Professional Documents
Culture Documents
A012 Bùi Thị Kiều Tiểu luận NCKH
A012 Bùi Thị Kiều Tiểu luận NCKH
A012 Bùi Thị Kiều Tiểu luận NCKH
HÀ NỘI – 2022
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................................1
1.2.4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản ....................................................6
1.3.1. Carbohydrat........................................................................................................8
1.3.2. Lipid.................................................................................................................8
1.3.3. Ankaloit...........................................................................................................9
1.3.5. Flavonoit.......................................................................................................11
1.3.7. Terpenoit.......................................................................................................12
1.3.8. Vitamin..........................................................................................................13
8
Loài Plantago major (mã đề lớn) chủ yếu được dùng làm rau, được trồng
phổ biến.
Trong loài này có 3 phân loài (subspecies) là:
- Plantago major subsp. major.
- Plantago major subsp. intermedia (DC.) Arcang.
- Plantago major subsp. winteri (Wirtg.) W. Ludw.
Loài Plantago asiatica (mã đề, mã đề á hay xa tiền) chủ yếu được dùng làm
thuốc.
Về tính vị và công dụng dược liệu của hai loài tương tự nhau nhưng ở loài mã đề
(lá) lớn có chất lượng kém hơn.
+ Chỉ có 1 loài (species) mã đề ở Việt Nam đó là loài Plantago asiatica với nhiều
phân loài (subspecies) khác nhau, phân loài Plantago major subsp. major chính là
loài Plantago major (mã đề lớn) nêu trên do quá trình trồng trọt, thuần dưỡng mà thành.
9
Hình 1 . Bộ phận cây Mã đề
- Lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng (dài 5-12cm,
rộng 3,5 -8cm), có gân dọc theo sống là và đồng quy ở ngọn và gốc lá.
Hình 2 . Lá cây mã đề
- Khi cây ra hoa, cụm hoa được gọi là bông, xuất phát từ kẽ lá, cao tới 40-50cm. Hoa
đều, lưỡng tính, đài 4, xếp chéo, hơi dính nhau ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4
thùy nằm xen kẽ ở giữa các lá đài. Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa nhiều
tiểu noãn. Mã đề thường ra hoa vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 8.
10
Hình 3. Hoa cây mã đề
- Quả dạng hộp, hạt rất nhỏ hình bầu dục hoặc dẹt, hạt già chỉ dài khoảng 1mm, có
màu nâu hoặc màu tím đen, bóng. Trên hạt có chấm nhỏ màu trắng.
1.2.3. Nguồn gốc và phân bố
- Nguồn gốc: Hiện nay chưa rõ nguồn gốc phát xuất của Chi Mã
đề (Plantago).
- Phân bố:
+ Các loài mã đề mọc ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Châu Mỹ, Châu
Á, Úc, New Zealand, Châu Phi và Châu Âu. Nhiều loài trong chi phân
bổ rộng khắp thế giới như là một dạng cỏ dại.
+ Riêng loài Mã đề Plantago asiatica (tên đồng nghĩa: Plantago major
subsp. major hay Plantago major ) có nguồn gốc ở vùng cận nhiệt
đới ở Nam Á, được dùng làm thuốc từ lâu đời ở Trung Quốc , Hàn
Quốc, Nhật Bản và Việt Nam.
+ Ở Việt Nam cây mã đề lá lớn được trồng phổ biến để làm rau và cây mã
đề lá nhỏ mọc hoang dại trên khắp cả nước chủ yếu được dùng làm
thuốc.
1.2.4. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản [7]
- Bộ phận dùng làm thuốc: toàn cây, lá, hạt.
- Thu hái: Bộ phận sử dụng là lá thu hoạch vào tháng 4-7, hạt thu hoạch tháng 6-8,
cắt những bông thật già.
- Chế biến: Phơi khô, vò sát trên sàng rồi sẩy sạch, sau đó tiếp tục phơi khô cho đến
khi độ ẩm còn 10%.
