Professional Documents
Culture Documents
TH Hóa Lý
TH Hóa Lý
1.2.1. Pipet: Dùng để lấy một thể tích dung dịch xác định, có 3 loại: pipet bầu
(volumetric pipet), pipet thẳng, micropipet
• Nguyên tắc làm việc pipet:
BàiMỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
1.2.2. Buret: dùng để chuẩn độ, hoặc để đo những thể tích chính xác.
• Phễu đuôi cụt: dùng lọc chất • Phễu đuôi dài: dùng khi rót
rắn khi thao tác kết tinh lại chất lỏng
4.1.2. Các phương pháp hóa học để rửa dụng cụ
a. Hỗn hợp sunfocromic
• Các muối cromat trong môi trường acid là những chất oxi hóa mạnh
nên dd muối này được dùng để rửa sạch nhiều chất.
• Cách pha chế dd này như sau: Hòa tan 6g kali dicromat K2Cr2O7
hoặc natri dicromat Na2Cr2O7 trong 100mL nước (nếu không tan thì
đun nhẹ trong cốc đốt hoặc chén sứ). Sau đó rót cẩn thận 100mL dd
acid sunfuric đặc (d = 1,84) vào. Hỗn hợp để dùng dần, chỉ khi nào
có sự chuyển màu của dd từ cam sang xanh đen mới bỏ đi.
Cần lưu ý:
Hỗn hợp sẽ tác dụng mạnh hơn khi đun nóng nhẹ 45oC – 50oC.
Hỗn hợp làm bỏng da và rách quần áo, vì vậy khi dùng phải cẩn
thận. Nếu bị hỗn hợp bắn vào người, cần rửa ngay bằng nước
nhiều lần, sau đó rửa bằng dd Na2CO3 5% hoặc dd NH3 loãng.
MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
b. Dung dịch KMnO4
• Dd KMnO4 5% có tính oxi hóa mạnh, nhất là khi đun nóng với acid sunfuric.
Thông thường cứ 100 mL dd thuốc tím thêm khoảng 3-5mL dd acid sunfuric
đặc. Sau khi rửa bằng thuốc tím, nếu thành bình xuất hiện những vệt nâu thì
tráng bằng dd natri hidrosunfit 5%, dd sắt (II) hidrosunfit 0,5N hoặc acid
oxalic.
c. Dung dịch K2Cr2O7 trong HNO3
• Ở nhiệt độ phòng, dd này bền và có tính tẩy rửa hơn hỗn hợp sunfocromic.
• Cách pha chế dd: Hòa tan 200g K2Cr2O7 trong 1 lít HNO3.
d. Dung dịch acid sunfuric hoặc kiềm đặc
• Khi dụng cụ thủy tinh bị bẩn do các chất nhựa không tan trong nước và ở
phòng thí nghiệm không có hỗn hợp sunfocromic, có thể rửa bằng dd acid
sunfuric đặc hoặc dd kiềm đặc 40% (như NaOH, KOH).
e. Các dung môi hữu cơ
• Khi dụng cụ thủy tinh bị bẩn do các chất hữu cơ không tan trong nước thì
phải rửa bằng dung môi hữu cơ. Những dung môi thường dùng là: aceton,
etanol, carbon tetraclorua…
MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
4.2. Đun nóng
Các thiết bị thường dùng: đèn cồn, đèn dầu, hơi nước nóng, bếp
điện, bếp cách cát, máy điều nhiệt…
Khi muốn giữ nhiệt độ phản ứng không đổi, thường phải dùng các
bếp cách chất lỏng như:
• Ở nhiệt độ thấp hơn 100oC thì dùng bếp cách thủy.
• Ở nhiệt độ cao hơn, dùng bếp cách cát hay cách dầu.
• Ở nhiệt độ khoảng 200oC, dùng bếp cách parafin hay glicerin.
• Ở nhiệt độ khoảng 220oC, dùng bếp cách dầu.
• Ở nhiệt độ 250oC – 300oC, dùng bếp cách H2SO4 đặc. Trường hợp
này dùng để xác định nhiệt độ nóng chảy của chất.
• Ở nhiệt độ 250oC – 300oC, dùng bếp chứa hỗn hợp chất rắn K2SO4
và H2SO4 đặc với tỉ lệ 2 : 3.
• Ở nhiệt độ 250oC – 300oC, dùng bếp chứa hỗn hợp muối khan
NaNO3 và KNO3 với tỉ lệ 48,7% : 51,3%.
Nếu phải sử dụng bếp ở 600oC thì dùng bếp hợp kim Vut (là hh
nóng chảy của 50% Bi; 25% Pb;12,5% Sn và 12,5 Cd).
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các bếp điều nhiệt (các thermostat)…
MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
4.4.3. Ly tâm
• Trường hợp những chất kết tủa không lắng xuống hoặc lắng xuống rất
chậm, dùng máy ly tâm để tăng tốc độ lắng của chất kết tủa.
MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
4.4. Tách các chất Cách gấp giấy lọc:
4.4.4. Lọc
a. Lọc dưới áp suất thường
Lọc dưới áp suất thường dùng phễu thủy
tinh và giấy lọc. Trước khi lọc phải chọn
giấy lọc có kích thước hợp lý so với kích
thước của kết tủa.
Phân loại giấy lọc: Giấy lọc có hai loại:
giấy lọc thường và giấy lọc không tàn.
Giấy lọc thường quy ước theo màu:
• Băng vàng hay đen thì đường kính lỗ giấy
lọc là 0,01 mm.
• Băng trắng thì đường kính lỗ giấy lọc là
0,003 mm.
• Băng xanh thì đường kính lỗ giấy lọc từ
0,001 – 0,0025 mm.
MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
VÀ KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
c. Lọc nóng
• Lọc nóng chỉ áp dụng khi lọc các chất dễ kết tinh ở nhiệt độ
thường. Có thể dùng phễu thủy tinh mà thành phễu có hai lớp.
Nước nóng hay hơi nước đi qua trong lòng thành phễu. Nếu trong
phòng thí nghiệm không có loại phễu này, thông thường người ta
lọc nóng ở áp suất giảm để rút ngắn thời gian lọc, hạn chế kết tủa
trên phễu lọc.
Phần 3: PHA DUNG DỊCH VÀ CHUẨN ĐỘ
LÝ THUYẾT
1. Nồng độ dung dịch
1.1. Nồng độ phần trăm khối lượng (C%): là số gam chất tan chứa trong 100
gam dung dịch.
mdd = V.d
1.2. Nồng độ mol (CM): là số mol chất tan chứa trong 1 lít dung dịch.
1.3. Nồng độ đương lượng hay nồng độ nguyên chuẩn (CN hay N): là số
đương lượng gam chất tan chứa trong 1 lít dung dịch.
CN = z.CM
PHA DUNG DỊCH VÀ CHUẨN ĐỘ
LÝ THUYẾT
LÝ THUYẾT
2.2. Pha loãng dung dịch
d C C