You are on page 1of 25

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO KỸ NĂNG

THUYẾT TRÌNH VÀ LÀM VIỆC NHÓM CHO TÂN SINH VIÊN ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT

1.1.Tổng quan nghiên cứu về kỹ năng thuyết trình và kỹ năng làm việc nhóm

1.1.1.Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Phương pháp biểu đồ xương cá hay còn gọi là biểu đồ Ishikawa (Ishikawa diagram,
Fishbone diagram) là khái niệm lần đầu tiên được Ishikawa Kaoru đưa ra vào năm
1960.Đây là một công cụ phân tích vấn đề đơn giản và hiệu quả. Biểu đồ này thể
thể hiện mối liên hệ giữa các nhóm nguyên nhân tác động hay ảnh hưởng trực tiếp
đến vấn đề. Áp dụng mô hình khung xương cá sẽ giúp phân tích vấn đề bao quát,
kín kẽ, xem xét một cách toàn diện. từ đó tránh được những thiếu sót, khiếm
khuyết khi giải quyết vấn đề của nhóm.
(https://thinkingschool.vn/bieu-do-xuong-ca/)

Đối với kỹ năng thuyết trình chúng ta sẽ có kỹ năng làm slide thuyết trình. Theo lời
khuyên đến từ Guy Kawasaki của Apple khi thiết kế Slide PowerPoint: Chứa
không quá 10 slides; Dài không quá 20 phút; Sử dụng kích thước font chữ không
dưới 30. Điều này rất quan trọng để bạn không đưa quá nhiều thông tin.
(https://www.linkedin.com/pulse/quy-t%E1%BA%AFc-102030-c%E1%BB%A7a-
guy-kawasaki-%C4%91%E1%BB%83-c%C3%B3-slide-thuy%E1%BA%BFt-tr%
C3%ACnh-ngan-ly)

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Kỹ năng làm việc nhóm của Thạc sĩ Trần Minh Hải đã đưa ra được khái niệm về
làm việc nhóm, vai trò và hiệu quả của làm việc nhóm.
(https://eduz.vn/datafiles/2/2021-05/KY-NANG-LAM-VIEC-NHOM-99af5c2337b
60f749a3fad35cad2a085606415d3-2.pdf)
Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
trong thời đại công nghệ 4.0 do ThS. Nguyễn Thị Thúy, Vũ Huyền Linh, Nguyễn
Tiến Mạnh, Vũ Thị Hải Yến, Vũ Thị Mai hướng dẫn. Đã chỉ ra được khái niệm và
vai trò mục tiêu của làm việc nhóm trong thời đại 4.0.
https://qui.edu.vn/uploads/news/2021_05/ban-tin-so-54-dang-web.pdf#page=59

Kỹ năng thuyết trình và làm việc nhóm chủ biên Thạc sĩ Lại Thế Luyện. Bài tiểu
luận đã làm rõ được khái niệm về cả hai kỹ năng, đưa ra được lợi ích và những nhu
cầu để nâng cao và hoàn thiện được cả hai kỹ năng trên.
https://iae.ufm.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/iae/Ky%20nang%20mem/Tai
%20lieu/1.Tai%20lieu%20CDDTCLC%20KTL.pdf

1.1.3. Nhận xét về vấn đề nghiên cứu

Ngày nay, kỹ năng thuyết trình không chỉ là một “điểm cộng” trong giới kinh
doanh - nó đã trở thành một yêu cầu thiết yếu. Vị trí của một người trong công ty
càng cao, thì kỹ năng này lại càng trở nên cần thiết. Ngày nay, nói trước công
chúng được xem như một tiêu chuẩn để đánh giá các nhà điều hành cao cấp.

Trong những năm gần đây, hẳn bạn cũng thường nghe nói rất nhiều đến các thuật
ngữ “làm việc đồng đội”, “xây dựng tinh thần đồng đội”,...Trên thực tế, có thể rất
nhiều người chúng ta nghe nói đến kỹ năng làm việc nhóm, nhưng không phải ai
cũng được trang bị những hiểu biết cơ bản về làm việc nhóm. Làm việc nhóm
không chỉ có tầm quan trọng đối với sự phát triển của từng cá nhân, từng nhóm
riêng lẻ mà còn với cả một đất nước, một dân tộc và nói rộng ra là cả thế giới.

1.2 Các khái niệm cơ bản

1.2.1 Sinh viên là gì?

Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó họ
được truyền đạt những kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công
việc sau này của họ. Họ sẽ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được
trong quá trình học.

Sinh viên mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà theo Mác là
“tổng hoà của các quan hệ xã hội”. Tuy nhiên, họ vẫn mang những đặc điểm riêng
như: Tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25 tuổi dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt
về nhân cách, ưa chuộng các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo các
chuyên môn.

Vì thế, sinh viên là những đối tượng dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm
tòi và sáng tạo. Đây cũng là tầng lớp xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đề
chính trị- xã hội, đôi khi cực đoan nếu không được định hướng tốt.

1.2.2 Kĩ năng là gì?

Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, những hiểu biết của con người để
thực hiện một việc nào đó, có thể là những công việc mang tính kỹ thuật, chuyên
môn cao hoặc những việc liên quan đến cảm xúc, sự sinh tồn, giao tiếp,…Không
có khái niệm cụ thể, đồng nhất về kỹ năng. Tùy vào mỗi cá nhân sẽ có những định
nghĩa khác nhau. Kỹ năng (Skill) là việc mà một người nào đó vận dụng những khả
năng hay năng lực của bản thân để thực hiện hành động gì đó nhằm tạo ra kết quả
như mong muốn.

Với những kỹ năng đã và đang được trang bị, chúng ta sẽ dùng để áp dụng chúng
vào thực tế. Kỹ năng có thể được chia thành các cấp bậc khác nhau. Ban đầu, kỹ
năng có thể còn ít hoặc chưa được thuần thục nhưng sau một thời gian được rèn
luyện, kỹ năng sẽ được lên “level”. Đồng thời, kỹ năng cũng có rất nhiều loại: kỹ
năng cứng, kỹ năng mềm, kỹ năng sống,... Mỗi người cần trang bị cho mình các
loại, các mức độ kỹ năng để vận dụng trong thực tiễn.

1.2.3 Kĩ năng thuyết trình là gì?


Kỹ năng thuyết trình có thể hiểu đây là khả năng truyền đạt các thông điệp với
những lý lẽ và lập luận hợp lý, chặt chẽ để tạo sự thuyết phục, hấp dẫn và tương tác
với người nghe bằng cách thu thập và giải đáp tất cả câu hỏi phản biện. Kĩ năng
thuyết trình là một trong nhiều kĩ năng giao tiếp cơ bản. Nó cho biết phương tiện
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách định hướng để điều chỉnh và điều khiển quá
trình giao tiếp để đạt được mục đích đã định.

