You are on page 1of 38

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2


--🙢🕮🙠--

CHUYÊN ĐỀ
TƯ VẤN, HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
(Dành cho chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giảng viên Đại học)

Hà Nội, 2022

1
MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ 10 4
TƯ VẤN, HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ PHÁT
TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 4
I. MỤC TIÊU 4
II. CHUẨN BỊ 4
III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 5
IV. TRIỂN KHAI NỘI DUNG 5
NỘI DUNG 1: KHÁI NIỆM TƯ VẤN, HỖ TRỢ TRONG NGƯỜI HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 5
NỘI DUNG 2: KHÓ KHĂN TÂM LÍ VÀ ĐÁNH GIÁ KHÓ KHĂN TÂM LÍ CỦA NGƯỜI HỌC
TRONG HỌC TẬP, PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 7
NỘI DUNG 3: NỘI DUNG TƯ VẤN, HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 14
NỘI DUNG 4: HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC TRONG HỌC TẬP VÀ
PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 25
NỘI DUNG 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN TƯ VẤN, HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC TRONG HỌC TẬP,
PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 31
V. CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Đọc là
1 SV Sinh viên
2 GgV Giảng viên
3 KKTL Khó khăn tâm lí
4 CĐ Cao đẳng
5 ĐH Đại học
6 HĐHT Hoạt động học tập
7 KN Kỹ năng

3
CHUYÊN ĐỀ 10
TƯ VẤN, HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ PHÁT
TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
Số tiết: 20 (Lý thuyết: 8 tiết; Thảo luận, thực hành: 12 tiết)
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chuyên đề 10, người học sẽ:
❖ Nêu được khái niệm tư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập và phát triển
nghề nghiệp;
❖ Trình bày được khái quát những khó khăn tâm lí của người học về học tập và nghiên
cứu, về giao tiếp ứng xử và về trải nghiệm nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm sau tốt
nghiệp;
❖ Nêu được những phương pháp đánh giá khó khăn tâm lí của người học;
❖ Phân tích được những nội dung tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập, giao tiếp,
trải nghiệm nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp;
❖ Trình bày được những hình thức và phương pháp hỗ trợ người học trong học tập và
phát triển nghề nghiệp;
❖ Trình bày được các giai đoạn của quy trình tư vấn, hỗ trợ người học, các kĩ năng cơ
bản trong tư vấn, hỗ trợ người học về học tập và phát triển nghề nghiệp;
❖ Vận dụng được hình thức, phương pháp, kĩ năng để thực hiện tư vấn cho người học
về học tập hoặc phát triển nghề nghiệp;
❖ Có ý thức trang bị kiến thức, kĩ năng liên quan để làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ
người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp.
II. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị của người dạy:
+ Kế hoạch dạy học
+ Tài liệu dạy học chuyên đề
+ Phương tiện dạy học: Máy chiếu, máy tính, sơ đồ, số liệu liên quan.
- Chuẩn bị của người học: tài liệu, bút, giấy, máy tính, giấy A0, bút dạ…
III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Khái niệm tư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập và phát triển nghề nghiệp
2. Khó khăn tâm lí và đánh giá khó khăn tâm lí của người học trong học tập, phát triển
nghề nghiệp
3. Nội dung tư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập và phát triển nghề nghiệp
4. Hình thức và phương pháp hỗ trợ người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp

4
5. Tổ chức thực hiện tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập, phát triển nghề nghiệp
IV. TRIỂN KHAI NỘI DUNG
NỘI DUNG 1: KHÁI NIỆM TƯ VẤN, HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập và phát
triển nghề nghiệp
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ: Đọc tài liệu từ thông tin phản hồi hoạt động 1, kết hợp hiểu biết của bản
thân nêu khái niệm về tư vấn, hỗ trợ từ đó chỉ ra những từ khóa quan trọng của khái
niệm tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp.
2. Cách thức tiến hành
Bước 1: Cá nhân học viên tự nghiên cứu thông tin nguồn cho hoạt động 1
Bước 2: Học viên trao đổi thảo luận theo cặp và ghi kết quả thảo luận ra giấy.
Bước 3: Các cặp chia sẻ thông tin. GgV bổ sung và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
Nội dung 1: Khái niệm tư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập và phát
triển nghề nghiệp
1.1. Khái niệm tư vấn, hỗ trợ
“Tư vấn” là khái niệm chỉ một hoạt động chuyên môn hoặc một nghề nghiệp
chuyên giúp người khác đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực của
cá nhân bằng những phương pháp, nghiệp vụ chuyên môn. Người chuyên làm nghề này
được gọi là “nhà tư vấn”.
Trong lĩnh vực tư vấn tâm lí, khái niệm tư vấn còn được hiểu ở nghĩa rộng hơn
không đơn thuần là việc “cho lời khuyên” (như công việc của một chuyên gia, hay cố
vấn) mà còn là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và kĩ năng
nghề nghiệp nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó tự thay đổi
hành vi, thái độ, tái lập lại thế cân bằng tâm lí cho bản thân ở mức độ cao hơn.
“Hỗ trợ” theo nghĩa phổ biến nhất, được hiểu là “sự giúp đỡ” nói chung dành cho
người khác khi họ gặp vướng mắc hoặc khó khăn trong cuộc sống, công việc về vật chất
và tinh thần. Với ý nghĩa này bất kỳ ai cũng có thể là người hỗ trợ người khác khi họ có
điều kiện dù là những việc làm đơn giản nhất. Ví dụ: người học chép bài giúp bạn khi
bạn ốm, cô giáo đến thăm và động viên người học khi em có chuyện buồn, đồng nghiệp
trong cơ quan giúp bạn mình tìm tài liệu khi người đó không biết cách …

5
Trong hoạt động nghề nghiệp, có một số nghề được gọi là “nghề trợ giúp” vì tính
chất “tư vấn, hỗ trợ” rất rõ nét. Người ta chia thành ba kiểu trợ giúp cơ bản, gồm:
+ Trợ giúp chuyên nghiệp: Là hình thức trợ giúp mà trong đó chủ thể là những người
được đào tạo sâu và chuyên biệt về kiến thức, kĩ năng, hành vi của con người, kĩ năng
giao tiếp và giải quyết các vấn đề theo chuyên ngành của họ để có thể đáp ứng với đối
tượng mà họ giúp đỡ (như chuyên gia tư vấn tâm lí, tham vấn tâm lí, công tác xã hội, trị
liệu…). Người trợ giúp chuyên nghiệp thường có chức danh cụ thể, như nhà tâm lí, nhà
tham vấn hay nhân viên công tác xã hội.
+ Trợ giúp bán chuyên nghiệp: Là hình thức trợ giúp mà chủ thể có thể được đào tạo,
tập huấn ngắn hạn về các lĩnh vực trợ giúp, hoặc có kinh nghiệm từ mối quan hệ trợ giúp
(chẳng hạn, quan hệ giữa giáo viên-người học, hiệu trưởng-giáo viên; giám đốc-nhân
viên).
+ Trợ giúp không chuyên nghiệp: Là hình thức trợ giúp mà chủ thể thường không được
đào tạo, huấn luyện chính thức về các kĩ năng trợ giúp chuyên biệt. Sự trợ giúp của họ
có thể chỉ xảy ra nhất thời trong mối quan hệ tạm thời với đối tượng (chẳng hạn, nhân
viên bán hàng, tiếp tân, tiếp viên hàng không…với khách hàng, các tình nguyện viên
cộng đồng giúp đỡ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS…). Người trợ giúp không
chuyên nghiệp thường có mối quan hệ trợ giúp không chính thức, kết cấu trợ giúp lỏng
lẻo, thời gian ngắn và hiệu quả giúp đỡ có giới hạn.
Như vậy, tư vấn và hỗ trợ đều có điểm chung là sự giúp đỡ, mang đến những điều tích
cực, thuận lợi cho người khác khi họ đang gặp khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống
hay công việc. Tuy nhiên, sự giúp đỡ trong tư vấn mang tính nghề nghiệp cao hơn còn
sự giúp đỡ trong hỗ trợ mang ý nghĩa rộng hơn, phổ quát hơn.
1.2. Tư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập và phát triển nghề nghiệp
Hoạt động học tập và rèn luyện trong trường đại học là dạng hoạt động chủ đạo,
quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lí, nhân cách của người học. Dạng hoạt động này
đặt ra nhiều yêu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức lĩnh hội tri thức, kĩ năng, rèn
luyện đạo đức, nhân cách…nên người học sẽ phải đối mặt với những khó khăn nhất định
nhằm thực hiện được những yêu cầu đó. Vượt qua được những yêu cầu, khó khăn này
thì người học sẽ phát triển hài hòa về thể chất, tâm lí, trí tuệ và nhân cách.
Để làm được điều này GgV -với tư cách là chủ thể của hoạt động giáo dục và dạy
học bên cạnh việc tổ chức và điều khiển hoạt động dạy học, định hướng hoạt động tự
học và tự rèn luyện của SV, GgV cần đồng hành, theo sát và kịp thời phát hiện những
khó khăn riêng của những người học khác nhau. Từ đó tìm ra biện pháp, cách thức hỗ
trợ phù hợp, giúp người học thực hiện được hoạt động học tập và rèn luyện một cách
6
hiệu quả. Nói cách khác, ngoài hai công việc chính là giáo dục và dạy học, hoạt động tư
vấn, hỗ trợ SV cũng là một trong những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của người
giáo viên. Theo Thông tư 07/2022/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về quy trịnh công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp
trong các cơ sở giáo dục. Theo đó, công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm trong các cơ
sở giáo dục được định nghĩa là các hoạt động nhằm hỗ trợ người học phát hiện khả năng,
năng khiếu của bản thân để định hướng học tập, phát triển chuyên môn, nghề nghiệp,
việc làm phù hợp với năng lực, sở thích, sở trường, sức khỏe. Còn công tác hỗ trợ khởi
nghiệp trong các cơ sở giáo dục: Là các hoạt động nhằm giúp người học tích lũy kiến
thức, kỹ năng để thúc đẩy tư duy đổi mới, sáng tạo hình thành các ý tưởng, giải pháp
mới tạo giá trị cho bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Thông tư cũng quy định
nguyên tắc thực hiện đối với trình độ đào tạo đại học, cao đẳng sư phạm thì nội dung
tập trung vào phát triển nghề nghiệp, việc làm.
NỘI DUNG 2: KHÓ KHĂN TÂM LÍ VÀ ĐÁNH GIÁ KHÓ KHĂN TÂM LÍ
CỦA NGƯỜI HỌC TRONG HỌC TẬP, PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
Hoạt động 2: Tìm hiểu khó khăn tâm lí của người học trong học tập, phát triển nghề
nghiệp
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Nhóm 1: Tìm hiểu khó khăn tâm lí của người học trong học tập, nghiên
cứu. Nhóm 2: Tìm hiểu khó khăn tâm lí của người học trong giao tiếp ứng xử. Nhóm 3:
Tìm hiểu khó khăn tâm lí của người học trong trải nghiệm nghề nghiệp và tìm kiếm việc
làm sau tốt nghiệp.
- Nhiệm vụ 2: Từ những khó khăn tâm lí mà người học phải đối mặt, đề xuất những giải
pháp khái quát để khắc phục những khó khăn tâm lí này.
2. Cách thức tiến hành
- Bước 1: Học viên làm việc theo nhóm tìm hiểu nội dung tương ứng để thực hiện nhiệm
vụ 1 (sử dụng kĩ thuật mảnh ghép – Vòng chuyên gia).
- Bước 2: Các nhóm ghép thực hiện nhiệm vụ 2 (Kĩ thuật mảnh ghép – Vòng mảnh
ghép)
- Bước 3: Báo cáo, chia sẻ kết quả làm việc theo nhóm trước lớp
- Bước 4: GgV nhận xét, đánh giá và tổng kết nội dung hoạt động
3. Thông tin phản hồi
Nội dung 2: Khó khăn tâm lí và đánh giá khó khăn tâm lí của người học trong học
tập, phát triển nghề nghiệp

