You are on page 1of 52

MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................

1
1. QUY TẮC BẢO HIỂM KHI LÀM THÍ NGHIỆM. ................................................... 1
2. CÁCH SƠ CỨU KHI BỊ TAI NẠN. .......................................................................... 2
3. CÁCH VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH. ................................................. 3
BÀI 1. MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ CÁC KĨ THUẬT CƠ BẢN TRONG
PHÒNG THÍ NGHIỆM ..................................................................................................... 1
1.1. MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM....................................................................... 1
1.2. CÁC KĨ THUẬT CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM. ................................ 7
1.3. THỰC HÀNH ...................................................................................................... 14
1.4. CÂU HỎI. ............................................................................................................ 15
1.5. VẤN ĐỀ AN TOÀN............................................................................................. 15
BÀI 2. XÁC ĐỊNH ĐƯƠNG LƯỢNG CỦA MAGIE VÀ KHỐI LƯỢNG MOL PHÂN
TỬ KHÍ CACBONIC ...................................................................................................... 16
2.1. LÝ THUYẾT. ....................................................................................................... 16
2.2. THỰC HÀNH. ..................................................................................................... 17
2.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP. ...................................................................................... 20
2.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN............................................................................................. 20
BÀI 3. TÁCH CÁC CHẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT TINH TỪNG PHẦN ............ 21
3.1. LÍ THUYẾT. ............................................................................................................ 21
3.2. THỰC NGHIỆM. ................................................................................................. 21
3.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP. ...................................................................................... 24
3.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN............................................................................................. 24
BÀI 4. XÁC ĐỊNH NHIỆT HIDRAT HÓA CỦA AMONI CLORUA ........................... 25
4.1. LÝ THUYẾT ........................................................................................................ 25
4.2. PHƯƠNG PHÁP NHIỆT LƯỢNG KẾ ................................................................. 25
4.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ............................................................................ 26
4.4. THỰC HÀNH. ..................................................................................................... 26
4.5. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ....................................................................................... 30
4.6. VẤN ĐỀ AN TOÀN............................................................................................. 30
BÀI 5. PHA DUNG DỊCH VÀ CHUẨN ĐỘ .................................................................. 31
5.1. LÝ THUYẾT ........................................................................................................ 31
5.2. THỰC HÀNH. ..................................................................................................... 33
5.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ....................................................................................... 35
5.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN............................................................................................. 36
BÀI 6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ
CÂN BẰNG HOÁ HỌC ................................................................................................. 37

i
6.1. LÍ THUYẾT ......................................................................................................... 37
6.2. THỰC HÀNH ...................................................................................................... 38
6.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ....................................................................................... 42
6.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN............................................................................................. 42
BÀI 7: PIN ĐIỆN HÓA – THẾ ĐIỆN CỰC – SỰ ĐIỆN PHÂN ..................................... 43
7.1. LÍ THUYẾT ......................................................................................................... 43
7.2. THỰC HÀNH ...................................................................................................... 44
7.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ....................................................................................... 47
7.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN............................................................................................. 47

ii
MỞ ĐẦU
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm. Thực hành hoá học giúp sinh viên kiểm
chứng bằng thực nghiệm những khái niệm, những nguyên lí, những định luật...và phát triển
năng lực nghiên cứu cho sinh viên.
Phòng thí nghiệm được bố trí rộng rãi, thoáng, có đủ ánh sáng. Trang bị gồm bàn làm
việc, dụng cụ thí nghiệm, hoá chất...Mỗi phòng thí nghiệm thường bố trí khoảng 10 - 12
sinh viên làm việc. Từng nhóm thí nghiệm có giảng viên hướng dẫn. Có những thí nghiệm
do từng sinh viên tiến hành riêng rẽ, một số thí nghiệm do tính chất phức tạp cần làm theo
nhóm 2 - 3 người.
Mục tiêu của Thực hành Hoá học đại cương giúp sinh viên hiểu rõ nguyên tắc của
các phương pháp thực nghiệm. Làm quen với các dụng cụ, thiết bị, các loại hoá chất đồng
thời cũng biết được điều rủi ro ảnh hưởng tới sức khoẻ và sự an toàn. Mặt khác trong từng
bài thí nghiệm có mục "Vấn đề an toàn" để nhắc nhở sinh viên khi sử dụng các thiết bị
điện; các hoá chất độc, chất ăn da, chất gây bỏng, chất dễ cháy dễ nổ; các dụng cụ thuỷ
tinh dễ vỡ. Đồng thời có giới thiệu cách sơ cứu khi gặp tai nạn ở phòng thí nghiệm, cách
làm báo cáo kết quả sau mỗi bài thí nghiệm.
1. QUY TẮC BẢO HIỂM KHI LÀM THÍ NGHIỆM.
1. Sinh viên vào phòng thí nghiệm phải mặc áo choàng, phải có các thiết bị bảo hiểm
khác: đeo khẩu trang, giăng cao su, kính bảo hiểm khi cần thiết.
2. Sinh viên phải nắm được quy tắc bảo hiểm khi làm việc với chất độc, chất ăn da,
chất gây bỏng, chất dễ cháy dễ nổ, cũng như cách sơ cứu khi gặp tai nạn. Phải học sử dụng
những thiết bị cấp cứu thông thường khi cháy: chăn, vòi nước, bình cứu hoá...
3. Không được làm thí nghiệm mà giáo viên không hướng dẫn, không được làm việc
khi không có cán bộ hướng dẫn trong phòng.
4. Tất cả các loại hoá chất không được ngửi, nếm, sờ tay.
5. Không được ăn, uống, hút thuốc trong phòng thí nghiệm.
6. Không được hút pipet bằng mồm, nhất thiết phải dùng quả bóp cao su.
7. Không để các chất dễ cháy, dễ nổ (xăng, dầu hoả, benzen, cồn, ete...) gần ngọn lửa
đèn cồn, đèn khí.
8. Khi đun dung dịch trong cốc, bình nón phải có lưới amiăng. Đun hoá chất trong
ống nghiệm phải quay miệng ống nghiệm về phía không có người.

1
9. Không dùng các dụng cụ thuỷ tinh đã bị sứt hay vỡ. Khi lắp ống dẫn hay nhiệt kế
vào nút cao su phải làm trơn bằng glixrin hay nước. Nút cao su được khoan lỗ có kích
thước nhỏ hơn một chút so với ống dẫn hoặc nhiệt kế. Tay trái cầm nút cao su, tay phải
dùng khăn nắm chặt phần cuối ống dẫn hay nhiệt kế đút dần vào để tránh thuỷ tinh bị vỡ
gây sát thương.
10. Pha loãng axit hoặc bazơ đặc, phải đổ axit hoặc bazơ vào nước, rót chậm từng
lượng nhỏ, khuấy đều, tuyệt đối không được đổ nước vào axit hay bazơ đặc.
2. CÁCH SƠ CỨU KHI BỊ TAI NẠN.
2.1. Khi bị thương.
Khi bị đứt tay, chảy máu nhẹ dùng bông thấm máu vết thương rồi bôi thuốc sát trùng
(cồn 900, thuốc tím loãng, cồn iot...). Vết thương động mạch, dùng dây cao su hay khăn tay
buộc chặt phía trên vết thương, giữ vết thương khỏi nhiễm trùng, dùng bông sạch phủ lên
vết thương rồi băng lại, nếu máu ra nhiều phải đưa đến phòng y tế.
2.2. Khi bị hỏng.
Bị bỏng vật nóng (thuỷ tinh, kim loại, nước sôi...) không rửa nước, không làm vỡ
những nốt phồng trên vết bỏng. Sau đó bôi vadơlin và băng vết bỏng lại. Có thể dùng axit
picric hoặc tananh 2% bôi lên vết bỏng.
Bị bỏng axit đặc như H2SO4 đặc, kiềm đặc phải rửa bằng vòi nước máy cho chảy
mạnh từ 3 - 5 phút. Sau đó rửa lại vết thương do axit bằng dung dịch NaHCO3 2%, vết
thương do kiềm bằng dung dịch CH3COOH 2%.
Khi bị axit bắn vào mắt, dùng bình cầu tia rửa mắt nhiều lần bằng nước, sau rửa bằng
dung dịch borac 2%. Nếu là kiềm rửa bằng dung dịch CH3COOH 2%.
Bị bỏng bởi photpho phải ngâm lâu trong dung dịch thuốc tím hoặc dung dịch CuSO4
5%, sau đó nhúng băng trước khi buộc vết thương bằng dung dịch CuSO4 5% rồi đưa đến
phòng y tế để lấy hết photpho còn lại trong vết bỏng. Không bôi vadơlin lên vết bỏng vì
photpho hoà tan trong chất này.
Brom lỏng rơi lên da phải nhiều lần benzen hoặc dung dịch natri tiosunfat 5%, thấm
khô, bôi vadơlin, băng lại và đưa đến phòng y tế.
2.3. Khi bị ngộ độc.
Hít phải khí độc như H2S, Cl2, Br2, NO2...đưa ngay nạn nhân ra chỗ thoáng khí. Nếu
cần dùng bình oxi để thở. Ăn uống phải chất độc, nhanh chóng cho nạn nhân nôn ra rồi đưa
đến phòng y tế cấp cứu.

