You are on page 1of 10

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

TIỂU LUẬN
ĐỊA LÝ KINH TẾ

BÀI KIỂM TRA


KẾT THÚC HỌC PHẦN

HÀ NỘI - 2023
Câu 1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với Việt Nam từ vị trí
địa lý giáp Trung Quốc.
Vị trí địa lý của một quốc gia có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và các mối
quan hệ với các quốc gia láng giềng. Ngày nay, vị trí địa lý của Việt Nam,
giáp biên giới với Trung Quốc, mang lại nhiều thuận lợi và khó khăn đối với
Việt Nam. Trên thực tế, vị trí địa lý của Việt Nam đã tạo nên một loạt cơ hội
kinh tế, mở ra các lĩnh vực giao lưu văn hoá và phát triển khu vực biên giới.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với những khó khăn như tranh chấp
biên giới, cạnh tranh kinh tế và việc quản lý biên giới.
Việc giáp biên giới với Trung Quốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển thương mại và xuất khẩu của Việt Nam với Trung Quốc. Các cửa khẩu
và đường giao thông quốc tế nằm trên biên giới Việt Nam – Trung Quốc
(Quảng Ninh, Lạng Sơn và Cao Bằng là các tỉnh giáp ranh ranh giữa 2 nước)
tạo ra các cơ hội kết nối và giao thương hai chiều giữa hai quốc gia. Vào năm
2022, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đã đạt mức cao
kỷ lục, Hình 1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2022 và 4 tháng đầu năm 2023

với tăng
trưởng ấn
tượng đối
với nhiều
mặt hàng
như điện
thoại di
động, máy
tính và
nông sản.
Theo số liệu của Tổng cục Hải Quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang
Trung Quốc năm 2022 đạt hơn 60 tỷ USD, tăng khoảng 30% so với năm
trước. Điều này chứng tỏ sự tăng cường quan hệ thương mại giữa hai quốc
gia.
Việt Nam đã tận dụng vị trí địa lý để hợp tác với Trung Quốc trong việc phát
triển cơ sở hạ tầng giúp tăng cường kết nối giao thông và thương mại giữa 2

1
nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá và phát triển khu
vực biên giới. Đồng thời, hợp tác trong phát triển cơ sở hạ tầng cũng góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho su lịch và hợp tác văn hoá giữa 2 quốc gia.
Có thể thấy rõ sự hợp tác trong việc xây dựng và phát triển các dự án cơ sở hạ
tầng ở biên giới Việt Nam – Trung Quốc (dự án xây dựng Cầu Vĩnh Tuy –
Yên Viên và Cầu Bắc Lệnh – Cọc Sào đã được thực hiện).
Hình 2. Tổng quan tình hình du lịch Vị trí địa lý giáp
Trung Quốc đã
mang lại cơ hội
lớn cho việc
phát triển ngành
du lịch. Du
khách Trung
Quốc đã chiếm
tỷ lệ lớn trong
số lượng khách
du lịch quốc tế
đến Việt Nam
và ngược lại.
Quan hệ du lịch giữa 2 quốc gia tiếp tục tăng cường, đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế và thúc đẩy quan hệ thân thiết giữa 2 dân tộc. Theo dữ liệu từ
Tổng cục Thống kê Việt Nam, số lượng khách du lịch Trung Quốc đến Việt
Nam đã tăng đáng kể trong những năm gần đây. Chỉ riêng trong năm 2019,
Việt Nam đã tiếp đón khoảng 5,8 triệu khách du lịch Trung Quốc, chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng số lượng khách quốc tế.
Ngoài ra, vị trí địa lý giáp Trung Quốc của Việt Nam tạo ra cơ hội phát triển
các khu kinh tế biên giới. Điều này có thể tạo ra một môi trường kinh doanh
thuận lợi, thu hút đầu tư và thúc đẩy quan hệ thương mại giữa 2 quốc gia.
Tỉnh Quảng Ninh là một ví dụ điển hình về phát triển khu vực biên giới. Địa
phương này có vị trí giáp biên giới với tỉnh Kỳ Ninh của Trung Quốc. Khu
vực biên giới của Quảng Ninh cung cấp cửa ngõ để mở rộng quan hệ thương
mại với thị trường Trung Quốc và các tỉnh lân cận. Quảng Ninh đã xây dựng
Cảng Cái Lân hiện đại để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển
2
hàng hoá và du lịch biển từ Trung Quốc và các vùng lân cận. Du lịch Quảng
Ninh, đặc biệt là với điểm đến nổi tiếng như Hạ Long và Cô Tô đã thu hút
một lượng lớn khách du lịch từ Trung Quốc qua biên giới.
Với vị trí địa lý giáp biên giới Trung Quốc, Việt Nam trở thành một thị
trường quan trọng để các quốc gia khác có thể tiếp cận thị trường Trung Quốc
thông qua đường hàng hoá và dịch vụ. Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định
thương mại tự do với các quốc gia trên thế giới, trong đó có các đối tác tương
mại lớn đến từ Châu Âu, Mỹ và khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Việc ký
kết các hiệp định này đã tạo ra cơ hội cho các quốc gia khác tiếp cận thị
trường Trung Quốc thông qua mạng lưới kinh doanh và hợp tác của Việt
Nam. Các công ty nước ngoài có thể tổ chức sản xuất tại Việt Nam, sử dụng
các quyền và lợi ích từ các hiệp định thương mại tự do để xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ vào Trung Quốc.
Vị trí tiếp giáp
Hình 3. 1/4 hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam đến từ Trung Quốc