Người thuyết trình cần hướng tới mục tiêu giúp người nghe hiểu được những gì
mình đang nói, giải quyết một vấn đề nào đó của họ, hay chỉ đơn giản là tiếp nhận
một thông tin mới mẻ. Để thuyết trình hiệu quả, người thuyết trình cần thực hiện
các bước chuẩn bị quan trọng. Kỹ năng thuyết trình thành thạo hay không cũng có
thể được nhìn nhận qua khâu chuẩn bị này và nó bao gồm các yếu tố như cấu trúc
bài thuyết trình, slides, giọng điệu, ngôn ngữ cơ thể,...

1.2.4 Kĩ năng làm việc nhóm là gì?

Kỹ năng làm việc nhóm (teamwork skills) là khả năng hợp tác, làm việc chung với
một nhóm người có thể là bạn bè, đồng nghiệp,... nhằm mục tiêu là đạt được kết
quả tốt nhất cho công việc chung. Kỹ năng làm việc nhóm sẽ bao gồm việc các
thành viên sẽ đóng góp ý kiến, giúp đỡ, hỗ trợ nhau khi thực hiện công việc.

Kỹ năng làm việc nhóm sẽ giúp bạn phát triển kỹ năng cá nhân, thu nạp kiến thức,
kinh nghiệm của người khác cho bản thân đồng thời mang lại những giá trị về vật
chất và tinh thần cho tập thể cũng như cá nhân.