7
2.1. Khó khăn tâm lí của người học
Hoạt động học tập ở trường đại học (ĐH) là hoạt động học tập nghề nghiệp; nội
dung học tập là hệ thống tri thức, kĩ năng liên quan đến các khoa học cơ bản, khoa học
cơ sở của chuyên ngành và chuyên ngành gắn với nghề nghiệp tương lai của người học.
Việc nắm vững nội dung học tập là điều kiện quan trọng giúp SV (SV) trở thành những
“chuyên gia” trong một lĩnh vực nghề nghiệp. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để
có thể tìm được việc làm hay tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng
cao trình độ nghề nghiệp (Điều 3, khoản 2, Luật Giáo dục nghề nghiệp, 2014).
Vì vậy, bước vào môi trường ĐH là bước ngoặt quan trọng đối với SV, là cơ hội
để SV tích lũy tri thức và kĩ năng nghề nghiệp, tạo điều kiện cho họ có được một nghề
nghiệp ổn định sau này, từ đó có được một cuộc sống tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, đó cũng
là một quá trình học tập mà SV phải đối mặt với nhiều KKTL; và bên cạnh những cố
gắng nỗ lực của bản thân, SV cần nhận được những biện pháp hỗ trợ phù hợp để có thể
vượt qua những khó khăn đó. Có thể liệt kê các KKTL mà SV thường gặp sau đây:
2.1.1. Khó khăn tâm lí của người học trong học tập, nghiên cứu
SV là lứa tuổi có sự trưởng thành về mặt tâm - sinh lí. Đây là thời kì chuyển tiếp
quan trọng của lứa tuổi này với những biến đổi mạnh mẽ về động cơ và thang giá trị liên
quan tới nghề nghiệp để họ thực sự trưởng thành và chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai.
Tuy nhiên, khi bắt đầu bước chân vào giảng đường đại học, SV phải thích ứng với rất
nhiều thay đổi về nội dung học tập, phương pháp dạy và học ở bậc đại học, về các mối
quan hệ xã hội rộng mở… Chính trong quá trình tìm cách thích ứng với những thay đổi
này, SV đã gặp phải nhiều khó khăn, nhất là những KKTL trong học tập. Những KKTL
mà gặp phải làm xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực như sốc, choáng, mệt mỏi, trầm
cảm...thậm chí tự tử khiến sv mất phương hướng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
và hiệu quả hoạt động học tập (HĐHT). Do đó, ở mức độ nào đó, những KKTL chắc
chắn sẽ hạn chế các cơ hội của SV trong tương lai.
KKTL trong HĐHT của SV là toàn bộ các yếu tố tâm lí nảy sinh trong quá trình học
tập, có tác động tiêu cực tới tiến trình và kết quả học tập của SV. Do đó, việc xác định
mức độ KKTL trong học tập của SV biểu hiện qua các mặt sau:
1) Nhận thức về HĐHT: Nhận thức về KKTL trong học tập của SV được biểu hiện
ở việc nhận thức về bản thân (động cơ học tập) và đối tượng học tập, về ngành học và
vị trí của ngành học trong xã hội. Trong quá trình học tập, không phải SV nào cũng có
sự nhận thức đúng vế đối tượng học tập, về ngành học và vị trí của ngành học trong xã
hội. Chính sự hiểu biết mơ hồ, không rõ ràng tạo nên những KKTL khiến SV học tập
8
đối phó, học lệch, xem thường việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, thiếu tích cực, chủ
động tự giác trong học tập.
2) Thái độ đối với HĐHT: Khi tiến hành các HĐHT, SV thường trải nghiệm hai
trạng thái khác nhau: trạng thái thỏa mãn và trạng thái không thoả mãn. Trạng thái thỏa
mãn gắn với những xúc cảm dương tính, và ngược lại, trạng thái không thoả mãn gắn
với những xúc cảm âm tính. Xét trên phương diện dương tính, ở SV xuất hiện những
thái độ, cảm xúc tích cực như tò mò, ham học tập; hứng thú học tập; quyết tâm học tập;
kiên trì vượt khó... Ngược lại, SV có cảm xúc âm tính thường xem nhẹ việc học tập, thờ
ơ, lo lắng, sợ hãi, căng thẳng, chán nản, buông xuôi, chống đối... KKTL trong học tập
về mặt thái độ luôn gắn liền với các trải nghiệm cảm xúc âm tính. Căn cứ vào các biểu
hiện cụ thể trong thái độ và cảm xúc này có thể đánh giá được mức độ KKTL trong
HĐHT của SV.
3) Hành động học tập: Trong quá trình học tập, việc thực hiện các hành động học
tập cụ thể giúp SV hình thành phẩm chất nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, khả
năng tự nghiên cứu, tự học tập và phương pháp học tập suốt đời. Đây là những điều kiện
cần thiết để SV trở thành người lao động có trình độ cao trong tương lai. Để đạt được
những điều kiện cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp tương lai, SV cần có phương pháp,
KN học tập nền tảng như KN đọc sách, KN nghe giảng và ghi chép, KN ôn tập, KN làm
việc nhóm, KN nghiên cứu khoa học... Vì vậy, việc SV không biết hoặc biết không rõ
cách thức thực hiện các KN học tập nền tảng một cách hiệu quả là những KKTL biểu
hiện ở mặt hành động học tập trong HĐHT của SV.
2.1.2. Khó khăn tâm lí của người học trong giao tiếp ứng xử
Ngoài kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, bạn cần có kỹ năng mềm, trong đó
có kỹ năng giao tiếp. Với các bạn SV, việc tích lũy, rèn luyện kỹ năng giao tiếp từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường sẽ mở ra tương lai tươi sáng hơn. Giao tiếp tốt giúp bạn
luôn tự tin khi nói chuyện, chia sẻ với người khác. Giao tiếp tốt giúp bạn khẳng định
được vị thế của chính mình trong mắt người khác. Với những kỹ năng giao tiếp, SV có
thể thuyết trình trước đám đông một cách trôi chảy, đàm phán một cách nhanh gọn, hiệu
quả,… Giao tiếp giỏi giúp SV thuyết phục người khác tốt hơn. Quan trọng hơn, khi ra
trường, SV sớm có được công việc như ý muốn và dễ thăng tiến,…
Có thể thấy, kỹ năng giao tiếp của các SV đang còn rất nhiều hạn chế. Theo thống
kê từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có tới 83% SV tốt nghiệp thiếu kỹ năng
mềm, 37% không thể tìm được việc làm phù hợp do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó có nguyên nhân thiếu kỹ năng. Những KKTL về giao tiếp được biểu hiện :

9
- Không biết cách giao tiếp với mọi người: Nhiều SV giao tiếp với những người xung
quanh một cách rất hồn nhiên, thiếu câu thưa gửi. Họ không biết cách xưng hô với
người trên, dưới sao cho phải lẽ. Hoặc khi được nhà trường tạo cơ hội mời chuyên
gia về nói chuyện thì họ cũng mặc kệ. Không mấy bạn biết cách liên hệ, tạo mối
quan hệ cho sau này.
- Biết giao tiếp là cần thiết và quan trọng nhưng tâm lý luôn e ngại, dè dặt;
- Không biết được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp: Không thể phủ nhận rằng
có những SV đang suy nghĩ rất đơn giản. Các bạn không ý thức được việc học kỹ
năng giao tiếp quan trọng thế nào. Các bạn cho rằng chỉ cần tập trung vào chuyên
môn là đủ, không cần giỏi giao tiếp.
- Dành rất ít thời gian cho việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
2.1.3. Khó khăn tâm lí của người học trong hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp và
tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp
Theo báo cáo từ Hội nghị Tuyển sinh toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) tổ chức năm 2011 có đến 37% SV tốt nghiệp ra trường không tìm được việc
làm, 57% SV ra trường phải học thêm nghề khác do phát hiện ra mình không phù hợp
với chuyên ngành đã học. Đó là chưa kể tại một số trường đại học, số lượng SV không
hứng thú học ngành nghề đã chọn lên tới 50% (MoLISA, 2011). Gần đây nhất, theo
thống kê từ Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Tổng cục Thống kê và Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO), trong quý 1/2014 có 162.400 người có trình độ đại học trở lên thất nghiệp,
đưa con số thất nghiệp cả nước lên đến 1,3 triệu người (Minh, 2014) và chắc chắn con
số thực tế còn lớn hơn nhiều. SV ra trường thất nghiệp hoặc không có việc làm chính
thức, làm trái ngành nghề hoặc làm công việc không xứng tầm là rất phổ biến. Điều này
đã gây lãng phí lớn không những chỉ cho bản thân SV, gia đình mà còn cho toàn xã hội.
Việc định hướng nghề nghiệp của mỗi cá nhân góp phần quan trọng trong việc
tìm kiếm được việc làm. Điều đó không những chỉ có ý nghĩa đối với bản thân cá nhân
ấy mà còn có ý nghĩa đến phát triển nguồn nhân lực cho cả nước. Một khi cá nhân tìm
được việc làm phù hợp với khả năng thì họ sẽ hứng thú trong công việc, cải tiến phương
cách lao động mang lại hiệu quả cao và họ sẽ gắn bó với công việc nhiều hơn. Việc định
hướng nghề nghiệp diễn ra trong thời gian dài, có thể được thực hiện ở trường phổ thông
trước khi SV chọn ngành để thi vào ĐH, trong thời gian học ở trường ĐH hoặc ngay cả
sau khi tốt nghiệp ĐH. Thông thường việc định hướng chọn ngành khi còn học phổ
thông (hoặc trước đó) là quan trọng và thường bị chi phối bởi gia đình, bạn bè cũng như
trào lưu xã hội. Trong khi đó, định hướng nghề nghiệp lúc SV đang học ĐH thì do tinh

10
thần chủ động của bản thân SV, do ý thức học hỏi chuyên môn, rèn luyện kỹ năng nghề
phù hợp.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phương pháp đánh giá khó khăn tâm lí của người học
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ: học viên làm việc theo nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một phương pháp đánh
giá khó khăn tâm lí của người học trong đó mỗi phương pháp làm rõ khái niệm, ý nghĩa
và yêu cầu khi thực hiện phương pháp.
2. Cách thức tiến hành
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
- Bước 2: Học viên làm việc theo nhóm phân công thực hiện nhiệm vụ
- Bước 3: Báo cáo, chia sẻ kết quả làm việc theo nhóm trước lớp
- Bước 4: GgV nhận xét, đánh giá và tổng kết nội dung hoạt động
3. Thông tin phản hồi
Nội dung 2: Khó khăn tâm lí và đánh giá khó khăn tâm lí của người học trong học
tập, phát triển nghề nghiệp
2.2. Đánh giá khó khăn tâm lí của người học
2.2.1. Phương pháp quan sát
* Khái niệm: Là phương pháp GgV dựa trên sự tri giác có chủ định, có mục đích nhằm
xác định các đặc điểm tâm lí và mức độ khó khăn của người học qua hành vi, cử chỉ, lời
nói, biểu cảm....trong các hoàn cảnh tự nhiên để giúp GgV xây dựng kế hoạch tư vấn,
hỗ trợ người học có hiệu quả.
* Ý nghĩa:
- Phương pháp này cho phép GgV thu thập thêm thông tin về những biểu hiện về hành
vi, thái độ, diễn biến tâm lí của người học ở các môi trường khác nhau (như trên lớp,
trong trường, ngoài trường, khi giao tiếp trực tiếp hay trên không gian mạng), với
các đối tượng khác nhau (như với bạn bè, thầy cô giáo, cha mẹ, người thân).
- Giúp GgV nhìn nhận vấn đề trực tiếp trong bối cảnh tự nhiên
- Giúp GgV hiểu người học hơn, góp phần lí giải nguyên nhân, mức độ khó khăn hay
vấn đề vướng mắc người học đang gặp phải và lên kế hoạch hỗ trợ người học hoặc
có sự điều chỉnh cách thức tác động đến người học cho phù hợp.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- GgV có kế hoạch quan sát cụ thể và cần ghi chép thông tin đầy đủ (như mục đích,
thời gian, địa điểm, tình huống quan sát, kết quả).