11
- Bảo quản: Sau khi được phơi khô, chỉ cần cất giữ ở những nơi khô ráo để tránh ẩm
mốc. Đồng thời nên bọc kỹ để tránh côn trùng tấn công.
1.2.5. Cách trồng
Hiện nay, cây mã đề được trồng từ hạt. Hạt sau khi đã già và thu hoạch sẽ được sử dụng
để trồng mới. Vì đặc điểm của chúng là cây ưa ẩm nên có thể gieo trực tiếp lên đất ẩm và
thường xuyên tưới nước giữ độ ẩm có thể giúp cây sinh trưởng nhanh chóng. Trong suốt
quá trình trồng cần chú ý việc tưới nước đảm bảo độ ẩm giúp cho cây có thể phát triển tốt
nhất. Với chu kỳ sinh trưởng của cây khá ngắn khi 7-8 tháng đã có thể thu hoạch được
nên cần chú ý trong quá trình chăm sóc để có được năng suất tốt nhất. [8]
Hình 4. Nơi trồng và sự sinh trưởng phát triển của cây Mã đề
Plantagonin Indicain
14
axit caffeic axit chlorogenic caffein
- Plantagoside có tác dụng ức chế sinh arachidonic axit trong quá trình phù nề tai
chuột, chống viêm, ức chế 7-lipoxygenaza, 15-lipoxygenaza, cAMP phosphodiesteraza
và tác dụng chống oxy hoá đồng thời có tác dụng kháng sinh vi sinh vật.
- Acteoside có tác dụng diệt gốc tự do gây bệnh, chống oxy hoá và ức chế quá trình
peoxy hoá lipid ; ức chế 15-lipoxygenaza kém hơn so với plantagoside ; ức chế protein
kinaza C ; ức chế andozơ reductaza và sự tạo thành 5-HETE ; tác dụng kháng khuẩn,
giảm đau, điều biến miễn dịch. Tác dụng chống tăng huyết áp, ở liều 10 mg/kg trên
chuột, acteoside có tác dụng giảm áp suất trên cả thời kỳ tâm thu, tâm trương và trên
động mạch chủ.
1.3.5. Flavonoit:
15
- Một số flavonoit đã phân lập từ P. major bao gồm: lutein 7-glucosit, hispidulin 7-
glucuronit, luteolin 7-diglucosit, apigenin 7-glucosit, nepetin 7-glucosit, luteolin 6-
hydroxy 4’-methoxy 7-galactosit, plantaginin, homoplantaginin.
HO
O OH
OH OH
O O
HO OH
OH
homoplantaginin plantaginin
Luteolin 7-O-β-D-glucopyranozit
- Tác dụng sinh học nổi bật của nhóm chất flavonoit là khả năng chống oxy hoá, diệt trừ
gốc tự do hoạt động gây bệnh, ức chế quá trình peoxy hoá lipit, ngoài ra còn nhiều tác
dụng quan trọng khác bao gồm cả tác dụng chống virut, kháng khuẩn, chống ung
thư,...Đặc biệt, một số flavonoit từ P.major như planaginin, homoplantaginin và
luteolin 7-glucosit có tác dụng ức chế HIV- reverse transcriptaza (in vitro).
1.3.6. Iridoit Glysosit
- Một số Iridoit glysosit phân lập được từ P. major được tổng kết lại dưới đây:
16
asperuloside aucubin
17
axit oleanolic axit ursolic
18β-glycyrrhentinic β-sitosterol
- Axit Ursolic (axit 3-Hidroxy-12-ursen-28-oic) có tác dụng sinh học: lợi tiểu, chống
ung thư, chống viêm loét và xơ hoá, ức chế hoạt động của virus HIV, ức chế protein
kinase C, kìm hãm HIV-1 protease.
