You are on page 1of 20

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHÓM


MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


Đề số 04:
“Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thực sự. Quan điểm vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.”

LỚP : 4725

NHÓM : 01

Hà Nội, 2024
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM
GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM
Ngày: 25/01/2024 Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhóm: 01 Lớp: 4725 Khóa: 47 Khoa: Luật Thương mại quốc tế
Tổng số sinh viên của nhóm: 13
Tên bài tập: Đề bài số 04
Môn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện
bài tập nhóm số 01. Kết quả như sau:
Đánh giá
SV Đánh giá của GV
của SV
STT Mã SV Họ và tên ký
Điểm Điểm GV
A B C tên
(số) (chữ) ký tên
1 472501 Đỗ Phương Linh
2 472502 Trần Như Diên
3 472503 Trần Thu Hà
4 472504 Tô Quỳnh Anh
5 472505 Bùi Mai Phương
6 472506 Nguyễn Thị Việt Anh
7 472507 Mai Thủy Tiên
8 472508 Phùng Viết Hoàng
9 472510 Thân Quỳnh Hương
10 472511 Trần Thị Thu Thảo
11 472512 Phạm Nguyễn Ngọc Anh
12 472513 Lê Hồng Anh
13 472514 Nguyễn Việt Mạnh

- Kết quả điểm bài viết: ....................... Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2024
+ Giáo viên chấm thứ nhất: .................. TRƯỞNG NHÓM
+ Giáo viên chấm thứ hai: ....................
- Kết quả điếm thuyết trình: .................
- Giáo viên cho thuyết trình: ................
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................1
1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thực sự................................1
1.1. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh
phúc của nhân dân........................................................................................1
1.2. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để. .3
1.3. Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. .4
2. Quan điểm vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thực sự của
Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.................................................................5
2.1. Độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân là mục tiêu phấn đấu của
Đảng ta...........................................................................................................5
2.2. Đảng ta bảo đảm nền độc lập thực sự của Tổ quốc trên tất cả các
lĩnh vực..........................................................................................................6
2.3. Đảng ta kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc............................................8
KẾT LUẬN........................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................11
LỜI MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp đấu
tranh giành lại quyền độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam. Trên cơ sở kế thừa
và phát triển các giá trị truyền thống dân tộc, tiếp thu các tư tưởng tiến bộ về
quyền độc lập, tự do của dân tộc trên thế giới, Người đã xây dựng nên hệ thống
quan điểm về quyền độc lập, tự do của dân tộc phản ánh quy luật tất yếu của
cách mạng Việt Nam. Dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam làm nên thắng lợi lịch sử của Cách
mạng Tháng Tám 1945, mở ra kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập, tự do cho
dân tộc; tiếp đó là thắng lợi vĩ đại trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược, bảo vệ vững chắc quyền độc lập, tự do
của dân tộc. Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước, những tư tưởng đó của Người
vẫn tiếp tục là nền tảng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong bài
tập nhóm lần này, chúng em đã vận dụng kiến thức của mình để phân tích tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thực sự và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt
Nam hiện nay.
1

NỘI DUNG
1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thực sự
Độc lập thực sự là độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân; độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn
toàn và triệt để; độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ.
1.1. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh
phúc của nhân dân
Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Hồ Chí Minh
khẳng định: Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc… Điều đó được Người khái
quát thành chân lý sâu sắc: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là
làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
Thứ nhất, độc lập dân tộc gắn liền với tự do của nhân dân:
Khi chiến tranh thế giới lần thứ nhất vừa kết thúc, lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc đã thay mặt những người dân An Nam gửi đến Hội nghị quốc tế ở
Versailles, Pháp (năm 1919) Bản yêu sách 8 điểm đòi tự do độc lập cho thuộc
địa, trong đó rất nhấn mạnh đến dân quyền. “Độc lập” là giải phóng dân tộc khỏi
ách nô lệ, tức là phải “tỉnh ngộ lên, đoàn kết lại, biết rằng thà chết được tự do
hơn sống làm nô lệ, đồng tâm hiệp lực đánh đuổi tụi áp bức mình đi”. “Độc lập”
theo con đường cách mạng triệt để nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh
phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do, bình đẳng giả dối. Nhưng “Độc
lập” không tách biệt với “Tự do” mà phải gắn liền một cách hữu cơ và biện
chứng với nhau như những điều kiện và mục tiêu tối thượng.
Thứ hai, độc lập dân tộc gắn liền với cơm no, áo ấm:
Phát biểu tại cuộc họp đầu tiên của Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến
quốc (10/1/1946), Người lý giải: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà
2

dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ
giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”.
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công năm 1945, đất nước bị tàn phá,
những hậu quả của chế độ thực dân, phong kiến để lại quá nặng nề, nhân dân
sống trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, cùng cực. Trước hết, về việc thỏa mãn
nhu cầu về đời sống vật chất, Người luôn quan tâm đến các các nhu cầu và lợi
ích vật chất của nhân dân từ nhỏ đến lớn. Trong thư gửi đồng bào cả nước đăng
trên Báo Cứu Quốc ngày 28/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Lúc chúng ta
nâng bát cơm mà ăn, nghĩ đến kẻ đói khổ, chúng ta không khỏi động lòng. Vậy
tôi xin đề nghị với đồng bào cả nước, và tôi xin thực hiện trước: Cứ 10 ngày
nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn ba bữa. Đem gạo đó (mỗi bữa một bơ) để cứu
dân nghèo”1.
Bên cạnh đời sống vật chất, theo Người, chăm lo cho con người còn phải
chăm lo đến đời sống tinh thần của họ. Bởi lẽ, nếu con người chỉ ăn no, mặc ấm
mà không có đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh thì cũng không thể phát
triển toàn diện. Việc trước tiên nhằm thỏa mãn đời sống tinh thần của nhân dân
là phải nâng cao trình độ dân trí, phải đảm bảo việc học hành cho mọi người
dân. Chủ trương đẩy mạnh phong trào “bình dân học vụ”, xây dựng “đời sống
mới” đã lôi cuốn cả dân tộc vào mặt trận diệt “giặc dốt”, xóa bỏ hủ tục, nâng cao
dân trí, phát triển trí lực của nhân dân. Một khi trình độ dân trí được nâng lên sẽ
tạo động lực cho sự phát triển xã hội, đó cũng chính là con đường để đời sống
tinh thần của nhân dân được thỏa mãn.
Thứ ba, độc lập dân tộc gắn liền với hạnh phúc của nhân dân:
“Tự do” và “Hạnh phúc” là kết quả của “Độc lập” nhưng phải là độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, bởi vì “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới
cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc
sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi
người và vì mọi người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc”. “Tự do” và “Hạnh
phúc” cơ bản nhất, tối thiểu nhất theo cách nói của Hồ Chí Minh là “đồng bào ai
1
Chống giặc đói, GS Đặng Phong, Báo Tuổi Trẻ, 07/03/2005.
3

cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”; người dân từ chỗ có ăn, có
mặc, được học hành đến chỗ ăn ngon, mặc đẹp, đời sống sung túc và cống
hiến…
1.2. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
Trong Lời kêu gọi nhân ngày Tết Độc lập 02/09/1948, Hồ Chí Minh đã
khẳng định: “…Độc lập mà không có quân đội riêng, ngoại giao riêng, kinh tế
riêng. Nhân dân Việt Nam quyết không thèm thứ thống nhất và độc lập giả hiệu
ấy”2.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và
triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không
có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài
chính riêng…, thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
Thứ nhất, xét về ngoại giao riêng:
Trong quan hệ quốc tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Độc lập
nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can
thiệp ở ngoài vào”3. Người kiên quyết: “Độc lập mà không có quân đội riêng,
ngoại giao riêng, kinh tế riêng. Nhân dân Việt Nam quyết không thèm thứ thống
nhất và độc lập giả hiệu ấy”. Như vậy, không chỉ dân tộc Việt Nam độc lập, tự
chủ, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, mà lĩnh vực ngoại giao, đối ngoại cũng
phải độc lập, không bị bất kỳ thế lực, lực lượng nào chi phối.
Thứ hai, xét về quân đội riêng:
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, phải quan tâm thích đáng đến tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường; bởi lẽ chỉ có tinh thần ấy mới có thể thực hiện được tư tưởng toàn dân
đánh giặc, mới phát huy được sức mạnh của lòng dân để đánh đuổi mọi kẻ thù
xâm lược, bảo vệ thành quả của cách mạng, bảo vệ nhân dân.
Thứ ba, xét về kinh tế riêng:

