này là thống nhất ở tính VC của nó, mọi SVHT trên TG đều là 1 phần, 1
dạng của VC dù hình thức tồn tại và hình dáng có khác nhau đến đâu. Vì thế
mọi SVHT đều có thể chuyển hóa từ cái này thành cái kia, thậm chí ngay
bên trong nội bộ từng SVHT cũng có mlh, tương tác, tác động qua lại cũng
như chuyển hóa lẫn nhau. Đồng thời, sự biến đổi của SVHT này sẽ dẫn đến
sự biến đổi của SVHT kia (con virus cảm có thể làm mình bệnh vì cả 2 đều
cùng là VC trên TG này…)
8. MQH biện chứng giữa ÝT và VC (câu 5)
Quan điểm DVBC cho rằng các sự vật hiện tượng của TG tồn tại trong mối
qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau, ko tách biệt nhau. Cơ sở cho sự tồn tại
đa dạng các mlh là tính thống nhất VC của TG. Theo đó, các SVHT phong phú trong
TG chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của 1 TG VC duy nhất. (0 có cái gì là vĩnh viễn
tồn tại và đứng yên: SV cứ tích lũy tín chỉ từ từ là sẽ ko còn là SV mà từ từ chuyển sang
Bachelor)
Không có bất kì SVHT nào tồn tại một cách cô lập tuyệt đối với các SVHT
khác, chỉ cô lập trong những điều kiện xác định, ở những khía cạnh cụ thể chứ
không có cô lập tuyệt đối. (vd: số ca nhiễm Covid 19 ở VN ngày 14/08 klq gì đến việc phiến
quân Hồi giáo cực đoạn Taliban chiếm thủ đô Kabul 15/08; tuy mình với thầy ko có huyết thống
chung nhưng cùng là người VN, cùng là người Việt, mqh thầy – trò,…)
Thứ hai, tính phổ biến của các mlh thể hiện ở chỗ các mlh tồn tại ở mọi SVHT
ở tất cả lĩnh vực (TN – XH – Tư duy), mọi quá trình, mọi thời điểm (vd:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………)
Thứ ba, mlh pb có tính đa dạng, phong phú khi có mối liên hệ về: KG – TG;
chung – riêng; trực tiếp – gián tiếp; tất nhiên – ngẫu nhiên,…
Như vậy, nguyên lý về mlh phổ biến khái quát toàn cảnh TG trong những mlh
chằng chịt giữa các SVHT. Tính vô hạn của TG cũng như vô lượng của SVHT chỉ có
thể giải thích dc trong mlh pbiến và dc quy định = các mlh có hình thức, vai trò ≠
10. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, cho
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi SVHT đã tích lũy đến ngưỡng nhất định
những thay đổi về lượng.
Khái niệm
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SVHT; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên SVHT làm cho SVHT là nó
mà ko phải là SVHT khác. Mỗi SVHT ko phải chỉ có 1 chất mà có thể có nhiều chất.
Chất và SVHT có mqh chặt chẽ, ko tách rời nhau. Chất của SVHT được biểu
hiện qua những thuộc tính của nó. Chỉ có những thuộc tính cơ bản mới tạo thành
chất của sự vật. Thuộc tính của SV chỉ bộc lộ qua các MLH cụ thể nên 1 thuộc tính
nào đó có thể là cơ bản trong mqh này nhưng lại ko cơ bản trong mqh khác (vd:
trong mqh với đv thì các thuộc tính cơ bản là kn chế tạo, sd công cụ, tư duy; còn lại kp. Còn
trong mqh giữa con người với nhau thì thuộc tính cơ bản là những thuộc tính về nhân dạng, dấu
vân tay…)
Chất của SVHT còn dc quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo
thành. Trong hiện thực các SVHT dc tạo thành bởi các yếu tố như nhau, song chất
của chúng lại khác. (vd: kim cương và than chì đều có cùng TPHH do ngtố carbon cấu tạo nên
nhưng do pthức lkết giữa các ngtử carbon ≠ nên chất của chúng 100% ≠: kim cương cứng, than
chì mềm)
Lượng là tính quy định vốn có của SVHT về mặt quy mô, trình độ phát triển,
các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng, tốc
độ và nhịp điệu vận động và phát triển của SVHT. Lượng còn biểu hiện ở kích
thước dài or ngắn, sll or nhỏ, tổng số ít or nhiều, level cao or thấp, tốc độ vđ
nhanh or chậm, màu sắc đậm or nhạt,…
Mỗi SVHT là một thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng ở một độ nhất định.