2
2.4. Khi bị cháy.
Quần áo đang mặc trên người bị cháy với diện tích lớn, tuyệt đối không được chạy
hoặc ra chỗ gió, phải nằm xuống đất mà lăn; cháy ở diện tích bé dùng khăn ướt, nước để
dập tắt.
Nếu xảy ra cháy lớn trong phòng thí nghiệm phải dùng bình chữa cháy. Khi cháy các
hoá chất, tuỳ loại mà dùng các phương pháp chữa cháy thích hợp.
Để khi cần có thể sơ cứu, các phòng thí nghiệm cần có tủ thuốc với những thuốc
thông dụng cần thiết: cồn 900, cồn iot 3%, dung dịch NaHCO3 2%, dung dịch CH3COOH
2%, dung dịch thuốc tím 5%, dung dịch CuSO4 5%, dung dịch Na2S2O3 5%, vadơlin, các
loại bông, băng, gạc đã tẩy trùng.....
3. CÁCH VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH.
Sau khi làm thí nghiệm xong, sinh viên phải viết báo cáo kết quả thực hành (thường
gọi là bài tường trình). Bài tường trình cần viết ngắn gọi để cho người đọc có thể dễ dàng
theo dõi và hiểu được mục đích, đối tượng nghiên cứu, phương pháp sử dụng, điều kiện thí
nghiệm và kết quả đạt được.
Mẫu bài tường trình gồm những phần sau:
1. Tên thí nghiệm.
2. Mục đích thí nghiệm: Nêu rõ nội dung và những kĩ năng phải đạt được.
3. Nguyên tắc: Mô tả tóm tắt nguyên tắc của phương pháp thực nghiệm, không trình
bày dài dòng về lí thuyết hoặc quá chi tiết về cách tiến hành vì những điều đó đã sẵn có
trong giáo trình thực hành. Nếu có sự thay đổi thiết bị sử dụng, đối tượng nghiên cứu, trình
tự thí nghiệm so với giáo trình này cần ghi rõ.
4. Các số liệu thực nghiệm.
5 - Các kết quả: Dựa trên các số liệu thực nghiệm thu được để tính toán kết quả đưa
ra dưới dạng bảng số, đồ thị.
6 - Bàn luận: Đưa ra các phương pháp tính toánh, tính sai số, tìm hiểu những nguyên
nhân sai số và ý nghĩa của các kết quả nhận được (cách lập bảng, vẽ đồ thị, tính sai số được
nêu trong phần phụ lục).
7 - Câu hỏi: Sinh viên phải trả lời và giải đáp tất cả các câu hỏi và bài tập đã đưa ra
trong bài thí nghiệm bao gồm các câu hỏi và bài tập trước khi đến phòng thí nghiệm và sau
khi làm thí nghiệm.

3
BÀI 1. MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ CÁC KĨ THUẬT CƠ BẢN TRONG
PHÒNG THÍ NGHIỆM
1.1. MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM.
1.1.1. Dụng cụ thuỷ tinh
Trong phòng thí nghiệm có nhiều loại dụng cụ thuỷ tinh, theo công dụng của chúng,
có thể chia thành ba loại: (i) Dụng cụ thuỷ tinh không chia độ: ống nghiệm, cốc, bình cầu,
bình hình nón, chậu thuỷ tinh, phễu, mặt kính đồng hồ...(ii) Dụng cụ thuỷ tinh có chia độ:
ống đo, cốc, buret, pipet, bình định mức.... (iii). Dụng cụ thuỷ tinh có tác dụng đặc biệt:
bình kíp, bình tinh chế, ống sinh hàn, bình chứa khí, bình hút ẩm...
1.1.1.1. Dụng cụ thuỷ tinh không chia độ (hình 1.1.)
Ống nghiệm: Có nhiều loại ống nghiệm và kích thước khác nhau, có ống nghiệm
thường, ống nghiệm có nhánh. Ống nghiệm dùng chủ yếu làm các thí nghiệm lượng nhỏ.
Cốc thuỷ tinh: Có dạng cao, thấp với dung tích khác nhau từ 50ml đến 1 hoặc 2 lít.
Có hai loại: cốc có mỏ và cốc không mỏ.
Bình hình nón: thành mỏng đều, đáy bằng, miệng hẹp, cũng có thể đun được như
cốc thuỷ tinh. Bình hình nón chủ yếu dùng để chuẩn độ.
Bình cầu: có hai loại, bình cầu đáy bằng và đáy tròn. Cổ bình có thể dài, ngắn, rộng,
hẹp. Có loại bình cầu không nhánh và có nhánh (còn gọi là bình Wurtz). Bình cầu đáy
bằng dùng để pha hoá chất, để đun nóng các chất lỏng. Bình cầu đáy tròn dùng để cất, đun
sôi hoặc những thí nghiệm cần đun nóng. Bình cầu có nhánh dùng để điều chế các chất khí.
Phễu: Dùng để lọc và rót chất lỏng. Phễu thuỷ tinh có nhiều kích thước khác nhau.
Phễu thường dùng ở phòng thí nghiệm có đường kính từ 6 đến 10cm.
Phễu giọt: loại phễu có nút đậy và khoá nhám, cuống dài dùng cho thí nghiệm cần
thêm vào hỗn hợp phản ứng từng lượng nhỏ hoặc từng giọt. Nên bôi vadơlin vào chỗ nhám
của nút để khoá cho kín và dễ mở. Khi không sử dụng, lót giấy vào nút và khoá để cho chỗ
thuỷ tinh nhám lâu ngày không gắn chặt với nhau.
Chậu thuỷ tinh: Dụng cụ hình trụ thành đứng, thấp, đáy bằng có dung tích và đường
kính khác nhau. Chậu thuỷ tinh để đựng nước khi thí nghiệm, đựng hoá chất sau phản ứng,
dùng làm bay hơn các dung dịch nên còn gọi là chậu kết tinh. Không được rót nước sôi
cũng như đun lửa trực tiếp chậu thuỷ tinh. Việc đun nóng chậu thuỷ tinh chỉ thực hiện
trong bình cách thuỷ.

1
Hình 1.1. Dụng cụ thủy tinh không chia độ: 1. chậu thủy tinh; 2. ống nghiệm; 3. bình hình
nón; 4. cốc; 5. phễu; 6. phễu giọt; 7. bình cầu đáy bằng; 8. bình cầu đáy tròn; 9. bình cầu
có nhánh.
1.1.1.2. Dụng cụ thuỷ tinh có chia độ (hình 1.2).
Ống đo (hay còn gọi là ống đong): thường là hình trụ, được chia độ thành ml hoặc
1/10ml. Có hai kiểu chia độ: chia độ để lấy số lượng chất lỏng đổ vào ống đo thì độ 0 ở
phía dưới, nếu chia độ để lấy số lượng chất lỏng rót ra thì độ 0 ở phía trên.
Các ống đo hình trụ có dung tích từ 5ml, 10ml đến 1 lít, ít khi lớn hơn. Khi dùng các
ống đo cần chú ý độ chính xác phép đo thể tích phụ thuộc vào đường kính ống đo, ống đo
càng rộng, độ chính xác càng kém. Đôi khi còn dùng cốc đo để đo thể tích chất lỏng.
Không được đun nóng ống đo, cốc đo cũng như không được đo chất lỏng đang nóng.

2
Bình định mức: Dùng để pha những dung dịch có nồng độ xác định hay để đong
một thể tích chất lỏng tương đối chính xác. Bình định mức là bình cầu đáy bằng, cổ dài, có
ngấn và nút nhám. Ngấn ở cổ bình xác định dung tích chất lỏng chứa trong bình ở 200C.
Buret: dùng để đo một lượng nhỏ dung dịch, thường chính xác tới 0,1ml, vạch số 0 ở
trên. Buret dùng cho chuẩn độ có dung tích 25ml và 50ml.
Pipet: dùng để lấy một lượng chính xác chất lỏng. Có hai loại: loại pipet có dung
tích cố định và loại chia độ. Pipet thường có dung tích 10;20;25;50ml và những micro
pipet dung tích 1;2 và 5ml.