1.3 Cơ sở lí luận về việc năng cao kĩ năng thuyết trình và làm việc nhóm
cho tân sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM
1.3.1 Tầm quan trọng của kĩ năng thuyết trình
1.3.1.1 Nhận thức của tân sinh viên về kĩ năng thuyết trình
Hiện nay một phần không nhỏ các bạn sinh viên còn khá xa lạ với cụm từ
“kỹ năng thuyết trình” Khi mong muốn ai làm một việc gì đó chúng ta cần phải
nêu ra được lý do tại sao phải làm việc đó và việc đó có ích gì cho họ. Vì vậy để
các bạn sinh viên tự có ý thức rèn luyện kỹ năng thuyết trình thì trước tiên cần phải
mang đến cho các bạn một sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng
thuyết trình với cuộc sống của chính các bạn.
Nếu bạn cho rằng một điều gì đó là không quan trọng, không cần thiết ít nhất
là với chính bản thân bạn thì bạn sẽ không bao giờ lãng phí thời gian để hiểu, học
hỏi những điều đó. Cách phản ứng đó là không có gì lạ và hoàn toàn hợp lý nhất là
với cuộc sống năng động của các bạn sinh viên thời hội nhập luôn làm những điều
mình thích và những điều mà bản thân cho là cần thiết. Vì vậy nếu các bạn sinh
viên không có sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình, cho
rằng nó là không cần thiết, cho rằng chỉ cần học tập tốt các môn học trên lớp như
vậy là đủ để đảm bảo một tương lai tốt đẹp cho cuộc sống của các bạn sau này.Suy
nghĩ đó dẫn đến hành động các bạn sẽ không để ý đến những sự kiện, buổi hội thảo
có liên quan đến kỹ năng thuyết trình, không tìm tòi, không tích cực tham gia các
khóa học cũng như rèn luyện những kỹ năng cần thiết. Từ nhận thức sai về kỹ năng
thuyết trình, dẫn đến suy nghĩ rằng kỹ năng thuyết trình không quan trọng và hành
động không rèn luyện kỹ năng đó đã lấy đi nhiều cơ hội đáng lẽ thuộc về các bạn
nếu như các bạn có những kỹ năng mềm cần thiết.
Khi bạn nhận thức rằng kỹ năng mềm quan trọng với bạn không chỉ trong
học tập mà cả trong cuộc sống và môi trường làm việc sau này, bạn sẽ có những
suy nghĩ và hành động hướng đến hoàn thiện cho bản thân những kỹ năng cần
thiết. Bạn chủ động hơn trong việc tìm hiểu và học hỏi về kỹ năng thuyết trình.
Bạn cũng sẽ tích cực tham gia các buổi giao lưu hội thảo về kỹ năng thuyết trình,
nhiệt tình say mê trong các môn học và khóa học về kỹ năng thuyết trình đồng thời
bạn sẽ không ngừng rèn luyện để giúp bản thân hoàn thiện và nâng cao những kỹ
năng mềm cẫn thiết. Từ đó giúp mở ra nhiều cơ hội cho bản thân bạn trong công
việc và giúp cuộc sống của bạn tốt đẹp hơn.
Do vậy để giúp các bạn sinh viên có định hướng trong việc rèn luyện những
kỹ năng đó thì công việc quan trọng và được đặt lên hàng đầu đó chính là giúp các
bạn có nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình.
1.3.1.2 Đặc điểm của kĩ năng thuyết trình
Đặc điểm cơ bản nhất của thuyết trình đó là chủ đề, và phong cách. Người
thuyết trình phải là người hiểu rất rõ, rất sâu về 1 chủ đề nào đó. Hoặc ít nhất trong
quá trình thuyết trình bạn cần phải tỏ ra là người hiểu biết rõ nhất về chủ đề mà
mình chia sẻ. Có như vậy mới tạo ra sức hút và thuyết phục được người đối diện.
● · Phù hợp với đối tượng.
Một trong những yếu tốt quyết định đến thành bại của một bài thuyết trình là
tính phù hợp. Một bài thuyết trình phải hướng đến những đối tượng cụ thể nào đó.
Ngoài việc bạn phải có kiến thức sâu về chủ đề định chia sẻ, bạn cũng phải chọn 1
chủ đề phù hợp với đối tượng mà bạn muốn hướng đến. Việc định hướng đối tượng
giúp bạn có nội dung, phong cách chia sẻ, cấu trúc phù hợp.
● · Mục tiêu rõ ràng.
Trong khái niệm về Thuyết trình là gì? Tôi đã nêu rõ về việc thuyết trình
phải có mục đích rõ ràng. Bài thuyết trình nhằm cung cấp kiến thức, hay thuyết
phục, hay định hướng… Ngay từ những chia sẻ đầu tiên bạn cần cho người nghe
thấy rõ mục đích của bài thuyết trình là gì. Chủ đề, thông điệp mà bạn muốn truyền
tải là gì Điều gì bạn đang thực sự muốn nhấn vào.
● · Có cấu trúc nhất quán.
Đặc điểm của một bài thuyết trình nữa đó là có cấu trúc logic và nhất quán.
Bạn phải có 1 chủ đề cụ thể, những nội dung chia sẻ phải gắn liền với chủ đề. Tính
nhất quán trong nội dung chia sẻ là cực kì quan trọng. Nó giúp bạn tạo ra khả năng
thuyết phục cao hơn. Vì vậy khi làm slide thuyết trình bạn cần định hình trong đầu
một cấu trúc nội dung chặt chẽ
● · Sử dụng ngôn ngữ hành động phù hợp.
Để tạo ra sức ảnh hưởng thì đặc điểm lớn nhất tạo ra bài thuyết trình hiệu
quả được sử dụng ngôn ngữ, hành động phù hợp. Cường độ nói, tốc độ nói. Cử chỉ,
hành động tạo thành yếu tố quyết định. Với mỗi nhóm người khác nhau chúng ta
cần sử dụng một ngôn ngữ khác nhau. Theo đó ngôn ngữ được chia làm ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ hình thể. Không phải đối tượng nào cũng sử dụng chung một ngôn
ngữ để giao tiếp và thuyết trình cũng như vậy.
1.3.1.3 Vai trò của kĩ năng thuyết trình
1. Quản lý, kiểm soát công việc tốt hơn
Mỗi nhóm khi được thành lập và hoạt động thường sẽ có những quy định,
cam kết riêng. Mỗi thành viên sẽ làm việc dựa trên những quy chế, kỷ luật đã được
thống nhất. Mỗi người sẽ chịu sự quản lý của người quản lý nhóm, phối hợp và
làm việc với nhau. Khi hoạt động nhóm, các đầu mục công việc sẽ được liệt kê,
phân bổ, từ đó giúp cá nhân cũng như tập thể quản lý và kiểm soát công việc tốt
hơn.
2. Tăng sáng tạo, ý tưởng đột phá
Trong quá trình làm việc nhóm, mỗi thành viên sẽ đóng góp những suy nghĩ,
ý kiến riêng. Điều này đồng nghĩa với việc, nguồn thông tin, ý tưởng của nhóm sẽ
rất phong phú. Rất nhiều ý tưởng đột phá, sáng tạo nảy sinh từ quá trình làm việc
nhóm. Nhóm sẽ có lựa chọn nhiều hơn cho những vấn đề trước khi đưa ra quyết
định cuối cùng.
3. Giảm tải áp lực, tăng hiệu suất, hiệu quả công việc
Tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm càng được đề cao khi nhóm của
bạn có một dự án làm việc lớn và deadline thì quá ngắn. Một cá nhân không thể
đảm nhận tất cả mọi công việc suôn sẻ trong thời gian ngắn. Với cách làm việc
nhóm thì khác. Thời gian hoàn thành công việc sẽ nhanh hơn, chất lượng tốt hơn.
Bởi lúc này, khối lượng công việc đã được chia nhỏ cho từng đầu người. Áp lực
công việc giảm, các thành viên cũng đỡ stress hơn nhiều, hiệu suất làm việc được
tăng lên.
Mặt khác, tính hiệu quả khi làm việc nhóm cũng được đẩy mạnh. Với nhiều
công việc, dự án lớn, làm việc nhóm sẽ cho kết quả tốt hơn làm việc cá nhân. Làm
việc nhóm (teamwork) sẽ giúp tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức. Đó
cũng là một trong những lý do mà các doanh nghiệp rất ưa chuộng loại hình làm
