Professional Documents
Culture Documents
KHOA Y DƢỢC
----------
HÓA HỮU CƠ
Đà Nẵng, 2018
(Lƣu hành nội bộ)
Chương I. ĐẠI CƢƠNG
- Thủy ngân phải đƣợc giữ trong bình có nút kín: đặt các thiết bị chứa thủy ngân trong
khây men hay khây nhựa, thu hồi thủy ngân rơi vãi bằng hỗn hống đồng.
- Khi làm việc với các khí độc nhƣ Br2,... phải làm việc trong tủ hút, và bảo quản các hóa
chất trong các lọ kín.
- Khi làm việc với sulfuric acid đậm đặc, hay Oleum, phải rót cẩn thận qua phễu và thao
tác trong tủ hút, khi pha loãng sulfuric acid đặc phải cho từ từ từng lƣợng nhỏ acid
vào nƣớc không làm ngƣợc lại, không đƣợc pha loãng oleum, không dùng sulfuric acid
trong bình hút ẩm.
- Khi làm việc với các chất dễ cháy nổ nhƣ benzene, ether, axetone, ethyl acetate, ether
dầu hỏa,...phải để xa ngọn lửa. Khi đun nóng hay chƣng cất, phải dùng bếp cách thủy,
cách dầu, cách cát hay bếp điện bọc.
- Ether đƣợc giữ trong bình nút chặt có mao quản hay ống chứa Calci chlorua. Không
chƣng cất diethyl ether, tetrahydrofurane, dioxane khi chƣa loại bỏ hết peoxide.
-
- Tất cả các hóa chất ở chỗ làm việc phải chứa trong lọ có nhãn rõ ràng. Không làm thí
nghiệm với hóa chất không có nhãn rõ ràng.
Bảng 1.1. Một số kí hiệu và ý nghĩa của nó đối với các hóa chất nguy hiểm
1 2 3 4
5 6 7 8
Hình 1.1. Các loại bình cầu
Bình cầu ba cổ (1), Bình cầu 2 cổ (2), Bình cầu đáy tròn cổ dài (4&6), Bình cầu đáy
tròn cổ ngắn (3,5&8), Bình cầu quả lê (7)
- Bình lọc: (Bunsen) Dùng để chứa dịch lọc và tạo môi trƣờng áp suất thấp, phễu lọc áp
suất thấp chỉ cần cắm vào bình chứa dịch lọc thông thƣờng.
Hình 1.2. Phễu lọc áp suất thấp
- Bình nón: (Elenmeyer, eclen) dùng để kết tinh chất, chuẩn bị hóa chất, chứa hóa chất
chuẩn độ, tiến hành các phản ứng đơn giản.
1 2
Hình 1.3. Bình nón thƣờng (1) , Bình nón có nút nhám (2)
- Cốc thủy tinh: (Becher) dùng để tiến hành các phản ứng đơn giản nhiệt độ thấp hơn 100
0
C, hoặc dùng làm dụng cụ hỗ trợ.
1 2
Hình 1.4. Các loại cốc thủy tinh
- Ống sinh hàn: Dùng để làm lạnh hay ngƣng tụ hơi khi tiến hành phản ứng hay khi tiến
hành chƣng cất.
Tùy theo cách thức tiến hành thí nghiệm và bản chất của các chất thí nghiệm mà chọn và
lắp ráp hệ thống ống sinh hàn khác nhau. Nếu ngƣng tụ hơi trở lại bình phản ứng thì lắp
hệ thống sinh hàn ngƣợc hay sinh hàn hồi lƣu lắp thẳng đứng (lắp ngƣợc) và thƣờng
dùng các loại sinh hàn xoắn, bầu. Nếu ngƣng tụ hơi ra bình hứng thì lắp hệ thống sinh
hàn xuôi (lắp xuôi) và thƣờng dùng ống sinh hàn thẳng.
Hình 1. 5. Các loại ống sinh hàn (Sinh hàn không khí: (a)
Sinh hàn nước: (b) sinh hàn bầu, (c) sinh hàn thẳng, (d)(e)(f) sinh hàn xoắn
- Phễu nhỏ giọt, phễu chiết: Phễu nhỏ giọt (phễu brom) dùng để cho hóa chất vào bình
phản ứng, thƣờng có chia độ. Còn phễu chiết dùng để tách biệt hai chất lỏng không hòa
tan vào nhau.