Trung Quốc đã tạo


điều kiện thuận lợi
cho việc nhập
khẩu hàng hoá từ
Trung Quốc, đáp
ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước
với giá cạnh tranh.
Hơn nữa việc cung
cấp dịch vụ với giá
cạnh tranh từ các
công ty Trung Quốc đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Việt. Năm 2022,
hàng hoá Trung Quốc tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam. Các công ty Trung Quốc đã mở rộng mạng lưới phân
phối và cung cấp các sản phẩm với giá cả cạnh tranh từ điện tử, thực phẩm,
quần áo đến đồ gia dụng.
Vị trí địa lý giáp Trung Quốc của Việt Nam mang lại nhiều cơ hội phát triển,
nhưng cũng đi kèm với một số khó khăn và thách thức. Đầu tiên là về an ninh

3
biên giới. Biên giới Việt Nam – Trung Quốc dài và phức tạp. Việc bảo về an
ninh biên giới, chống lại buôn lậu, tệ nạn ma tuý và các hoạt động phi pháp là
một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Cần có sự hợp tác chặt chẽ và
phối hợp giữa các cơ quan an ninh và quân đội 2 bên để đảm bảo an ninh
quốc gia và duy trì ổn định tại khu vực biên giới. Theo báo cáo của Bộ Quốc
phòng Việt Nam, trong năm 2022, các lực lượng biên phòng đã phối hợp với
lực lượng chức năng nắm vững tình hình an ninh biên giới và triệt phá hàng
loạt đường dây buôn lậu, tệ nạn ma tuý và tội phạm xuyên quốc gia.
Thứ 2, xảy ra cạnh tranh kinh tế. Việt Nam và Trung Quốc có mật độ dân số
đông đúc và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Điều này tạo ra một môi
trường kinh doanh cạnh tranh với sự cạnh tranh về giá cả và nguồn nhân lực.
Việt Nam phải đối mặt với việc cải thiện năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm và tăng cường năng lực cạnh tranh để dối phó với các sản
phẩm Trung Quốc trên thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế. Chẳng
hạn trong ngành công nghiệp điện tử các công ty Trung Quốc thường cung
cấp các mặt hàng giá rẻ hơn so với Việt Nam. Điều này đặt ra áp lực cạnh
tranh lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Việt Nam đã đưa ra nhiều
chính sách và biện pháp để nâng cao năng suất lao động và cạnh tranh sản
phẩm. Ví dụ, theo dữ liệu từ Tổng cực Thống kê Việt Nam, trong những năm
gần đây, Việt Nam đã tăng cường đầu tư và nâng cao công nghệ và năng suất
lao động để cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng cường sức cạnh tranh, đặc
biệt trong các ngành công nghiệp điện tử, ô tô và garmen.