việc này.
4. Truyền cảm hứng
Kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả của người này có thể sẽ giúp truyền cảm
hứng cho người kia. Tinh thần làm việc của người này cũng sẽ giúp khuấy động
tinh thần của người khác, không khí nhóm,…
Thêm nữa, khi bàn bạc, làm việc cùng nhau, ý tưởng, hành động của người
này có thể sẽ giúp người kia nảy sinh ra những điều hay ho, mới mẻ khác. Do đó,
người ta thường nói, đôi khi, ý tưởng của một cá nhân chỉ như một viên ngọc thô.
Nhờ tác động của mọi người, viên ngọc ấy sẽ được mài giũa sáng đẹp hơn.
5. Phát huy tiềm năng mỗi người
Một trong những cách hữu hiệu để biết mình có điểm mạnh, điểm yếu gì,
cần khắc phục những gì chính là làm việc nhóm. Với teamwork, mỗi người sẽ có
vai trò riêng, được phát huy thế mạnh riêng để đạt hiệu quả chung.
Trong quá trình làm việc, mỗi thành viên cũng sẽ đưa ra các ý kiến. Nhiệm
vụ của những người khác là lắng nghe, nhận xét, đánh giá. Thông qua đó, bạn sẽ
biết mình đang mạnh, thiếu sót gì để cải thiện bản thân.
6. Hỗ trợ, học hỏi lẫn nhau
Khi làm việc cùng nhau, mọi người sẽ biết cách hỗ trợ lẫn nhau. Nếu bạn
được làm việc trong một nhóm tốt, bạn sẽ thấy mình tiến bộ lên trông thấy. Bạn sẽ
được hỗ trợ tối đa, học hỏi được nhiều điều hay từ mọi người.
Sự hỗ trợ lẫn nhau, tinh thần đồng đội cũng chính là điểm được mọi người
yêu thích khi làm việc chung. Đây được coi là đặc tính quan trọng trong teamwork.
Tất cả vì mục tiêu chung, thành công chung.
7. Tăng gắn kết
Thêm một vai trò, lợi ích nữa của làm việc nhóm là tăng gắn kết, rèn luyện
kỹ năng tạo lập mối quan hệ trong giao tiếp. Nhóm là nơi tập hợp nhiều cá nhân. Ở
đó, mỗi người sẽ sở hữu kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ khác nhau. Không chỉ
trong công việc mà cả trong đời sống. Do vậy, teamwork chính là một cách để mọi
người gắn kết với nhau hơn, hiểu nhau hơn. Đồng thời, đây cũng là cầu nối để mọi
người phát triển mối quan hệ của mình.
Một nhóm hoạt động tốt sẽ phát huy tối đa khả năng của từng thành viên vì
mục tiêu chung. Các thành viên cần/sẽ gắn kết, làm việc ăn ý và nhịp nhàng.
8. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Học và rèn luyện kỹ năng giao tiếp ở đâu? Không ở đâu xa, ngay chính trong
nhóm của bạn đấy thôi. Mỗi nhóm sẽ thường có những buổi họp, thảo luận với
nhau,… Trong mỗi buổi này, mỗi người sẽ đưa ra những ý kiến, chất vấn, thuyết
phục,… Mỗi buổi thảo luận như vậy sẽ giúp bạn tích lũy thêm nhiều kiến thức về
kỹ năng giao tiếp cơ bản.
Ngoài ra, cách mọi người tương tác với nhau cũng sẽ giúp bạn hiểu thêm về
kỹ năng giao tiếp ứng xử hàng ngày.
1.3.2 Tầm quan trọng của kĩ năng làm việc nhóm
1.3.2.1 Các yếu tố tạo nên một nhóm thành công
Xây dựng một nhóm thì rất dễ nhưng làm sao để nhóm đó hoạt động hiệu
quả mới là khó. Vậy phải làm sao? Hãy nắm vững một số điều sau:
1. Cần có sự lắng nghe
Lắng nghe là một trong những kỹ năng cơ bản cực kỳ quan trọng, không chỉ
với riêng cá nhân nào. Với môi trường tập thể, làm việc nhóm, sự lắng nghe lại
càng cần thiết hơn bao giờ hết. Việc không biết lắng nghe đồng nghĩa với các thành
viên trong nhóm không có sự tôn trọng, xây dựng ý kiến với nhau. Lắng nghe cũng
thể hiện thái độ quan tâm của các thành viên với một cá nhân/vấn đề của nhóm.
2. Tôn trọng là nguyên tắc bắt buộc của kỹ năng làm việc nhóm
Tôn trọng người khác chính là tôn trọng chính mình. Khi làm việc nhóm,
mọi người cần có sự tôn trọng lẫn nhau. Nếu thiếu đi yếu tố này, nhóm sẽ làm việc
không hiệu quả, dễ tan rã.
3. Đặt mục tiêu chung lên đầu
Sự khác biệt giữa làm việc độc lập và nhóm là cần phải đặt mục tiêu chung
lên hàng đầu. Lúc này, mỗi người cần gạt bỏ cái tôi cá nhân, phải nghĩ tới mục tiêu
chung. Bạn không thể làm việc theo cảm tính, không bàn bạc hay thống nhất với
mọi người trước khi quyết định được. Nếu cứ làm theo ý mình thì đâu còn gọi là
làm việc nhóm. Chưa kể, chỉ cần sai lầm nhỏ cũng có thể ảnh hưởng tới lợi ích
chung.
4. Mạnh dạn bày tỏ quan điểm
Trong môi trường làm việc nhóm, mỗi người cần biết phát huy năng lực của
mình. Mạnh dạn chia sẻ quan điểm, ý tưởng vì sự phát triển của nhóm. Đồng thời,
khi bày tỏ suy nghĩ của mình, bạn cũng sẽ được người khác góp ý. Còn nếu cứ mãi
im lặng trong tập thể, bạn sẽ tự biến mình thành “chiếc bóng vô hình” lúc nào
không hay.
5. Có trách nhiệm
Khi làm việc nhóm, mỗi người sẽ có vai trò nhất định. Để có kỹ năng làm
việc nhóm hiệu quả, mỗi người nên tự ý thức được trách nhiệm của mình. Bạn nên
đặt ra những nguyên tắc cho riêng mình, có trách nhiệm với công việc chung.
Đừng để chỉ vì sự thiếu trách nhiệm của mình mà ảnh hưởng tới nhiều người khác.
6. Có tinh thần phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau
“Muốn đi nhanh, hãy đi một mình, muốn đi xa, hãy đi cùng nhau”. Quả đúng
như vậy! Quá trình làm việc nhóm sẽ thiếu hiệu quả nếu mọi người không biết
cách tương tác với nhau. Nhóm đó sẽ rơi vào tình trạng rời rạc, có người quá yếu
hoặc có người quá mạnh. Thêm nữa, nhóm đó cũng sẽ không có sự liên kết để
cùng phát triển. Do đó, kết hợp, hỗ trợ lẫn nhau chính là một trong những cách
giúp nhóm phát triển bền vững.
7. Đẩy mạnh sự gắn kết, chia sẻ
Hiệu quả làm việc nhóm sẽ bị ảnh hưởng nếu mỗi thành viên không ngừng
tranh cãi, mâu thuẫn. Vì vậy, mọi người cần gắn kết với nhau thông qua việc giao
tiếp, tham gia các hoạt động tập thể, xây dựng mối quan hệ,… Khi có sự gắn kết,
đồng lòng, cả nhóm sẽ có những kết quả vượt ngoài mong đợi.
Bên cạnh đó, đừng ngại khi tham khảo hay nhận sự chia sẻ của các thành
viên trong nhóm. Đó có thể là chia sẻ về suy nghĩ, ý kiến, cách trình bày, thái độ,…
Sự chia sẻ cũng là yếu tố giúp mọi người gần nhau hơn, hiểu nhau hơn.
8. Biết cách thuyết phục
Khả năng thuyết phục rất cần thiết trong môi trường làm việc nhóm. Bởi mỗi
người sẽ có những ý kiến khác nhau. Muốn người khác đồng tình với mình, bạn
cần có khả năng thuyết phục, đưa ra những ý kiến hợp tình hợp lý. Sức thuyết phục
ở đây bao gồm cả lời nói, hành động, thái độ.
9. Tin tưởng lẫn nhau – không thể thiếu trong kỹ năng làm việc
nhóm
Làm việc nhóm hiệu quả hay không cũng còn phụ thuộc vào việc xây dựng
lòng tin. Khi tin tưởng lẫn nhau, mỗi thành viên sẽ hết lòng vì công việc, tập thể
chung. Nhờ đó, cả nhóm mới có thể vững mạnh hơn. Hãy thử tưởng tượng nếu làm
việc nhóm mà ai cũng nghi ngờ lẫn nhau thì sẽ đi đến đâu?
1.3.2.2 Vai trò của kĩ năng làm việc nhóm
1. Giảm tải khối lượng công việc để tăng hiệu quả
Đây là vai trò quan trọng cũng là yếu tố tiên quyết của kỹ năng làm việc