Hình 1.2. Dụng cụ thủy tinh có chia độ: 1. cốc đo; 2: ống đo; 3. bình định mức; 4. buret;
5. pipet

3
1.1.1.3. Dụng cụ thuỷ tinh có tác dụng đặc biệt.
Bình hút ẩm (hình 1.3).
Bình hút ẩm là bình bằng thuỷ tinh dầy, phía dưới là hình nón cụt, phần trên hình trụ,
nắp đậy bằng thuỷ tinh có gờ mài nhám cho kín. Bình nút ẩm dùng làm khô từ từ các chất,
bảo vệ các chất hút ẩm ngoài không khí. Có hai loại: bình hút ẩm thường và bình hút ẩm
chân không.
Ở đáy bình để các chất hút ẩm như CaCl2 khan, H2SO4 đặc, P2O5 ... Những chất cần
làm khô đựng trong cốc, chén sứ, mặt kính đồng hồ ... đặt vào bình trên khay sứ. Miệng
bình và nắp thuỷ tinh mài nhám luôn bôi lớp vadơlin mỏng. Khi mở bình phải đẩy nắp
trượt về một bên theo chiều ngang, không được nhấc nắp theo chiều thẳng đứng.

Hình 1.3. Bình hút ẩm Hình 1.4. Cách mở bình hút ẩm


Khi đậy nắp, đẩy nắp trượt từ bên cạnh dần vào khít với miệng bình (hình 1.4).
Trong trường hợp đặt chén nung nóng vào bình sau khi đậy nắp, phải đẩy nắp qua lại
vài lần để không khí nóng thoát ra ngoài, sau đó mới đậy nắp cố định để khi nguội, áp suất
trong bình giảm, nắp được giữ chặt. Khả năng hấp thụ hơi nước của một số chất thường
dùng làm khô được trình bày trong bảng:
Lượng H2O còn lại trong 1lít
Chất làm khô Nhiệt độ t0C
không khí (mg)
Canxi clorua khan CaCl2 25 0,36
Axit sufuric đặc H2SO4 25 0,03
Silicagel H2SiO3 30 0,03
Nhôm oxit Al2O3 30,5 0,005
Photpho pentoxit P2O5 25 2.10-5
Natri hiđroxit rắn NaOH 35,5 0,82
Canxi oxit CaO 30,5 0,003

4
Bình kíp (hình 1.5).
Bình kíp là dụng cụ điều chế khí từ hoá chất rắn và hoá chất lỏng ở nhiệt độ thường
như khí H2, CO2, H2S....Thường dùng bình kíp có dung tích 1/4l đến 1/2 lít.
Bình kíp gồm hai bộ phận chính: một phễu lớn (1) lồng vào bình thắt cổ bồng (2).
Phía trên phễu có bình bảo hiểm (3). Bình thắt cổ bồng có hai lỗ: lỗ (4) lắp khoá lấy khí ra,
lỗ (5) tháo chất lỏng khi cần thiết.
Cách sử dụng bình kíp: Cho vòng đệm bằng chất dẻo chịu axit vào giữa của bình
thắt cổ bồng. Đậy phễu lại rồi cho hoá chất rắn qua lỗ (4). Hoá chất rắn không nên đập nhỏ
quá, cỡ 10 - 15 mm là vừa và cho vào đến 1/4 hay 1/3 quả cầu giữa của bình thắt cổ bồng.
Nếu chất rắn là kẽm nên cho ít hơn. Mở khoá (6) và rót chất lỏng vào phễu lớn của bình
kíp đến khi gần tiếp xúc với chất rắn thì đóng lại. Nên rót chất lỏng vào bình kíp như thế
nào để khi mở khoá, chất lỏng dâng lên vừa ngập hoá chất rắn tránh hiện tượng chất lỏng
trào ra lỗ khoá. Khi rửa bình kíp, tháo nút phía dưới cho chất lỏng chảy ra, rửa quả cầu
giữa trước, lấy hoá chất rắn còn thừa ra rồi mới rửa phần còn lại.

Hình 1.5. Bình kíp: 1. phễu lớn; 2. bình thắt cổ bồng; 3. nắp bảo hiểm; 4. lỗ cho chất rắn;
5. lỗ tháo chất lỏng; 6. khóa dẫn khí
Ống sinh hàn (hình 1.6).
Ống sinh hàn dùng để ngưng tụ các chất hơi. Tuỳ theo chức năng mà ống sinh hàn có
hình dạng và tên gọi khác nhau. Ống sinh hàn thẳng dùng cất nước hay cất chất lỏng, để
phân li các chất lỏng hoà tan lẫn nhau. Ống sinh hàn bầu và ống sinh hàn xoắn là loại ống
sinh hàn ngược, chủ yếu dùng để ngưng lại các chất dễ bay hơi trong bình phản ứng. Cũng
có thể dùng loại này để cất chất lỏng nhưng khi dùng phải lắp đứng, nếu lắp nghiêng chất
lỏng sẽ đọng lại trong ống sinh hàn.

5
Nước làm lạnh ống sinh hàn bao giờ cũng cho chảy vào vòi dưới và chảy ra ở vòi
phía trên. Thường dùng nước máy để chạy ống sinh hàn.

Hình 1.5. Các loại ống sinh hàn: a. ống sinh hàn thẳng; b. ống sinh hàn ngược; c. ống
sinh hàn hình cầu; 1. ống ngưng hơi; 2. ống chứa nước để làm lạnh; 3. cao su nối; 4. vòi
dẫn nước lạnh
Nhiệt kế: Có nhiều loại, dùng để đo nhiệt độ: nhiệt kế lỏng, nhiệt kế điện trở, piromet
nhiệt điện, piromet quang học...
Nhiệt kế lỏng là nhiệt kế có chứa chất lỏng. Chất lỏng thường là rượu màu, thuỷ
ngân, toluen, pentan...Nhiệt kế chứa pentan đo nhiệt độ thấp đến - 2200C. Nhiệt kế thuỷ
ngân đo đến nhiệt độ cao nhất là 5500C....
Sử dụng nhiệt kế phải cẩn thận, tránh va chạm mạnh, rơi vỡ, không để nhiệt kế thay
đổi nhiệt độ đột ngột. Không đo nhiệt độ cao quá nhiệt độ cho phép, sẽ làm nhiệt kế nứt
vỡ. Cần đặc biệt lưu ý thuỷ ngân và hơi thuỷ ngân rất độc, nếu không may nhiệt kế vỡ,
dùng mảnh giấy thu gom phần lớn hạt thuỷ ngân vào lọ, không được nhặt bằng tay, khử
thuỷ ngân còn sót bằng bột lưu huỳnh hoặc tạo hỗn hống với kẽm...đồng thời làm thay đổi
không khí trong phòng bằng cách mở cửa, quạt thông gió...
1.1.2. Dụng cụ bằng sứ (hình 1.6).
Dụng cụ bằng sứ cũng sử dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm. Dụng cụ bằng sứ
bền chắc, ít bị hoá chất ăn mòn, chịu được sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, chịu được nhiệt
độ cao (có thể tới 12000C). Song có nhược điểm là nặng, không trong suốt và đắt tiền.
Thường dùng là cốc, bát cô, chén sứ, thuyền sứ, cối chày, thìa, bay...
Chén sứ: Dùng để nung các chất, đốt cháy các chất hữu cơ khi xác định tro...có thể
đun trực tiếp trên đèn khí, không cần lưới amiăng.

6
Bát sứ: Dùng để cô các dung dịch, trộn các hoá chất rắn với nhau, để đun chảy các
chất... có thể đun các bát sứ bằng ngọn lửa trực tiếp nhưng nếu đun qua lưới vẫn tốt hơn.
Chày cối: dùng để nghiền hoá chất rắn. Khi nghiền, lượng chất rắn trong cối không
quá 1/3 thể tích của cối .

Hình 1.6. Dụng cụ bằng sứ: 1. bát cô; 2. chén sứ; 3. chày cối
1.1.3. Dụng cụ bằng sắt, bằng gỗ (hình 1.7).
Dụng cụ bằng sắt gồm giá sắt, kẹp sắt, vòng kiềng, kéo gắp chén nung, lưới
amiăng...Dụng cụ bằng gỗ có giá để ống nghiệm, cặp ống nghiệm....

Hình 1.7. Dụng cụ bằng sắt, gỗ: 1. bộ giá sắt; 2. lưới amiăng; 3. kẹp; 4. cặp ống nghiệm;
5. giá gỗ
1.2. CÁC KĨ THUẬT CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM.
1.2.1. Rửa dụng cụ hoá học.
Rửa dụng cụ hoá học cần biết tính chất của những chất làm bẩn dụng cụ để từ đó có
phương pháp rửa cũng như dung môi rửa thích hợp.