Vị trí địa lý giáp với Trung Quốc đã tạo ra thách thức về quản lý tài nguyên
thiên nhiên. Việt Nam chia sẻ biên giới dài với Trung Quốc qua nhiều tỉnh
miền núi. Vị trí này tạo ra nhiều thách thức trong việc quản lý và bảo vệ tài
nguyên tự nhiên như nước, rừng và đất đai. Sự khai thác không bền vững và
vi phạm môi trường có thể tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và đời sống của
các cộng đồng nông dân và người dân địa phương. Việt Nam đã áp dụng các
biện pháp quản lý và bảo về tài nguyên tự nhiên. Ví dụ, chính phủ Việt Nam
đã thúc đẩy việc xây dựng và thi hành các quy định về bảo vệ môi trường, đặc
biệt là trong lĩnh vực khai thác và sử dụng tài nguyên tự nhien như rừng và
nguồn nước. Các đơn vị chức năng đã thực hiện cường dộ kiểm tra và xử phạt
các hành vi vi phạm môi trường.
4
Ngoài ra Việt Nam và Trung Quốc có tranh chấp chủ quyền và lợi ích trên
biển Đông. Khả năng xảy ra xung đột biển và các vấn đề liên quan đến an
ninh biển đang là một khó khăn lớn đối với Việt Nam. Ví dụ trên một số khu
vực như biển Đông và biển Hoàng Sa, tạo nên căng thẳng và tác động tiêu cực
đến mối quan hệ giữa 2 nước. Trong năm 2014, Trung Quốc đã triển khai
giàn khoan dầu HD-981 vào khu vực biển tranh chấp, gây căng thẳng và cản
trở hoạt dộng kinh tế và công việc của ngư dân Việt Nam. Việt Nam cần duy
trì những nỗ lực ngoại giao và hợp tác đa phương trong việc giải quyết các
tranh chấp này và bảo vệ chủ quyền và quyền lợi của mình trên biển Đông.
Việt Nam là thành viên chủ chốt trong việc thương lượng và kí kết Bộ quy tắc
ứng xử (COC) tại biển Đông với Trung Quốc và các quốc gia ASEAN khác.
Hơn nữa Việt Nam đã tăng cường hợp tác với các đối tác quốc tế để tạo động
lực nhằm duy trì an ninh và ổn định trên biển Đông, ví dụ như thông qua các
cuộc tập trận hải quân chung và thực hiện các biện pháp xây dựng lòng tin đa
phương.
Tóm lại, vị trí địa lý giáp Trung Quốc của Việt Nam mang lại nhiều cơ hội
phát triển nhưng cũng đồng thời đem đến những khó khăn và thách thức. Việt
Nam cần đối mặt với những vấn đề an ninh biên giới, cạnh tranh kinh tế, quản
lý tài nguyên tự nhiên và truyền thông qua việc xây dựng chính sách và biện
pháp phù hợp. Tuy nhiên, Việt Nam đã và đang đưa ra những nỗ lực để giải
quyết và vượt qua những khó khăn này để tận dụng mọi cơ hội phát triển và
thúc đẩy sự tiến bộ của đất nước.