- Axit oleanolic có tác dụng sinh học: chống viêm khớp, chống độc, chống rối loạn gan
và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Gần đây, hoạt tính kháng HIV được phát hiện
do khả năng ngăn cản quá trình sao mã của virus HIV-1 ở tế bào H9.
1.3.8. Vitamin:
Bảng 4. Một số vitamin có trong P. major
VITAMIN NGUỒN HÀM LƯỢNG
β-caroten hạt 6 mg/100g
Vitamin C hạt 19 mg/100g
Vitamin C lá non 25 mg/100g
Dehydroascobic lá non 31 mg/100g
Vitamin K1 lá -
18
axit fumaric axit syringic axit vanillic
22
tan máu, tăng lọc máu, dùng cho người bị tiểu dịch chiết nước
đường, tác dụng lợi tiểu, phù, trĩ, cao huyết áp.
Bệnh hệ thần kinh: hạ sốt, giảm đau, chữa sốc lá, rễ, hạt, toàn cây,
tâm lý, suy nhược thần kinh, giảm đau răng. dịch chiết nước
Chống ung thư: chống u bướu toàn cây, lá, dịch chiết
nước
Chống ký sinh trùng, giải độc: tẩy giun, chữa toàn cây, lá, dịch chiết
sốt nước
Rết, rắn cắn
24
+ Hạt mã đề 10g, cam thảo 2g, 600ml nước, sắc lấy 200ml chia thành 3 lần
uống trong ngày.
Chữa các bệnh về gan, mật, phổi:
- Trị ho, tiêu đờm:
+ Mã đề 10g, cát cánh 2g và cam thảo 2g. Mỗi ngày sắc uống một thang.
- Trị chứng nóng gan mật và người nổi mụn:
+ Một nắm lá mã đề tươi và một miếng gan lợn tầm bàn tay mang thái nhỏ
xào hoặc nấu canh, nêm mắm muối vừa ăn để dùng trong buổi cơm trưa từ 6
– 7 ngày sẽ khỏi. Bên cạnh đó có thể dùng một ít rau mã đề tươi giã nhuyễn
đắp vào chỗ bị mụn, dán băng dính lại.
- Trị chứng phổi nóng và ho dai dẳng:
+ Mã đề tươi 20g-50g rửa sạch sắc kỹ uống 3 lần trong ngày, uống nóng mỗi
lần cách 3 giờ.
- Trị viêm phế quản:
+ Dùng 6 – 12g hạt mã đề sắc uống nhiều lần trong ngày (có thể kết hợp với
thân mã đề).
- Trị viêm gan siêu vi trùng:
+ 20g mã đề, 40g nhân trần, 20g lá mơ, 20g chi tử 20g. Toàn bộ thái nhỏ sấy
khô, pha như trà để uống, mỗi ngày uống 100-150ml.
Chữa các bệnh khác:
- Trị chảy máu cam:
+ Rau mã đề tươi mang rửa sạch và giã nát, tẩm vào ít nước, vắt lấy nước cốt
uống. Phần bã có thể dùng để đắp lên trán giúp để giảm nhanh tình trạng
chảy máu cam.
- Trị chốc lở ở trẻ nhỏ:
+ Sử dụng một nắm rau mã đề tươi mang rửa sạch và thái nhỏ nấu cùng 100g
-150g giò sống nấu canh cho trẻ ăn trong vài ngày.
- Trị chứng sốt xuất huyết:
25
+ 50g mã đề tươi, 30g củ sắn dây, 1000ml nước sắc đến khi còn 500ml uống
thành 2 lần trong ngày lúc đói (uống 3 ngày đầu), từ ngày thứ 4 mỗi ngày
uống 1 lần.
- Chữa trẻ bị sởi dẫn đến tiêu chảy:
+ Hạt mã đề sao qua, sắc uống
- Chữa phù thũng:
+ 30g mã đề tươi, 20g phục linh bì, 15g đại phúc bì, 20g đông qua bì (vỏ bí
xanh). Sắc nước uống trong ngày thay nước.