7
Có hai phương pháp rửa: phương pháp cơ học và phương pháp hoá học.
a) Phương pháp cơ học:
Dụng cụ rửa là chổi lông. Nếu chất bẩn không phải là chất béo, chất không tan trong
nước, thì dùng nước nóng hoặc nước lạnh. Sau khi rửa sạch bằng nước máy, dùng nước cất
tráng lại. Đối với chất bẩn không tan trong nước, có thể dùng các dung môi hữu cơ như:
ete, axeton, xăng, rượu etylic...
b.Phương pháp hoá học.
Thường dùng hỗn hợp sunfocromic, hỗn hợp dung dịch H2SO4 với KMnO4, kiềm
đặc...để rửa.
1.2.2. Làm khô các dụng cụ.
Các dụng cụ có thể làm khô nguội và sấy khô nóng. Để làm khô nguội, dụng cụ sau
khi rửa sạch úp trên các giá gỗ hoặc nhựa. Sấy khô dụng cụ bằng đèn cồn, bếp điện, đèn
khí hoặc trong tủ sấy ở nhiệt độ 800 - 1000C. Với các dụng cụ chia độ không được sấy khô
nóng nếu cần làm khô, tráng dụng cụ bằng rượu, sau bằng ete.
1.2.3. Cách sử dụng hoá chất.
Lấy hoá chất rắn phải dùng thìa sứ hoặc thìa thuỷ tinh sạch và khô. Hoá chất rơi vãi,
dùng thừa không được đổ vào lọ trừ trường hợp chất quý, đắt tiền.
Lấy hoá chất lỏng phải dùng ống nhỏ giọt, không để đầu ống hút chạm vào thành
dụng cụ, không để lẫn ống hút của lọ hoá chất này sang lọ hoá chất khác.
1.2.4. Cắt và uốn ống thuỷ tinh.

Hình 1.8. Cắt ống thủy tinh Hình 1.9. Uốn ống thủy tinh

8
a. Cắt ống thuỷ tinh (hình 1.8)
Đầu tiên dùng giũa sắt có cạnh giũa vào chỗ định cắt thành vết gọn, dùng khăn lót
tay và giữ ống bằng hai tay đặt hai bên rãnh, hai ngón tay cái tiếp xúc với nhau, tì vào phía
sau chỗ đã giũa rồi vừa kéo ngang ra hai phía, vừa bẻ nhẹ, vết cắt sẽ phẳng.
b. Uốn ống thuỷ tinh (hình 1.9).
Muốn uốn ống thuỷ tinh theo hình dạng và kích thước của dụng cụ định uốn thì đốt
nóng chỗ định uốn khoảng 5 -6cm. Hai tay cầm hai đầu ống, vừa hơ vừa xoay ống. Khi
thuỷ tinh đủ mềm đưa nhanh ống ra ngoài ngọn lửa, dùng tay đỡ nhẹ để ống tự uốn từ từ
đến độ cong cần thiết thì dừng lại. Không uốn quá nhanh, ống sẽ bẹp và gẫy gấp.
1.2.5. Chọn và khoan nút.
a. Chọn nút: Có nhiều loại nút: nút cao su, nút thuỷ tinh, nút lie, nút bấc...Tuỳ theo
hoá chất đựng trong bình, lọ mà dùng nút thích hợp. Nút cao su không dùng cho các bình,
lọ đựng các dung môi hữu cơ hoặc axit có khả năng ăn mòn cao su. Nút lie không dùng
cho bình đựng axit mà dùng nút thuỷ tinh. Nút đậy phải thừa ra ngoài 1/3 chiều cao, còn
2/3 nằm trong cổ bình.
Khi lắp ống dẫn thuỷ tinh vào nút cần thận trọng, nhẹ nhàng tránh gẫy, vỡ ống, thuỷ
tinh có thể đâm vào tay. Khi cần lắp ống dẫn hay nhiệt kế vào nút cao su, dùng khoan để
khoan lỗ.
b. Khoan nút (hình 1.10).

Hình 1.10. 1. bộ khoan nút; 2. cách khoan nút; 3. lắp ống thủy tinh vào nút cao su

9
Bộ khoan nút có 10 - 12 chiếc khoan và một que thông.
Cách khoan: trước hết phải chọn khoan có đường kính nhỏ hơn ống dẫn cần dùng.
Tay trái cầm nút, tay phải cầm khoan, bắt đầu khoan từ phía mặt nhỏ của nút. Chú ý chỉ
xoay khoan theo một chiều, luôn giữ cho trục khoan song song với trục nút, thường đặt nút
trên mảnh gỗ để khi mũi khoan chạm vào gỗ không bị sứt mẻ. Muốn dễ khoan có thể bôi
mỡ hay xà phòng vào thân khoan.
1.2.6. Đun nóng, chưng, nung.
a.Đun nóng.
Trong phòng thí nghiệm thường đun nóng bằng đèn cồn, bếp điện, đèn khí...
- Đèn cồn: Nhiệt độ của đèn cồn khoảng 5000C. Không nên rót đầy cồn vào đèn.
Khi châm đèn phải dùng đóm, không được nghiêng đèn lấy lửa. Tắt đèn phải đậy nắp,
không được thổi.
- Đèn khí: Nhiên liệu dùng là khí đốt hay hoá khí nhiên liệu lỏng dễ bay hơi. Ở phần
dưới của đèn có ống dẫn khí đốt và có bộ phận điều chỉnh lượng không khí cho vào. Nhiệt
độ của đèn khí có thể lên tới 16000C.
Đun chất lỏng trong bình cầu, cốc, bình hình nón...phải đặt lưới amiăng trên giá sắt,
cần thiết phải cặp vào giá bằng cặp sắt có lót. Sau khi đun xong không để bình cầu, cốc,
bình hình nón...vào chỗ lạnh, ẩm nên để trên gỗ, giấy khô để khỏi vỡ.
Đun chất lỏng trong ống nghiệm, dùng cặp gỗ cách miệng ống 1/4 chiều dài, cầm hơi
nghiêng, miệng ống không hướng về phía có người

Hình 1.11. Các loại bình cách thủy Hình 1.12. Lò nung
b. Chưng: Chưng là phương pháp đun nóng ở nhiệt độ không đổi. Tuỳ theo yêu cầu
của thí nghiệm mà dùng phương pháp thích hợp: chưng cách thuỷ, chưng cách cát, chưng
cách dầu...Chưng cách thuỷ ở nhiệt độ khoảng 1000C. Dụng cụ chuyên dùng đốt nóng bằng
điện, có nắp hợp thành các vòng kim loại có thể đặt bình phản ứng to nhỏ khác nhau. Bên
cạnh bình có ống thuỷ tinh nhỏ thông với bên trong để báo mực nước (hình 1.22).Nếu

10
không có bình cách thuỷ chuyên dụng có thể dùng đèn cồn, đèn khí chưng cách thuỷ bằng
cách đặt bình phản ứng hay ống nghiệm vào cốc trên giá tròn bằng nhựa ngập trong nước.
c.Nung.
Nung là đun nóng ở nhiệt độ cao, thường dùng lò nung (hình 1.23) đạt từ 1000 -
120000C. Dụng cụ nung nóng thường bằng sứ, thạch anh hay thuỷ tinh chịu nhiệt.
1.2.7. Hoà tan.
Để pha chế các thuốc thử trong phòng thí nghiệm thường phải hoà tan chất tan trong
dung môi (chất rắn trong chất lỏng, chất lỏng trong chất lỏng, chất khí trong chất lỏng).
Nếu là chất rắn phải nghiền nhỏ, khuấy đều, khi cần thiết có thể đun nóng. Hoà tan hai chất
lỏng cần lắc bình luôn để cho dung dịch đồng nhất. Tuỳ theo lượng chất hoà tan mà chọn
dụng cụ thích hợp. Những dụng cụ hoà tan, thường dùng là ống nghiệm, bình hình nón,
bình định mức, cốc...
1.2.8. Tách các chất.
Có nhiều phương pháp tách những chất rắn không hoà tan ra khỏi chất lỏng: phương
pháp làm bay hơi, kết tinh, gạn, li tâm lọc....
a. Phương pháp làm bay hơi dung môi có thể tách chất tan ra khỏi dung môi. Nếu
lượng dung môi bé, tự bay hơi ngoài không khí, trên mặt kính đồng hồ hay bát sứ, khi cần
có thể đun nhẹ. Nếu là dung môi dễ cháy hay quý phải dùng phương pháp cất để thu hồi.
b. Kết tinh: Khi kết tinh một chất trong dung môi, chất tan kết tủa thành tinh thể lớn
nếu hạ nhiệt độ chậm, còn hạ nhiệt độ nhanh thu được tinh thể nhỏ. Thường xảy ra hiện
tượng bão hoà của dung dịch, hiện tượng này có thể tránh được bằng cách cho một tinh thể
của chất đó vào để tạo mầm hoặc cọ nhẹ thành bình bằng đũa thuỷ tinh. Sau khi kết tinh
xong, tinh thể được lọc ra khỏi dung môi trên phễu lọc và rửa bằng một ít dung môi để làm
sạch bề mặt tinh thể, rồi làm khô tinh thể.
c. Li tâm (hình 1.13).
Trường hợp những chất kết tủa không lắng xuống hoặc lắng xuống rất chậm thì dùng
máy li tâm để tăng tốc độ lắng của kết tủa. Có thể sử dụng máy li tâm quay tay dùng cho 2
ống nghiệm, từng cặp các ống nghiệm nằm trên trục 1800C và có khối lượng bằng nhau.
Sau khi quay li tâm, chất kết tủa lắng xuống được gạn sạch và hút bằng ống hút.
d. Lọc: là phương pháp tách hoàn toàn tướng rắn ra khỏi tướng lỏng. Có nhiều cách
lọc: lọc thường, lọc dưới áp suất thấp, lọc nóng....