2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.602.
3
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t. 5, tr. 162, 602.
4

Quan điểm phát huy tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp với
mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế luôn được Hồ Chí Minh quán triệt và kiên trì
thực hiện trong suốt quá trình Người cùng Trung ương Đảng lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng.
Theo Người, độc lập của Việt Nam luôn luôn nhờ nơi lực lượng của Việt
Nam, "phương châm của ta hiện nay là: Tự lực cánh sinh là chính, việc các
nước bạn giúp ta là phụ. Các nước bạn giúp ta cũng như thêm vốn cho ta. Ta
phải khéo dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng của ta, phát triển khả năng của
ta. Song nhân dân và cán bộ ta tuyệt đối chớ vì bạn ta giúp nhiều mà đâm ra ỷ
lại"4. Ở đây, ta có thể thấy Hồ Chí Minh đã xác định đúng vị trí và giải quyết
chính xác phép biện chứng về mối quan hệ giữa nhân tố bên trong và bên ngoài,
giữa nội lực và ngoại lực trong xây dựng và phát triển kinh tế; nhân tố bên trong,
nội lực là chính, là quyết định; còn nhân tố bên ngoài, ngoại lực là phụ, nhưng
lại rất cần thiết và quan trọng. Độc lập về chính trị chỉ có thể được củng cố vững
vàng trên cơ sở một nền kinh tế độc lập tự chủ đáp ứng được các nhu cầu bên
trong và đủ sức giao lưu với bên ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng
cao đời sống của nhân dân.
1.3. Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Quyền độc lập, tự do của dân tộc theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh phải thể hiện trên góc độ là một quốc gia có chủ quyền, có sự thống nhất
và toàn vẹn về lãnh thổ. Chỉ khi đất nước được thống nhất, độc lập, người Việt
Nam mới thực sự được sống tự do, ấm no, hạnh phúc.

Ngay buổi đầu dựng nước, trong Hiến pháp 1946, tư tưởng Hồ Chí Minh
về hình thức một nhà nước thống nhất được cụ thể hóa đến từng chế định “Nước
Việt Nam là nước Dân chủ Cộng hòa. Đất nước Việt Nam là một khối thống
nhất, Trung-Nam-Bắc không thể phân chia”. Cách mạng Tháng Tám 1945 thành
công, nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ vừa mới ra đời, ngày
4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tlđd, t.10, tr. 56-57. Báo cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại cuộc mít tinh ở
Quảng trường Thụy Khê chào mừng Đoàn đại biểu của Chính phủ ta đi thăm Liên Xô và Trung Quốc
trở về, 23-7-1955.
5

23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ, âm mưu chia cắt Nam
Bộ khỏi Việt Nam, tiến tới lập Nam Kỳ quốc, mở rộng chiến tranh, thôn tính
toàn bộ đất nước ta. Ngày 1/6/1946, trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông
có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi!”5.
Khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta đang diễn ra
khốc liệt, tại Đại hội lần thứ III của Đảng năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp
tục nhấn mạnh: “Đại hội lần này sẽ soi sáng hơn nữa con đường đấu tranh cách
mạng của nhân dân ta nhằm hoà bình thống nhất đất nước. Dân tộc ta là một,
nước Việt Nam là một. Nhân dân ta nhất định sẽ vượt tất cả mọi khó khăn và
thực hiện kỳ được “thống nhất đất nước, Nam Bắc một nhà”6.
2. Quan điểm vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thực sự của Đảng
Cộng sản Việt Nam hiện nay
2.1. Độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân là mục tiêu phấn đấu của
Đảng ta
Về độc lập dân tộc: Trong cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội là đường lối cơ bản, xuyên suốt của cách mạng Việt Nam và cũng là điểm
cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh”. Mô hình chủ nghĩa xã
hội mà chúng ta đang xây dựng là xã hội do nhân dân lao động làm chủ; con
người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển…

5
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t. 4, tr. 280.
6
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t. 12, tr. 647.
6