Chú ý: Nút và khóa không chuẩn, chỉ dùng riêng cho từng phễu, khóa phễu phải có vòng
cao su để giữ khóa. Trƣớc khi dùng phễu phải kiểm tra độ kín của phễu.
1 2 3
6. Cách lắp ráp các hệ thống phản ứng hữu cơ và chƣng cất
Hình 1.10. Hệ thống phản ứng hữu cơ nhám
Phƣơng pháp kết tinh lại là phƣơng pháp tinh chế quan trọng dựa trên tính bão hòa của
chất rắn cần tinh chế khi đun nóng trong dung môi thích hợp, loại bỏ chất phụ và chất kết
tinh trở lại khi làm lạnh.
Rắn → Hòa tan → Rắn
Quá trình gồm các giai đoạn:
- Chuẩn bị dung dịch kết tinh trong dung môi thích hợp
- Lọc dung dịch nóng, lọc bỏ các chất không tan
- Khử màu bằng than hoạt tính nếu cần
- Làm lạnh dung dịch và gây mầm kết tinh
- Làm khô tinh thể
Quy trình này có thể làm lại nhiều lần để thu đƣợc chất tinh khiết.
Phƣơng pháp chiết là phƣơng pháp thu lấy chất từ hỗn hợp nhiều chất bằng dung môi
dùng để tách biệt, cô và tinh chế cấu tử có trong hỗn hợp thành nhiều cấu tử riêng.
Có thể chiết từ hỗn hợp dung dịch hay chất rắn.
Tùy theo bản chất của chất bị chiết và môi trƣờng chúng đang tồn tại để chọn dung môi
chiết cho thích hợp, nghĩa là dung môi đó chỉ hòa tan hoặc hòa tan nhiều chất định chiết
mà không hòa tan hay ít hòa tan các chất khác trong hỗn hợp. Quá trình chiết kết thúc khi
đã chiết hết chất cần chiết. Điều này có thể kiểm tra bằng màu hay sắc kí.
Chƣng cất là phƣơng pháp thƣờng dùng để tách biệt và tinh chế những chất có nhiệt độ
sôi khác nhau bằng cách đun sôi chất lỏng thành hơi rồi ngƣng tụ lại thành những chất
lỏng tinh khiết.
Có nhiều phƣơng pháp chƣng cất, tùy thuộc vào tính chất của hỗn hợp chất lỏng sẽ sử
dụng phƣơng pháp tách thích hợp.
Chưng cất đơn giản: Phƣơng pháp chƣng cất đơn giản dƣới áp suất thƣờng dùng để
tách biệt chất đủ bền khi bị đun nóng và thực tế không bị phân tích ở nhiệt độ sôi.
Thƣờng với những chất lỏng có nhiệt độ sôi từ 400C - 1500C lý tƣởng nhất cho chƣng
cất, còn với các chất có nhiệt độ sôi thấp hơn 40 0C thì khi chƣng cất ở điều kiện thƣờng
thì sẽ mất đi nhiều sản phẩm khi chƣng cất. Nếu một chất có nhiệt độ sôi trên 1500C thì
phải chƣng cất trong chân không.
Chú ý: + Khi cắm nhiệt kế để chỉ nhiệt độ sôi của hơi chất lỏng sao cho phần trên của
bầu thủy tinh chứa thủy ngân nằm dƣới miệng ống nhánh 0,5 cm.
+ Chất lỏng trong bình cầu chỉ chứa đến 2/3 diện tích bình. Nếu chất lỏng sôi ở
nhiệt độ thấp hơn 800C thì dùng ống sinh hàn nƣớc và ngâm bình hứng vào chậu nƣớc
lạnh hay nƣớc đá, nếu cao hơn 1500C thì dùng ống sinh hàn không khí, còn trong giới
hạn 200- 3000C thì hứng trực tiếp tại nhánh bình cất.
+ Sau khi đã lắp hệ thống cần kiểm tra độ kín của hệ thống rồi mới đun nóng,
khi đun trên ngọn lửa đèn trần thì cần dùng lƣới amiăng.
+ Tốc độ cất thích hợp thƣờng là 1- 2 giọt trong 1 giây.