nhóm. Vai trò này là hiển nhiên, bởi khi làm việc tập thể thì khối lượng công việc
sẽ được chia nhỏ cho nhiều người, từ đó áp lực công việc sẽ được giảm hơn rất
nhiều. Các thành viên trong nhóm cũng không bị căng thẳng hay quá áp lực trước
một công việc, dự án quá lớn.
Và cũng nhờ có nhiều ý kiến đóng góp từ các thành viên trong nhóm, mà sự
sáng tạo, tư duy ý tưởng được đẩy mạnh hơn. Nhờ vậy, tính hiệu quả cũng được
nâng cao hơn rất nhiều. Thực tế đã chứng minh, làm việc nhóm bao giờ cũng mang
lại kết quả tốt hơn là làm việc cá nhân, đặc biệt là đối với những công việc mà tầm
cỡ lớn.
2. Bổ sung khiếm khuyết giữa các thành viên
Vai trò của kỹ năng làm việc nhóm tiếp theo đó chính là bổ sung khiếm
khuyết giữa các thành viên cho nhau. Cụ thể, trong quá trình làm việc, các thành
viên sẽ đưa ra ý kiến của mình và các thành viên khác lắng nghe và đánh giá.
Thông qua sự đánh giá, nhận xét, thành viên đó sẽ biết được mình đang sai, đang
thiếu sót ở điểm nào để khắc phục và sửa chữa. Từ đó, hiệu quả làm việc của bản
thân và nhóm sẽ tăng cao hơn.
3. Phát huy tốt tiềm năng của từng người
Trong quá trình làm việc nhóm, các thành viên sẽ cùng nhau chia sẻ trách
nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau để cùng nhau phát triển tài năng. Sau một quá trình làm
việc, chắc chắn từng thành viên sẽ biết được tiềm năng đang ngủ quên của mình là
gì để đánh thức.
Bên cạnh đó, sự phối hợp ăn ý giữa các thành viên sẽ tạo ra được nhiều giá
trị mang tính sức mạnh và bền vững, nó sẽ hiệu quả hơn rất nhiều so với việc chỉ
tận dụng điểm mạnh của từng người.
1.3.3 Đánh giá và nhận xét về kĩ năng làm việc nhóm và kĩ năng thuyết
trình
1.3.1 Trên thế giới
Các quốc gia phát triển ở châu Âu, châu Mỹ lẫn châu Á luôn đặt nhu cầu rèn
luyện kỹ năng cho sinh viên và công dân lên hàng đầu. Tất cả đều nhằm mục tiêu
thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao, đồng thời giúp công dân có
mức thu nhập cao và thành đạt. Năng lực của con người được đánh giá trên cả 3
khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Các nhà khoa học trên thế giới thì cho
rằng: Để thành đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%,
kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%.Thực tế cho thấy các trường đại học
hàng đầu thế giới như Harvard, Stanford... cũng không bao giờ rộng cửa nếu sinh
viên nộp hồ sơ vào không có thành tích hoạt động xã hội.
Thực tế quan sát ở nước ngoài cho thấy: Sinh viên đại học của các trường
đại học ở Mỹ luôn rất tích cực và chủ động trong các hoạt động ngoại khóa hay
hoạt động xã hội của nhà trường dù là bắt buộc hay tự nguyện, dù có được trả tiền
hay không được trả tiền. Các hình thức hoạt động cũng phong phú, nhiều khi chỉ
đơn giản như đến giúp sắp xếp giấy tờ trong một văn phòng nào đó của nhà trường
vào một giờ rảnh, hay tham gia tổ chức các sự kiện nào đó của nhà trường. Đến
một số trường (kể cả các trường ở Châu Á) ta còn thấy, khách thăm trường được
sinh viên tổ chức đón tiếp, đưa đi thăm quan trường, thăm quan thành phố, tổ chức
biểu diễn văn nghệ, và nấu ăn đãi khách. Các hoạt động này được sinh viên các
nước tổ chức rất chuyên nghiệp và sáng tạo. Có lẽ đây chính là mô hình mà chúng
ta chưa học hỏi được.
Ở Mỹ, nơi lòng say mê sáng tạo đã được coi như kim chỉ nam của mọi thành
công, sinh viên luôn phải tự tìm cách nghiên cứu hay giải quyết lấy mọi vấn đề mà
học tập đặt ra. Chẳng hạn như kỳ thi tuyển đặc biệt vào trường đại học Oxford
(Mỹ). Giáo sư chỉ cầm một tờ báo đọc sau khi đã yêu cầu cậu thí sinh hãy làm điều
gì đó làm ông bất ngờ nhất, nhằm đo chỉ số IQ của anh ta. Sau vài giây suy nghĩ,
anh bèn châm lửa đốt tờ báo và rồi ung dung bước vào trường đại học danh tiếng
nhất nước Mỹ. Ví dụ trên đây luôn coi là ví dụ tiêu biểu nhất cho việc đề cao năng
lực tư duy sáng tạo của sinh viên Mỹ. Nói lên sự thông minh, can đảm để đạt đến
thành công trong cuộc sống.
Trái với Mỹ, phương pháp tạo dựng năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên ở
Nhật lại khác hẳn. Sinh viên chỉ sáng tạo sau khi tư duy đã chín muồi. Nói cách
khác, sinh viên Nhật phải tích lũy một khối lượng kiến thức cần thiết trước khi có
thể có những sáng tạo một cách đúng nghĩa. Tuy nhiên, trên thực tế, khi bước vào
quá trình sáng tạo theo kiểu ngẫu hứng như sinh viên Mỹ, năng lực tư duy sáng tạo
của họ rất bị hạn chế và họ buộc phải tuân theo những điều thuộc về nguyên tắc và
vốn là truyền thống của đất nước mặt trời mọc.
❖ Những đặc trưng của sinh viên các nước phát triển:
Những đặc trưng trên của nền giáo dục phát triển đã tạo cho sinh viên tính
chủ động, sáng tạo và ý thức độc lập, tự giác cao
● · Chủ động, năng động sáng tạo:
Khi học, sinh viên không chỉ đơn thuần lắng nghe những gì giảng viên nói
và đồng tình 100%, các giảng viên trông đợi những đóng góp mang tính chất xây
dựng từ phía sinh viên, trò học hỏi thầy nhưng thầy cũng có thể hỏi học trò để hoàn
thiện thêm bài giảng của mình. Giảng viên thường quan niệm một buổi học chỉ có
thể hình thành và thành công trên cơ sở tham gia của cả thầy lẫn trò, cả hai đóng
vai trò ngang nhau. Lúc này, thầy chỉ là người hướng dẫn cả lớp thảo luận về đề tài
của buổi học. Có những giảng viên tỏ ra thú vị và thậm chí còn tán thưởng những
câu hỏi và ý kiến phản biện từ sinh viên, tiếp đến họ yêu cầu SV chứng minh ý
kiến ấy và đưa ra giải pháp thực tiễn.
● · Độc lập:
Mức độ cá nhân hoá của nền giáo dục các nước phát triển rất cao. Mỗi sinh
viên là một cá thể độc lập, độc lập trong suy nghĩ, trong hành động. Khi được giao
một đề tài nghiên cứu, sinh viên sẽ chủ động tìm tòi, sáng tạo chỉ với một chút
hướng dẫn của thầy. Các Giảng viên thường chờ đợi ở sinh viên sự độc lập làm
việc và đánh giá cao những tìm tòi vượt ra ngoài phạm vi bài giảng trên lớp.
● · Tự giác:
Một lớp học ở các trường đại học lớn có đến gần 100 sinh viên, học ở trong
một giảng đường lớn. Giảng viên thường chẳng bao giờ điểm danh hay kiểm tra sĩ
số. Sinh viên phải chịu trách nhiệm với việc học của chính mình, tự giác đi học đầy
đủ, làm bài kiểm tra, làm bài tập về nhà. Nếu không học thì sẽ thi trượt và hậu quả
là bị điểm kém hoặc phải học lại mà điều này là tối kỵ cho sự nghiệp tương lai sau
này. Sinh viên tự giác vì họ biết rằng không học chỉ "thiệt". Một khía cạnh khác
của tính tự giác trong học tập là tính trung thực. Hiếm khi bạn thấy sinh viên gian
dối trong các bài kiểm tra, sao chép tài liệu, nhờ làm hộ bài, trích dẫn ý kiến của
người khác mà không nhắc đến nguồn trích dẫn, vì những hành vi này bị phạt rất