Về tự do của nhân dân: Văn kiện Đại hội XIII của Đảng tiếp tục xác
định quán triệt sâu sắc quan điểm “dân là gốc”, thật sự tin tưởng, tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân; kiên trì thực hiện phương châm “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”. Nhân dân là trung tâm, là chủ
thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính
sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền lợi và lợi ích
chính đáng của nhân dân.
Về hạnh phúc của nhân dân: Để hướng tới bảo đảm hạnh phúc cho nhân
dân, Đại hội XIII xác định “Thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an sinh và
phúc lợi xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát
triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao chất lượng cuộc
sống và hạnh phúc của nhân dân”.
Nhìn lại nửa nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng, thấy rằng, việc nhất quán
mục tiêu chăm lo hạnh phúc và quyết liệt lãnh đạo nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân được thể hiện đậm nét và từng bước cụ thể hóa, hiện thực hóa
thông qua các nghị quyết, kết luận của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, các
chiến lược, kế hoạch, đề án, chương trình của Chính phủ và biểu hiện sinh động
ở nhiều lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, bảo hiểm, việc làm, giảm
nghèo... Đất nước ta bắt tay vào thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng
trong điều kiện gặp muôn vàn khó khăn, thách thức, việc thực hiện nhiệm vụ
“kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, vừa tập trung
phát triển kinh tế là một thách thức không hề đơn giản.
2.2. Đảng ta bảo đảm nền độc lập thực sự của Tổ quốc trên tất cả các
lĩnh vực
2.2.1. Ngoại giao
Đại hội XIII của Đảng (tháng 1/2021) xác định: “Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển,
đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc
gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc
7

và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu
rộng”. Điều này làm sáng tỏ hơn nhiệm vụ trọng yếu của công tác đối ngoại là
tiên phong trong việc tạo lập và giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, đối
ngoại để phát triển đất nước Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội, quốc phòng – an ninh, nâng cao vị thế và uy tín của đất nước
trong khu vực và trên thế giới.
Đảng xác định: “...đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền đối ngoại; chăm lo đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm
công tác đối ngoại; bồi dưỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các
cấp”7. Như vậy, Đại hội XIII của Đảng đề cập việc xây dựng nền ngoại giao
toàn diện, hiện đại trên ba trụ cột là đổi mới đảng, ngoại giao nhà nước và đối
ngoại nhân dân.
2.2.2. Quân đội
Nhận thức rõ sự cần thiết phải xây dựng Quân đội vững mạnh về chính
trị, Đảng Cộng sản Việt Nam mà thường xuyên, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị luôn quan tâm
chăm lo lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng bảo đảm cho Quân đội trong bất kỳ tình
huống nào cũng luôn là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và Nhân dân; chắc tay súng, vững vàng
về tư tưởng, không hoang mang, dao động trước sự chống phá của các thế lực
thù địch và ảnh hưởng tiêu cực của xã hội. Cùng với nhiệm vụ huấn luyện, sẵn
sàng chiến đấu, Quân đội luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ “chiến đấu trong
thời bình” vượt qua thách thức của an ninh phi truyền thống; chủ động đấu tranh
với các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
2.2.3. Kinh tế
Đại hội XIII của Đảng thể hiện tư duy mới cũng như nội hàm mới về xây
dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ. Đại hội XIII chỉ rõ: “Giữ vững độc
7
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sdd, tr.156.
8

lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển kinh
tế đất nước. Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của
kinh tế đất nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế;
không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia”8.
Trong Văn kiện Đại hội XIII, biện pháp xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ gắn bó mật thiết với giữ vững các cân đối lớn đi đôi với bảo đảm an ninh
kinh tế. Về biện pháp bảo đảm hiện thực hóa mối quan hệ gắn bó giữa xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ với nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, Đại
hội XIII của Đảng nêu rõ: “Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc
tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Nâng cao khả năng chống
chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động bên ngoài; chủ
động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị
trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế”9.
2.3. Đảng ta kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc không chỉ đúng đắn trong lịch
sử mà vẫn luôn giữ nguyên giá trị tới ngày nay trong quá trình đấu tranh bảo vệ
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc Việt Nam. Văn kiện Đại hội
XII, Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định: Đảng ta tiếp tục giữ vững và phát
huy quan điểm “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc”. Bảo vệ Tổ quốc không phải chỉ khi
chiến tranh xảy ra mà cần phải chuẩn bị nghiêm túc trong thời bình, sẵn sàng
giành thế chủ động bởi nguy cơ xung đột vũ trang vẫn chưa bị loại trừ một cách
triệt để, các cuộc nội chiến, tranh chấp lãnh thổ vẫn diễn ra ở một số khu vực.
2.3.1. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm vững chắc quốc
phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội

8
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I,
tr. 135.
9
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I,
tr. 135.
9

Từ khi có Đảng lãnh đạo, bảo vệ Tổ quốc luôn là một trong hai nhiệm vụ
chiến lược, được Đảng ta xác định là quy luật phát triển của cách mạng Việt
Nam. Hiện nay, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia là nhiệm
vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam, được Đảng ta khẳng định rõ: “Củng cố
quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và
toàn dân”. Đây là quan điểm nhất quán và có tính xuyên suốt của Đảng ta, là bài
học lớn của cách mạng Việt Nam để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân quán triệt
và thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Giữa hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa có mối quan
hệ biện chứng, thực hiện “gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ,
trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt;
phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần, bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng
yếu, thường xuyên”.
2.3.2. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở phát triển văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước
và bảo vệ Tổ quốc
Trong xã hội, con người với bản sắc văn hóa giữ vị trí trung tâm. Phát
triển văn hóa, xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công
cuộc đổi mới. Chúng ta luôn luôn chăm lo thúc đẩy sự bình đẳng và đoàn kết
giữa các dân tộc, tôn giáo. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức
mạnh và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự
nghiệp cách mạng ở Việt Nam…
2.3.3. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh tình hình khu
vực và quốc tế diễn biến phức tạp
Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực có những diễn biến khó lường, điều
này đã và đang đem lại những thách thức đối với Việt Nam trong việc bảo đảm
lợi ích quốc gia - dân tộc.
10

Đại dịch Covid-19, cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung, xung đột vũ trang
Nga-Ukraina đã và đang làm cho cục diện thế giới biến động nhanh chóng, phức
tạp, khó đoán định. Nhận định của Đại hội XIII về cục diện thế giới: “hòa bình,
hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang đứng trước nhiều trở ngại,
khó khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục
diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn, làm gia tăng rủi ro đối
với môi trường kinh tế, chính trị, an ninh quốc tế”10. Bên cạnh đó, tình hình Biển
Đông và các vấn đề an ninh khu vực, các vấn đề an ninh phi truyền thống như
biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước... đặt ra nhiều thách thức, thậm chí nguy
cơ bùng phát thành xung đột không thể loại trừ.
Cục diện thế giới đòi hỏi Việt Nam phải có những kế sách phù hợp trong
bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc để không bị chi phối trong quan hệ quốc tế,
giảm sức ép của các nước lớn; thúc đẩy quan hệ với nhiều đối tác, nhất là các
nước lớn, trên các vấn đề lợi ích chiến lược; qua đó, kiềm chế, đẩy lùi âm mưu,
ý đồ và hành động xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, thực hiện “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch đối với Việt Nam.
KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là
sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người. Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh mang
ý nghĩa hết sức to lớn: trang bị hệ thống quan điểm và phương pháp cách mạng
Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lòng yêu nước, tinh thần phục vụ nhân dân, đạo
đức cách mạng cả mỗi người, để làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh thực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
của chúng ta.
10
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, t.I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội, 2021, tr.105.
11
12