- Trị cao huyết áp:
+ 30g mã đề tươi, 20g hạ khô thảo, 12g ích mẫu thảo, 12g hạt mồng (sao đen)
sắc nước uống trong ngày.
- Trị rụng tóc:
+ Mã đề rửa sạch phơi khô, mang đốt thành than. Trộn với giấm ngâm
khoảng 1 tuần rồi bôi lên chỗ bị rụng tóc sẽ nhanh chóng nhận thấy hiệu
quả.
- Trị đau mắt đỏ:
+ 15g mã đề tươi, 15g kinh giới, 20g lá dâu, và 10g cúc hoa. Sắc nước uống 3
lần trong ngày, uống liên tục 3-5 ngày.
- Trị chứng ngứa đau bộ phận sinh dục:
+ Một nắm to hạt mã đề nấu lấy nước để ngâm rửa thường xuyên sẽ khỏi.
- Chữa lỵ:
+ Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20 g. Sắc uống ngày một thang.
Lưu ý khi sử dụng: [5, 8]
Cách sử dụng mã đề ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả mà dược liệu này mang lại. Dù là
một loại thảo dược rất tốt cho sức khỏe những người dùng vẫn phải lưu ý những vấn đề
sau đây khi áp dụng những bài thuốc từ cây mã đề
- Phụ nữ đang mang thai, cho con bú phải lưu ý khi sử dụng. Cần phải làm theo
đúng chỉ dẫn của người có chuyên môn về liều lượng dùng. Không sử dụng cho
phụ nữ có thai bởi tính hàn trong cây mã đề sẽ không tốt cho thai nhi.
- Tuyệt đối không cho trẻ em dưới 3 tuổi sử dụng những bài thuốc từ mã đề.
26
- Không được phép tự ý kết hợp mã đề với thuốc Tây hay những dược liệu khác khi
chưa có chỉ định của các chuyên gia.
- Phải tìm hiểu về những món ăn, thực phẩm kiêng kỵ với mã đề trước khi dùng.
- Không sử dụng rượu bia, các chất kích thích trong quá trình điều trị bằng dược liệu
mã đề, sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả mà thảo dược này mang lại.
- Với tính lợi tiểu nên cần tránh sử dụng cho người già thận yếu, những người hay đi
tiểu về đêm. Cùng với đó, trẻ nhỏ nếu sử dụng cũng sẽ có tình trạng đái dầm vào
ban đêm.
- Cần tìm hiểu và sử dụng đúng cây mã đề có tác dụng chữa bệnh để tránh nhầm với
cây mã đề nước dùng làm cảnh.
1.4.5. Tác dụng làm thực phẩm
- Ngoài khả năng làm thuốc chữa bệnh thì cây mã đề còn được sử dụng làm thực
phẩm hàng ngày rất tốt với nhiều món ăn có lợi cho sức khỏe. Các món canh giúp
trị các bệnh đái ra máu hay đau buốt niệu đạo nhanh chóng. Cháo mã đề có tác
dụng thanh nhiệt, trị đờm, sáng mắt, lợi tiểu được nhiều người yêu thích.[6]
+ Canh mã đề: Canh mã để nấu từ lá mã đề, gừng, hành, muối ăn có công dụng chữa
bệnh đái ra máu và đau buốt niệu đạo khá hiệu quả.
+ Cháo mã đề: Được nấu từ lá mã đề, gạo tẻ, hành, muối, có công dụng thanh nhiệt,
trị đờm, sáng mắt, lợi tiểu. Món cháo này khá nổi tiếng và là món ăn được ưa
chuộng ở Trung Quốc.
- Ở Việt Nam: Lá cây Mã đề non được dùng làm rau như các loại rau cải khác.[8]
+ Lá rau Mã đề non được dùng để ăn sống cùng các loại rau ghém khác, nhất là ăn
chung với các loại rau rừng khác.
+ Lá rau Mã đề non cũng được dùng để xào, nấu các món canh rau mặn và chay.