Trong đó lượng là mặt hay thay đổi, và nếu sự thay đổi về lượng của SV vượt quá
giới hạn độ của SV ấy thì chất của SV ấy sẽ thay đổi, tức SV ấy sẽ biến thành SV
khác với sự phù hợp mới giữa lượng và chất mới trong một độ mới.
Quy luật này chỉ ra rằng quan hệ lượng – chất là quan hệ biện chứng .
Mỗi SVHT là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt lượng và chất, chúng tđ BC lẫn nhau.
Những thay đổi về lượng chuyển thành những thay đổi về chất và ngược lại; Chất
là mặt ổn định. Lượng là mặt dễ biến đổi. lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ,
phá vỡ độ cũ, chất mới hình thành với lượng mới, lượng mới lại tiếp tục biến đổi,
đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hãm nó. Quá trình tác động lẫn nhau
giữa lượng và chất tạo nên sự vận động liên tục. (vd về nụ hoa – bông hoa trong record
14/11 14h31)
Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của 2 mặt đối chất và lượng, những sự
thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại
duy trì sự thay đổi của lượng.
Như vậy, có thể khái quát ND cơ bản của quy luật này như sau: Mọi đối tượng
đều là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần dần
về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông
qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tđ trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
Ý nghĩa pp luận
Thứ nhất, phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn
nóng cũng như bảo thủ
Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của SVHT
Thứ ba, không chỉ cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy một cách
khách quan, khoa học, chống giáo điều, rập khuôn mà còn phải có quyết tâm thực
hiện bước nhảy
11. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện bản chất, là
hạt nhân của phép BCDV bởi quy luật này đề cập đến vđề cơ bản và qtrọng nhất
của phép BCDV – vđề nguyên nhân và động lực của sự vđộng, ptriển.
Khái niệm
(Trong TH, ko có cái gì là ko có mâu thuẫn, điều này trái ngược hoàn toàn với thực tế. Theo đó, trên TG
này không có SVHT nào ko tồn tại mâu thuẫn bên trong nó, bởi có mâu thuẫn mới có vận động. Cố gắng
xóa các mặt đối lập là một hành động ko đúng và sẽ thất bại và bị trừng phạt)
Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa
đấu tranh, vừa chấp nhận vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau. Yếu tố tạo thành
mâu thuẫn BC là các mặt đối lập, các bộ phận, thuộc tính…. có khuynh hướng tồn
tại trái ngược nhau nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi SVHT.
Mặt đối lập: các bộ phận, các thuộc tính,… có khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi SVHT của TN – XH – TDuy.
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn
nhau để tạo nên trạng thái ổn định tương đối cho SVHT
(vd: vừa đang làm SV vừa tích lũy tín chỉ để ra trường -> đang thực hiện cái để ko còn là SV)
Thống nhất là khái niệm chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập và dc thể hiện ở:
- Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa nhau, làm tiền đề cho
nhau tồn tại
- Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự
đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
- Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất với nhau, dẫn
đến sự đứng im tương đối.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt
đối lập. Sự tác động này ko tách rời sự khác nhau, thống nhất và đồng nhất giữa
chúng trong 1 mâu thuẫn. So với đấu tranh giữa các mặt đối lập thì thống nhất
giữa chúng có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện (khi SVHT ở trạng thái đứng
yên tương đối) Còn đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối, phá vỡ sự ổn
định tương đối của chúng để dẫn đến sự chuyển hóa về chất. Tính tuyệt đối của
đấu tranh gắn với sự tự thân vđộng, ptriển diễn ra ko ngừng của SVHT.
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của TG và vô cùng đa dạng.