11
Lọc thường dùng phễu thuỷ tinh và giấy lọc. Giấy lọc có thành phần hoá học tinh
khiết, dạng sợi tạo thành lỗ xốp nhỏ. Có giấy lọc thường và giấy lọc không tàn.
Có hai cách gấp giấy lọc (hình 1.14): giấy lọc gấp hình chóp khi cần lấy kết tủa: giấy
lọc gấp nhiều nếp khi cần lọc nhanh và lấy nước lọc.

Hình 1.13. 1. Máy li tâm quay tay; Hình 1.14. 1. Giấy lọc gấp hình chóp; 2. Giấy lọc
2. Máy li tâm dùng điện gấp nhiều nếp
Lọc dưới áp suất thấp (hình 1.15)
Khi cần lọc nhanh và muốn thu được kết tủa khô phải dùng dụng cụ lọc dưới áp suất
thấp. Dụng cụ gồm một bình Bunsen là bình hình nón dày có nhánh (1), một bình bảo hiểm
(2), một phễu Busne (3), một bơm chân không hay bơm hút hơi bằng sức nước (4). Phễu
Busne là phễu bằng sứ đáy có nhiều lỗ, phễu có nút cao su thích hợp cắm chặt vào miệng bình
Bunsen. Đáy phễu khi lọc phải lót bằng tờ giấy lọc tẩm ướt bằng nước (hoặc bằng dung môi).
Sau đó cho chạy bơm, dòng nước mạnh sẽ cuốn không khí trong bình 1; 2 ra ngoài làm cho áp
suất trong bình nhỏ hơn áp suất bên ngoài do đó dung dịch trong phễu (3) bị hút xuống nhanh
và kiệt nước. Tắt bơm và sau đó tách bình Bunsen khỏi hệ thống chân không.

Hình 1.15. Dụng cụ lọc áp suất thấp: 1. Bình Bunsen; 2. bình bảo hiểm; 3. phễu lọc; 4.
bơm hút chân không sức nước

12
Lọc nóng (hình 1.16)

Hình 1.16. Dụng cụ lọc nóng: 1. lọc nóng dùng điện; 2. lọc nóng dùng nước nóng
Lọc nóng chỉ áp dụng khi lọc những chất dễ kết tinh ở nhiệt độ thường. Có thể dùng
phễu thuỷ tinh mà thành phễu có hai lớp. Nước nóng hoặc hơi nước nóng đi qua trong lòng
thành phễu. Ngoài ra có loại phễu lọc nóng dùng điện.
1.2.9. Rửa kết tủa.
Có hai cách rửa kết tủa: rửa gạn và rửa trên phễu lọc. Rửa gạn thường dùng với kết
tủa nặng và to. Để hạn chế sự hoà tan của kết tủa cần rửa với lượng chất lỏng ít nhất và rửa
nhiều lần.
Nếu kết tủa bé và nhẹ thì rửa ngay trên giấy lọc, dùng bình cầu tia, tia mạnh nước
vào kết tủa. Rửa đi rửa lại nhiều lần, mỗi lần phải chờ cho nước lần trước chảy hết rồi rửa
tiếp lần sau.
Chọn chất lỏng để rửa tuỳ thuộc vào độ tan của kết tủa trong dung môi, thường dùng
nước để rửa (nóng hoặc lạnh). Nếu độ tan của kết tủa ít thay đổi với nhiệt độ có thể dùng
nước nóng để rửa. Những chất dễ thuỷ phân thì dùng dung dịch axit hay bazơ nguội.
Những kết tủa dễ tan trong nước thì dùng nước đá hoặc các dung môi hữu cơ.
1.2.10. Tinh chế các chất khí.
Các chất khí điều chế được trong quá trình phản ứng thường có lẫn hơi nước và tạp
khí khác do xảy ra phản ứng phụ hoặc do những chất dễ bay hơi tham gia phản ứng.
Chọn biện pháp làm sạch khí phụ thuộc vào tính chất lí hoá của khí đó và tạp khí,
đồng thời tuỳ thuộc vào ứng dụng của khí cần điều chế. Tuy nhiên khi tạp chất không gây
ảnh hưởng nhiều đến mục đích thí nghiệm, chỉ cần làm khô các khí là được. Thường dùng
H2SO4 đặc, CaCl2 khan, NaOH rắn...để làm khô các khí. Khi chọn chất làm khô cần chú ý
đến khả năng tương tác hoá học của chất đó với khí. Tuỳ thuộc vào trạng thái vật lí của
chất làm khô mà dùng dụng cụ thích hợp. Tốc độ dòng khí ảnh hưởng nhiều đến kết quả
làm khô, tốt nhất phải cho dòng khí đi chậm qua chất làm khô.

13
1.3. THỰC HÀNH
1.3.1. Hoá chất và dụng cụ.
Hoá chất: dung dịch bão hoà BaCl2, Na2SO4, dung dịch loãng amoniac, natri
hiđrophotphat, dung dịch AgNO3, tinh thể NaCl (thô), dung dịch NaHCO3 loãng.
Dụng cụ các dụng cụ đã giới thiệu phần 1.1, dũa, khoan nút.
1.3.2. Cách tiến hành.
Thí nghiệm 1: Rửa 10 ống nghiệm bằng chổi lông, tráng bằng dung dịch NaHCO3;
sau đó tráng lại nước cất. Kiểm tra ống nghiệm đã sạch chưa.
Thí nghiệm 2. Cắt một đoạn ống thuỷ tinh. Uốn một ống thuỷ tinh thành hình chữ V.
Khoan một nút cao su để lắp ống dẫn khí.
Thí nghiệm 3. Điều chế bari sunfat.
Lấy 3ml dung dịch bão hoà BaCl2 cho vào ống nghiệm to. Nhỏ từ 4ml dung dịch bão
hoà Na2SO4 và lắc mạnh. Quan sát hiện tượng xảy ra. Lọc kết tủa thu được trên phễu lọc
thường. Rửa kết tủa nhiều lần bằng nước cất cho đến khi trong nước rửa không còn ion
clorua. Nhận biết sự có mặt của ion Cl- trong nước rửa bằng cách nhỏ vài giọt dung dịch
AgNO3. Viết phương trình phản ứng.
Thí nghiệm 4.
Tinh chế muối ăn bằng phương pháp kết tinh. Muối ăn sản xuất từ nước biển thường
có lẫn những hợp chất khác. Thành phần của muối ăn gồm có:NaCl 80 - 90%; CaSO4 1 -
2%; MgSO4 1,35 - 1,4%; MgCl2, KCl và các tạp chất khác.
Lấy khoảng 2 thìa nhựa muối ăn cho vào cốc. Thêm dần nước và khuấy mạnh cho
đến khi chỉ còn một ít muối không tan. Lọc lấy dung dịch, cô nước lọc cho đến khi bắt đầu
xuất hiện váng tinh thể trên bề mặt. Để dung dịch cô nguội dần cho muối kết tinh. Lọc thu
muối kết tinh. Làm khô kết tủa bằng giấy lọc.
Thử độ tinh khiết của muối đã tinh chế: lấy 2 ống nghiệm, ống thứ nhất đựng ít muối
ban đầu, ống thứ hai đựng một ít muối vừa tinh chế. Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 2 ml
nước cất để hoà tan hết muối. Sau đó thêm vào mỗi ống nghiệm 1 ml dung dịch amôniac
và vài giọt natri hiđro photphat. Quan sát và so sánh hiện tượng xảy ra trong hai ống
nghiệm trên. Nếu dung dịch vẫn đục, chứng tỏ còn ion Mg2+ vì đã xảy ra phản ứng tạo kết
tủa Mg(NH4)PO4.
Mg2+ + NH4OH + HPO42-  Mg(NH4)PO4 + H2O.

14
1.4. CÂU HỎI.
1. Kể tên 10 loại dụng cụ hoá học bằng thuỷ tinh. Cho biết cách sử dụng của 2 loại
dụng cụ thuỷ tinh có chia độ.
2. Những điều cần chú ý khi đun chất lỏng trong ống nghiệm và cốc thuỷ tinh.
3. Nêu cách hoà tan chất rắn trong nước bằng ống nghiệm, cốc thuỷ tinh, bình cầu.
4. Các phương pháp tách chất rắn ra khỏi chất lỏng. Nêu cách chuẩn bị phễu lọc, giấy
lọc và những điều cần chú ý trong quá trình lọc. Khi nào cần lọc nóng, lọc dưới áp suất
thấp?
5. Tại sao phải dùng nước cất để rửa kết tủa BaSO4. Có thể rửa kết tủa này bằng
phương pháp rửa gạn được không?
6. Giải thích vì sao dùng phương pháp kết tinh lại để tinh chế NaCl thô?
1.5. VẤN ĐỀ AN TOÀN.
- Sử dụng đèn khí để cắt và uốn thuỷ tinh, chú ý điều chỉnh khí đốt vào ngọn đèn với
lượng ít rồi châm lửa cho cháy, nếu khí đốt nhiều quá thì ngọn lửa có thể bốc cháy bên
trong ngọn đèn dễ gây nổ hoặc cháy. Nếu cháy trong đèn cần phải lập tức tắt lửa ngay, đợi
cho đèn nguội, điều chỉnh lại rồi sau đó mới châm lửa.
- Thuỷ tinh nóng có thể gây bỏng.
- Ag+ là chất độc, dung dịch NH4OH là bazơ yếu, tránh để các dung dịch đó tiếp xúc
với da.