+ Canh mã đề nấu với tôm, thịt ăn rất ngon và có tác dụng giải nhiệt, tiểu tiện dễ
dàng. Chú ý, khi ăn uống vị mã đề cần kiêng kị những chất kích thích đưa vào cơ
thể gây nóng như: rượu, cà phê, gia vị...
- Ở nước ngoài: Nhiều nước ở Châu Á và vùng Đông Nam Á khác đều dùng lá cây
Mã đề non để làm rau.
27
+ Ở Nhật Bản rau Mã đề được dùng để ăn sống và nấu các món súp hải sản truyền
thống.
+ Ở Nam Mỹ và người bản địa Bắc Mỹ dùng lá Mã đề non để ăn như món salad
xanh và lá già dùng để hầm, nấu với thịt.
28
Các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm cho thấy P. major có tác
dụng phòng chống ung thư, chống di căn ung thư, phòng ung thư vú, không có tác
dụng trên bệnh bạch cầu cấp. Nghiên cứu trên chuột gây ung thư tử cung bằng
cách lây nhiễm virus herpes, sau 60 tuần 93,3% chuột không điều trị xuất hiện khối
u, trong khi đó chỉ có 18,2% chuột điều trị bằng dịch chiết từ P. major xuất hiện
khối u. Tác dụng ở trên chủ yếu là do sự tăng cường hệ miễn dịch hơn là tác dụng
trực tiếp lên virus, bởi vì dịch chiết từ P. major có tác dụng tốt điều trị nhiễm virut
herpes trên lâm sàng song lại không có tác dụng lên virus herpes trong nghiên cứu
in vitro. Tương tự đối với vi khuẩn gây bệnh, trên lâm sàng dịch chiết từ P. major
có tác dụng tốt điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn song không có tác dụng ức chế
các vi khuẩn gây bệnh trên in vitro.
Tác dụng điều biến miễn dịch.
Theo nghiên cứu của Basaran và cộng sự, dịch chiết từ lá P. major có tác dụng
điều biến miễn dịch.
Nghiên cứu chống nhiễm khuẩn (in vitro).
Dịch chiết methanol có tác dụng ức chế Salmonnella typhimurinum, S. aureus
và M. phlei, ức chế nấm F. tricuictum và M. gypseum, C. albicans và S. cerevisiae.
Dịch chiết 50% methanol có tác dụng ức chế S. aureus, B. subtilis, S. dysenteriae và E.
coli. Dịch chiết 70% methanol có tác dụng ức chế S. flexneri, S. aureus, S. sonnei, E.
coli, Esherichia ‘crim’ và M. smegmatis.
Chữa lỵ amip do có tác dụng chống giardia
Tác dụng chống sốt rét: ức chế Plasmodium falciparum, được sử dụng ở
Tanzania chữa sốt rét.
Chống virus: không chống herpes và polio virus, chống bovine corona virus,
bovine herpes virus type I, bovine parainfluenza virus type III, bovine rotavirus, bovine
respiratory syncytial virus, vaccinia virus và vesicular stomatitis virus.
Chống viêm và giảm đau
Dịch chiết nước từ bột lá P. major có tác dụng chống viêm, các nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng tác dụng này có liên quan tới tác dụng ức chế sinh tổng hợp
29
prostaglandin, tác dụng ức chế sinh tổng hợp cyclooxygenase. Các nghiên cứu cũng cho
thấy dịch chiết từ P. major có tác dụng giảm đau, an thần.
Tác dụng chống oxy hoá và loại gốc tự do gây bệnh.
Các nghiên cứu cho thấy phần chiết giàu flavonoid từ P. major có tác dụng
chống oxy hoá, ức chế peoxy hoá lipid màng tế bào gan, bảo vệ gan.
Tác dụng lợi tiểu.
Kết quả nghiên cứu của Casceres và cộng sự, cho thấy nước tiểu ở chuột tăng
108±44% sau 6h, nghiên cứu sử dụng bột lá mã đề với liều lượng 1g/kg trọng lượng.