Sự đa dạng đó ∈ đặc điểm của các mặt đối lập, vào đkiện và level tổ chức của
SVHT mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Căn cứ vào sự tồn tại và ptriển của toàn bộ SVHT, có mt cơ bản và mt ko cơ
bản:
- Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của SVHT, quy định
bản chất, sự ptriển của chúng từ khi hình thành -> tiêu vong
- Mâu thuẫn ko cơ bản đặc trưng cho 1 phương diện nào đó, chỉ quy định sự
vđộng, ptriển của 1 hay 1 số mặt của SVHT và ∈ mt cơ bản.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và ptriển của SVHT trong
mỗi giai đoạn nhất định, có thể chia thành mt chủ yếu và mt thứ yếu
- Mâu thuẫn chủ yếu nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn ptriển của SVHT, có
tác dụng quy định đối với các mt khác trong cùng giai đoạn đó. Giải quyết
mt chủ yếu sẽ tạo điều kiện giải quyết các mt khác (vd: vấn đề học tập trong suốt
quãng tgian SV)
- Mâu thuẫn thứ yếu là mt ko đóng vai trò quyết định trong sự vận động,
ptriển của SVHT. Tuy vậy, ranh giới của nó với mt chủ yếu chỉ là tương đối,
tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể mà mt trong điều kiện này là mt chủ yếu
song trong điều kiện khác lại là mt thứ yếu và ngược lại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một số SVHT, có mt bên trong và
mt bên ngoài
- Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng… đối lập nằm trong chính SVHT; có vai trò quy định trực tiếp quá
trình vđộng và ptriển của SVHT (vd: skhoe của mình do các cơ quan nội tạng chủ
yếu chứ kh phải do yếu tố bên ngoài – môi trường quy định chính)
- Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mlh giữa các SVHT với nhau và chỉ
phát huy tác dụng khi thông qua mt bên trong. (vd:
………………………………………………………………………………………………………………………………….)
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mqh giữa các GC ở
1 giai đoạn LS nhất định, trong XH có mt đối kháng và mt ko đối kháng
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các GC, lực lượng, xu hướng XH…
có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được (vd: mt giữa GC bóc
lột và bị bóc lột; GC thống trị và bị trị…)
- Mâu thuẫn ko đối kháng là mâu thuẫn giữa các GC, LL, xu hướng XH… có
lợi ích cơ bản ko đối lập nhau nên là mt cục bộ, tạm thời.
Tựu trung, mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực
lượng… đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và
phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong SVHT; giải quyết
mâu thuẫn phải tuân theo quy luật KQ. Cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối
lập trong SVHT để có giải pháp đúng
Thứ hai, cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, ptriển của từng loại
mâu thuẫn; xác định vị trí, vai trò và điều kiện chuyển hóa giữa các mâu thuẫn
Thứ ba, giải quyết mâu thuẫn heo nguyên tắc đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn, không nóng vội hoặc bảo thủ.
12. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức
Triết học Marx – Lenin thừa nhận sự tồn tại khách quan của TG và cho rằng TG
KQ là đối tượng của nhận thức. Không phải ý thức con người sản sinh ra TG mà TG
VC tồn tại độc lập với nhận thức con người, đây là nguồn gốc “duy nhất và cuối
cùng” của nhận thức
Nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người, là quá
trình tạo thành tri thức về TG khách quan trong bộ óc con người (vd: ko ai tự dưng
thông minh và hiểu biết mà phải trải qua 1 qtrình học tập lâu dài)
Nhận thức là 1 quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình đi
từ chưa biết -> biết -> biết ít -> biết nhiều -> biết chưa đầy đủ -> biết đầy đủ hơn.
Đây là 1 quá trình ko phải thụ động, nhận thức 1 lần là xong mà phải có sự tác
động, trao đổi giữa con người và tự nhiên để ptriển, bsung và hoàn thiện
(VD: muốn có tri thức về sinh vật phải quan sát, lựa chọn các con vật, thực vật và dựa vào
kinh nghiệm đã có của bản thân + quan sát có chọn lựa => có tri thức)
Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách
thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người. Hoạt động thực tiễn
của con người là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để
kiểm tra chân lý.