+ Để chất lỏng sôi đều và tránh hiện tƣợng quá lửa sẽ không có hiện tƣợng sôi
với biểu hiện các hạt chất lỏng chuyển động trên bề mặt chất lỏng, dẫn đến hiện tƣợng
thỉnh thoảng chất lỏng sôi trào mạnh và tràn sang bình hứng, cần phải cho vào bình cất
một ít đá bọt, hay ống mao quản hàn kín một đầu ngay khi bắt đầu đun nóng. Chú
ý không đƣợc cho đá bọt vào bình cất khi đang sôi.
(1: bình chứa mẫu chưng cất, 2: nhiệt kế, 3: ống sinh hàn lắp xuôi, 4: sừng bò,
5: bình hứng)
Phƣơng pháp sắc kí đƣợc dùng rộng rãi hiện nay để tách biệt một lƣợng nhỏ chất gần
giống nhau về thành phần và tính chất, để tinh chế các chất có nhiệt độ sôi cao và không
bền với nhiệt, để tách biệt các hợp chất thiên nhiên.
Dựa vào tƣơng tác hóa lý giữa chất hấp thụ và chất có trong dung dịch ngƣời ta chia ra
các loại sắc kí: Phân bố, hấp thụ và trao đổi ion.
Sắc kí hấp thụ dựa trên sự hấp thụ của chất tan trên bề mặt pha rắn, dựa trên sự khác
nhau của các cấu tử về khả năng hấp thụ. Trên bề mặt chất hấp thụ rắn có những trung
tâm hoạt động hay có trƣờng tự do có khả năng giữ lại những phân tử chất lạ. sắc kí hấp
thụ gồm sắc kí cột và sắc kí lớp mỏng.
Sắc kí cột
Sắc kí cột là sắc kí rắn – lỏng và là kĩ thuật phổ biến trong tổng hợp
hóa hữu cơ. Trong công nghiệp và nghiên cứu, nó thƣờng dùng để
phân tách các cấu tử của hỗn hợp.
Trong phòng thí nghiệm thƣờng dùng các cột thủy tinh có đƣờng
kính 0,5- 10 cm và cao 100- 150 cm, ở phần dƣới lót một ít bông hay
bông thủy tinh đế giữ chất hấp thụ ở miệng trên nắp phễu nhỏ giọt.
Chất hấp thụ thƣờng dùng là nhôm oxít (dung để tách các chất trung
tính và kiềm), than hoạt tính để hấp thụ các chất từ dung dịch nƣớc
và rƣợu, silicagel để tách các chất tính axít.
Kĩ thuật thực nghiệm: chất hấp thụ và dung môi chiết xác định cho
TLC. Lƣợng chất hấp thụ chuẩn bị cho cột thay đổi phụ thuộc vào sự
khác nhau về hệ số phân tách và tính phân cực của các cấu tử riêng
trong hệ sắc kí. Đối với sự phân tách đơn giản, có thể dùng một
lƣợng nhỏ 10g chất hấp thụ cho 1g hỗn hợp nhƣng khi các cấu tử có
tính phân cực tƣơng tự nhau, tỉ lệ có thể tăng lên đến 100- 200 lần, tỉ
lệ 25:1 thích hợp cho điểm xuất phát, qui tắc chung thích hợp là để tỉ
lệ chiều cao với đƣờng kính cột khoảng 8:1.
Cột bằng thủy tinh nối với khóa có điều chỉnh dòng chảy của dung môi qua cột. Dùng 1
đũa thủy tinh dài hay mảnh kim loại, nút bông chặt ở đầu nhỏ của cột để bảo vệ không
cho chất hấp thụ đi ra ngoài. Một lớp cát trắng 1cm gần chất hấp thụ (hình).
Phƣơng pháp nhồi cột rất quan trọng cho sự hành thành của sắc kí vì giai đoạn này xác
định hệ số tách. Có hai cách: Cách 1 là phƣơng pháp nhồi khô dọc theo cột đến 1 nửa cột
rồi cho dung môi nhƣ là chất chiết. Cách 2 là phƣơng pháp nhồi cột ƣớt: cho chất hấp thụ
vào dung môi cùng lúc vào cột thƣờng dùng silicagel làm chất hấp thụ.