nghiêm khắc và nặng nề (có thể bị đuổi học) và liên quan đến vấn đề danh dự của
mỗi sinh viên.
1.3.3.2 Tại Việt Nam
Học sinh, sinh viên Việt Nam vốn rất nổi tiếng ở tinh thần tự chủ trong học
tập. Hàng năm, chúng ta luôn đạt nhiều giải thưởng cao trong các cuộc thi trí tuệ
trên thế giới (toán, vật lý, cờ vua, robocon…). Thế nhưng, năng lực lao động của
Việt Nam lại đứng ở một vị trí khiêm nhường và chưa được đánh giá cao bởi hạn
chế từ những kỹ năng nghề nghiệp. Hầu hết sinh viên Việt Nam ra trường đều thiếu
kỹ năng thuyết trình,kỹ năng làm việc nhóm cũng như các kỹ năng mềm khác.
Chính vì trong giáo dục của Việt Nam không coi trọng vào đào tạo các kỹ năng này
nên các bạn sinh viên khi ra trường thường thiếu kinh nghiệm làm việc, cách giao
tiếp, ứng xử và tác phong chuyên nghiệp. Thường các bạn sinh viên khi còn ngồi
trên ghế giảng đường, các bạn chỉ tập trung nhiều vào chuyện học.
Vấn đề của số đông người trẻ hiện nay là vẫn xem thuật ngữ “kỹ năng mềm”
(soft skills) là thứ gì đó cao siêu, ngại tiếp cận. Thực tế, đó chỉ là những phản xạ
hết sức cơ bản trong cuộc sống hàng ngày. Phần đông những người Việt trẻ chỉ
chăm chăm gây ấn tượng với nhà tuyển dụng bằng những kỹ năng “cứng” (hard
skills), nghĩa là những thứ thường xuất hiện trên hồ sơ lý lịch: bằng cấp, khả năng
chuyên môn, kinh nghiệm làm việc.
Tuy quan trọng là thế, nhưng kỹ năng mềm chưa thực sự được ngành giáo
dục nước ta chú trọng, các bạn trẻ phải tự tích lũy là chính. Ở Việt Nam, các kỹ
năng chưa được chú trọng trong hệ thống giáo dục cũng như trong cuộc sống. Hình
như nền giáo dục của chúng ta đang dựa trên một giả định “người ta biết thì người
ta sẽ làm được”. Và vì vậy họ cứ cố dạy cho học sinh, sinh viên thật nhiều kiến
thức hòng làm được việc khi ra trường. Nhưng thực tế đâu có vậy, từ biết đến hiểu
là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất
cao là một khoảng cách còn xa hơn nữa. Điều này dẫn đến một thực trạng là sinh
viên khi ra trường biết nhiều kiến thức nhưng lại không có khả năng làm việc cụ
thể. Chỉ vài năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng mới nhắc nhiều đến
cụm từ “kỹ năng” và “kỹ năng mềm”. Từ nhiều năm nay, các nước trên thế giới đã
đưa môn học giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học ở bậc tiểu học. Tại Việt
Nam, những năm gần đây cũng đã xuất hiện loại hình này song chủ yếu ở các
thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh…
Chương trình đổi mới phương pháp dạy học của ngành giáo dục được coi là
lấy học sinh là trung tâm nhưng cũng chưa đáp ứng được những vấn đề liên quan
đến kỹ năng sống. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu
hướng gia tăng. Đặc biệt, xuất hiện những vụ án giết người, cố ý gây thương tích
mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của
họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống
rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm..., thậm chí là tự sát khi gặp vướng
mắc trong cuộc sống. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự
chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Các em sẵn sàng đánh nhau, chửi bậy, sa đà
vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều lĩnh từ bỏ cả mạng sống… Có nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục,
nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Các em chưa bao giờ được
dạy cách đương đầu với những khó khăn của cuộc sống như cha mẹ ly hôn, gia
đình phá sản, kết quả học tập kém... Các em không được dạy để hiểu về giá trị của
cuộc sống. Thực tế, việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kỹ năng
sống, ở nước ta còn rất hạn chế. Nhà trường vẫn còn quan niệm dạy học là dạy kiến
thức chứ chưa dạy các em thái độ, kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ (với con
người, với môi trường thiên nhiên...). Trong khi đó, các giáo viên đến lớp chỉ mỗi
việc đọc cho học sinh chép, hết giờ thì ra khỏi lớp. Giáo viên chủ nhiệm, cả tuần
cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy, cô giáo chủ nhiệm, được giao phụ trách
học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em.
Theo một nghiên cứu mới đây của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam, có
đến 83% sinh viên tốt nghiệp ra trường bị đánh giá là thiếu kỹ năng mềm, 37%
sinh viên ra trường không tìm được việc làm do không đáp ứng đươc nhu cầu về kỹ
năng mềm. Điều đó lý giải tại sao rất nhiều sinh viên sớm bươn chải, đi làm thêm
khi còn đi học đã thành công hơn những “mọt sách”. Đã có không ít những bạn
sinh viên chỉ biết chăm chú với bài vở, đạt điểm rất cao nhưng ra trường không xin
được việc làm hoặc chỉ làm nhân viên bình thường.
Khi trường học không có nội dung đào tạo kỹ năng mềm, nhiều trung tâm
đã mở ra các lớp đào tạo để đáp ứng nhu cầu cho bạn trẻ. Hầu hết các trung tâm
đều giảng dạy theo hình thức trải nghiệm (trao đổi kỹ năng, kinh nghiệm, trò chơi,
bài tập…). Các giảng viên dựa trên cách tiếp cận người học để khơi dậy sự vận
động của học viên. Cách làm này khá hiệu quả, nhưng thực tế cho thấy, những lớp
học này vẫn đìu hiu vì ít bạn trẻ chịu bỏ thời gian và tiền bạc để giam mình vào
một lớp học dạng như thế này. Cách hiệu quả hơn là tạo các sân chơi mở để các
bạn trẻ được vui chơi, vừa được giải trí vừa tự thu lượm kỹ năng cho mình. Dù
thiếu trầm trọng kỹ năng mềm nhưng nhiều người trẻ vẫn… không biết mình đang
thiếu, và nếu nhận thức được cái sự thiếu ấy của mình, cũng chưa hẳn tìm được
cách để trang bị thật nhanh, kịp với nhu cầu của cuộc sống.
1.4 Một số vấn đề về kĩ năng thuyết trình và kĩ năng làm việc nhóm cho
tân sinh viên Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM
1.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khi làm việc nhóm
1. Xung đột, mâu thuẫn nhóm
Xung đột, mâu thuẫn là một trong số các khó khăn khi làm việc nhóm.
Thông thường, một nhóm sẽ tập hợp gồm nhiều người. Tuy nhiên, nhóm dù chỉ có
2 người vẫn có thể xảy ra mâu thuẫn. Vì lý do, mỗi cá nhân đều có những quan
điểm riêng. Cái ý kiến trái chiều có thể dẫn đến xung đột. Do đó, đây là một trong
các vấn đề tất yếu xảy ra khi làm việc theo nhóm.
2. Cái tôi quá cao
Một nhân viên giỏi là người có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm. Dù vậy,
đối với tập thể, kiến thức chỉ trở thành sức mạnh nếu nó được chia sẻ rộng rãi.
Thông thường, một nhóm sẽ tập hợp nhiều thành viên có trình độ, kỹ năng khác
nhau. Nếu một cá nhân luôn đặt cái tôi cao và coi thường quan điểm của người