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể (HS cùng
nghe 1 GV giảng bài nhưng có đứa sẽ listening, có đứa hearing =))))) -> tri thức tiếp thu được là
khác nhau)
Thực tiễn
Thực tiễn được đánh giá rất cao trong TH Marx – Lenin, dc hiểu là toàn bộ hoạt
động VC – cảm tính có tính lịch sử - XH của con người nhằm cải tạo TN&XH nhằm
phục vụ nhân loại tiến bộ.
Theo chủ nghĩa DVBC, thực tiễn gồm những đặc trưng sau:
- Thực tiễn là những hoạt động VC – cảm tính, những hoạt động mà con
người phải sd LLVC, CCVC tđ vào các đối tượng VC để làm biến đổi chúng.
(vd: con người tác động vào đất, ruộng để trồng cây)
- Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính LS – XH của con người.
(vd: tùy nơi, tùy thời gian mà hoạt động của con người phụ thuộc vào trình độ, công cụ
của con người…)
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH phục
vụ con người. (vd:.………………………………………………………………………………………………………)
Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác, ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng
gồm những hình thức cơ bản sau:
o Hoạt động SXVC: Hình thức thực tiễn có sớm nhất, cơ bản nhất,
qtrọng nhất. Con người sd những công cụ lao động tđ vào giới TN để
tạo ra của cải VC và các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và
sự phát triển của mình. (vd: trồng lúa, trồng cây đúng nơi đúng chỗ để lấy
bóng mát, oxi,…)
o Hoạt động CT – XH: hoạt động của các tổ chức, các cộng đồng người
khác nhau trong XH nhằm cải biến những QH CT – XH để thúc đẩy XH
phát triển. (vd: phê phán, làm CM để thay đổi XH; chống độc tài, tham nhũng
trong các nước XHCN,…)
o Hoạt động thực nghiệm KH: được tiến hành trong những điều kiện
do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái
của TN và XH nhằm xác định các quy luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu. (vd: nghiên cứu các giống cây trồng, giống lúa mới chịu
mặn, chịu sâu bệnh,…)
Như vậy, thực tiễn là cầu nối con người với TN – XH, nhưng đồng thời thực
tiễn cũng tách con người khỏi TG TN để “làm chủ” TN.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức. Trong quá trình hoạt
động thực tiễn, con người đã rút kinh nghiệm và bài học cho mình -> nhận
thức. Để hiểu biết phải có thực tiễn, thực tiễn khiến con người phải nhận
thức nó =)))
- Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức. Nhận thức của con người là
nhằm phục vụ thực tiễn chứ ko phải để trang trí hay phục vụ những ý tưởng
viễn vông. Nhận thức ko phải để “nhận thức” mà là để quay về thực tiễn và
cải tạo, phục vụ thực tiễn =))))) (vd: học y để làm bác sĩ chữa bệnh. Học cái đó để
hiểu tại sao người ta bệnh rồi chữa bệnh…)
- Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Theo TH Marx – Lenin,
thực tiễn là tiêu chuẩn KQ duy nhất để kiểm tra chân lý. Chỉ có thực tiễn
mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa tư tưởng, qua đó mới
khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó. (vd: việc Achilles
tính toán rằng mình sẽ kh bao giờ đuổi kịp 1 con rùa dù có chấp nó bn km đi nữa.)
13. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Khái niệm
Bất kỳ 1 qtrình SXVC nào cũng cần có các nhân tố thuộc về người lao động
(năng lực, trí thức, kỹ năng…) cùng các tư liệu lao động nhất định (ĐTLĐ, CCLĐ,
các tư liệu phụ trợ quá trình lao động…). Toàn bộ các tư liệu đó tạo thành LLSX
trong qtrình SX. LLLĐ là tổng hợp các yếu tố VC&TT tạo thành sm thực tiễn cải
biến giới TN theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người. LLLĐ là nhân tố cơ
bản, tất yếu tạo thành NDVC của qtrình SX.
QHSX là mqh giữa người với người trong qtrình SX (SX và tái SXXH). QHSX bao
gồm: QH sở hữu đối với tư liệu SX, QH trong tổ chức – quản lý qtrình SX và QH
trong phân phối kquả của qtrình SX đó.