Chú ý khi nhồi cột không để bên trong cột còn có bọt không khí, mức dung môi không
bao giờ đƣợc dƣới mức chất hấp thụ.
Sau khi nhồi cột xong, phủ một lớp cát trên chất hấp thụ. Dùng cát là để cho mẫu chảy
xuống trên toàn bộ tiếp diện chất hấp thụ; ngăn ngừa phá hủy vật liệu nhồi khi thêm dung
môi chiết.
Hỗn hợp chất rắn đƣợc hòa tan một lƣợng nhỏ dung môi chiết trƣớc khi cho vào cột,
chất lỏng cho trực tiếp vào cột.
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PH\P X\C ĐỊNH TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Hợp chất hữu cơ đặc trƣng bằng hằng số vật lý xác định. Các hằng số này là những giá
trị đo đƣợc dƣới những điều kiện xác định về nhiệt độ, áp suất.
Trong hóa học hữu cơ thƣờng dùng các hằng số vật lý nhƣ nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ
sôi, chỉ số khúc xạ, tỉ khối, độ phân cực, tính tan,...
1. Phƣơng pháp xác định nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ nóng chảy hay điểm nóng chảy của chất tinh khiết là một hằng số cho nên điểm
nóng chảy đặc trƣng cho chất tinh khiết.
Nhiệt độ nóng chảy của một chất là nhiệt độ tại đó chất rắn chuyển từ trạng thái rắn sang
trạng thái lỏng. Điểm chảy nằm trong giới hạn 1- 2 0C là chấp nhận đƣợc.
Trong phòng thí nghiệm, thƣờng xác định điểm nóng chảy của chất bằng ống mao quản
hàn kín một đầu, tiếp diện 1mm, dài 40- 50 mm.
Cách chuẩn bị mẫu trong ống mao quản: ngƣời ta lấy mẫu bằng cách chúc đầu hở của
ống mao quản vào chất đã nghiền nhỏ trong mặt kính đồng hồ, dỗ chất rắn xuống đấy
ống mao quản bằng cách cho mao quản rơi tự do trong một ống dài, hoặc có thể dội trên
vật cứng. làm nhƣ vậy cho đến khi đạt chiều cao cột chất rắn 2- 3mm. Nếu chất thăng
hoa thì cần hàn kín đầu lại.
Hình 4.2: Cách xác định nhiệt độ nóng chảy bằng ống thiele
Với 0,99823 và 0,99997 là khối lƣợng riêng của nƣớc ở 200C và 40C.
3. Phƣơng pháp xác định chỉ số khúc xạ
Chỉ số khúc xạ là một độ lớn không đổi, là tỉ lệ của sin góc tới α trên bề mặt phân chia
môi hai trƣờng và sin góc khúc xạ β.
Chỉ số khúc xạ tùy thuộc vào nhiệt độ, chiều dài bƣớc sóng ánh sáng tới nên chỉ số khúc
xạ thƣờng đƣợc ghi thêm nhiệt độ và bƣớc sóng.
Vd: : ý nghĩa là đo ở nhiệt độ 25 0C và dùng quang phổ ngọn lửa vàng của Natri. D=
598 A0.
Dụng cụ để đo chỉ số khúc xạ là khúc xạ kế Abbe, dùng ánh sáng thƣờng hoặc ánh sáng
có độ khuyếch tán 10-3.
Bài thí nghiệm số 1
PHẢN ỨNG HALOGEN HÓA TỔNG HỢP ETHYL BROMUA
1. Phản ứng
KBr + H2SO4 (đặc) HBr + KHSO4
C2H5OH + HBr C2H5Br + H2O
2. Hóa chất
C2H5OH: 96%
KBr: Khan
H2SO4(đặc): d = 1,84 g/cm3
3. Dụng cụ
Bình cầu đáy tròn 250mL 1 cái
Ống nối 1 cái
Sinh hàn thẳng 1 cái
Bình tam giác 125mL 1 cái
Ống sừng bò 1 cái
Nhiệt kế 100 0C 1 cái
Bếp đun bình cầu 1 cái
4. Tiến hành
Cho vào bình cầu đáy tròn (250 mL ), 17 mL C2H5OH, làm lạnh bình cầu trong nƣớc
đá lạnh, thêm 10 mL nƣớc cất, thêm từ từ 17 mL H2SO4(đặc). Khi hỗn hợp lạnh vừa lắc
vừa thêm từ từ 15 g KBr.