11
- Tập trung tri giác nhưng không để người học cảm thấy các em đang bị theo dõi,
giám sát.
- Kết hợp quan sát sự kiện và mức độ thường xuyên của hành vi.
- Giữ thái độ khách quan khi quan sát, không đánh giá hành vi, thái độ hay sự kiện
xảy ra với người học.
- Nên thiết kế bảng ghi chép và cách thức ghi chép dễ dàng, thuận tiện
- Nếu có sử dụng các phương tiện hỗ trợ khác (như camera, máy ảnh) cần sử dụng
khéo léo, tránh phá vỡ bối cảnh tự nhiên của hành vi và sự kiện.
2.2.2. Phương pháp trắc nghiệm
* Khái niệm: Trắc nghiệm tâm lí (test) là một công cụ đã được chuẩn hóa dùng để đo
lường một cách khách quan một hay một số đặc tính cá nhân như tính cách, sở thích,
hành vi, thái độ…..
* Ý nghĩa: Giúp GgV có thêm thông tin về người học để đánh giá mức độ của những
khó khăn, vướng mắc người học đang gặp phải. Từ đó định hướng cho GgV đưa ra kế
hoạch tư vấn, hỗ trợ phù hợp.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Khi sử dụng các trắc nghiệm, nếu cần thiết, phải có ý kiến chuyên môn của các nhà
tâm lí hay chuyên gia trắc nghiệm.
- Trong trường hợp cần sử dụng, GgV cần nắm rõ mục đích, ý nghĩa của việc sử dụng
các trắc nghiệm và được tập huấn, hướng dẫn sử dụng và phân tích kết quả những
trắc nghiệm được chuẩn hóa.
- Một số trắc nghiệm chuyên sâu khi cho người học trả lời cần có sự đồng ý của cha
mẹ hoặc người bảo trợ của các em.
2.2.3. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
* Khái niệm: Là phương pháp trong đó GgV căn cứ vào những kết quả, sản phẩm của
người học (cả sản phẩm vật chất và tinh thần) thực hiện trong quá trình học tập và tham
gia các hoạt động giáo dục để tìm hiểu, đánh giá những khía cạnh liên quan đến nhận
thức, trí tuệ, tình cảm, sở thích, hứng thú, tính cách…cũng như biểu hiện khó khăn của
người học trong học tập và cuộc sống. Ví dụ sản phẩm hoạt động của người học như:
tranh vẽ, bài thuyết trình…
* Ý nghĩa: Giúp GgV có thêm thông tin về người học và có cơ sở để đánh giá người học
một cách khách quan và toàn diện. Bởi lẽ những sản phẩm do người học thực hiện trong
học tập, lao động và rèn luyện sẽ phần nào nói lên đặc điểm riêng về phẩm chất, năng
lực, sở thích, hứng thú… cũng như những khó khăn các em gặp phải. Từ đó, GgV có

12
thể tập hợp thông tin để hiểu người học cũng như những khó khăn các em gặp phải và
có kế hoạch tư vấn, hỗ trợ phù hợp.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Chú ý xem xét sản phẩm hoạt động trong mối liên hệ với thời gian, không gian của
hoạt động và điều kiện tiến hành hoạt động.
- Quan tâm đến những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động để tạo ra sản phẩm như những tác động của ngoại cảnh, hứng thú, tâm
trạng…của người học.
- GgV nên kết hợp với các phương pháp khác như quan sát và trò chuyện để phân tích
khách quan, chính xác những biểu hiện khó khăn, đặc điểm tâm lí của người học
qua sản phẩm hoạt động (không suy diễn hay áp đặt theo ý chủ quan của GgV).
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ người học
* Khái niệm: Là phương pháp trong đó GgV tìm hiểu, phân tích hồ sơ người học như
hồ sơ về thành tích học tập (học bạ); sự phát triển thể chất (sổ sức khỏe); thông tin về
gia đình và cha mẹ người học (phiếu thông tin người học) để có thêm thông tin hỗ trợ
cho việc nhận định, đánh giá những khó khăn người học đang gặp phải.
* Ý nghĩa: Thông tin thu được từ phương pháp nghiên cứu hồ sơ người học giúp GgV
có cái nhìn toàn diện hơn về người học, góp phần tìm ra nhưng khó khăn mà người học
gặp phải, nguyên nhân của những khó khăn đó cũng như gợi ý hướng tư vấn, nguồn hỗ
trợ người học phù hợp.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Chỉ được tìm hiểu hồ sơ người học khi thấy cần thiết và được đồng ý của nhà trường
hoặc GgV chủ nhiệm (nếu là GgV bộ môn hoặc GgV kiêm nhiệm công tác tư vấn
tâm lí người học, cán bộ tâm lí học đường…).
- Ghi chép đầy đủ thông tin về người học theo diễn tiến thời gian.
- Khách quan tập hợp thông tin từ các nguồn hồ sơ và kết hợp với những phương
pháp đánh giá khó khăn của người học khác để xác định rõ vấn đề mà người học
gặp phải cũng như nguyên nhân và nguồn hỗ trợ phù hợp.
NỘI DUNG 3: NỘI DUNG TƯ VẤN, HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
Hoạt động 4: Tìm hiểu nội dung tư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập
và phát triển nghề nghiệp
1. Nhiệm vụ

13
- Nhiệm vụ: Từ khó khăn tâm lí của người học về học tập, giao tiếp ứng xử, trải nghiệm
nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp, mỗi nhóm đề xuất những nội dung cần
tư vấn, hỗ trợ người học tương ứng trong hoạt động học tập và phát triển nghề nghiệp.
2. Cách thức tiến hành
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
- Bước 2: Học viên làm việc theo nhóm phân công thực hiện nhiệm vụ
- Bước 3: Báo cáo, chia sẻ kết quả làm việc theo nhóm trước lớp (Có thể sử dụng kĩ
thuật phòng tranh kết hợp kĩ thuật XYZ để nhận xét, đánh giá sản phẩm học tập)
- Bước 4: GgV nhận xét, đánh giá và tổng kết nội dung hoạt động
3. Thông tin phản hồi
Nội dung 3: Nội dung tư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập và phát
triển nghề nghiệp
3.1. Tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập, nghiên cứu
3.1.1. Về phía nhà trường, khoa:
- Nhà trường, khoa cần nâng cao hứng thú học tập của SV bằng công tác định hướng
cho SV về những hoạt động ở trường đại học , giúp các em có hiểu biết về trường,
nghề nghiệp để từ đó hình thành động cơ học tập, lý tưởng nghề nghiệp, thế giới
quan đúng đắn cho SV.
- Nhà trường, khoa cần thường xuyên tổ chức gặp mặt, đối thoại trực tiếp với SV,
lắng nghe tâm tư nguyện vọng, những khó khăn mà SV gặp phải trong sinh hoạt,
cũng như trong học tập. Từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm giúp SV vượt
qua khó khăn, yên tâm học tập.
- Nhà trường và khoa cần tìm hiểu kỹ về đặc điểm tâm sinh lý của SV, trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch, sắp xếp lịch học, lịch thi sao cho phù hợp, tránh dồn dập sẽ ảnh
hưởng tới hoạt động nhận thức và chất lượng học tập của SV.
- Nhà trường và khoa cần tổ chức nhiều các buổi hội thảo về học tập tập, đặc biệt là
các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về phương pháp học tập cho SV để các em
tìm ra phương pháp học tập hợp lý cho bản thân nhằm giảm bớt khó khăn và thích
ứng nhanh với môi trường học tập đại học .
- Nhà trường cần đầu tư mua sắm trang thiết bị, sách, tài liệu học tập, đáp ứng nhu
cầu đọc sách ngày càng cao và hạn chế những khó khăn mà SV gặp phải trong hoạt
động học tập.
- Nhà trường cần chỉ đạo các đoàn thể trong nhà trường quan tâm hơn nữa, tổ chức
nhiều buổi sinh hoạt tập thể, tạo điều kiện cho SV có cơ hội thiết lập các mối quan
hệ mới, vui vẻ, hứng thú với môi trường sống và học tập đại học .
14
3.1.2. Về phía GgV
- GgV cần có sự quan tâm sâu sát hơn đối với SV, tìm hiểu kỹ về đặc điểm tâm sinh
lý của SV, đặc biệt là SV năm thứ nhất, trên cơ sở đó biên soạn bài giảng, lựa chọn
phương pháp, hình thức dạy học phù hợp, đảm bảo tính vừa sức và sát đối tượng
trong dạy học.
- Bên cạnh nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn SV lĩnh hội hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo. GgV cần quan tâm chú trọng hơn nữa đến việc hướng dẫn SV cách thức
(phương pháp) lĩnh hội tri thức.Để từ đó hình thành cho SV có phương pháp tự học,
tự nghiên cứu đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ học tập ở môi trường đại học .
- GgV cần chú ý hơn nữa đến việc hình thành các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với tri
thức mà SV đã lĩnh hội và các kỹ năng nghề nghiệp cho SV.
- Trong dạy học GgV cần chú trọng sử dụng nghệ thuật, tính hài ước nhằm tạo bầu
không khí thoải mái, vui vẻ, thu hút SV tích cực học tập.Đổi mới phương pháp dạy
học nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của GgV và vai trò tự giác, tích cực, chủ động
của SV.
- GgV cần thường xuyên kiểm tra nhắc nhở SV thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập.
- Thông qua bài dạy, GgV cần chú ý đến việc giáo dục thái độ, động cơ học tập…
Giúp các em có tâm thế đón nhận thử thách, khó khăn và nỗ lực vượt qua nó.
- GgV phụ trách lớp cần bám sát, trao đổi thường xuyên với các em để nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng của SV. Đồng thời phối hợp với ban cán sự lớp, các tổ chức giáo
dục trong và ngoài nhà trường tổ chức nhiều hoạt động giáo dục, vui chơi, giải trí
… nhằm tạo điều kiện giúp các có cơ hội tìm hiểu, trao đổi, học hỏi và tăng cường
tình đoàn kết, tạo bầu không khí vui vẻ giúp các em giảm bớt những khó khăn trong
hoạt động học tập ở đại học.
3.1.3.Về phía sinh viên
- SV cần chủ động, tích cực trong hoạt động học tập cũng như trong các hoạt động
khác nhằm thiết lập các mối quan hệ và thích nghi với môi trường học tập ở đại học.
- Cần ý thức được tầm quan trọng của hoạt động học tập, từ đó tích cực, chủ động,
sáng tạo trong hoạt động học tập nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
- Rèn luyện cho các kỹ năng tự học, nghiên cứu khoa học và làm việc độc lập.
- Luôn luôn có tinh thần học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với bạn bè, các anh chị khóa
trước, thầy cô để tìm ra phương pháp học tập hợp lý cho bản thân.
- Nâng cao nhận thức của SV về khả năng tự học, tự nghiên cứu, sự tích cực và tự
giác trong quá trình học tập.

15
- Tham gia đầy đủ các hoạt động đoàn thể do nhà trường, khoa… tổ chức. Tích cực
rèn luyện các kỹ năng của hoạt động và các phẩm chất nhân cách nhằm hoàn thiện
nhân cách của bản thân.
- Sẵn sàng đón nhận thử thách, khó khăn và tích cực nỗ lực tìm cách khắc phục những
khó khăn đó.
3.2. Tư vấn, hỗ trợ người học trong giao tiếp, ứng xử
GgV tư vấn, hỗ trợ SV giải quyết các vấn đề giao tiếp, ứng xử trong trường ĐH với
thầy cô và với bạn bè ở các khía cạnh cụ thể như:
- Tư vấn, hỗ trợ SV về kĩ năng giao tiếp xã hội;
- Tư vấn, hỗ trợ SV về việc lựa chọn cách thức ứng xử đúng đắn, phù hợp trong các
tình huống xã hội khác nhau; cách thức ứng xử văn hóa trong các mối quan hệ xã
hội với bạn bè và người lớn;
- Tư vấn, hỗ trợ SV về kĩ năng ứng phó với những vấn đề phát sinh trong các mối
quan hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác;
- Tư vấn, hỗ trợ SV về những kĩ năng giao tiếp-ứng xử trong tình bạn, tình yêu, hình
thành thái độ và các giá trị tích cực trong tình bạn, tình yêu.
3.3. Tư vấn, hỗ trợ người học trong trải nghiệm nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm
sau tốt nghiệp
3.3.1. Khái quát về bối cảnh nghề nghiệp
* Một số công việc truyền thống đang có nguy cơ biến mất:.