khác thì mâu thuẫn rất dễ xuất hiện. Điều này là không tốt, là một trong những
nguyên nhân làm việc nhóm không hiệu quả.
3. Xây dựng niềm tin
Trong một nhóm, điều quan trọng là cần phải tin tưởng lẫn nhau. Bạn có thể
đã quen với việc ra các quyết định cá nhân. Tuy nhiên, bạn phải có niềm tin với
những thành viên trong nhóm để lựa chọn các phương án chính xác. Kém tin tưởng
chính là một điểm yếu của nhóm, một trong những vấn đề khi làm việc nhóm.
4. Làm việc một cách thụ động
Trên thực tế, không phải ai cũng có tinh thần chủ động cống hiến và làm
việc hết mình. Nhiều cá nhân lại có xu hướng làm việc thụ động và ít tương tác,
đưa ý kiến. Họ thường có xu hướng đùn đẩy việc suy nghĩ ý tưởng, giải pháp cho
người khác. Do đó, đây sẽ là một dạng khó khăn khi làm việc nhóm mà bạn nên
tìm cách khắc phục.
5. Tương tác kém, thiếu kết nối
Một nhóm làm việc không hiệu quả nếu các thành viên thiếu sự kết nối với
nhau. Đặc biệt, trước ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp phải triển
khai phương án làm việc từ xa. Do đó, môi trường làm việc có tính tương tác cao
sẽ giúp các thành viên gần gũi và gắn kết hơn. Điều này sẽ giúp cho các đồng đội
thấu hiểu lẫn nhau và làm việc ăn ý hơn.
6. Tâm lý nể nang, ngại va chạm
Tâm lý “nể nang” được xem là một trong những vấn đề khi làm việc nhóm.
Tâm lý nể nang thường tồn tại ở những cá nhân có quan hệ thân thiết với các thành
viên khác. Nếu như tất cả mọi người đều quá nể nang thì nhóm sẽ không thể làm
việc hiệu quả. Bởi vì, một ý kiến được đưa ra luôn nhận được sự tán thành mà
không có ai tranh luận thì hiệu quả sẽ bị giảm xuống.
7. Cá nhân lười biếng, ỉ lại vào nhóm
Trong một nhóm làm việc, chắc chắn sẽ có ít nhất 1 thành viên hay lười
biếng, ỷ lại và thiếu trách nhiệm với các công việc của nhóm. Điều này có thể làm
mối quan hệ giữa các đồng đội bị ảnh hưởng. Leader nên hạn chế vấn đề khi làm
việc nhóm này bằng cách sắp xếp công việc rõ ràng với từng người và yêu cầu họ
hoàn thành đúng tiến độ.
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuyết trình
1. Nói quá nhanh, không có quãng dừng
Trong quá trình nghe thuyết trình, người nghe sẽ tập trung vào lời nói và sự
dẫn dắt của bạn. Nói quá nhanh và không có điểm dừng, ngắt quãng sẽ khiến cho
người nghe không theo kịp tốc độ của bạn. Đồng thời, người nghe sẽ có cảm giác
căng thẳng và không thể nắm bắt được hết các thông tin mà bạn muốn truyền tải.
Các quãng dừng rất quan trọng trong bài thuyết trình. Khi nhắc đến một vấn
đề, bạn cần dừng lại để người nghe có thời gian tiếp nhận và suy nghĩ, phân tích
nhanh. Đây cũng là cách bạn nhấn vào những điểm quan trọng, giúp bài thuyết
trình của bạn hấp dẫn và nổi bật.
3. Nói quá lan man, dài dòng
Những bài thuyết trình ngắn gọn, súc tích thường có sức ảnh hưởng lớn hơn
những nội dung quá dài dòng, rườm rà. Nếu bạn mất quá nhiều thời gian để trình
bày về vấn đề cần đưa ra, bạn sẽ mất đi sự chú ý và tập trung của khán giả. Trung
bình một người nghe chỉ duy trì sự tập trung, chú ý trong khoảng từ 15-20 phút.
Đây là “thời gian vàng” để bạn truyền tải những thông tin quan trọng. Nếu thời
gian quá dài, nội dung lan man, người nghe sẽ có cảm giác mệt mỏi.
3. Thiếu sự tương tác với khán giả
Một sai lầm phổ biến mà nhiều người gặp phải là chỉ tập trung thể hiện vấn
đề của mình mà không để ý tới phản ứng của khán giả. Điều này sẽ khiến cho
người nghe có cảm giác thiếu thoải mái.
Đặc biệt, trong nhiều trường hợp, người nghe có một số các thắc mắc về nội
dung thuyết trình sẽ không được giải đáp. Đây là điều khiến cho bài thuyết trình
của bạn bị giảm chất lượng, kém hiệu quả.
4. Đọc slide
Đây là lỗi căn bản mà nhiều người gặp phải. Thuyết trình là là sử dụng lời
nói để truyền tải thông tin rõ ràng, dễ hiểu, thu hút và thuyết phục. Việc cầm giấy
đọc hoặc hoàn toàn đọc trên slide không những khiến người nghe có cảm giác khó
chịu mà còn không mang lại hiệu quả tốt cho bài thuyết trình của bạn.
5. Quá ít hoặc quá nhiều cử chỉ, động tác khi thuyết trình
Việc đứng im một chỗ không di chuyển, không tương tác với khán giả sẽ
khiến bài thuyết trình của bạn khô khan, thô cứng và không lấy được cảm xúc cũng
như không thuyết phục được khán giả.
Ngược lại, nếu bạn có quá nhiều cử chỉ khiến khán giả bị mất tập trung như:
Đi lại quá nhiều, vuốt tóc, vung tay nhiều, xoay bút,... sẽ khiến khán giả tập trung
vào cử chỉ của bạn hơn là bài thuyết trình. Điều này cũng thể hiện một kỹ năng
thuyết trình kém chuyên nghiệp.
1.4.3 Ý thức của sinh viên trong việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng làm việc nhóm cũng như các kĩ năng mềm khác
Nhận thức đúng mang đến cho các bạn một định hướng đúng, vạch cho các
bạn con đường cụ thể để đạt tới những mục tiêu mà bạn đặt ra. Nhưng nếu không
có sự chủ động và nếu bản thân bạn không có được sự quyết tâm thực hiện thì bạn
sẽ rất khó đạt được những mục tiêu bạn đặt ra. Với việc rèn luyện kỹ năng thuyết
trình ,kĩ năng làm việc nhóm và các kĩ năng mềm khác của các bạn sinh viên cũng
tương tự.
Các bạn đã có sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm
nhưng bạn lại không chủ động trong việc rèn luyện những kỹ năng mềm của bản
thân. Nhiều bạn sinh viên mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng
mềm nhưng với tâm lý ỷ lại, thiếu sự chủ động các bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội rèn
luyện những kỹ năng đó. Còn với nhiều bạn đã tham gia những lớp kỹ năng mềm
nhưng do thiếu tính sáng tạo áp dụng những kỹ năng đã học vào thực tế cuộc sống
các bạn cũng dễ nản và cho rằng mình không có tố chất trong việc rèn luyện những
kỹ năng mềm đó. Rèn luyện kỹ năng mềm là một quá trình đi từ lý thuyết đến thực
hành và nếu thực sự đam mê với các môn học kỹ năng mềm các bạn sinh viên sẽ
nhận ra một điều một khóa học kỹ năng mềm sẽ thực sự bắt đầu khi các bạn kết
thúc khóa học đó. Bởi để hoàn thiện những kỹ năng mềm của bản thân đó là một
quá trình rèn luyện không ngừng. Do vậy nếu các bạn sinh viên không có ý thức tự
rèn luyện những kỹ năng mềm quan trọng cho bản thân các bạn sẽ không thể hoàn
thiện những kỹ năng mềm đó cho dù bạn nhận thức được tầm quan trọng của
những kỹ năng đó. Còn nếu các bạn luôn có ý thức rèn luyện, học hỏi để không
ngừng nâng cao những kỹ năng mềm của bản thân, các bạn sẽ luôn nắm bắt được
những cơ hội trong học tập, công việc và cuộc sống.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao kĩ năng thuyết trình và làm việc
nhóm cho tân sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TPHCM