30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng lựa chọn: vị thuốc mã đề
- Được thực hiện từ ngày 08 tháng 05 năm 2022 đến hết ngày 22 tháng 5 năm 2022.
31
2.4.2. Phương tiện nghiên cứu
- Sử dụng máy tính để tra cứu thông tin về vị thuốc, bài thuốc.
- Bảng thu thập thông tin về vị thuốc trong các tài liệu.
- Sử dụng điện thoại, máy ảnh để thu thập thông tin về vị thuốc, bài thuốc.
- Sổ ghi chép các bài thuốc.
- Giáo trình, sách, sách online.
- Nghiên cứu được tiến hành trên các tài liệu lưu trữ một cách độc lập, trung thực.
- Nghiên cứu được sự thông qua và cho phép bởi khoa Dược, phòng Kế hoạch tổng
hợp của Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam
32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mã đề trong YHCT
- Lá mã đề có vị nhạt, tính mát.
- Hạt có vị ngọt nhạt, nhớt, tính mát vào 4 kinh: can, phế,
Tính vị, công năng thận, tiểu tràng, có tác dụng thanh nhiệt, lợi phế, tiêu
thũng, thông tiểu tiện.
33
Lục vị địa hoàng thang gia vị
Đông quỳ kim hoạt thang
Vi linh thang gia giảm
Việt tỳ thang gia giảm
Nhân trần ngũ linh thang gia giảm
Bảng 6. Kết quả nghiên cứu mã đề trong YHCT
Nhận xét:
Kết quả cũng hoàn toàn phù hợp với những nghiên cứu trước đó
(Nếu dùng khô liều lượng giảm còn 1/3 = mỗi vị 10g).
- Chủ trị:
+ Đai buốt do có sỏi (Thạch lâm): Vùng bọng đái căng tức, mót đi đái nhưng khi đi
đái nước tiểu không ra được, thậm chí đau buốt ngọc hành, có khi đái ra máu hoặc
ra sạn như cát (đây là do thấp nhiệt tích lại ở bỏng đái gây nên).
- Cách dùng, liều lượng:
+ Tất cả các vị sao qua hạ thổ, để nguội. Cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước
thuốc, chia uống 2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang.
Đối với những ai đang gặp tình trạng nóng gan hoặc mật thì có thể sử dụng lá mã đề tươi
kết hợp chung với gan lợn. Sau khi sơ chế có thể đem hai nguyên liệu này xào chung với
nhau hoặc chế biến theo khẩu vị riêng. Sử dụng liên tục trong các bữa cơm khoảng 1 tuần
để thu được kết quả tốt nhất.
Ngoài ra, với những mụn nhọt trên cơ thể, để giúp giảm sưng và giúp giảm bớt độc tố thì
có thể dùng lá mã đề tươi. Sau đó dập nát và đắp vào vùng da mụn đang sưng lên.
Với bài thuốc trị mụn nhọt, vết côn trùng cắn, người bệnh chỉ cần chuẩn bị một nắm lá mã
đề tươi rồi thực hiện theo những bước sau đây:
Đắp lá mã đề giã dập lên vết mụn rồi sử dụng một miếng vải nhỏ băng bó lại. Giữ trong
khoảng 30 phút hoặc 1 tiếng rồi có thể tháo băng.
Với bài thuốc này, người bệnh chỉ cần chuẩn bị một nắm lá mã đề tươi hoặc 15gr – 20gr
dược liệu khô và thực hiện theo các bước sau đây:
35
Rửa sạch dược liệu trước khi sắc thuốc rồi để ráo nước.
Đun cùng 400ml nước và đun nhỏ lửa trong vòng 30 phút rồi tắt bếp.
Bài thuốc này bắt buộc phải sử dụng ngọn mã đề tươi. Người bị rắn cắn phải nhai kỹ ngọn
mã đề và nuốt lấy phần nước. Phần bã còn lại phải đắp lên vết thương bị rắn cắn.
Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có thể sơ cứu cơ bản trong tình thế cấp bách. Để có thể
chữa được rắn cắn, cần phải nhanh chóng đưa người bệnh tới những cơ sở ý tế gần nhất
để có những biện pháp can thiệp kịp thời, tránh tình trạng chuyển biến nặng hơn.
Mã đề trong YHHĐ
36
- Trong lá mã đề, có thể tìm thấy nhiều dưỡng chất khác
nhau, chẳng hạn như:
2-3% Iridoid glycoside (aucubin, catalpol)
2-6,5% chất nhầy; flavonoid (apigenin, luteolin)
6,5% tanin
Acid oleanilic
Acid thực vật
Thành phần hóa 1% axit silicic
học Khoáng chất (kẽm, kali, sắt)
Phenylethanoid (acteoside)
Axit chlorogenic
Vitamin (A, C và K).
- Không chỉ lá mà toàn thân của cây cũng hội tụ rất nhiều
hoạt chất Glucozit. Bên cạnh đó, chúng còn có nhiều chất
nhầy, chất đắng cũng như các Vitamin quan trọng cho cơ
thể.
Tác dụng - Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra trong dược liệu mã đề có
chứa rất nhiều dược tính tốt cho sức khỏe con người:
+ Thân mã đề chứa aucubin – một loại glucozit rất tốt
cho sức khỏe con người, có tác dụng tiêu diệt các tế
bào gây ung thư. Thêm vào đó, thân cây chứa allantoin
và apigenin – dưỡng chất có khả năng kháng viêm hiệu
quả.
+ Lá cây có chứa beta carotene, vitamin K và C, axit
oleanolic và canxi. Với những dưỡng chất đó, sử dụng
bộ phận này của cây giúp ngăn ngừa viêm gan, bảo vệ
bộ phận gan, giúp xương chắc khỏe và đẩy lùi ung thư,
đồng thời đóng góp nhiều vai trò quan trọng khác
trong cơ thể con người.
+ Hạt mã đề có hàm lượng axit plantenolic, choline dồi
37
dào, rất tốt cho thận và hệ bài tiết.
+ Rễ cây mã đề có tác dụng gì với sức khỏe con người?
Nhiều chuyên gia cho rằng, rễ cây có công dụng chữa
ho và hạ sốt hiệu quả.
38
-
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://vi.wikipedia.org/wiki/ Ma_de
2. Viện Dược liệu (2003), Những cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB
khoa học và kỹ thuật
3. Bộ môn Dược liệu tập 1, nhà xuất bản Y học
4. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
5. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học
6. http://camnangcaytrong.com/cay-ma-de-cd74.html
7. https://tracuuduoclieu.vn/ma-de.html
8. https://eva.vn/suc-khoe/cay-ma-de-dac-diem-tac-dung-va-cach-trong
9. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2
10. Ahamad, M.S., Ahmad, M.U, Osman, S.M., (1980), “A new hydroxyolefinic acid
from Plantago major seed oil”, Phytochemistry, 19, 217-239.
11. Ahamad, M., Rizwani, G.H., Aftab, K., Ahmad, UV., Gilani, A.H., Ahmad, S.P.,
(1995), “Acteoside: a new antihypertensive drug”, Phytotherapy Research, 9, 525-
527.
12. Ahamed, ZF., Rizk, A.M., Hammouda, F.M., (1965), “Phytochemical studies of
egyptian Plantago species (Glucides)”, Journal of Pharmaceutical Sciences, 54,
1060-1062.