5
Câu 2. Phân tích những nguyên nhân dẫn tới phong trào phản đối toàn
cầu hoá tại các nước phát triển.
Phong trào phản đối toàn cầu hoá đã xuất hiện và tăng mạnh trong các nước
phát triển vì nhiều nguyên nhân. Dưới đây là một số nguyên nhân chính.
Thứ nhất, mất việc làm và suy thoái kinh tế: Toàn cầu hoá đã tạo ra sự cạnh
tranh lớn hơn giữa các công nhân và doanh nghiệp ở các quốc gia phát triển
và các nền kinh tế khác. Các công ty thường di chyển hoặc mở nhà máy ở các
nước có chi phí lao động thấp hơn, gây ra sự mất việc làm và giảm thu nhập
cho công nhân trong các quốc gia phát triển. Khi các công ty chuyển hoặc mở
nhà máy ở các nước đang phát triển, các công nhân địa phương có thể mất
việc làm do sự cạnh tranh với lao dộng giá rẻ từ các quốc gia khác. Điều này
Hình 4. Mỹ công bố báo cáo việc làm đáng kinh ngạc, tỷ lệ thất nghiệp xuống đáy 53 năm góp phần vào
tăng số người
thất nghiệp và
suy thoái kinh tế
trong các quốc
gia phát triển. Ví
dụ, trong nên
kinh tế Mỹ, việc
di chuyển sản
xuất sang quốc
gia có chi phí
lao động thấp
như Trung Quốc đã gây ra mất việc làm đáng kể cho công nhân trong ngành
sản xuất. Theo một báo cáo của Economic Policy Institute, từ năm 2001 đến
năm 2015, Mỹ đã mất khoảng 3,4 triệu việc làm trong ngành công nghiệp chế
biến làm gia tăng sự lo lắng và không hài lòng của người dân trong số họ.
Trong các nước châu Âu, Hợp đồng Thương mại Tự do Châu Âu (TTIP) đã
đối mặt với sự phản đối lớn vì lo ngại về việc mất việc làm và giảm quyền lợi
của công nhân. Các nhóm phản đối cho rằng TTIP sẽ làm suy yếu các quy
định về tiêu chuẩn công việc và tiềm tàng sự giảm thu nhập cho công nhân.

6
Thứ hai, ung thư xã hội và bất bình đẳng, sự tăng cường của giai cấp: Toàn
cầu hoá đã tạo ra những lợi ích không công bằng và tập trung vào một số tập
đoàn và cá nhân giàu có. Sự phát triển các thị trường toàn cầu đã tăng cường
sự giàu có của một số nhóm trong xã hội, còn tạo ra một chênh lệch giàu
nghèo lớn và sự tập trung tài nguyên vào các quốc gia và tập đoàn giàu có.
trong khi làm gia tăng bất bình đẳng và mất cân đối kinh tế và quyền lực. Các
nhà máy và công ty có thể tìm kiếm lợi nhuận bằng cách tận dụng lao động
giá rẻ tại các quốc gia đang phát triển, đồng thời không tuân thủ các quy định
về môi trường, quyền lao động và an toàn lao động. Điều này gây ra mối lo
ngại về ung thư xã hội và bất bình đẳng trong cuộc sống và công việc của
những người bị ảnh hưởng. Ví dụ như phong trào "Chống lại Wall Street" nổi
lên trong sự bất bình đẳng kinh tế và sự tăng cường của giai cấp ở Mỹ để
phản đối các khoản thuế thấp và lợi ích tài chính tập trung trong bối cảnh toàn
cầu hoá. Người biểu tình cho rằng bất công kinh tế và sự gia tăng của giai cấp
giàu có đã được thúc đẩy bởi hệ thống tài chính quốc tế và thống trị của các
ngân hàng lớn. Các ngân hàng và tập đoàn tài chính lớn đã hưởng lợi lớn từ
toàn cầu hoá và tạo ra các khoản lợi nhuận kếch xù. Trong khi đó, đa số của
dân chúng gặp khó khăn và không được hưởng lợi như các nhóm giàu có.