Nhiều công việc mới ra đời:


- Chuyên gia phân tích đám mây
16
- Người sáng tạo nội dung trên Youtube
- STEM
- Kỹ sư IA (trí tuệ nhân tạo)
- Lập trình ứng dụng
- Kỹ thuật viên dịch vụ điện thoại di động
- Phân tích web
- Thiết kế thực tế ảo
- Nhà khoa học dữ liệu
- Chuyên gia trải nghiệm người dùng
Tự động hóa và số hóa tại nơi làm việc: Máy móc, rô-bốt, trí tuệ nhân tạo, công
nghệ thông tin đang nhanh chóng thâm nhập nơi làm việc trên toàn thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Chưa rõ tự động hóa sẽ ảnh hưởng khi nào và như thế nào đến
tính chất, số lượng việc làm của Việt Nam, nhưng ước tính tỉ lệ mất việc làm do ứng
dụng công nghệ ở Việt Nam sẽ là từ 10 đến 70%. Quá trình cơ giới hóa trong lĩnh vực
tạo việc làm lớn nhất của Việt Nam, tức là sản xuất nông nghiệp, đang đem lại những
kết quả phức tạp: trong một số trường hợp, máy móc thay thế lao động làm thuê, trong
khi lại tạo việc làm có số lượng, chất lượng cao hơn ở trường hợp khác. (Nguồn: Ngân
hàng thế giới (World Bank), 2018).
3.3.2. Tư vấn giúp người học hiểu mình, hiểu nghề, hiểu trường
Để có thể chọn đúng nghề, tìm đúng công việc theo năng lực, sở trường, sở thích
của mình trước hết người học cần hiểu đúng về định hướng nghề nghiệp. Hiện nay, bản
thân người học, cha mẹ chưa thật hiểu đúng về hướng nghiệp nên cho rằng hướng nghiệp
là đơn giản, chỉ thực hiện khi cần, chọn một việc để làm kiếm sống, đảm bảo sự ổn định
lâu dài. Ngược lại hiểu đúng thì hướng nghiệp là một quá trình phức tạp, thực hiện theo
một quy trình, chọn việc để có cơ hội phát triển bản thân, đảm bảo thích ứng với mọi
biến động. Khi chọn đúng nghề, bản thân sẽ phát huy được năng lực, cảm thấy hạnh
phúc, thỏa mãn, đảm bảo được cuộc sống và có sự nghiệp bền vững. Còn khi chọn sai,
năng lực người học sẽ bị thui chột, chán nản, mệt mỏi và không thành công trong công
việc cũng như trong cuộc sống.
* Sai lầm thường gặp khi chọn nghề:
- Sai lầm đối với người học khi chọn nghề thường là: dựa vào duy nhất năng lực học
tập; chọn nghề theo trào lưu; chọn nghề vì lí do kinh tế; chọn nghề được xã hội trọng
vọng; dành ít thời gian để tìm hiểu nghề; tư tưởng học gì cũng được miễn là học đại học.
- Sai lầm của cha mẹ khi định hướng nghề cho con thường là: thiếu tôn trọng mong
muốn của con; áp đặt; bỏ mặc không quan tâm tới định hướng nghề; coi trọng hình thức
17
nghề hơn giá trị nghề; sắp đặt toàn bộ lộ trình cho con; hướng nghề nhưng không căn
cứ vào khả năng của con; sử dụng tài chính để giúp con có việc làm; chú ý đến cơ hội
xin việc hơn là cơ hội phát huy sở trường của con.
* Một số nguyên tắc chọn nghề:
1) Chỉ nên chọn nghề phù hợp với sở thích và hứng thú;
2) Không nên chọn nghề mà bản thân không có đủ điều kiện đáp ứng (về sở thích, tính
cách, năng lực, v.v.)
3) Chỉ chọn khi đã có hiểu biết đầy đủ về nghề (điều kiện, môi trường, tính chất, khó
khăn, thách thức...);
4) Không chọn nghề mà xã hội không còn nhu cầu;
5) Chọn nghề đáp ứng được những giá trị mà bản thân coi là quan trọng và có ý nghĩa.
Khi chọn nghề người học tham khảo bảng sau:
Sở Không thích Thích vừa Rất thích
thích
Năng lực
Không phù hợp Đừng chọn Đừng chọn Đừng chọn
Tương đối phù hợp Đừng chọn Có thể chọn Chọn được
Rất phù hợp Đừng chọn Chọn được Chọn tốt
* Hiểu mình: Trước hết người học nên tìm hiểu để hiểu rõ năng lực của bản thân thuộc
loại hình trí thông minh nào trong số 9 loại hình thông minh. 9 loại hình trí thông minh
này được giáo sư tâm lý học Howard Gardner thuộc Đại học Harvard đề xuất năm 1983.

18
(Nguồn hình ảnh: https://genk.vn/infographic-chung-ta-deu-la-thien-tai-voi-9-loai-tri-
thong-minh-sau-20160119153800351.chn)
Người học có thể tìm hiểu thêm về xu hướng tính cách, đặc điểm nhân cách của
mình thông qua một số công cụ trắc nghiệm tâm lí và trắc nghiệm nhân cách. Sau đây
xin giới thiệu một số loại trắc nghiệm nhân cách: Trắc nghiệm hướng nghiệp - Viện Tâm
lý và Tâm thần học Việt Pháp; Trắc nghiệm MBTI (Myers-Briggs Type Indication); trắc
nghiệm nhân cách Cattell; ứng dụng Jobway để thực hiện trắc nghiệm Holland và MBTI,
nhận kết quả ngay để có thêm thông tin tham khảo về sở thích, tính cách, năng lực, xu
hướng của bản thân. Sau đây xin giới thiệu chân dung của 4 nhóm tính cách để người
học tham khảo và liên hệ với bản thân để có định hướng lựa chọn việc làm phù hợp.
1. Chân dung NHÓM Có sở thích lãnh đạo và thuyết phục mọi người
QUẢN LÝ (Lãnh đạo, chủ Có khuynh hướng tránh những hoạt động yêu cầu quan sát
động tỉ mỉ, có tính chất nghiên cứu khoa học hoặc tư duy phân
tích;
Có khả năng dẫn dắt, tác động, thể hiện, quản lý, tiếp thị
hoặc đưa ra ý tưởng;
Coi trọng sự thành công trong chính trị, lãnh đạo hoặc kinh
doanh.

19
2. Chân dung NHÓM XÃ Có sở thích và khả năng làm việc, giao tiếp với mọi người,
HỘI (Giúp đỡ, quảng cáo) thích đi đây đó;
Có khả năng lắng nghe tích cực, có phản hồi, tổng kết,
diễn dịch, quy nạp;
Có khả năng tốt về giảng dạy, tư vấn, chăm sóc sức khỏe
cho người khác, hoặc cung cấp, làm sáng tỏ thông tin;
Coi trọng việc giúp đỡ mọi người và giải quyết những vấn
đề về xã hội.
3. Chân dung NHÓM KỸ Có sở thích và khả năng khám phá, sử dụng máy móc, đồ
THUẬT (Thực tế, sản vật và làm những công việc có sử dụng thao tác tay chân
xuất) hoặc các công việc đòi hỏi sự khéo léo của tay chân;
Có tư duy, trí nhớ tốt, nghiêm túc thực hiện các quy trình
kỹ thuật;
Thích các hoạt động ngoài trời;
Thích làm việc độc lập.
4. Chân dung NHÓM Có sở thích và khả năng làm việc độc lập, thích quan sát,
NGHIÊN CỨU (Khám học hỏi, khám phá, phân tích, đánh giá hoặc giải quyết vấn
phá, phân tích) đề khoa học - xã hội;
Có hiểu biết, có khả năng là việc với hệ thống khái niệm
khoa học, tìm ra quy trình chung để trình bày dưới dạng
hệ thống ký hiệu;
Có khả năng tư duy trừu tượng, có óc tò mò, trí tưởng
tượng không gian, quan sát tinh tế, ham thích tìm hiểu.
5. Chân dung NHÓM Thích những hoạt động sáng tạo, mang tính ngẫu hứng
NGHỆ THUẬT (Sáng tạo, như: biểu diễn, nghệ thuật (ca, múa,v.v), đạo diễn, thủ
tự do) công mỹ nghệ, sáng tác âm nhạc, văn thơ, làm nghề thủ
công đòi hỏi khéo tay, sáng tạo (sơn mài, chạm khắc
gỗ,...);
Thường tránh những hoạt động yêu cầu phải tuyệt đối tuân
theo chỉ đạo hoặc hoạt động lặp lại định kỳ;
Có khả năng làm việc thiên về tính chất nghệ thuật;
Coi trọng việc sáng tạo trong việc thể hiện ý tưởng, cảm
xúc, tình cảm, sẵn sàng thử nghiệm cái mới.

20
6. Chân dung NHÓM Có khả năng làm việc văn phòng, với con số, báo cáo hoặc
NGHIỆP VỤ (Nguyên tắc, máy móc được sắp đặt trật tự;
cẩn trọng) Có khuynh hướng tránh sự không rõ ràng, những hoạt
động thiếu tổ chức;
Có khuynh hướng thích các công việc đòi hỏi chi tiết, tỉ
mỉ, cẩn thận, thích tuân thủ các quy định, làm việc theo
những chỉ dẫn cụ thể, rành mạch;
Coi trọng sự ngăn nắp, chặt chẽ.

* Hiểu nghề:
Trên thế giới, các quốc gia đều có bảng Phân loại nghề nghiệp quốc gia cung cấp
thông tin mô tả cho hơn 500 nhóm nghề nghiệp, hơn 40.000 chức danh công việc. Trong
mỗi bộ hồ sơ nghề nghiệp đều có mô tả chức danh công việc, nhiệm vụ trách nhiệm,
những công việc điển hình cần thực hiện, những công việc thay thế và thông tin về các
ngành nghề liên quan. Người học có thể tìm hiểu qua đường link trang web:
https://www.cacareerzone.org/clusters.
Tại Việt Nam, bên cạnh ILO, hiện cũng đã có hệ thống ngân hàng việc làm được
các tổ chức xây dựng. Người học tìm hiểu qua trang web:
https://www.vietnamworks.com/ hoặc https://www.careerlink.vn/ . Hoặc có thể tìm hiểu
thêm về nghề nghiệp tại cổng thông tin của Cục giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao
động – Thương binh và xã hội phát triển.
* Hiểu trường:
Người học có thể tham khảo thông tin về hơn 200 trường đại học ở Việt Nam qua
trang web: https://www.thongtintuyensinh.vn/Default.htm và vào trang web của trường
mình đang học để hiểu rõ hơn về nơi mình học và cơ hội việc làm liên quan đến ngành
học mình đã lựa chọn. Khi chọn trường người học cần quan tâm tới một số tiêu chí như
mức độ uy tín, cơ sở vật chất, học phí, ngành học, khu vực địa lý, điều kiện tuyển sinh,
mô hình đào tạo, cơ hội việc làm, cơ hội hợp tác trao đổi, học bổng, đội ngũ giáo viên,
thành tựu về học thuật…
3.3.3. Tư vấn giúp người học chọn nghề, chọn việc làm
* Bốn bước chọn nghề: GgV làm công tác tư vấn, hỗ trợ người học trong việc chọn nghề
có thể hướng dẫn người học chọn nghề dựa vào bốn bước trong việc chọn nghề sau đây:
BƯỚC 1: TÔI THÍCH NGHỀ GÌ? Hãy liệt kê những nghề mà bản thân biết và có hứng
thú. Mong muốn về nghề nghiệp: cơ hội thăng tiến; môi trường làm việc; thu nhập; giờ