15
BÀI 2. XÁC ĐỊNH ĐƯƠNG LƯỢNG CỦA MAGIE VÀ KHỐI LƯỢNG MOL
PHÂN TỬ KHÍ CACBONIC
Thời gian: 3,5h
2.1. LÝ THUYẾT.
- Lý thuyết về đương lượng
Đương lượng của một nguyên tố là số phần khối lượng của nguyên tố đó kết hợp
hoặc thay thế 1,008 phần khối lượng của hiđro hoặc 8 phần khối lượng của oxi trong các
phản ứng hoá học.
Khái niệm đương lượng cũng được mở rộng cho hợp chất. Đương lượng của hợp
chất là số phần khối lượng của hợp chất đó phản ứng vừa đủ với một đương lượng của hợp
chất khác.
Tương ứng với khái niệm mol nguyên tử, mol phân tử, có thể định nghĩa: một mol
đương lượng của một nguyên tố là khối lượng của nguyên tố đó biểu diễn bằng đơn vị
gam có số trị bằng đương lượng của nó.
Trong các phản ứng hoá học, các nguyên tố phản ứng với nhau theo những số đương
lượng như nhau. Ví dụ, phản ứng giữa nguyên tố A với nguyên tố B, gọi đương lượng của
chúng tương ứng là ĐA và ĐB; nếu mA g chất A phản ứng vừa đủ với mB g chất B thì các
đại lượng này thoả mãn hệ thức:
m A mB m §
  A  A (1)
§A §B mB § B
Hệ thức (1) biểu diễn định luật đương lượng: “Khối lượng của các chất tham gia
phản ứng tỉ lệ với đương lượng của chúng”.
Có nhiều phương pháp xác định đương lượng của một chất:
1. Phương pháp trực tiếp.
2. Phương pháp phân tích.
3. Phương pháp điện hoá.
4. Phương pháp đẩy hiđro.
Xác định phân tử khối khí cacbonic
Đối với các chất tồn tại ở thể khí trong các điều kiện bình thường về nhiệt độ và áp
suất, có thể dựa vào phương trình trạng thái khí lí tưởng để xác định khối lượng mol phân
tử của chúng.

16
Phương trình trạng thái khí lí tưởng là phương trình liên hệ các giá trị áp suất, thể
tích và nhiệt độ của khối lượng m khí lí tưởng. Vì các khí lý tưởng đều tuân theo các định
luật Boyle - Mariotte - Charles (Bôi - Mariot - Saclo) và Gay - Lussac (Gay - Luyt xac), sự
kết hợp các định luật Avogadro sẽ dẫn tới phương pháp trạng thái khí lí tưởng:
PV = nPT (1)
mRT
PV = (2)
M
mRT
Từ (2) suy ra M (3)
PV
Do đó để xác định M phải xác định thực nghiệm khối lượng m chất khí khảo sát, áp
suất P, thể tích V của chất khí và nhiệt độ tại đó chất khí tồn tại. Cần chú ý nếu chất khí
được thu qua nước thì áp suất trong bình thu khí gồm áp suất của chính chất khí khảo sát
và áp suất hơi nước bão hoà. Nếu áp suất trong bình thu khí bằng áp suất khí quyển PKq thì
áp suất chất khí khảo sát bằng: P = PKq - PH 2O
(4)

PH 2 O là áp suất hơi nước bão hoà ở nhiệt độ tiến hành thí nghiệm. Biết nhiệt độ thí

nghiệm, tra phần phụ lục bảng 4.1 để tìm giá trị PH O .
2

2.2. THỰC HÀNH.


2.2.1. Thí nghiệm xác định đương lượng magie
2.2.1.1Nguyên tắc.
Dựa vào phương trình phản ứng.
Mg + H2SO4  MgSO4 + H2 (2)
Biết khối lượng magie tác dụng với axit dư, đo thể tích khí hiđro được giải phóng ở nhiệt
độ T(K) và áp suất (P), tính được đương lượng của magiê theo định luật đương lượng (1).
2.2.1.2. Hoá chất và dụng cụ.
- Hoá chất: magie kim loại (dây hoặc vỏ bào); dung dịch H2SO4 20%.
- Dụng cụ: ống nghiệm khô, chịu nóng; dụng cụ để đo và thu khí (hình 2.1); giá sắt,
cặp sắt, cân phân tích, áp kế.
2.2.1.3. Cách tiến hành.
Lắp dụng cụ như hình 2.1. Cân chính xác khoảng 0,02g Mg, đã làm sạch lớp oxit. Đổ
nước từ từ vào ống (2) và (3) đến vạch số 0, tránh hiện tượng có bọt khí nằm lại trong ống
cao su. Dùng pipet lấy khoảng 4ml H2SO4 20% cho vào ống nghiệm. Lắp ống nghiệm nằm
nghiêng, đặt Mg phía trên thành ống nghiệm sao cho Mg không tiếp xúc với axit. Đậy nút

17
ống nghiệm, nếu cần gắn nút ống nghiệm và ống chia độ bằng colođion. Kiểm tra dụng cụ
đã kín chưa bằng cách nâng lên (hay hạ xuống) ống (3) khoảng 15 - 20cm so với vị trí ban
đầu. Nếu mực nước trong ống (2) chỉ dâng lên (hay hạ xuống) một ít rồi giữ nguyên không
thay đổi thì dụng cụ đã kín. Thăng bằng mực nước trong ống (2) và (3) ngang nhau. Ghi
thể tích nước ở ống (2): V1. Lắc nhẹ ống nghiệm cho Mg tiếp xúc với axit. Quan sát hiện
tượng. Khi Mg đã phản ứng hết, khí hiđro ngừng thoát ra, mực nước trong ống (2) không
hạ xuống nữa, để một lúc cho ống nghiệm trở lại nhiệt độ phòng, thăng bằng mực nước
trong ống (2) và (3). Ghi thể tích nước ở ống (2): V2:

Hình 2.1. Dụng cụ xác định đương lượng của magie: 1. ống nghiệm; 2. ống đo khí (25
ml); 3. ống thăng bằng
2.2.1.4. Tính kết quả
- Các số liệu thực nghiệm thu được: Khối lượng kim loại Mg; Thể tích nước trong
ống (2) lúc đầu; Thể tích nước trong ống (2) sau thí nghiệm; Nhiệt độ thí nghiệm; Áp suất
khí quyển; Áp suất hơi nước bão hoà; Tính đương lượng Mg theo hai cách:
+ Dựa vào phương trình trạng thái khí lí tưởng để tính khối lượng khí hiđro thu được.
Chú ý PH2 = PKq - PH2O. Sau đó tính đương lượng Mg theo hệ thức (1).
+ Đương lượng của Mg về giá trị bằng khối lượng Mg (tính ra gam) đủ tương tác với
axit để giải phóng 11,2 lít khí hiđro ở điều kiện tiêu chuẩn. Do đó trước tiên chuyển thể
tích hiđro trong điều kiện thí nghiệm về điều kiện tiêu chuẩn. Từ đó suy ra đương lượng
của Mg cần thiết để tạo 11,2 lít khí hiđro ở điều kiện tiêu chuẩn.
- Tính phần trăm sai số.