1.5.1. Các yếu tố bên trong

Năng lực cá nhân là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao kỹ năng
thuyết trình và làm việc nhóm cho cá nhân nói chung và cho tân sinh viên của
trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật nói riêng, năng lực có nhân bao gồm kiến thức,
kỹ năng, thái độ làm việc, khả năng tiếp thu và ứng dụng,..

Kiến thức là mức độ hiểu biết của cá nhân, thường bao gồm kiến thức chuyên môn
và kiến thức xã hội, kiến thức giúp các thành viên trong nhóm có thể trình bày ý
kiến của mình một cách rõ ràng, tích cực lắng nghe và đưa ra những gợi ý cho
người khác,..nhờ vậy mà hiệu quả làm việc nhóm được nâng cao. Kiến thức cũng
giúp cá nhân trở nên tự tin hơn, không ngại việc trình bày quan điểm cá nhân trước
đám đông, có kiến thức thì sẽ dễ dàng tương tác với người nghe về vấn đề mà mình
đang bàn luận,.. và đó cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và nâng
cao kỹ năng thuyết trình.
Về thái độ làm việc, thái độ làm việc của cá nhân bao gồm tác phong làm việc và
cách đối xử với các thành viên còn lại. Thái độ làm việc tốt của thành viên là một
yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm, sự tương tác
với các thành viên còn lại, tạo được mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong
nhóm thì quá trình làm việc nhóm cũng diễn ra tốt hơn. Không chỉ vậy, với thái độ
làm việc tốt, biết chuẩn bị bài thuyết trình kĩ càng, tự tin, nhiều năng lượng thì kỹ
năng thuyết trình cũng sẽ được nâng cao.

Đối với tân sinh viên, việc làm quen với một môi trường mới tạo nên sự phấn khởi,
thói quen tò mò, hay tìm hiểu. Với sự năng động của tân sinh viên, thì khả năng
tiếp thu và phát triển kỹ năng thuyết trình và làm việc nhóm là rất cao, để trang bị
những kỹ năng cần thiết ở một môi trường học tập mới. Và sự đòi hỏi sinh viên
phải có những kỹ năng như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm cũng là
một yếu tố thúc đẩy bản thân mỗi sinh viên phải tự hình thành và rèn luyện các kỹ
năng này, đó cũng là một yêu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao kỹ năng thuyết trình
và làm việc nhóm cho tân sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TPHCM.

1.5.2. Các yếu tố bên ngoài

Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc nâng cao kỹ năng thuyết trình là làm việc
nhóm đối với tân sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TPHCM, bao gồm:

Sự lãnh đạo: Trong việc nâng cao hiệu quả làm việc nhóm, yếu tố vô cùng quan
trọng có thể quyết định thành công của nhóm là người lãnh đạo và cần bảo đảm sự
tôn trọng của các thành viên. Lãnh đạo cần hiểu rõ vai trò cũng như điểm mạnh,
điểm yếu của các thành viên trong nhóm để từ đó truyền đạt kế hoạch một cách tốt
nhất. Lãnh đạo cũng là người có trách nhiệm giám sát và theo dõi tiến trình công
việc, chú ý tới các vấn đề phát sinh để kịp thời giải quyết những sai sót có thể làm
hỏng hiệu suất của nhóm. Còn trong việc nâng cao kỹ năng thuyết trình, tìm một
người hướng dẫn (leader) cũng là một yếu tố cần thiết, truyền lại kinh nghiệm tự
tin hơn trước đám đông, hướng dẫn làm slide cho bài thuyết trình,…

Sự hỗ trợ: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao kỹ năng
thuyết trình, nâng cao hiệu quả làm việc nhóm. Beatty & Barker-Scott (2004) cho
rằng: các nhóm cần xây dựng mối quan hệ tương tác với người phụ trách quản lý
(cấp doanh nghiệp) hoặc giảng viên hướng dẫn (môi trường giáo dục) để góp phần
đạt được mục tiêu của mình. Hơn nữa, các nhóm khi chưa có ý tưởng rõ ràng về
phạm vi kiến thức và giới hạn công việc sẽ khó đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hơn,do
đó họ cần sự hỗ trợ từ người có chuyên môn và trách nhiệm hướng dẫn để có hành
động phù hợp cho các quyết định quan trọng. Có những nhiệm vụ đòi hỏi cao về
kiến thức cũng như khả năng hợp tác. Do đó, điều quan trọng là phải xác định xem
nhóm có gặp vấn đề khó để tự giải quyết hay không và liệu các thành viên trong
nhóm có cảm thấy họ được hỗ trợ bởi các cá nhân khác có khả năng hay không.
Những đóng góp về thông tin và phản hồi nhận được thông qua mối quan hệ tương
tác với cá nhân khác có thể giúp nhóm giải quyết vấn đề khúc mắc cũng như có
thêm nhiều ý tưởng bổ ích cho nhiệm vụ.

Khoa học công nghệ: Trong thời đại hiện nay, các thiết bị khoa học công nghệ như
điện thoại thông minh, máy tính bảng, laptop,... đang ngày càng được sử dụng rộng
rãi trong chương trình giảng dạy cũng như trong các hoạt động của sinh viên tại
trường học, giúp cho mọi hoạt động trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn trước.
Bên cạnh đó, sự tiện lợi và thông minh của các thiết bị hỗ trợ bởi khoa học công
nghệ trong quá trình tìm kiếm thông tin và giải quyết vấn đề là không thể phủ
nhận. Nghiên cứu của Hays (2004) đã tiến hành khảo sát 2 nhóm sinh viên, một
nhóm được sử dụng các thiết bị và công cụ khoa học công nghệ hỗ trợ trong quá
trình làm việc, một nhóm chỉ thực hiện những phương pháp truyền thống. Kết quả
cho thấy nhóm sinh viên áp dụng khoa học công nghệ vào làm việc nhóm đạt được
hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ giúp việc thuyết trình trở nên
dễ dàng hơn, có sự trợ giúp từ các thiết bị thông minh sẽ giúp cho người thuyết
trình tự tin truyền đạt hơn.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1

Từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng ta thấy được tầm quan
trọng của kỹ năng thuyết trình và kỹ năng làm việc nhóm đối với cá nhân nói
chúng và đối với sinh viên nói riêng cũng như là các đề xuất cho việc nâng cao các
kỹ năng này. Trên thực tế, sinh viên nói chung và các tân sinh viên nói riêng vẫn
chưa thật sự hình thành, hiểu cũng như là tự học hỏi, nâng cao các kĩ năng này. Vì
thế bài nghiên cứu này sẽ tiếp tục đề ra những biện pháp nhắm nâng cao kỹ năng
thuyết trình và làm việc nhóm cho sinh viên.

You might also like