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Dành cho
bậc đại học không chuyên lý luận chính trị), Nxb. CTQG Sự thật, Hà Nội, 2021.
2. Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Thư gửi UBND các kỳ, tỉnh, huyện và làng”,
Báo Cứu Quốc số 69, (17/10/1945).
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Sdd, Nxb. CTQG Sự thật, Hà Nội, 2021.
4. Đỗ Ngọc Hanh, “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, hợp tác
quốc tế trong đường lối đối ngoại của Việt Nam hiện nay”, Trang tin điện tử
Ban quản lý Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, (22/04/2023):
https://www.bqllang.gov.vn/chu-tich-ho-chi-minh/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong-
ho-chi-minh/13434-van-dung-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-doan-ket-hop-tac-quoc-
te-trong-duong-loi-doi-ngoai-cua-viet-nam-hien-nay.html.
5. Đỗ Thị Thu Hiền, Hoàng Đình Quyết, Hồ Mai Phương, “Hạnh phúc
của nhân dân là mục tiêu phấn đấu của Đảng ta”, (07/07/2022):
https://phapluatquanly.vietnamhoinhap.vn/hanh-phuc-cua-nhan-dan-la-muc-
tieu-phan-dau-cua-dang-ta-4230.htm.
6. Hồ Chí Minh, toàn tập, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2011.
7. Hứa Thị Thoa, “Suy nghĩ về sự ảnh hưởng chủ nghĩa Tam Dân của Tôn
Trung Sơn đối với Hồ Chí Minh”, Trường Chính trị Hoàng Đình Giong tỉnh Cao
Bằng, (28/09/2020):
http://truongchinhtri.caobang.gov.vn/index.php/news/Nghien-cuu-khoa-hoc/
Suy-nghi-ve-su-anh-huong-chu-nghia-Tam-Dan-cua-Ton-Trung-Son-doi-voi-
Ho-Chi-Minh-836/#_ftn1.
8. Lê Anh Tuấn, “Nghĩ về tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường trong
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân theo tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh”,
Học viện Lục quân, (12/05/2023):
http://hvlq.vn/tin-tuc/quoc-phong-an-ninh/nghi-ve-tinh-than-doc-lap-tu-chu-tu-
13

luc-tu-cuong-trong-xay-dung-the-tran-quoc-phong-toan-dan-theo-tu-tuong-
quan-su-ho-ch.html.
9. Lê Thị Thanh Kiều, “Quan điểm của Hồ Chí Minh về “hạnh phúc” và
sự vận dụng của Đảng ta hiện nay”, Trường chính trị tỉnh Đồng Tháp,
(11/06/2021): https://truongchinhtri.dongthap.gov.vn/chi-tiet-bai-viet/ .
10. Lê Thị Tình, “Ảnh hưởng của Tôn Trung Sơn và chủ nghĩa Tam dân
đối với Hồ Chí Minh”.
11. Lê Văn Thuật, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền độc lập, tự do của
dân tộc - nền tảng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, Tạp chí Cộng
sản, (15/11/2023):
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/839902/
view_content
12. Lương Cường, “Quán triệt nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, tiếp tục
xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh về chính trị, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ mới”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (04/05/2021):
http://m.tapchiqptd.vn/vi/nhung-chu-truong-cong-tac-lon/quan-triet-nghi-quyet-
dai-hoi-xiii-cua-dang-tiep-tuc-xay-dung-quan-doi-nhan-dan-viet-nam-v-
16928.html.
13. “Mục đích Cách mạng tháng Tám là gì” (19/08/2022):
https://nhandan.vn/muc-dich-cach-mang-thang-tam-la-gi-post711114.html.
14. Ngô Tuấn Nghĩa, “Quan điểm mới về xây dựng nền kinh tế Việt Nam
độc lập, tự chủ trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng”, Tạp chí Cộng sản,
(18/09/2021):
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/824082/quan-diem-
moi-ve-xay-dung-nen-kinh-te-viet-nam-doc-lap%2C-tu-chu-trong-van-kien-dai-
hoi-xiii-cua-dang.aspx.
15. “Những điểm mới về kinh tế trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng”,
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, (30/11/2021):
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-
14