18
2.2.2. Thí nghiệm xác định khối lượng phân tử khí cacbonic
2.2.2.1. Nguyên tắc.
- Điều chế lượng khí CO2 sạch và khô theo phản ứng:
CaCO3 + 2HCl  CaCl2 + CO2 + H2O
- Dựa vào phương trình trạng thái khí lý tưởng xác định khối lượng mol phân tử khí CO2.
2.2.2.2. Hoá chất và dụng cụ.
Hoá chất: đá vôi (CaCO3), dung dịch HCl 1:1.
Dụng cụ: bình kíp, ống đo 100ml; 2 bình tinh chế (chứa dung dịch NaHCO3 và
H2SO4 đặc); bình tam giác 100ml có nút kín; cân, áp kế.
2.2.2.3. Cách tiến hành.
- Lấy một bình tam giác khô, sạch, đậy nút. Cân bình cùng với nút. Ghi khối lượng m1.
- Chuẩn bị bình kíp để điều chế khí CO2 từ đá vôi và axit HCl (1:1), CO2 thoát ra
mang theo hơi HCl và nước. Để loại bỏ hai chất này, cho chúng đi qua lần lượt bình tinh
chế đựng dung dịch NaHCO3 để loại hơi HCl, tiếp đó là bình tinh chế đựng H2SO4 đặc để
loại nước. Sau khi qua hệ thống rửa này, khí CO2 sẽ khô và tinh khiết dùng cho thí nghiệm.
- Thu khí CO2 vào bình đã chuẩn bị ở trên. Chú ý cho khí CO2 ra từ từ (có thể đếm
được các bọt khí ở các bình tinh thế) trong 5 - 10 phút. Kiểm tra xem bình đã đầy CO2
chưa sau đó đậy nút bình, đem cân ghi khối lượng, m2.
Cẩn thận nên kiểm tra xem CO2 đã đuổi hết không khí ra khỏi bình chứa bằng cách
nạp CO2 vào bình trong 5 phút nữa. Cân lại bình. Nếu kết quả 2 lần cân chỉ sai nhau
khoảng 0,02g thì khí CO2 đã hoàn toàn thay thế không khí.
- Để xác định thể tích bình chứa CO2, mở nút, đổ nước ở nhiệt độ phòng vào đến chỗ
đánh dấu vạch nút. Sau đó đổ sang ống đo để biết thể tích của bình. Ghi lại áp suất khí
quyển và nhiệt độ thí nghiệm.
2.2.2.4. Tính kết quả.
- Các số liệu thực nghiệm thu được:Khối lượng m1 = vỏ + không khí; Khối lượng m2
= vỏ + khí CO2; Thể tích của khí: V; Áp suất khí quyển: P; Nhiệt độ thí nghiệm: T; Tính
khối lượng phân tử CO2:
PV
Sau khi biến đổi có phương trình toán học: (MCO2 - MKK). = m2 - m1, trong đó:
RT
MKK là khối lượng mol phân tử trung bình của không khí (lấy bằng 29g); MCO2 là khối
lượng mol phân tử của khí CO2 cần xác định.

19
- Tính sai số phần trăm so với lí thuyết.
2.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.
- Trước khi đến phòng thí nghiệm.
1. Định nghĩa đương lượng? Một nguyên tố có mấy giá trị đương lượng? Phân biệt
giá trị đương lượng và số đương lượng của nguyên tố.
2. Một kim loại tạo với oxi hai oxit. Khi đun nóng 3g mỗi oxit trong luồng khí hiđro,
thu được 0,679g H2O và 0,377g H2O. Tính đương lượng của kim loại và giải thích kết quả
thu được. Tên kim loại là gì?
3. Khối lượng của 70ml một khí A ở 420C; 102924,86 Pa bằng 0,0772g.
- Tính khối lượng phân tử khí A.
- Tính tỉ khối của khí đó so với hiđro và so với không khí.
- Tính thành phần về thể tích của hỗn hợp khí A và khí oxi, biết rằng: thể tích khí
A, oxi và hỗn hợp được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất và tỉ khối của hỗn hợp hai
khí đối với hiđro bằng 14,3.
4. Cấu tạo của bình kíp, tác dụng của từng bộ phận. Tại sao nói bình kíp là dụng cụ
điều chế khí có tính chất tự động.
- Sau khi làm thí nghiệm.
5. Hai bình tinh chế đựng NaHCO3 và H2SO4 đặc có thể thay đổi vị trí được không?
Có thể thay dung dịch NaHCO3 bằng NaOH hay nước được không? Thay H2SO4 đặc bằng
hoá chất gì khác?
6. Khi tính áp suất khí H2, tại sao không phải tính đến áp suất do cột nước gây ra?
2.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN.
- Lắp ống dẫn khí vào nút cao su theo đúng động tác đã nêu ở bài 3 để tránh gẫy, vỡ
ống, thuỷ tinh đâm vào tay.
- H2SO4 loãng không ảnh hưởng đến sức khoẻ nhưng không để dây ra tay, bắn vào
mắt. Dùng cặp gỗ cặp ống nghiệm và bóp cao su để lấy axit.
- Khí H2 dễ cháy, để xa lửa khi làm thí nghiệm.
- HCl đặc bốc khói mạnh trong không khí ẩm, hít phải nhiều khí hiđro clorua có ảnh
hưởng đến đường hô hấp. H2SO4 đặc cũng như HCl đặc làm bỏng da, rách quần áo, đặc
biệt nguy hiểm khi bắn vào mắt do đó phải đeo găng tay và khẩu trang khi đổi HCl đặc vào
bình kíp, H2SO4 đặc vào bình tinh chế. Cần chú ý đậy nắp bảo hiểm của bình kíp cẩn thận
tránh phản ứng mạnh, axit có thể bắn vào mắt, da và quần áo.

20
BÀI 3. TÁCH CÁC CHẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT TINH TỪNG PHẦN
3.1. LÍ THUYẾT.
Việc tách hoặc tinh chế hoá chất trong công tác nghiên cứu là một việc thường phải
làm trong phòng thí nghiệm đối với người nghiên cứu hoá học. Có nhiều phương pháp tách
hoặc tinh chế các chất. Mỗi phương pháp dựa trên sự khác nhau về các tính chất vật lí: độ
hoà tan, thành phần cân bằng của pha hơi và pha lỏng, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy,
khả năng hấp phụ bề mặt.....để tách riêng các cấu tử.
Để tách hoặc tinh chế các chất rắn thường dùng phương pháp kết tinh từng phần, kết
tinh lại, thăng hoa. Với các chất lỏng thường dùng phương pháp lọc, cất, chiết....Còn đối
với các chất khí và cả chất lỏng có thể dùng phương pháp sắc kí....
Phương pháp kết tinh từng phần cho dung dịch bay khối nóng chảy nguội dần và các
chất sẽ kết tinh lần lượt ứng với các nhiệt độ thích hợp. Đôi khi có thể dựa trên độ hoà tan
của các chất trong các dung môi khác nhau để kết tinh riêng cấu tử. Sau đó tách các tinh
thể bằng phương pháp lọc. Phương pháp kết tinh nhiều lần là cho hoà tan tinh thể trong
dung môi thích hợp rồi cho kết tinh nhiều lần. Bằng cách này sẽ loại trừ được tạp chất do
các chất có độ tan khác nhau trong dung môi.
Trong thí nghiệm này sẽ ứng dụng phương pháp kết tinh từng phần để tách hỗn hợp
của CuSO4.5H2O và axit salixylic thành từng chất riêng biệt.
3.2. THỰC NGHIỆM.
3.2.1. Nguyên tắc.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi đến độ hoà tan các chất người ta thấy rằng
"Các chất giống nhau có khả năng hoà tan tốt vào nhau". Thường các chất gồm các phân tử
có cực hoặc các hợp chất liên kết ion thì tan trong các dung môi có cực (nước, rượu,
amoniac lỏng...) dễ hơn. Còn các chất không cực ta trong các dung môi không cực
(benzen, cacbonđisunfua...) dễ hơn.
Cũng theo quy luật có tính chất tổng quát này thì muối CuSO4.5H2O hoà tan trong
dung môi có độ phân cực cao (ví dụ H2O) tốt hơn là dung môi có độ phân cực thấp (ví dụ
etanol). Ngược lại, axit salixylic lại hoà tan trong etanol tốt hơn là trong nước.
Hình 3.1. là đồ thị biểu diễn độ hoà tan (số gam chất tan trong 100g nước) theo nhiệt
độ của CuSO4.5H2O (đường cong 1, thang bên trái) và axit salixylic (đường cong 2, thang
bên phải). Qua đồ thị này có nhận xét: CuSO4.5H2O hoà tan trong nước tốt hơn axit
salixylic, mặt khác, cả hai chất độ hoà tan tăng theo nhiệt độ.

21
120

100
(1)
.Số gam CuSO4.5H2O trong 100 gam H2O

.Số gam axit salixylic trong 100gam H2O


80

CuSO4.5H2O
60 6

5
40
4
(2) 3
20 Axit salixylic

2
0 10 20 30 40 50 60 70 1
Nhiệt độ, 0C

Hình 3.1. Độ hoà tan trong H2O của CuSO4.5H2Ovà axit salixylic.
Giả sử có hỗn hợp hai chất tan này hoà tan trong 100ml H2O ở 750C - 1000C. Khi để
nguội dung dịch trên ở nhiệt độ 00C, hầu hết axit salixylic sẽ kết tủa tách ra dưới dạng tinh
thể hình kim, màu trắng. Trong khi đó CuSO4.5H2O không kết tủa và còn lại trong dung
dịch làm lạnh.
Bằng cách đó, trong bài thí nghiệm này sẽ tách được axit salixylic với hiệu suất cao
và tinh khiết.
Trong H2O thì CuSO4.5H2O khó kết tinh nhưng có thể thu được CuSO4.5H2O tinh
khiết bằng cách cô làm bay hơi dung dịch đến khi còn thể tích 25ml. Sau đó cho 25ml
etanol vào. Điều này sẽ làm giảm hằng số điện môi trung bình để cho toàn bộ CuSO4.5H2O
kết tủa tách ra dưới dạng tinh thể màu xanh khi để nguội dung dịch ở nhiệt độ phòng hoặc
thấp hơn. Trong điều kiện này, axit salixylic nếu chưa kết tủa hết ở trên sẽ còn lại trong
dung dịch.
Nói chung, cả hai chất tách ra đều là tinh khiết. Nếu đem phân tích cũng có thể xảy
ra trường hợp, axit salixylic vẫn còn dấu vết của CuSO4.5H2O và ngược lại. Nếu cần lấy
CuSO4.5H2O hoặc axit salixylic tinh khiết hoàn toàn, hiển nhiên chúng ta phải tiến hành
hoà tan và kết tinh lại. Trong thí nghiệm này, không cần thiết.