Lắp bình cầu, ống nối, nhiệt kế, ống sinh hàn, ống sừng bò. Đầu cuối ống sừng bò cho
vào bình tam giác đƣợc làm lạnh trong cốc thủy tinh bằng nƣớc đá để thu sản phẩm.
Cho một ít nƣớc cất vào trong bình tam giác để cho đầu cuối ống sừng bò phải vừa
chạm mặt nƣớc chứa trong bình tam giác.
Đun trên bếp điện hỗn hợp (Nhớ cho nƣớc chảy qua sinh hàn), đun sôi và khống chế
nhiệt độ ở nhiệt kế khoảng 60-70 0C, phản ứng kết thúc khi không còn giọt dầu nào rơi
xuống bình hứng. Nếu hỗn hợp sôi sủi bọt mạnh hoặc nhiệt độ tăng cao thì cần ngừng
đun một lúc.
Tinh chế sản phẩm: Chuyển lƣợng sản phẩm thu đƣợc vào phễu chiết, chiết và tách
phần ethyl bromua (phần dƣới) cho vào bình tam giác nhỏ đang làm lạnh bằng nƣớc
đá. Thông thƣờng ethyl bromua vẫn còn chứa một lƣợng nhỏ ether ethylic (sản phẩm
phụ) vì vậy cần làm lạnh và thêm từng giọt 2 mL H2SO4(đặc) cho đến khi tách thành
hai lớp, lắc đều và cho hỗn hợp vào phễu chiết lại một lần nữa (lúc này ethyl bromua ở
phần trên), loại bỏ phần dƣới, thao tác tiến hành làm lạnh nhƣ lần chiết đầu tiên.
Chú ý: không đậy nút nhám bình tam giác.
Chƣng cất phân đoạn sản phẩm thu đƣợc trên bếp cách thuỷ và thu lấy C2H5Br ở nhiệt
độ 35-40 oC.
Nhiệt độ sôi Ethyl bromua là 38,4 0C.
(Qui trình tinh chế lại chỉ tiến hành với lượng lớn sản phẩm thu hồi, trong nội dung
bài thí nghiệm chỉ dừng lại ở tinh chế lần 1).
Đo lƣợng sản phẩm bằng ống đong. Ghi chép và báo cáo kết quả.
Ghi chú:
Ethyl bromua chƣa tinh chế có màu vàng do lẫn tạp chất Br2.
Câu hỏi:
Câu1: Tại sao phải thêm nƣớc vào hỗn hợp phản ứng?
Câu 2: Sau khi thu đƣợc C2H5Br ngƣời ta dùng H2SO4 đặc để làm gì?
Câu 3: Tính hiệu suất sản phẩm theo C2H5OH hay theo KBr.
Câu 4: Ngoài tác nhân HX ngƣời ta có thể dùng những tác nhân nào để điều chế RX đi
từ alcol ROH?
Câu 5: Các phản ứng phụ nào xảy ra.
Câu 6: Nêu những phƣơng pháp đã dùng để làm chuyển dịch cân bằng phản ứng nhằm
tăng hiệu suất ethyl bromua.
2
6
3
7
4 8
C2H5Br
H2O
C2H5Br H2SO4
Aspirin, còn đƣợc gọi là acetylsalicylic acid (ASA), là một loại thuốc dùng để điều trị
đau, sốt hoặc viêm.
1. Phản ứng:
COOH COOH
OH H2SO4 OCOCH3
+ (CH3CO)2O + CH3COOH
2. Hóa chất:
Salicylic Acid 2,5 g
(CH3CO)2O 3,5mL
H2SO4 đ 1mL
3. Dụng cụ:
Bình nón 250 mL 1 cái
Cốc 100mL 1 cái
Bếp cách thủy điều nhiệt 1 cái
Ống đong 20 mL 1 cái
4. Tiến hành:
Cho vào bình tam giác 250 ml một lƣợng 2,5g salicylic acid, 3,5 mL anhydride acetic
(CH3CO)2O, 2 giọt sulfuric acid đặc. Khuấy đều hỗn hợp. Đun trong bếp cách thủy ở
nhiệt độ 700C và khuấy đều trong 15 phút. Salicylic acid tan và aspirin đƣợc tạo thành
kết tinh nhanh. Lấy bình phản ứng ra khỏi bếp cách thủy, để nguội. Thêm 40 mL nƣớc
cất. Lọc hút trên phễu buchner. Rửa 2 lần với nƣớc cất. Thu đƣợc aspirin thô.