21
giấc; tính chất công việc hấp dẫn; uy tín. xã hội. Sau đó, hãy lập danh sách thứ tự ưu
tiên nghề.
BƯỚC 2: TÔI PHÙ HỢP NGHỀ GÌ? Tìm hiểu yêu cầu của từng nghề (năng lực, tính
cách, điều kiện lao động...), có thể tham khảo ở mục tuyển dụng trên các báo, tạp chí để
tìm điểm chung giữa yêu cầu của nghề và khả năng đáp ứng bản thân.
BƯỚC 3: TÔI CHỌN NGHỀ GÌ? Nghề bản thân thích; nội dung công việc; điều kiện
lao động; giá trị ý nghĩa đối với bản thân; các cơ hội - nghề bản thân có năng lực đáp
ứng; sức khỏe; năng lực học tập; điều kiện gia đình.
BƯỚC 4: TÔI NÊN HỌC Ở ĐÂU? Nghề đó thuộc lĩnh vực nào - trường nào có đào tạo
lĩnh vực đó; lập danh sách ưu tiên các trường công lập - dân lập; điểm chuẩn - chỉ tiêu
tuyển sinh; danh tiếng - uy tín (thời gian thành lập - thành tích); thời gian đào tạo (đại
học - cao đẳng - trung cấp); địa điểm đào tạo (gần nhà - xa nhà).
* Những lưu ý với người học khi chọn việc làm:
- Tự hỏi bản thân: Bạn thích và hứng thú với những gì? Bạn muốn làm việc ở đâu?
Bạn cần bằng cấp và trình độ như thế nào? Bạn muốn được làm việc cùng ai? Bạn thích
những môn học nào?...
- Khám phá: Hãy tạo một danh sách các nghề. Tìm kiếm thông tin về nghề nghiệp
qua mạng internet, qua trường học, qua các sự kiện tuyển dụng. So sánh các nghề với
nhau để xem nghề nào có những đặc điểm mà bạn thích…
- Tìm cảm hứng từ người khác: Tham gia các buổi hội thảo, nói chuyện, sự kiện
về nghề nghiệp bạn quan tâm. Tạo CV cá nhân, chọn những khóa học phù hợp, rèn luyện
kĩ năng mềm…
- Tích lũy thêm nhiều trải nghiệm với công việc thực tế như công việc bán thời
gian.
- Luôn tự đánh giá: Bạn thích gì ở nghề bạn chọn? Thích gì ở việc bạn làm? Làm
thế nào để nâng cao các kĩ năng của bản thân…
* Lưu ý đối với GgV phụ trách tư vấn, hỗ trợ SV về định hướng nghề nghiệp:
- Cung cấp thông tin chính xác về thế giới nghề nghiệp (như yêu cầu của công việc,
cơ hội việc làm, nơi tuyển dụng và sử dụng lao động) và những cơ hội nghề nghiệp đang
phát triển;
- Xác định, đánh giá hứng thú, sở thích nghề nghiệp và khả năng thực hiện của
người học;
- Chia sẻ, động viên các em học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp mà
các em kỳ vọng;

22
- Khuyến khích người học mở rộng yêu cầu chọn lựa một số nghề diện rộng, đề
phòng sự thay đổi cơ hội nghề nghiệp và thị trường việc làm trong tương lai.
NỘI DUNG 4: HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC
TRONG HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
Hoạt động 5: Tìm hiểu hình thức và phương pháp tư vấn, hỗ trợ người học trong
hoạt động học tập và phát triển nghề nghiệp
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Nêu các hình thức tư vấn, hỗ trợ người học, kể tên các chủ thể có thể tham
gia vào quá trình tư vấn, hỗ trợ người học.
- Nhiệm vụ 2: Phân tích các phương pháp tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập và phát
triển nghề nghiệp.
- Nhiệm vụ 3: Nghiên cứu Thông tư 07/2022 TT/BGDĐT và nêu trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục đại học trong tư vấn, hỗ trợ người học trong phát triển nghề nghiệp.
2. Cách thức tiến hành
- Bước 1: GV yêu cầu HV tìm hiểu tài liệu thông tin phản hồi của hoạt động 5, kết hợp
hiểu biết cá nhân thực hiện nhiệm vụ 1, nhiệm vụ 2 và nhiệm vụ 3 theo phương pháp
vấn đáp.
- Bước 2: Học viên nghiên cứu tài liệu trả lời các câu hỏi của GV.
- Bước 3: GV chốt nội dung của hoạt động 5.
3. Thông tin phản hồi
Nội dung 4: Hình thức và phương pháp hỗ trợ người học trong học tập và phát
triển nghề nghiệp
4.1. Hình thức hỗ trợ người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp
Tùy thuộc vào những tiêu chí cụ thể mà có thể chia thành các hình thức tư vấn,
hỗ trợ khác nhau như:
- Căn cứ vào tính chất của hoạt động tư vấn và hỗ trợ: Có thể chia thành hai dạng cơ bản
gồm:
+ Tư vấn, hỗ trợ trực tiếp: Là hình thức tư vấn trong đó giáo viên và người học/nhóm
người học trò chuyện, tương tác “mặt đối mặt với nhau” với nhau không qua môi trường
trung gian. Ví dụ: người học và giáo viên gặp nhau trao đổi trên lớp, trong phòng tâm lí
học đường tại trường (nếu có) hoặc tại nhà của người học....
+ Tư vấn, hỗ trợ gián tiếp: Đây là hình thức giáo viên và người học/nhóm người học
không đối thoại trực tiếp mà thông qua phương tiện trung gian như điện thoại, mạng
internet, “hộp thư tâm tình”.....

23
- Căn cứ vào nội dung tư vấn và hỗ trợ: Có thể chia thành các bốn hình thức cơ bản gồm:
tư vấn, hỗ trợ học tập và hướng nghiệp; tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến mối quan
hệ, giao tiếp; tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến hướng nghiệp và lựa chọn nghề sau
tốt nghiệp.
Ngoài ra, giáo viên có thể tư vấn, hỗ trợ người học liên quan đến những nội dung
cụ thể như: Tư vấn, hỗ trợ về giới tính/ sức khỏe sinh sản (giáo viên giúp người học có
kiến thức về đặc điểm phát triển tâm, sinh lí lứa tuổi; các loại bệnh lây qua đường tình
dục; vấn đề lạm dụng tình dục…); Tư vấn, hỗ trợ về vấn đề lạm dụng chất gây nghiện
(giáo viên giúp người học có kiến thức về các chất gây nghiện và tác hại của chúng;
giúp người học biết cách phòng tránh việc lạm dụng chất gây nghiện, đảm bảo an toàn
cho sức khỏe thể chất và đời sống tinh thần của người học…; Tư vấn, hỗ trợ về sử dụng
mạng xã hội an toàn (giáo viên có thể hướng dẫn, tư vấn cho người học cách khai thác
thông tin trên mạng xã hội, những kỹ năng ứng xử trên mạng xã hội và hạn chế những
rủi ro khi người học tham gia các hoạt động trên mạng xã hội....).
Tại Khoản 5, Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BGDĐT quy định về Nhiệm vụ của
công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm đối với các cơ sở giáo dục đại học như sau:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin việc làm, tuyển dụng, yêu cầu về kỹ năng, thái
độ của các nhóm nghề nghiệp, việc làm; thông tin về nhu cầu thị trường lao động liên
quan đến ngành đào tạo.
b) Đào tạo, bồi dưỡng giúp SV rèn luyện, phát triển các kỹ năng nhận thức, kỹ năng
xã hội, quản lý cảm xúc và các kỹ năng về nghề nghiệp, việc làm.
c) Hỗ trợ SV trải nghiệm, làm quen với công việc thực tế tại đơn vị đối tác; hướng
dẫn SV tham gia việc làm thêm phù hợp với thời gian học tập và theo quy định của nhà
trường.
d) Công bố thông tin về tình trạng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp; cập nhật dữ
liệu thống kê việc làm của SV vào phần mềm cơ sở dữ liệu ngành của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Tại Khoản 4, Điều 5 Thông tư 07/2022/TT-BGDĐT quy định về hình thức triển
khai của công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm, đối với cơ sở giáo dục đại học gồm các
hình thức sau:
a) Hướng dẫn SV khai thác cơ sở dữ liệu thông tin tuyển dụng của các đơn vị sử dụng
lao động, thông tin về nhu cầu thị trường lao động.
b) Cung cấp công cụ, phương pháp và hướng dẫn SV đánh giá kỹ năng, thái độ, khả
năng thích ứng với thị trường lao động.

24
c) Tổ chức rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho SV thông qua các hoạt hoạt
động xã hội, các hoạt động ngoại khoá.
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho SV thông qua hình
thức sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động ngoại khóa và hoạt động đào tạo, trải nghiệm
tại đơn vị sử dụng lao động, hoạt động phối hợp với các đối tác.
đ) Tổ chức ngày hội việc làm, tuyển dụng cho SV, tối thiểu 01 lần/trong năm học.
4.2. Phương pháp hỗ trợ người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp
Trong quá trình giáo viên tư vấn, hỗ trợ người học, GgV có thể sử dụng một số
phương pháp sau đây:
4.2.1. Phương pháp trò chuyện
* Khái niệm: Là phương pháp tư vấn, hỗ trợ trong đó GgV trao đổi, tương tác trực tiếp
với người học về vấn đề có liên quan đến những khó khăn mà người học đang gặp phải
bằng hệ thống câu hỏi do GgV chuẩn bị trước.
* Ý nghĩa:
- Giúp GgV thiết lập được mối quan hệ với người học và thu thập thông tin để hiểu
người học hơn.
- Giúp người học bày tỏ tình cảm, bộc lộ được vấn đề đang gặp phải và khám phá được
tiềm năng của bản thân để giải quyết vấn đề.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Xác định rõ mục đích của buổi trò chuyện
- Thể hiện thái độ cởi mở, vui vẻ và thân thiện với người học để tạo môi trường giao
tiếp tích cực khuyến khích người học chia sẻ thông tin
- Đặt câu hỏi phù hợp, linh hoạt hoặc nêu vấn đề để người học suy nghĩ, bộc lộ sự hiểu
biết, kinh nghiệm, từ đó phát hiện ra các khía cạnh có liên quan đến vấn đề cần giải
quyết.
- Lắng nghe ý kiến của người học, phản hồi nội dung và xúc cảm một cách phù hợp
- Khích lệ người học suy nghĩ và trao đổi để đạt được mục đích của quá trình trò
chuyện.
4.2.2. Phương pháp trực quan
* Khái niệm: Là phương pháp GgV sử dụng những phương tiện trực quan (như tranh
ảnh, video, mẫu vật thật...) hay phương tiện kỹ thuật trong quá trình tư vấn, hỗ trợ giúp
người học nhận diện vấn đề, khám phá bản thân để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết
khó khăn mà bản thân đang gặp phải.
* Ý nghĩa