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ ptriển của LLSX là quy luật cơ bản nhất
của sự vận động và ptriển XH. LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 phương thức SX có tác
động biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại to
lớn đối với LLSX. Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì thúc đẩy
LLSX phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
Sự vận động của PTSX bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX. LLSX vận động, phát
triển ko ngừng là do con người ko ngừng cải tiến công cụ lao động.
Sự phù hợp của QHSX với trình độ ptriển của LLSX là đòi hỏi khách quan của
nền SX. LLSX vận động, phát triển ko ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im”
tương đối của QHSX. QHSX từ chỗ là “hình thức phù hợp” trở thành “xiềng xích”
kìm hãm sự phát triển của LLSX. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất XH là phải xóa bỏ
QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với LLSX đã phát triển
Như vậy, LLSX quyết định sự ra đời của 1 kiểu QHSX mới trong LS, qđịnh ND và
tính chất của QHSX.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
Sự phù hợp của QHSX với trình độ ptriển của LLSX là đòi hỏi khách quan của
nền SX. QHSX “đi sau” hay “vượt trước” LLSX đều là ko phù hợp. Khi QHSX phù
hợp với trình độ của LLSX thì nền SX phát triển đúng hướng, quy mô SX dc mở
rộng; những thành tựu KHCN dc áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt tình
hăng hái SX, lợi ích của người lao động dc đảm bảo và thúc đẩy LLSX phát triển.
Nếu ngược lại, thì QHSX sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại LLSX (vd: VN thời bao cấp)
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến
tác động trong toàn bộ tiến trình LS nhân loại. Sự tác động biện chứng giữa LLSX
với QHSX làm cho lịch sử XH loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các PTSX
Ý nghĩa đối với đời sống XH
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ ptriển của LLSX có ý nghĩa ppl rất quan
trọng. Trong thực tiễn, muốn ptriển kinh tế phải bắt đầu từ ptriển LLSX, trước hết
là LLLĐ và CCLĐ
Nhận thức đúng đắn quy luật này là cơ sở KH để nhận thức sâu sắc sự đổi mới
tư duy kinh tế của ĐCSVN. Trong quá trình CMVN, đặc biệt trong sự nghiệp đổi
mới toàn diện đất nước ngày nay, ta cần quan tâm đến việc nhận thức và vận
dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này để đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
Như vậy, CSHT qđịnh KTTT; KTTT là sự phản ánh đối với CSHT, ∈CSHT
Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Với tư cách là các hình thức phản ánh và dc xác lập do nhu cầu ptriển
của KT, các yếu tố ∈ KTTT có vị trí độc lập tương đối và thường xuyên có vai
trò tác động trở lại CSHT của XH.
Sự tác động của các yếu tố ∈ KTTT có thể diễn ra theo nhiều xu hướng
khác nhau và đối lập nhau. Điều này phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích
của các GC, các tầng lớp XH khác nhau và đối lập nhau nhằm duy trì cơ sở
KT hiện tại. KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó; ngăn chặn
CSHT mới đấu tranh xóa bỏ tàn dư CSHT cũ, thực chất là bảo vệ, duy trì lợi
ích của giai cấp thống trị XH.
Sự tác động của KTTT -> CSHT có thể diễn ra theo xu hướng (+) or (-) phụ
thuộc vào sự phù hợp or ko phù hợp của các yếu tố ∈ KTTT đối với yêu cầu
khách quan của sự ptriển KT. KTTT tác động cùng chiều với sự phát triển
của CSHT sẽ thúc đẩy CSHT phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển
của CSHT và của kinh tế
Trong KTTT, CT và NN tác động mạnh mẽ nhất lên CSHT.
Ý nghĩa trong đời sống XH
Kinh tế và chính trị quan hệ biện chứng với nhau, trong đó KT qđịnh CT,
CT tác động trở lại mạnh mẽ đối với KT
Tuyệt đối hóa KT, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố CT là quan điểm của
CNDV tầm thường, dễ dẫn đến vô chính phủ. Ngược lại, theo quan điểm
của CNDT thì dễ dẫn đến đốt cháy giai đoạn và ko tránh khỏi thất bại.