Tinh chế aspirin bằng cách kết tinh lại nhƣ sau: Cho sản phẩm thô vào cốc thủy tinh,
thêm 8 mL ethanol 96 % rồi đặt vào bếp cách thủy, đun nóng đến 700C, khuấy nhẹ đến
khi aspirin thô tan hết. Thêm 40 mL nƣớc cất nóng 700C.
Để nguội đến nhiệt độ phòng rồi làm lạnh dung dịch trong nƣớc đá, aspirin sẽ kết tinh.
Lọc hút trên phễu buchner. Rửa kết tủa bằng nƣớc cất đến khi dịch lọc không cho màu
tím với FeCl3 1%.
Sấy khô sản phẩm trong tủ sấy ở 600C trong 60 phút. Cân sản phẩm. Tính hiệu suất.
Câu hỏi:
Câu 1: Trình bày cơ chế phản ứng.
Câu 2: Tại sao dùng alcol ethylic trong quá trình kết tinh lại?
Bài thí nghiệm số 3
PHẢN ỨNG THỦY PHÂN ĐIỀU CHẾ XÀ PHÒNG
1. Phản ứng:
H2C OCOR1 H2C OH R1COONa
t0
HC OCOR2 + 3 NaOH HC OH + R2COONa
2. Hóa chất:
Dầu dừa (hoặc dầu ăn) 8 mL
Dung dịch NaOH 25% 40 ml
C2H5OH 96% 25 mL
Dung dịch NaCl bão hòa
3. Dụng cụ:
Sinh hàn không khí 1 cái
Bếp cách thủy 1 cái
Cốc 250mL 1 cái
4. Tiến hành:
Cho 8 ml dầu vào bình cầu 250 mL. Thêm vào đó 8 mL alcol ethylic. Lắp sinh hàn
không khí và đun cách thủy ở 800C đến khi hỗn hợp đồng nhất, sau đó rót từng lƣợng
nhỏ 10 mL dung dịch NaOH 25% (chia làm 3- 4 lần, mỗi lần rót cách nhau 10 phút),
lắc đều cho đến khi thu đƣợc một dung dịch đồng thể, trong suốt. Cho toàn bộ hỗn hợp
này vào 100 mL NaCl bão hòa nóng (35 g NaCl trong 100ml nƣớc). Khuấy đều rồi để
nguội, muối natri của các acid béo (tức xà phòng) khó tan trong dung dịch NaCl bão
hòa (vì có Na+ đồng dạng) sẽ tách lớp, còn glycerol sẽ ở lại trong nƣớc. Làm lạnh hỗn
hợp trong nƣớc đá, ta thu đƣợc bánh xà phòng cứng nằm trên dung dịch muối ăn,
xuyên lỗ để cho dung dịch chảy ra ngoài và lấy bánh xà phòng ra khỏi cốc, làm khô
trên phễu Bucner. Nếu xà phòng còn nhiều nƣớc (ở dạng sền sệt) thì cho vào bát sứ
đun cách thủy cho bay bớt hơi nƣớc, vừa đun vừa trộn đều cho đến khi đƣợc một khối
dẻo quánh. Đóng bánh, để nguội, xà phòng sẽ rắn lại. Cân khối lƣợng.
(Ghi chú: Xà phòng khi thu đƣợc ở dạng thô còn chứa nhiều tạp chất nên cần tinh chế
lại khi sử dụng. Trong sản xuất ngƣời ta thƣờng thêm chất độn, chất tạo bọt, chất thơm
và chất màu. Nếu dùng KOH thay cho NaOH ta sẽ thu đƣợc xà phòng mềm).
3 2
60.00
Câu hỏi:
Câu 1: Phản ứng thủy phân este bằng xúc tác bazơ là phản ứng thuận nghịch hay phản
ứng một chiều. Giải thích.
Câu 2: Alcol ethylic cho vào trong giai đoạn đầu của phản ứng với mục đích gì?
Câu 3: Tại sao cho NaOH từng lƣợng nhỏ vào bình phản ứng?
