Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ BÀI:
Phân tích luận điểm Hồ Chí Minh:” Nước độc lập mà người dân không được
hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Làm rõ ý nghĩa
của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay.
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................3
B. NỘI DUNG..........................................................................................................4
I. Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc...........................4
2. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc gắn với con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội.......................................................................................................7
II. Ý nghĩa luận điểm của Bác đối với tình hình Việt Nam hiện nay..............9
II. Ý nghĩa luận điểm của Bác đối với tình hình Việt Nam hiện nay
1. Thực tiễn Việt Nam hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ xã hội đã định
hướng chính trị, chỉ đạo nhận thức và hành động của toàn Đảng, toàn dân ta trong
toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm, khẳng định thành công
trong giai đoạn Đảng ta lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc (1945-1954), giai đoạn tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc, trong đó cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là cơ sở vững chắc của
cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà (1954-1975), cũng như giai đoạn xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn kế tiếp, đặc biệt là nó
vẫn luôn có ý nghĩa thời sự đối với công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
Hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc phải gắn liền với quyết
tâm chính trị lớn nhằm đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân
chủ, văn minh” đang được Đảng ta vận dụng sáng tạo vào sự nghiệp đổi mới nhằm
ra sức phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta, góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội. Đối với tiến trình phát triển đất nước giai đoạn từ nay đến
giữa thế kỷ XXI, Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh quan điểm chỉ đạo là: “Kiên
định và không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam trong từng giai
đoạn. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên định đường lối
đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (15).
“Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa” (16). Những mục tiêu to lớn mà Đại hội XIII của Đảng nêu ra
cho các mốc thời gian năm 2025, năm 2030 và năm 2045 đòi hỏi quyết tâm chính
trị cao; nỗ lực lớn, khát vọng phát triển mạnh mẽ, giải phóng mọi nguồn lực để xây
dựng một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc.
Tuy còn nhiều hạn chế, cũng như những khuyết điểm, thiếu sót, sai lầm nhưng
những thành tựu nổi bật mà sự nghiệp cách mạng nước ta đạt được trong những
năm gần đây:
Về kinh tế:
Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của 35 năm đổi mới chính là thành
quả từ việc hiện thực hóa lý luận về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, với những
nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Đất nước ta đã
vươn mình thoát khỏi vị trí một nước nghèo nàn, lạc hậu, trình độ phát triển thấp
trở thành một nước phát triển trung bình; tiềm lực kinh tế liên tục tăng cao; đời
sống nhân dân được cải thiện và nâng cao rõ rệt; chính trị - xã hội ổn định; dân chủ
ngày càng được mở rộng; chủ quyền quốc gia được bảo vệ vững chắc; vị thế, uy
tín quốc tế không ngừng được nâng cao
Thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều
thành tựu cho nước ta. Thoát khỏi tình trạng bao cấp khủng hoảng, đạt nhiều bước
tiến vượt bậc. Các ngành nông lâm ngư nghiệp phát triển mạnh nhờ áp dụng được
nhiều thành tựu khoa học - kỹ thuật trong sản xuất. Điển hình đó là, từ một nước
thiếu lương thực, Việt Nam đã đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong nước và còn
vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). Các
ngành công nghiệp, dịch vụ cũng phát triển rất mạnh mẽ, ngày càng đóng góp tỷ
trọng cao trong cơ cấu GDP. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới và dịch COVID, nhiều nước trên thế giới có mức tăng
trưởng âm, nhưng Việt Nam vẫn tăng.
Về văn hóa - xã hội :
Trong suốt quá trình 35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản gắn kết
hài hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ
và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển.
Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất
lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về giáo
dục phổ thông của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy
động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau
Singapore); tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm
đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN. Vị thế các trường đại học của Việt
Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng châu Á và thế giới,Việt Nam đang là
điểm đến được lựa chọn của nhiều sinh viên quốc tế trong những năm gần đây.
Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển. Nhờ đó, người
dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế cũng được chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh
của nhân dân, làm chủ được nhiều kỹ thuật công nghệ cao mang tầm thế giới như:
ghép chi, tim, gan, thận...; kiểm soát được nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có
Covid-19; chủ động sản xuất được nhiều loại vaccine phòng bệnh, mới đây nhất là
vaccine phòng Covid-19.