25
- Hình thức minh họa hoặc trình bày trực quan giúp người học hiểu rõ vấn đề của
mình hơn và dễ dàng thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, mong muốn của mình.
- Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với người học tiểu học, hay với những
trường hợp người học khó hoặc không muốn bộc lộ suy nghĩ và cảm xúc của mình một
cách trực tiếp.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Lựa chọn phương tiện (tranh, ảnh, video, đồ vật) phù hợp với mục đích, nội dung
tư vấn, hỗ trợ
- Lựa chọn không gian, đặt câu hỏi phù hợp để người học thể hiện suy nghĩ của
bản thân qua phương tiện trực quan
4.2.3. Phương pháp kể chuyện
* Khái niệm: Là phương pháp GgV dùng lời nói, điệu bộ, nét mặt để thuật lại một cách
sinh động một câu chuyện có liên quan đến vấn đề của người học để giúp người học
nhìn nhận vấn đề của bản thân trên cơ sở phân tích, đánh giá về các cách giải quyết vấn
đề trong trong câu chuyện.
* Ý nghĩa:
- Thông qua nội dung chuyện kể và cách thức kể chuyện của GgV sẽ hình thành và phát
triển được những cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn ở người học.
- Giúp người học học tập được những cách thức giải quyết tích cực dựa trên sự phân
tích và đánh giá vấn đề.
- Giúp người học phân tích, đánh giá, liên hệ và rút ra những bài học bổ ích cho bản thân
từ nội dung câu chuyện.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- Chuyện kể phải phù hợp với mục đích tư vấn, hỗ trợ và đặc điểm tâm lí của người
học.
- Nội dung câu chuyện nên gần gũi với đời sống thực tiễn của người học. Những
câu chuyện được kể có thể do sáng tác hoặc được viết theo các sách/báo, hoặc được sưu
tầm từ đời sống thực tiễn.
- GgV có thể nêu một số câu hỏi hoặc vấn đề để định hướng chú ý và dẫn dắt tư
duy có chủ định ở người học; yêu cầu người học dự đoán về diễn biến của câu chuyện,
cách xử lý tình huống của nhân vật trong câu chuyện…
4.2.4. Phương pháp thuyết phục
* Khái niệm: Là phương pháp GgV dùng lý lẽ, minh chứng cụ thể để tác động đến người
học, giúp người học thay đổi nhận thức, thái độ và có hành vi tích cực để tự điều chỉnh
bản thân.
26
* Ý nghĩa:
- Phương pháp này sẽ giúp người học nhìn nhận rõ về vấn đề mà mình đang gặp khó
khăn, vướng mắc cũng như hiểu bản thân mình hơn.
- Hình thành và phát triển được những cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn ở người
học, từ đó điều chỉnh hành vi theo hướng mong đợi.
* Yêu cầu khi sử dụng:
- GgV cần sử dụng ngôn ngữ phù hợp
- Đưa ra minh chứng cụ thể, rõ ràng.
- Khi thuyết phục cần tác động đến cả nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh
- GgV thể hiện sự quan tâm và thuyết phục bằng tình cảm nhiều hơn để người học
hiểu và làm theo
Để hoạt động tư vấn, hỗ trợ người học đạt được kết quả như mong đợi, GgV cần phối
hợp sử dụng các phương pháp trên một cách linh hoạt trong thực tiễn giáo dục và dạy
học.
4.3 Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học trong tư vấn, hỗ trợ người học phát
triển nghề nghiệp
Thông tư 07/2022/TT-BGDĐT quy định công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm
và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục. Theo đó, tư vấn nghề nghiệp, việc làm
đối với cơ sở giáo dục đại học (các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng
sư phạm và các cơ sở giáo dục có đào tạo giáo viên): Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin
việc làm, tuyển dụng, yêu cầu về kỹ năng, thái độ của các nhóm nghề nghiệp, việc làm;
thông tin về nhu cầu thị trường lao động liên quan đến ngành đào tạo. Hỗ trợ sinh viên
trải nghiệm, làm quen với công việc thực tế tại đơn vị đối tác; hướng dẫn sinh viên tham
gia việc làm thêm phù hợp với thời gian học tập và theo quy định của nhà trường.
Tại Điều 12, Chương IV Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức, cá nhân quy định trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học như sau:
1. Thành lập hoặc kiện toàn đơn vị/bộ phận thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp, việc
làm và hỗ trợ khởi nghiệp cho SV và bố trí đủ nhân sự để triển khai các nhiệm vụ theo
quy định tại Thông tư này.
2. Nhân sự tham gia công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp được
hưởng chế độ, chính sách theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục đại học, được
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, được tạo điều kiện để tham gia các
chương trình tập huấn về tư vấn nghề nghiệp, việc làm và khởi nghiệp do các cơ quan
27
Trung ương, địa phương tổ chức. Quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, GgV hướng
dẫn SV tham gia các hoạt động khởi nghiệp và bảo đảm quyền của cán bộ, GgV như đối
với người hướng dẫn SV nghiên cứu khoa học.
3. Quy định chính sách hỗ trợ cho SV khi tham gia các hoạt động khởi nghiệp và bảo
đảm quyền của SV như đối với SV tham gia nghiên cứu khoa học.
4. Cung cấp cho SV các tài liệu, chương trình bồi dưỡng về các kỹ năng nghề nghiệp,
việc làm cho SV. Cung cấp cho cán bộ quản lý, GgV, SV các tài liệu về khởi nghiệp,
đối mới sáng tạo.
5. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động thực hành, không gian sáng
tạo khởi nghiệp, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp trong nhà trường.
6. SV đoạt giải, cán bộ, GgV hướng dẫn SV đoạt giải từ khuyến khích trở lên trong
Cuộc thi học sinh, SV với ý tưởng khởi nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức được
xem xét khen thưởng và được hưởng các chính sách ưu tiên theo quy định hiện hành.
7. Phối hợp với các đối tác phát triển chương trình bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng khởi
nghiệp cho GgV, SV; phối hợp thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đăng ký quyền sở
hữu trí tuệ, thành lập các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo dựa trên ý tưởng, dự án của
SV và các nhiệm vụ khác được quy định tại Thông tư này.
8. Sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc
làm và hỗ trợ SV khởi nghiệp của nhà trường theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
NỘI DUNG 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN TƯ VẤN, HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC
TRONG HỌC TẬP, PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
Hoạt động 6: Tìm hiểu quy trình tổ chức thực hiện tư vấn, hỗ trợ người học trong
hoạt động học tập và phát triển nghề nghiệp
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Trình bày các giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ người học.
- Nhiệm vụ 2: Trình bày các kĩ năng cần thiết khi thực hiện quá trình tư vấn, hỗ trợ
người học
- Nhiệm vụ 3: Phân tích vai trò của các cá nhân và tổ chức trong trường CĐ ĐH tham
gia vào quá trình tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp.
- Nhiệm vụ 4: Đưa ra một tình huống cụ thể và từ tình huống đó lập kế hoạch tư vấn và
thực hiện quá trình tư vấn cho người học trong tình huống đã nêu.
2. Cách thức tiến hành

28
- Bước 1: GV sử dụng phương pháp vấn đáp để tổ chức cho HV thực hiện nhiệm vụ 1,
2 và 3.
- Bước 2: GV tổ chức cho HV làm việc theo hình thức cặp đôi, đề xuất tình huống và
cùng nhau lập kế hoạch tư vấn. Thực hành tư vấn theo cặp giải quyết tình huống đã nêu.
- Bước 3: GV lựa chọn một số tình huống tiêu biểu liên quan tới nội dung cần tư vấn,
hỗ trợ người học trong học tập hoặc chọn nghề, tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp. Tổ
chức cho một số cặp báo cáo trước lớp và thảo luận về tình huống đưa ra.
- Bước 4: GV chốt nội dung của hoạt động 6.
3. Thông tin phản hồi
Nội dung 5: Tổ chức thực hiện tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập, phát triển
nghề nghiệp
5.1. Quy trình tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp
Thực tiễn hoạt động giáo dục và dạy học sẽ nảy sinh nhiều tình huống phong phú
và đa dạng, vì thế GV thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ SV cũng cần rất linh hoạt, tùy
thuộc vào từng vấn đề cụ thể. Tư vấn, hỗ trợ có thể chỉ là sự lắng nghe, động viên người
học hay đưa ra những chỉ dẫn giúp các em hiểu rõ vấn đề. Mức độ sâu hơn có thể là sự
huy động, kết nối nguồn lực từ nhiều lực lượng khác nhau để giúp người học đối diện
và giải quyết vấn đề của mình. Quá trình tư vấn, hỗ trợ người học trong giáo dục và dạy
học có thể khái quát thành ba giai đoạn:
5.1.1. Giai đoạn mở đầu tư vấn, hỗ trợ
Giai đoạn này GgV hướng đến mục tiêu thiết lập mối quan hệ thân thiện và tin
tưởng với SV. Việc xây dựng mối quan hệ mật thiết và sự tin tưởng với SV có ý nghĩa
quan trọng ảnh hưởng lớn đến kết quả tư vấn, hỗ trợ. Thông qua việc sử dụng các kĩ
năng tư vấn, hỗ trợ để GV xây dựng mối quan hệ tốt với SV, tạo cơ sở thuận lợi cho các
giai đoạn tiếp theo. Thái độ cởi mở, sự quan tâm chân thành, lắng nghe ân cần... của GV
cũng là một trong những cách hiệu quả để thiết lập mối quan hệ tích cực ban đầu với
SV. Để tăng thêm sự tin tưởng của SV, GV có thể nói rõ cho SV hiểu về các yêu cầu về
đạo đức trong tư vấn, hỗ trợ SV, đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu về tính bảo mật, tôn trọng
SV. Tuy nhiên, lưu ý rằng việc thiết lập mối quan hệ giữa GV - SV không chỉ được thực
hiện ở giai đoạn này mà cần được duy trì trong suốt quá trình tư vấn, hỗ trợ cho SV.
5.1.2. Giai đoạn thực hiện tư vấn, hỗ trợ
Giai đoạn này gồm ba công việc chính sau đây:
(1) Xác định vấn đề của người học
(2) Lựa chọn giải pháp ưu thế
(3) Xây dựng và thực hiện kế hoạch tư vấn, hỗ trợ người học.
29
Để xác định người học đang gặp khó khăn, vướng mắc nào là chính GV cần thu
thập thông tin của SV ở các khía cạnh (như học tập, quan hệ giao tiếp, bản thân, ...), từ
nhiều nguồn khác nhau (như cha mẹ, thầy cô, bạn bè...), bằng các cách khác nhau (như
qua trò chuyện, trực quan, quan sát, sử dụng trắc nghiệm...), ở các môi trường khác nhau
(như ở nhà, trên lớp, trong trường, ngoài trường, trên không gian mạng...). Sau khi khai
thác thông tin của SV, GV sẽ tập hợp những vấn đề và nhận diện đâu là vấn đề chính,
đâu là hệ quả từ vấn đề chính mà SV đang gặp phải. Đồng thời đánh giá mức độ của vấn
đề SV đang gặp phải như thế nào: chỉ là bình thường, mức nhẹ hay nặng cần tư vấn, hỗ
trợ chuyên sâu hơn. Bước này sẽ quyết định cách thức tư vấn, hỗ trợ của GV với SV
cũng như lựa chọn giải pháp ưu thế.
Khi vấn đề đã được làm sáng tỏ, GV và SV cần tìm kiếm và đề ra các giải pháp
cho vấn đề của SV và xây dựng kế hoạch thực hiện. Đây có thể là giai đoạn dài nhất
trong quá trình tư vấn, hỗ trợ. Khi đã đề xuất được các giải pháp cần giúp SV tưởng
tượng về tương lai và kết quả về mặt tinh thần của các lựa chọn thay thế đó; xác định rõ
những điều cụ thể SV có thể thực hiện để cải thiện tình hình của các em và đồng thời
cùng với SV đặt thứ tự ưu tiên cho các giải pháp khả thi.
Kết quả của giai đoạn này là các giải pháp tối ưu đã được lựa chọn. GV và SV sinh lập
kế hoạch hành động để thực hiện các giải pháp như: xác định mục tiêu, cách thức tiến
hành, thời gian thực hiện, người chịu trách nhiệm... SV cần hiểu rõ trách nhiệm của họ
là tích cực tham gia giải quyết vấn đề bằng cách thực hiện kế hoạch đã đặt ra cùng với
sự động viên, khích lệ của GV để vượt qua những khó khăn hay giải quyết được vấn đề
của mình.
5.1.3. Giai đoạn kết thúc tư vấn, hỗ trợ
Trước khi đưa ra quyết định kết thúc quá trình tư vấn, hỗ trợ SV hoặc là tiếp tục,
GV thực hiện hai công việc sau: Đánh giá kết quả thực hiện tư vấn, hỗ trợ; Theo dõi sự
tiến bộ của SV. Sau khi SV triển khai kế hoạch thực hiện các giải pháp, GV cần có sự
đánh giá kết quả. Việc đánh giá dựa trên các mục tiêu đã đặt ra. SV đã giải quyết được
vấn đề gì? Học được cái gì? Đã sử dụng nguồn lực hỗ trợ nào để đạt được kết quả như
vậy? Giáo viên cần ghi nhận những tiến bộ của SV dù là rất nhỏ để động viên, khuyến
khích SV. Cần phải có thời gian cho sự thay đổi dần dần của SV nên giáo viên cần phải
kiên nhẫn. Nếu SV chưa hoàn thành nhiệm vụ thì không nên trách móc, mà cần tìm ra
nguyên nhân và đưa ra hướng khắc phục cho SV.
Khi SV thực hiện các phương án để đối diện, giải quyết khó khăn, vướng mắc
của bản thân, trong khả năng của mình GV nên có sự theo dõi trực tiếp (như hỏi chuyện
học sinh) hoặc gián tiếp (như thông qua hỏi các SV khác trong lớp, qua quan sát biểu
30
hiện của SV trên lớp, trong giờ chơi...) để có hướng hỗ trợ SV khi cần thiết. Ngay cả khi
SV trong lớp mình giảng dạy đã cải thiện được tình hình và giải quyết được vấn đề, GV
cũng nên theo dõi SV trong những tình huống tương tự để tư vấn, hỗ trợ cho SV kịp
thời. Khi nhận thấy SV đã kiểm soát được bản thân, tự mình ứng phó hiệu quả với các
tình huống tương tự thì đây chính là thời điểm GV có thể kết thúc quá trình tư vấn, hỗ
trợ.
5.2. Các kỹ năng cơ bản tư vấn, hỗ trợ sinh viên
Trong quá trình tư vấn, hỗ trợ SV, GgV thực hiện linh hoạt các kĩ năng sau đây:
Kỹ năng tìm Tìm hiểu như thế nào? Tìm hiểu qua ngôn ngữ, cử chỉ, nét mặt, ánh
hiểu mắt của SV cần tư vấn; tạo bầu không khí cởi mở, sử dụng từ ngữ
đơn giản, dùng các câu hỏi mở, khuyến khích đối thoại, tránh ngắt
quãng; hỏi nguyên nhân bằng các câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, dễ
hiểu, dễ trả lời.