Câu 4: Cho thêm dung dịch NaCl vào để làm gì?
Bài thí nghiệm số 4
PHẢN ỨNG OXI HÓA
TỔNG HỢP BENZOIC ACID
Benzoic acid là một chất rắn tinh thể không màu và là dạng carboxylic acid thơm đơn
giản nhất. Acid yếu này và các muối của nó có tác dụng kháng khuẩn, đƣợc sử dụng
làm chất bảo quản thực phẩm. Đây là một chất ban đầu quan trọng để tổng hợp nhiều
chất hữu cơ khác.
1. Phản ứng
CH3 COOK
COOK COOH
HCl KCl
2. Hóa chất
Toluene 3 mL
Thuốc tím KMnO4 4,5 g
Dung dịch HCl
Giấy pH
3. Dụng cụ
Bình cầu đáy tròn 250 mL 1cái
Sinh hàn hồi lƣu 1 cái
Bếp điện 1 cái
Cốc 250 mL 1 cái
4. Tiến hành:
Cho vào bình cầu đáy tròn cỡ 250 ml có lắp sinh hàn hồi lƣu 3 mL toluene, 35 mL
nƣớc cất, 1,5g KMnO4 và 2-3 viên đá bọt, đun nóng bình cầu trên bếp cách thủy. Đun
sôi hỗn hợp phản ứng liên tục trên bếp cách thủy đến khi mất màu tím (khoảng 60
phút), phải thƣờng xuyên lắc bình phản ứng hoặc khuấy. Nếu sau phản ứng, hỗn hợp
còn màu tím thì thêm vài giọt alcol C2H5OH cho đến khi dung dịch mất màu hoàn
toàn.
Để nguội dung dịch, lọc bỏ kết tủa MnO2 trên phễu buchner, và rửa lại bằng 10 mL
nƣớc cất nóng. Cho dịch lọc vào cốc 250 mL, cho vào 2- 3 viên đá bọt, đun cạn trên
bếp cách thủy đến thể tích còn khoảng 20mL. Để nguội dung dịch đã cô, acid hóa
bằng dung dịch HCl loãng (tỷ lệ1:1) đến môi trƣờng acid (thử bằng giấy pH). Các tinh
thể acid benzoic sẽ tách ra dƣới dạng hình vảy. Lọc kết tủa trên phễu Buchner, rửa lại
vài lần bằng nƣớc cất lạnh, sau đấy ép kiệt nƣớc và để khô tự nhiên. Cân sản phẩm,
tính hiệu suất.
Ghi chú: Điểm nóng chảy của acid benzoic : 120- 121 0C.
1. Phản ứng:
2. Hóa chất
Anilin 3 ml
Anhydric acetic 5 ml
3. Dụng cụ:
Bình cầu đáy tròn 50 ml 1 cái
Sinh hàn hồi lƣu 1 cái
Bếp điện có khuấy từ 1 cái
Cốc thủy tinh có mỏ 2 cái
Phễu Buchner
Nhiệt kế 100 0C 1 cái
Đũa khuấy 1cái
Giấy lọc 1cái
4. Tiến hành:
Cho từ từ 3 ml anilin vào bình cầu đáy tròn 50 ml và thêm 5 ml anhydric acetic, lắp
ống sinh hàn hồi lƣu, đun nhẹ bình phản ứng ở 50 0C khoảng 30 phút, vừa đun vừa lắc
đều. Trong quá trình đun sẽ có CH3COOH (mùi giấm) bay ra khỏi ống sinh hàn. Nếu
có thì nên đƣa bình phản ứng lên cao xa nguồn nhiệt hơn. Anilin phản ứng hết khi
không còn thấy giọt dầu trên bề mặt dung dịch, sản phẩm tạo thành là các tinh thể màu
trắng nhạt.
Đổ từ từ hỗn hợp phản ứng từ bình cầu vào một cốc thủy tinh có mỏ chứa sẵn 50
ml nƣớc cất lạnh, trong lúc đổ vừa khuấy đều. Lọc tinh thể trên phễu Buchner, rồi rửa
kết tủa 3 lần với nƣớc cất lạnh. Thu đƣợc kết tủa là acetanilide thô.