13. Anne Berit Samuelsen (2000), “The traditional use, chemical constituents and
biological activities of Plantago major L”, Journal of Ethnopharmacology, 71 (2000),
1-21
14. Bianco, A., Guiso, M., Passacantilli, P., Francesconi, A., (1984), “Iridoid and
phenylpropanoid glycosides from new sources”, Journal of natural Products, 47,
901-902
15. Chatterton, N.J., Harrison, P.A., Thornley, W.R., Bennett, J.H., (1990), “Sucrosyl
oligosaccharides and cool temperature growth in 14 forb species”, Plant Physiology
and Biochemistry, 28, 167-172.
16. 13. Couvoirsier S. and Ducrot R. (1995), “Action of chlorpromarine (RP.4560) on
the ecdema- syndrome induced by dextran in rat”, Arch Int Pharmacodyn Ther. Jun
1, 102(1-2), pp. 33-54.
17. . Davini, E., Lavarone, C., Trogolo, C., Aureli, P., Pasolini, B., (1986), ”The
quantitive isolation and antimicrobial activity of the aglycone of aucubin”,
Phytochemistry, 25, 2424-2422.
18. I. -M. Chang, H. S. Yun, Y. S. Kim, J. W. Ahn MS. (1984), “Aucubin: Potential
Antidote For Alpha-Amanitin Poisoning” , Volume 22, Issue 1 July , 77 - 85.
19. Kawashty, S.A., Gamal-el-din, E., Abdalla, M.F., Saleh, N.A.M., 1994. Flavonoides
of Plantago species in Egypt. Biochemical Systematics and Ecology 22, 729-733.
20. Kandaswami, C., Middleton, E., (1994), “Free radical scavenging and antioxidant
activity of plant flavonoids”, Advanses in Experimental Medicine and Biology, 336,
351-376.
21. Kimura, Y., Okuda, S., Nishibe, S., Arichi, S., (1987), “Effects of caffeoyl
glycosides on arachidonate metobolism in leukocytes”, Planta Medica, 53, 148-153.
22. Kyi, K.K., Mya- Bwin, Sein- Gwan, Chit-Maung, Aye-Than, Mya-Tu, M., Tha, S.J.,
(1971), “Hyoptensive property of Plantago major Linn”, Union of Burma Journal of
Life Sciences, 4, 167-171.
23. Liu, J., (1995), “Pharmacology of oleanolic acid and ursolic acid”, Journal of
Ethnopharmacology, 49, 57-68.
24. Maksyntina, N.P., (1971a), “Baicalein and scutellarein derivaties in the leaves of
Plantago major”, Chemistry of Natural Compounds, 7, 352.,
25. Maksyntina, N.P., (1971b), “Hydroxycinnamic acids of Plantago major and Pl.
lanceolata”, Chemistry of Natural Compounds, 7, 795.
26. McCutcheon, A.R., Ellis, S.M., Hancock, R.E.W., Tower, G.H.N., (1994),
“Antibiotic screening of medicinal plants of the British Colombian native people”,
Journal of Ethnopharmacology, 37, 213-223.
27. Ravn, H., Brimer, L., (1988), “Structure and antibacterial activity of plantamajoside,
a caffeic acid sugar ester from Plantago major subsp major”, Phytochemistry, 27,
3433-3437.
28. Samuelsen, A.B., Paulsen, B.S., Wold, J, K., Knutsen, S.H., Yamada, H., (1998),
“Characterization of a biologically active abrabinogalâctn from the leaves of
Plantago major L”, Carbohydrate Polymers, 35, 145-153.
29. Ringbom, T., Segura, L., Noreen, Y., Perera, P., Bolin, L., (1998), “Ursolic acid
from plantago major, a selective inhibitor of cyclooxygenase-2 catalyzed
prostaglandin biosynthesis”, Journal of Natural Products, 61, 1212-1215.
30. Zennie, T.M., Ogzewalla, C.D., (1977), “Ascorbic acid and vitamin A content of
edible wild plants of Ohio and Kentucky”, Economic Botany, 31, 76-79.
31. Wang C., Lou Y., Chen Z. (2005), “Experimental study of oleanolic acid liquid
acting on climacteric rats”, Zhong Yao Cai, 28, 584-587.