Kỹ năng lắng - Cần phải quan tâm và hứng thú với những điều SV cần tư vấn
nghe trình bày.
- Không tranh luận hoặc có định kiến với những điều SV cần tư vấn
nói.
- Hỗ trợ để SV cần tư vấn bày tỏ ý kiến của mình và đưa ra những
gợi ý giúp SV cần tư vấn giải quyết vấn đề.
- Lắng nghe và có thái độ đồng cảm, tự đặt mình vào vị trí của SV
cần tư vấn.
- Tránh tỏ ra chán chường (ví dụ ngáp vặt), không quan tâm, lơ
đãng hoặc không nhìn vào SV cần tư vấn (đọc hoặc viết cái gì đó).

Kỹ năng quan - Quan sát SV cần tư vấn: Tầm vóc, cử chỉ, gương mặt, cách ăn
sát mặc, đi đứng, cách nói năng, tình cảm, thái độ của SV.
- Quan sát hoàn cảnh xung quanh: âm thanh, không khí, thời tiết,
các điều kiện địa lý xung quanh.
- Quan sát môi trường, xã hội: Ai là bạn của SV cần tư vấn? Ai là
người có ảnh hưởng tới SV cần tư vấn?

Kỹ năng diễn - Sử dụng từ ngữ rõ ràng, đơn giản, cụ thể.


đạt - Tạo cho cuộc nói chuyện trở nên dễ chịu, vui vẻ, thoải mái.
- Đưa ra những ví dụ cụ thể gần với hoàn cảnh của SV cần tư vấn.

31
- Hỗ trợ lời nói bằng các cử chỉ, dáng điệu, nét mặt, ánh mắt ...
- Duy trì giọng nói hấp dẫn.

Kỹ năng động - Động viên khuyến khích SV cần tư vấn để họ mạnh dạn trao đổi
viên những suy nghĩ tình cảm.
- Động viên khuyến khích để SV cần tư vấn tin tưởng thực hiện
các hành vi có lợi.
- Động viên khuyến khích SV cần tư vấn bằng cử chỉ, dáng điệu,
nét mặt, ánh mắt.

5.3. Định hướng giải pháp chung để phát triển hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho
sinh viên các trường đại học Việt Nam
5.3.1. Xác định tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên là nhiệm vụ quan trọng trong công tác
hỗ trợ người học
Đối với mỗi cơ sở đào tạo đại học, ba nhiệm vụ cơ bản nhất cần thực hiện đó là
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ người học. Trong nhiệm vụ hỗ trợ người học
ở bậc đại học thì hoạt động tư vấn nghề nghiệp được coi là trung tâm vì nó ảnh hưởng
đến quá trình định hướng, lựa chọn, học tập, gia tăng giá trị và tiếp cận với công việc.
Xác định được vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác tư vấn nghề nghiệp sẽ là cơ sở
để định hướng các hoạt động cho SV, đảm bảo được sự cam kết của Nhà trường trong
việc kết nối giữa đầu vào (SV theo học) và đầu ra (nhân lực chất lượng cao) với các
doanh nghiệp và tổ chức sử dụng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, điều này thể hiện cam
kết của Nhà trường gắn kết giữa lý luận với thực tiễn thông qua các chuẩn đầu ra và sản
phẩm đầu ra (là SV tốt nghiệp).
5.3.2. Thành lập bộ phận chuyên trách về tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên
Tư vấn nghề nghiệp có thể do nhiều đơn vị trong trường đại học triển khai, mỗi
đơn vị với chức năng nhiệm vụ của mình sẽ phát huy được vai trò của mình trong hoạt
động tư vấn. Tuy nhiên, trường đại học cần phải có đầu mối thống nhất, kiểm soát và
đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn để tránh sự chồng chéo về hoạt động, nội dung, đối
tượng tiếp cận và triển khai, tránh lãng phí " và tạo thuận lợi cho SV khi cần tư vấn. Bên
cạnh đó, công tác tư vấn nghề nghiệp đòi hỏi hiểu biết cả mặt chuyên môn và tâm lý nên
nhân sự tổ chức hoạt động cần phải có kiến thức, kinh nghiệm trong tổ chức sự kiện,
nắm bắt tâm lý, định hướng công việc và nắm bắt rõ thông tin thị trường lao động và
các yêu cầu từ phía doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động. Vì vậy, các trường cần
cân nhắc việc đưa công tác tư vấn nghề nghiệp trở thành một chức năng, nhiệm vụ của