Bên cạnh đó, công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm thực hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng
mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân,
đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Trong 25 năm qua, ngành Bảo
hiểm xã hội đã giải quyết cho hơn 112,5 triệu lượt người hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội.
Về chính trị:
Vững bước xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa mà chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chọn, các cán bộ lãnh đạo Đảng Cộng Sản nước ta là những người có
đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, đã lãnh đạo, đề ra các chính sách chủ trương
đường lối đúng đắn trên tất cả các mặt xã hội của đất nước. Hệ thống chính trị
được kiện toàn từ Trung ương đến địa phương. Bộ máy hành chính các cấp cũng
được hoàn thiện. Đưa nước ta chính thức gia nhập tổ chức ASEAN (năm 1995),
ngày càng nâng cao vị thế của nước ta trong khu vực Đông Nam Á cũng như Châu
Á. Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO (năm 2007) cũng
đánh dấu một bước phát triển mới của Việt Nam trên trường quốc tế. Mở cửa, hội
nhập với thế giới, nước ta cũng không tránh khỏi, sự thù địch, chống phá của các
thế lực thù địch, núp dưới chiêu bài “Diễn biến hòa bình”, chúng âm mưu bạo loạn,
lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” hòng
làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta....các âm mưu khủng bố... Nhưng Đảng ta
đã nhanh chóng phát hiện, ngăn chặn tất cả các âm mưu và hành động của bọn
phản động, bảo đảm vững chắc an ninh cho nhân dân. Ngoài ra còn có các tranh
chấp chủ quyền trên biên giới, biển đảo, nhưng Đảng và Nhà nước ta quyết giữ
vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, bằng mọi
biện pháp, hòa bình lẫn bạo lực.
Tóm lại, hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đang vững chắc đi lên con
đường chủ nghĩa xã hội theo đúng tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta
đang được sống trong một quốc gia độc lập, bình yên, phát triển về nhiều mặt,
nhân dân được hưởng một cuộc sống no ấm, hạnh phúc, và ngày càng phát triển
cao về vật chất, tinh thần.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Luận điểm :” Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự
do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một luận
điểm vô cùng chính xác và nó có giá trị tới tận bây giờ và mãi về sau. Độc lập dân
tộc đi liền với tự do của người dân. Tự do là một tài sản quý giá và vĩnh hằng của
con người, có thể coi đó cũng là một quyền tự nhiên của con người. Không có
độc lập chân chính, bền vững thì không thể thực hiện được quyền con
người và các quyền cơ bản khác không được thực hiện tốt. Có thể nói con đường
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường phù hợp quy luật khách
quan, đáp ứng nguyện vọng ngàn đời của nhân dân ta, đó là có được độc lập dân
tộc, tự do, ấm no, hạnh phúc. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội tạo nên
sức mạnh kì diệu đánh bại mọi kẻ thù, giành độc lập và xây dựng, bảo vệ đất
nước.
Trong tình hình hiện nay, đất nước chúng ta đang trong giai đoạn xây dựng
chủ nghĩa xã hội, cùng với đó là những ảnh hưởng tiêu cực từ các thế lực thù địch
ở nhiều mặt từ kinh tế cho đến xã hội nhằm thay đổi bản chất của chế độ chúng ta.
Chính vì vậy, chúng ta Chúng ta phải vững tin vào con đường mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã lựa chọn, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong
giai đoạn hiện nay, tiếp tục quá trình đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, tiến lên xã hội xã hội chủ nghĩa, vì dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2019
2. Hồ Chí Minh Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
3. PGS, TS. Bùi Đình Phong(2015), Độc lập - Tự do - Hạnh phúc: Triết lý Hồ Chí
Minh về phát triển xã hội Việt Nam, Tư liệu văn kiện Đảng Cộng sản
4. Mai Trung Dũng (2021), Một số thành tựu nổi bật sau 35 năm đổi mới đất nước,
Cổng thông tin điện tử Phú Thọ
5. Hồ Chí Minh - Toàn tập, Tập 4, NXB CTQG, H. 2011, tr. 64.