Thứ ba, mất chủ quyền và quyền tự do, tác động lên văn hoá: Một số người
phản đối toàn cầu hóa vì cho rằng nó làm mất chủ quyền và quyền tự do của
một quốc gia. Mở cửa thị trường cho các công ty nước ngoài có thể đưa đến
sự kiểm soát và ảnh hưởng của các quốc gia và tập đoàn nước ngoài, làm hạn
chế khả năng quốc gia đó tự quyết định và phát triển theo ý muốn của mình.
Các hiệp định thương mại đa phương và hợp tác kinh tế quốc tế khác thường
yêu cầu các quốc gia phát triển thực hiện các biện pháp và thay đổi chính sách
mà có thể mất chủ quyền và ảnh hưởng đến văn hóa và giá trị truyền thống
của một quốc gia. Điều này gây ra sự phản đối của những người coi là vi
phạm quyền tự quyết và tư duy độc lập của quốc gia. Toàn cầu hóa có thể gây
ảnh hưởng tiêu cực đến văn hóa và thậm chí làm mất những đặc trưng địa
phương của một nền văn hóa. Sự lan truyền của các sản phẩm và dịch vụ toàn
cầu có thể dẫn đến việc thay thế sản phẩm và dịch vụ địa phương, đồng thời
gây ra mất đi các giá trị văn hóa và truyền thống riêng biệt của một quốc gia.
Ví dụ như thỏa thuận Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) đã gây ra tranh cãi
7
lớn ở Mỹ, đặc biệt trong ngành nông nghiệp. Với việc nhập khẩu nông sản giá
rẻ từ Mexico, nhiều nông dân ở Mỹ đã mất việc làm và phải đối mặt với sự
suy giảm giá trị truyền thống của nền nông nghiệp Mỹ. Các cuộc biểu tình
phản đối Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) tại các nước châu
Á và Bắc Mỹ. Các nhóm phản đối cho rằng TPP sẽ đe dọa chủ quyền quốc
gia và gây ảnh hưởng đến văn hóa và các quyền tự quyết của các quốc gia.

Thứ tư, sự mất niền tin vào chính phủ và tầm nhìn phát triển: Một số người
dân trong các nước phát triển cảm thấy mất niềm tin vào chính phủ và các
quyết định về chính sách liên quan đến toàn cầu hoá. Họ có quan ngại về tác
động tiêu cực của toàn cầu hoá đến đời sống, văn hóa và môi trường sống của
họ và không tin tưởng vào khả năng chính phủ giải quyết những vấn đề này.
Ví dụ như trong các cuộc biểu tình "Áo vàng" ở Pháp, phản đối chính sách
kinh tế và toàn cầu hoá của chính phủ đã được thể hiện. Người biểu tình cho
rằng các biện pháp kinh tế chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động và
tạo ra sự không công bằng xã hội. Ở Nhật Bản, cuộc biểu tình phản đối Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã diễn ra do người dân không
tin tưởng chính phủ và không hài lòng với hướng đi kinh tế của đất nước.

Cuối cùng, biện pháp bảo hộ và bất đồng về chính sách kinh tế: Một số người
phản đối toàn cầu hoá vì cho rằng nó làm suy yếu hoặc phá hủy các biện pháp
bảo hộ kinh tế của các quốc gia. Họ cho rằng việc mở cửa thị trường và giảm
giới hạn vào thương mại và đầu tư đã gây ra những tác động tiêu cực cho các
ngành công nghiệp và nền kinh tế của mình. Ví dụ như các biện pháp bảo hộ
kinh tế, chẳng hạn như áp thuế quan và hạn chế vào thị trường, đã được nhiều
quốc gia phát triển áp dụng nhằm bảo vệ ngành công nghiệp và nguồn việc
làm. Mỹ đã áp đặt thuế quan đối với thép và nhôm nhập khẩu từ nhiều quốc
gia trong nỗ lực bảo vệ ngành công nghiệp nội địa. Ở Ấn Độ, việc áp dụng
các rào cản thương mại và biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế đã gây ra phản
đối. Người phản đối cho rằng việc bảo hộ quá mức làm giảm cạnh tranh và
không tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế.

Những nguyên nhân này đã dẫn đến sự gia tăng phong trào phản đối toàn cầu
hoá ở nhiều nước phát triển. Đối mặt với phản ứng này, các chính phủ và tổ
chức quốc tế đang cố gắng thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng toàn cầu

8
hoá được đưa ra một cách công bằng và bền vững, đồng thời đáp ứng các mối
quan ngại xã hội và kinh tế của người dân.

You might also like