32
một đơn vị độc lập. Mặc dù, tổ chức tập trung hoạt động tư vấn nghề nghiệp trong giai
đoạn đầu sẽ gặp một số khó khăn nhất định nhưng khi mức độ chuyên môn hóa tăng lên
cùng với cơ chế hoạt động rõ ràng thì bộ phận tư vấn nghề nghiệp sẽ phát huy được hiệu
quả cao hơn từ kết quả của sự tập trung này.
5.3.3. Xây dựng nội dung tư vấn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của sinh viên
Nội dung tư vấn nghề nghiệp là sản phẩm đầu ra quan trọng của hoạt động tư vấn
và quyết định đến chất lượng của mỗi Chương trình triển khai. Nội dung tư vấn cần phải
xây dựng dựa trên đối tượng và mục tiêu cần đạt và trên cơ sở sự tham gia của các bên
có, liên quan, trong đó có doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động. Qua khảo sát cho
thấy, SV ở các năm học khác nhau có nhu cầu về nội dung tư vấn cũng khác nhau. Việc
xây dựng nội dung tư vấn nghề nghiệp cần có sự phối hợp của các đơn vị chuyên môn
quản lý các chương trình đào tạo, bởi vì đây là đơn vị đầu mối xây dựng chuẩn đầu ra
và quản lý người học thuộc các chuyên ngành có liên quan. Các nội dung tư vấn nghề
nghiệp không chỉ tập trung vào các kiến thức và kỹ năng chuyên môn mà cần bao quát
cả các kỹ năng mềm, các thông tin về thị trường lao động...
5.3.4. Xây dựng hệ thống các văn bản quy định về tư vấn nghề nghiệp trong trường đại
học
Các văn bản quy định, hướng dẫn về tư vấn nghề nghiệp trong trường đại học sẽ
là căn cứ hướng dẫn mang tính tiêu chuẩn quan trọng để phát huy được hiệu quả cho
hoạt động tư vấn, chuẩn hóa quy trình tư vấn nghề nghiệp cho SV, đảm bảo sự nhất quán
trong triển khai ở các đơn vị trong toàn trường.
5.3.5. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động tư vấn nghề nghiệp
Mỗi nội dung, tư vấn nghề nghiệp sẽ được chuyển tải đến SV qua các hoạt động
tư vấn nghề nghiệp khác nhau, việc triển khai nhiều hoạt động sẽ thu hút được SV tham
gia phù hợp với nhu cầu cá nhân. Bên cạnh các hội nghị hội thảo chuyên đề, việc lồng
ghép các nội dung tư vấn nghề nghiệp vào các cuộc thi chuyên môn, các chương trình
tham quan doanh nghiệp, các ngày hội việc làm hoặc các hình thức hoạt động khác sẽ
giúp SV có sự hứng thú trong tiếp cận thông tin nghề nghiệp và tích lũy được các kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho công việc tương lai.
Ngoài ra các trường cũng cần tăng cường sự tham gia của các tổ chức nghề
nghiệp, các doanh nghiệp, các chuyên gia vào hoạt động tư vấn, tăng cường hoạt động
truyền thông, sử dụng đa dạng các kênh thông tin về tư vấn nghề nghiệp để SV tiếp cận
được thông tin về hoạt động này nhanh và hiệu quả hơn.
Như vậy, tư vấn nghề nghiệp là hoạt động định hướng “kiến tạo tương lai cho
người học”. Mỗi trường đại học có những điều kiện, nguồn lực, lĩnh vực đào tạo đặc
33
thù, có mục tiêu và triết lý đào tạo riêng. Mô hình tổ chức hoạt động tư vấn nghề nghiệp
của các trường sẽ phải được xây dựng cho phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường
trên nguyên tắc thực hiện đồng bộ các hoạt động với sự tham gia của các chủ thể trong
nhà trường để tác động đến SV trong việc tự xác định nghề nghiệp và chọn lựa hình thức
tối ưu để có việc làm, có tính đến nhu cầu và năng lực của con người, kết hợp với hoàn
cảnh kinh tế - xã hội trong thị trường, lao động. Trong bối cảnh phát triển nhanh của
khoa học công nghệ, các lĩnh vực nghề nghiệp và vị trí việc làm cũng biến động thường
xuyên nên hoạt động tư vấn hướng nghiệp của các trường cần phải được chú trọng và
đầu tư các nguồn lực tốt nhất để triển khai hiệu quả.
5.4. Tổ chức hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên và các chủ thể tham gia
Hiện nay, hầu hết các trường đại học trên thế giới đều có một trung tâm tư vấn
nghề nghiệp cho SV trong quá trình học và sau khi tốt nghiệp đại học. Trung tâm cung
cấp các dịch vụ giúp SV rút ngắn khoảng cách giữa kiến thức được học ở trường với
nghề nghiệp tương lai. Hiện nay, một số trường đại học ở Việt Nam hiện nay chi có
trung tâm hỗ trợ SV, trong đó nhiệm vụ của trung tâm này là giới thiệu việc làm cho SV
đồng thời tư vấn những vấn đề về việc làm và trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho SV.
Một số trường lại lồng ghép hoạt động tư vấn nghề nghiệp vào một số hoạt động của
các bộ phận chức năng liên quan trong trường và không có bộ phận chuyên trách.
Các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho SV có thể được tổ chức bằng nhiều hình thức đa
dạng khác nhau trong trường đại học:
- Tư vấn trực tiếp: Qua chương trình giảng dạy chuyên môn, qua các môn học về kỹ
năng, định hướng nghề nghiệp; qua các chương trình tọa đàm, hội thảo về chuyên môn,
nghề nghiệp, qua thực hành, mô phỏng thực tiễn, qua các buổi tham quan thực tế, qua
các cuộc thi, các hoạt động ngoại khóa khác...
- Tư vấn gián tiếp: Qua trang web, qua điện thoại, qua các tài liệu thông tin hướng dẫn
về nghề nghiệp cho SV. Với sự phát triển của công nghệ hiện nay, việc đưa các thông
tin về nghề nghiệp trên các trang thông tin điện tử của Nhà trường, của các đơn vị cũng
là một kênh tư vấn, định hướng hữu hiệu cho SV.
Để thực hiện các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho SV, tùy theo mô hình tổ chức hoạt
động tư vấn, các chủ thể tham gia vào hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho SV sẽ là:
- Giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập: Là cấu nối giữa nhà trường và SV, tiếp xúc thường
xuyên và trực tiếp với SV. Với vai trò của mình, giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập có
ảnh hưởng lớn đến quá trình học tập và rèn luyện của SV ở trường. Giáo viên chủ
nhiệm/Cố vấn học tập có chức năng hướng dẫn, tư vấn cho SV các vấn đề liên quan đến
học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác. Trong quá trình thực
34
hiện nhiệm vụ, giáo viên có vai trò định hướng, hỗ trợ SV lập kế hoạch cụ thể để đạt
được mục tiêu đào tạo cũng như rèn luyện các kỹ năng cần thiết khác để chuẩn bị hành
trang lập nghiệp, tăng khả năng tìm việc làm sau khi ra trường.
- Bộ phận chuyên trách về công tác tư vấn nghề, nghiệp cho SV: Là đầu mối triển khai
và phối hợp với các đơn vị khác để triển khai các hoạt động đa dạng và phong phú nhằm
cung cấp cho SV các dịch vụ về tư vấn nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu của SV hiện
tại, hỗ trợ SV phát triển năng lực chuyên môn cũng như kỹ năng của bản thân, qua đó
có thể xây dựng cho mình một sự nghiệp thành công. Tư vấn sâu cho, SV kế hoạch, phát
triển nghề nghiệp, kết nối SV với các chuyên gia cố vấn về nghề nghiệp để họ hướng
dẫn thực hành những công việc thực tế, đào tạo về kiến thức, có những lời khuyên nghề
nghiệp để có thể có một kế hoạch quản lý nghề nghiệp hiệu quả. Bộ phận chuyên trách
có thể có các tư vấn viên, là những người có kiến thức am hiểu sâu và chắc chắn về
những nhóm lĩnh vực mình tư vấn.
- Đơn vị chuyên môn: Là các Viện/Khoa quản lý chuyên ngành đào tạo của SV, các đơn
vị chuyên môn triển khai các hoạt động giúp SV trang bị các kiến thức thực tiễn về nghề
nghiệp, kết nối với các doanh nghiệp, các nhà tuyển dụng cùng lĩnh vực. Các hoạt động
tư vấn nghề nghiệp có thể được thực hiện kết hợp qua bài giảng trên lớp, tổ chức cho
SV đi tham quan khảo sát thực tế, mời báo cáo viên chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm....
- Phòng ban chức năng: Các đơn vị như Phòng Công tác chính trị và SV, Trung tâm, hỗ
trợ SV, Phòng Quản lý đào tạo... tham gia vào hoạt động tư vấn nghề nghiệp như tư vấn
ngành nghề tuyển sinh, xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu, tổ chức các hoạt
động kết nối với doanh nghiệp, tư vấn về tâm lý, cố vấn nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng
mềm.
- Các tổ chức đoàn thể: Đoàn thanh niên, Hội SV và các Câu lạc bộ thông qua các hoạt
động của mình, bên cạnh việc giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho SV,
còn có vai trò tích cực trong việc tạo môi trường bổ sung rèn luyện kiến thức, kĩ năng,
thái độ, tích lũy kinh nghiệm thực tế, tạo lập quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp. Qua
đó, các tổ chức này đóng góp rất lớn vào quá trình tư vấn, định hướng nghề nghiệp và
tìm kiếm việc làm cho SV.
V. CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Nêu khái niệm tư vấn, hỗ trợ người học trong hoạt động học tập và phát triển nghề
nghiệp.
2. Trình bày khái quát những khó khăn tâm lí của người học về học tập và nghiên cứu,
về giao tiếp ứng xử và về trải nghiệm nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp.
3. Trình bày những phương pháp đánh giá khó khăn tâm lí của người học;
35
4. Phân tích những nội dung tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập, giao tiếp, trải nghiệm
nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp.
5. Trình bày những hình thức và phương pháp hỗ trợ người học trong học tập và phát
triển nghề nghiệp;
6. Trình bày các giai đoạn của quy trình tư vấn, hỗ trợ người học, các kĩ năng cơ bản
trong tư vấn, hỗ trợ người học về học tập và phát triển nghề nghiệp;
7. Đề xuất câu trả lời cho một số câu hỏi hoặc đề xuất ý tưởng giải quyết cho một số
tình huống liên quan tới vấn đề hướng nghiệp của người học sau đây:
7.1 Em nên làm thế nào để giải quyết những lo lắng, lúng túng trong việc chọn nghề,
chọn trường?
7.2 Em nên làm gì khi yêu thích và xác định được ngành nghề nhưng lại e ngại khó tìm
được việc làm vì đầu ra dư thừa?
7.3 Em phải làm sao hiện nay khi muốn có việc làm phải chạy tiền?
7.4 Thưa thầy cô, em nên làm gì khi có những ngành ở lĩnh vực hẹp phù hợp
sở thích nhưng lại lo lắng về đầu ra?
7.5 Hậu quả của việc chọn ngành nghề không phù hợp là gì? Em phải làm sao khi vào
học năm thứ nhất đại học em mới phát hiện ra em không phù hợp với ngành em đang
theo học?
7.6 Nếu như nghề nghiệp mà em mơ ước không phải nghề phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao động thì phải chăng em nên từ bỏ mơ ước đó để đi theo đòi hỏi của thị trường?
7.7 Tại sao tỷ lệ tốt nghiệp đại học ra vẫn thất nghiệp nhiều? Phương án học cao đẳng
hay trường nghề có phải là lựa chọn an toàn hiện nay?
7.8 Chúng em có nên chọn nghề theo cảm tính?
7.9 Em có nên chọn học ngành nghề theo định hướng của người thân gợi ý?
7.10 Để có sự lựa chọn ngành chính xác, chúng em cần lưu ý điểm gì?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách, báo
1. Vũ, T.A. (2013). “Phát triển nghề nghiệp cho sinh viên tại trường đại học”, Báo Giáo
dục Việt Nam, http://giaoduc.net.vn/ truy cập ngày 23/08/2022.
2. Trần Thành Nam, Phạm Mạnh Hà, Hoàng Gia Trang, Nguyễn Phương Hồng Ngọc
(2020). Cẩm nang tư vấn hướng nghiệp dành cho học sinh trung học. NXB trường ĐH
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Minh, H. (2014). Bản tin thị trường lao động số 2: Hơn 162.000 cử nhân, thạc sĩ thất
nghiệp. Hà Nội: Dân Trí Online. http://dantri.com.vn/

36
4. MoLISA. (2011). Định hướng nghề nghiệp - Cần cả gia đình và xã hội. Online:
http://www.molisa.gov.vn/. Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Ministry of Labour -
Invalid and Social Affairs (MoLISA).
5. Lê Thị Thu Thủy, Nguyễn Hồng Quân, Võ Sỹ Mạnh (2020). Tư vấn nghề nghiệp cho
sinh viên các trường đại học Việt Nam. Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, Số 130.
http://tapchi.ftu.edu.vn . Truy cập ngày 23/8/2022.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo (2022), Thông tư Số 07/2022/TT-BGDĐT, Quy định công
tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục, ban
hành ngày 23 tháng 5 năm 2022.
7. Bộ Giáo dục và đào tạo (2022), Quyết định Số: 1079/QĐ-BGDĐT Ban hành chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học, ban hành
ngày 20 tháng 04 năm 2022.
8. Vernon G. Zunker (2022), Career counseling Holistic Approach, Southwest Texas
State University. Link đọc online :
https://books.google.com.vn/books?hl=vi&lr=&id=74TCBAAAQBAJ&oi=fnd&pg=P
R7&dq=Career+counseling+for+students+pdf&ots=tT7UYr0qak&sig=HSZh5gjKZ7r
SpWQUIcnDKHT-
R78&redir_esc=y#v=onepage&q=Career%20counseling%20for%20students%20pdf&
f=false
9. Vinh, Huy, (2008), The application of Holland's theory to career counseling in
Vietnam: Helping Vietnamese adolescents find their future Southern Illinois
University at Carbondale ProQuest Dissertations Publishing, 2008. 1456956.
https://www.proquest.com/openview/8b90bcd5035bcaebd8fdfce5130ac904/1?cbl=187
50&pq-
origsite=gscholar&parentSessionId=sJC%2BqWfdTpYwMbExinziwZh08iYu7gsoqG
vTf4pHxBg%3D. Truy cập ngày 22/10/2022.
Trang web
1. https://www.researchgate.net/publication/344446908_TU_VAN_NGHE_NGHI
EP_CHO_SINH_VIEN_CAC_TRUONG_DAI_HOC_VIET_NAM. Ngày truy cập
23/8/2022.
2. https://vietnam.vvob.org/sites/vietnam/files/vvob_ki_nang_tu_van_ca_nhan_for
_printing.pdf . Ngày truy cập 23/8/2022.
3. http://education.vnu.edu.vn/files/cam%20nang%20tu%20van%20huong%20ng
hiep/Cam%20nang%20TV%20Huong%20nghiep%202020-05-10%20v3%20(1).pdf.
Ngày truy cập 23/8/2022.
37
4. http://www.molisa.gov.vn/Images/FileVanBan/LUAT74QH.pdf. Ngày truy cập
23/8/2022.
5. http://www.qtttc.edu.vn/donvi/detail/to-tam-ly---anh-van/kho-khan-tam-
ly%CC%81-trong-hoa%CC%A3t-do%CC%A3ng-ho%CC%A3c-ta%CC%A3p-
cu%CC%89a-sinh-vien-14062018093153.aspx. Ngày truy cập 23/8/2022.
6. https://www.elib.vn/doc/2020/20200917/kho-khan-tam-ly-trong-hoc-tap-nhom-
theo-hoc-che-tin-chi-cua-sinh-vien-su-pham891.pdf. Ngày truy cập 23/8/2022.
7. https://www.pvu.edu.vn/doan-the/doan-thanh-nien/van-ban-tai-lieu/mot-so-
phuong-phap-va-ky-nang-tu-van-ho-tro-sinh-vien. Ngày truy cập 23/8/2022.
8. https://stp.hanam.gov.vn/Pages/tu-van-nghe-nghiep-viec-lam-va-ho-tro-khoi-
nghiep-trong-cac-co-so-giao-duc.aspx . Ngày truy cập 23/8/2022.
9. Ngân hàng thế giới (World Bank) (2018), Tương lai việc làm Việt Nam: khai
thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn - tổng quan.
http://documents.worldbank.org/curated/en/120181533920184192/pdf7129380-
VIETNAMESE-v2-WB-Future-Jobs-Tieng-Viet-25-6-2018.pdf. Truy cập ngày
9/9/2022.

38

You might also like