kien-dang/nhung-diem-moi-ve-kinh-te-trong-van-kien-dai-hoi-xiii-cua-dang-
3781.
16. Nguyễn Văn, “Tính tự chủ của nền kinh tế trong tư tưởng Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Công thương, (19/05/2021): https://tapchicongthuong.vn/bai-
viet/tinh-tu-chu-cua-nen-kinh-te-trong-tu-tuong-ho-chi-minh-81057.htm.
17. Nguyễn Đức Lợi, “Tác động của tình hình thế giới, khu vực đối với
Việt Nam trong bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc”, Tạp chí Cộng sản,
(01/10/2022): https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-
kien/-/2018/825958/tac-dong-cua-tinh-hinh-the-gioi%2C-khu-vuc-doi-voi-viet-
nam-trong-bao-dam-loi-ich-quoc-gia---dan-toc.aspx
18. Nguyễn Đức Vinh, “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc”, Báo điện tử Đảng Cộng
sản Việt Nam, (07/09/2022): https://dangcongsan.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-
cua-dang/kien-quyet-kien-tri-dau-tranh-bao-ve-doc-lap-chu-quyen-thong-nhat-
va-toan-ven-lanh-tho-cua-to-quoc-618885.html.
19. Nguyễn Hùng Oanh, “Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, góp
phần xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam”, Báo điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam, (27/08/2021): https://dangcongsan.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-
dang/bao-dam-vung-chac-quoc-phong-an-ninh-gop-phan-xay-dung-thanh-cong-
cnxh-o-viet-nam-589201.html.
20. Nguyễn Văn Dương, “Chăm lo đời sống nhân dân theo tư tưởng Hồ
Chí Minh trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (01/10/2020):
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-/2018/819653/
cham-lo-doi-song-nhan-dan-theo-tu-tuong-ho-chi-minh-trong-giai-doan-hien-
nay.aspx.
21. Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Thị Huyền Trang, “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về đối ngoại và sự vận dụng trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng”, Tạp
chí điện tử lý luận chính trị, (03/08/2022):
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/4389-tu-
15

tuong-ho-chi-minh-ve-doi-ngoai-va-su-van-dung-trong-van-kien-dai-hoi-xiii-
cua-dang.html.
22. Tạ Quang Đạo, “Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, (12/10/2022):
https://dangcongsan.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-dang/kien-dinh-muc-tieu-
doc-lap-dan-toc-gan-lien-voi-chu-nghia-xa-hoi-621663.html.
23. Thái Văn Long, “An ninh - chính trị thế giới năm 2022, dự báo năm
2023 và tác động đến Việt Nam”, Tạp chí điện tử lý luận chính trị, (22/03/2023):
http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/quoc-te/item/4878-an-ninh-chinh-
tri-the-gioi-nam-2022-du-bao-nam-2023-va-tac-dong-den-viet-nam.html
24. “Thành quả nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng - Hạnh phúc của nhân dân - một thành tựu quan trọng”, (11/06/2023):
http://www.thinhvuongvietnam.com/Content/thanh-qua-nua-nhiem-ky-thuc-
hien-nghi-quyet-dai-hoi-xiii-cua-dang---hanh-phuc-cua-nhan-dan---mot-thanh-
tuu-quan-trong-46413.
25. “Thêm nhận thức về 6 chữ ‘Độc lập-Tự do-Hạnh phúc’ trong Quốc
hiệu Việt Nam”, (01/09/2020):
https://thainguyen.gov.vn/thongbao//asset_publisher/L0n17VJXU23O/
content/them-nhan-thuc-ve-6-chu-oc-lap-tu-do-hanh-phuc-trong-quoc-hieu-viet-
nam/pop_up?
_101_INSTANCE_L0n17VJXU23O_viewMode=print&_101_INSTANCE_L0n
17VJXU23O_languageId=vi_VN
26. “Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng”, Báo điện tử Chính phủ, (26/02/2021): https://baochinhphu.vn/toan-van-
nghi-quyet-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-cua-dang-102288263.htm.
27. Trần Đình Ba, “Giải mật bản chất của chủ nghĩa thực dân Pháp ở Việt
Nam”, Tạp chí tri thức, 17/11/2020): https://zingnews.vn/giai-mat-ban-chat-cua-
chu-nghia-thuc-dan-phap-o-viet-nam-post1149054.html
16

28. “Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ”, Cổng thông tin điện tử ban tuyên giáo tỉnh ủy Hà Giang, (13/04/2020):
http://tuyengiao.hagiang.gov.vn/hoc-tap-va-lam-theo-tu-tuong-dao-duc-phong-
cach-ho-chi-minh/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-doc-lap-dan-toc-thong-nhat-toan-
ven-.html.
29. Võ Nguyên Giáp, Những năm tháng không thể nào quên, Nhà xuất
bản Trẻ, 2009.

You might also like