Câu hỏi:
1. Có thể thay thế anhydric acetic bằng những tác nhân acyl nào?
2. Trong quá trình kết tinh lại acetanilide, nếu đun sôi lâu có ảnh hƣởng gì đến hiệu
suất hay không?
3. Acetanilide có ứng dụng gì trong đời sống?
Bài thí nghiệm số 6
PHẢN ỨNG DIAZO HÓA ĐIỀU CHẾ PHẨM MÀU
TỔNG HỢP NAPHTOL DA CAM
1. Phản ứng:
NH2 N N Cl
SO3Na SO3Na
ONa
N N Cl ONa
SO3Na N N
SO3Na
2. Hóa chất:
Acid sulfanilic 2g
NaNO2 1,0 g
β- Naphtol 1,8g
HCl (1:1)
NaOH 2N, nƣớc đá, alcol ethylic, NaCl tinh thể
3. Dụng cụ:
Cốc thủy tinh 250 mL 2 cái
0
Nhiệt kế 100 C 1 cái
Đũa khuấy 1cái
Giấy lọc 1cái
4. Tiến hành:
Bước 1: Hòa tan 2 g acid sulfanilic tinh thể vào 5 mL dung dịch NaOH 2N trong cốc
thủy tinh 100 mL (đun nhẹ trong bếp cách thủy cho tan hết) (Cốc 1).
Hòa tan 1 g NaNO2 vào 8 mL nƣớc cất trong một cốc khác (Cốc 2). Cho từ từ ¾ dung
dịch NaNO2 vào dung dịch ở Cốc 1, làm lanh hỗn hợp trên bằng cách ngâm cốc trong
chậu đựng hỗn hợp đá muối và duy trì nhiệt độ ở 0 – 50C. Thêm từ từ vào hỗn hợp đã
làm lanh 1,5 mL HCl đặc (khuấy từ từ), khuấy đều và giữ nhiệt độ ở 0- 5 0C trong thời
gian phản ứng (giai đoạn này phải tiến hành ở ngoài hành lang hoặc trong tủ hút). Đợi
5 phút phản ứng xảy ra, rồi thêm từ từ 1 mL HCl nữa. Sau đó cho hết lƣợng dung dịch
NaNO2 còn lại sao cho vừa vặn đủ tới khi thử với giấy tẩm KI và hồ tinh bột thấy có
màu xanh (mỗi lần thêm dung dịch NaNO2 đợi vài phút sau đó lấy 1 giọt dung dịch ra
tẩm lên giấy thử. Nếu trên giấy không xuất hiện màu xanh thì phải tiếp tục thêm dung
dịch NaNO2 vào đến khi giấy có màu xanh). Lúc đó kết tủa trắng của muối diazoni
tách ra dƣới dạng lƣỡng cực.
Bước 2: Hòa tan 1g NaOH rắn vào 20 mL nƣớc trong một cốc khác, sau đó thêm vào
cốc 1,4 g β- Naphtol khuấy cho tan hết (Cốc 3). Vừa khuấy vừa đổ từ từ dung dịch
này vào hỗn hợp Diazo lạnh đã chuẩn bị ở bƣớc 1 vào hỗn hợp ở Cốc 3 (chú ý không
để nhiệt độ lên quá 50C). Trong quá trình phản ứng ghép cần duy trì môi trƣờng kiềm
yếu (pH=8,5-9). Nếu pH thấp hơn thì cần điều chỉnh bằng dung dịch NaOH 10%, kết
thúc phản ứng hỗn hợp cần dƣ một ít β-naphtolate.
Tiếp tục khuấy thêm 15 phút nữa. Sau đó thêm 5g NaCl, khuấy đều. Ngâm cốc trong
chậu nƣớc đá khoảng 30 phút. Lọc tinh thể trên phễu Buchner, rửa bằng nƣớc cất lạnh,
ép khô, để khô tự nhiên ngoài không khí.
Cân khối lƣợng. Tính hiệu suất.
Câu hỏi:
Câu 1: Vì sao phải hòa tan acid sulfanilic, β-naphtol vào NaOH?
Câu 2: Để thử NaNO2 dƣ phải dùng giấy KI/hồ tinh bột, hiện tƣợng nào để nhận biết,
viết phƣơng trình phản ứng.
Câu 3: Vì sao phải thực hiện phản ứng ghép ở pH= 8,5-9?