22
3.2.2. Hoá chất và dung môi.
Hoá chất: hỗn hợp tinh thể CuSO4.5H2O và axit salixylic; dung dịch etanol 96%.
H2SO4 3M.
Dụng cụ: cốc 250ml, ống đo 25ml, chậu kết tinh đựng đá; bếp điện, mặt kính đồng
hồ; dụng cụ lọc dưới áp suất thấp.
3.2.3. Cách tiến hành.
Lấy cốc 250ml khô, sạch. Cân, ghi khối lượng của cốc. Cho vào cốc khoảng 5g hỗn
hợp tinh thể CuSO4.5H2O và axit salixylic. Cân, ghi khối lượng của cốc và hoá chất. Tính
khối lượng chính xác của hỗn hợp.
Thêm vào cốc 100ml nước cất, 1ml H2SO4.3M. Axit sunfuric có tác dụng ngăn cản
phản ứng hoá học có thể xảy ra giữa CuSO4.5H2O và axit salixylic. Đun nóng hỗn hợp trên
bếp điện và khuấy đều đến khi hỗn hợp chất rắn tan hết. Chú ý không để sôi dung dịch.
Chuyển cốc ra khỏi bếp, đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ và để nguội khoảng 30 phút. Sau
đó đặt cốc vào chậu đựng đá và làm lạnh trong khoảng 15 phút. Một lượng lớn tinh thể
hình kim axit salixylic lắng xuống đáy cốc.
Chuẩn bị dụng cụ lọc dưới áp suất thấp. Lấy tờ giấy lọc đặt vào phễu Bunsen.
Chuyển dung dịch và kết tủa trong cốc vào phễu lọc. Dùng ít nước cất rửa cốc để chuyển
toàn bộ kết tủa lên phễu. Đổ dung dịch màu xanh trong bình Bunsen vào một cốc sạch
khác, để lại để tiến hành kết tủa CuSO4.5H2O. Chạy bơm chân không vài phút để làm khô
kết tủa. Cẩn thận lấy giấy lọc và kết tủa ra khỏi phễu. Chuyển kết tủa sang giấy lọc khác
khô và đã cân trước để tiếp tục làm khô kết tủa. Cuối cùng cân giấy lọc và kết tủa. Tính
khối lượng axit salixlic thu được. Tính phần trăm axit salixylic trong hỗn hợp ban đầu.
Đặt cốc đựng dung dịch màu xanh CuSO4.5H2O lên bếp điện để cô dung dịch đến
khi thể tích chỉ còn khoảng 25ml. Để tránh hiện tượng dung dịch sôi bùng lên bắn ra ngoài,
có thể cho 1; 2 mảnh sứ vỡ vào cốc và thỉnh thoảng khuấy dung dịch. Lấy cốc ra khỏi bếp
điện, khuấy nhẹ đồng thời thêm 25ml etanol hoặc hơn một chút đủ để dung dịch xuất hiện
váng tinh thể rồi mới làm nguội ở t0 phòng, sau để vào chậu kết tinh đựng đá. Những tinh
thể màu xanh sẽ lắng xuống đáy cốc. Cân trước một tờ giấy lọc và đặt vào phễu Busne. Đổ
toàn bộ kết tủa lên phễu. Rửa kết tủa bằng lượng nhỏ etanol, sau cho chạy bơm chân không
để làm khô kết tủa. Cân sản phẩm khô và giấy dọc. Ghi khối lượng CuSO4.5H2O thu được.
Tính phần trăm CuSO4.5H2O trong mẫu ban đầu. Nhận xét các sản phẩm thu được. Có
biểu hiện gì là sản phẩm không tinh khiết không.

23
3.2.4. Tính kết quả.
Khối lượng cốc:
Khối lượng cốc + hỗn hợp (axit salixylic + CuSO4.5H2O).
Khối lượng hỗn hợp:
- Kết tinh axit salixylic; Khối lượng giấy lọc và axit salixylic; Khối lượng giấy lọc;
Khối lượng axit salixylic
Tính % khối lượng axit salixylic trong hỗn hợp.
- Kết tinh CuSO4.5H2O; Khối lượng giấy lọc và CuSO4.5H2O; Khối lượng giấy lọc;
Khối lượng CuSO4.5H2O; Tính % khối lượng CuSO4.5H2O trong hỗn hợp;Tính % khối
lượng hỗn hợp không thu được.
- Nhận xét sản phẩm.
3.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.
- Trước khi đến phòng thí nghiệm.
1. Có một số chất tan sau đây: muối ăn (NaCl); đường (C12H12O11), đá vôi (CaCO3);
đicloro benzen (C6H4Cl2); metanol (CH3OH); axit axetic (CH3COOH); natri axetat
(NaCH3COO). Cho biết: Chất nào tan nhiều trong nước? Chất nào tan nhiều trong rượu
etylic? Chất nào tan trong cả hai dung môi: rượu etylic và nước? Chất nào không tan trong
cả hai dung môi trên?
2. Giải thích vì sao độ tan của chất rắn trong dung môi tăng theo nhiệt độ, trong khi
đó độ hoà tan của chất khí giảm theo nhiệt độ?
- Sau khi làm thí nghiệm.
3. Viết phương trình phản ứng của Cu2+ với axit salixylic. Vì sao cho H2SO4 lại ngăn
cản được phản ứng giữa Cu2+ với axit salixylic?
3.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN.
- Cần kiểm tra bình hút (Bunsen). Cẩn thận khi lọc hút có thể dán quanh bình theo
hình xoắn ốc một băng dính trong suốt bằng polivinylclorua sao cho vòng sau đè lên gần
1/2 vòng trước, làm như vậy nếu bình có nổ vỡ, mảnh thuỷ tinh không bắn tung ra.
- Tránh để hoá chất H2SO4, axit salixylic bắn vào da và mắt.
- Khi cô dung dịch H2SO4 phải có đũa khuấy, vài mảnh sứ cho vào trong dung dịch
để tránh hiện tượng chậm sôi, nếu không thì dung dịch có thể vì sôi bùng lên mà trào bắn
ra ngoài, gây bỏng.

24
BÀI 4. XÁC ĐỊNH NHIỆT HIDRAT HÓA CỦA AMONI CLORUA
4.1. LÝ THUYẾT
Các quá trình hóa học xảy ra đều kèm theo hiệu ứng nhiệt, có thể tỏa nhiệt hoặc thu
nhiệt. Thường các quá trình hóa học được thực hiện ở P = const nên hiệu ứng nhiệt chính
là biến thiên entanpi.
Hiệu ứng nhiệt tính cho 1 mol chất và được biểu diễn bằng kJ/mol hoặc kcal/mol.
Hiệu ứng nhiệt được xác định ở tiêu chuẩn nhiệt động này được gọi là biến thiên entanpi
o
tiêu chuẩn. Ký hiệu: ∆H 298
Biến thiên entanpi của các quá trình hóa học có thể đo được bằng hai phương pháp:
Phương pháp nhiệt lượng kế, Phương pháp tính toán.
4.2. PHƯƠNG PHÁP NHIỆT LƯỢNG KẾ
a. Nguyên tắc của phép đo nhiệt lượng kế:
Phương pháp này chỉ thực hiện với phản ứng xảy ra hoàn toàn và tương đối nhanh.
Ví dụ, phản ứng trung hòa, phản ứng đốt chay các hợp chất hữu cơ, phản ứng hòa tan, phản
ứng của các kim loại hoạt động mạnh với các dung dịch axit,...
Nhiệt lượng kế là dụng cụ để đo lượng nhiệt thay đổi của hệ. Dạng đơn giản nhất của
nhiệt lượng kế là một bình chứa chất lỏng đã biết nhiệt dung, có vỏ bọc cách nhiệt với môi
trường xung quanh, có lắp nhiệt kế chính xác để đo sự thay đổi của nhiệt độ, một que
khuấy dùng cân bằng nhiệt cả hệ. Lượng nhiệt thoát ra được tính bằng tích số của nhiệt
dung của nhiệt lượng kế và những vật chứa trong nó với độ tăng nhiệt độ
b. Xác định biến thiên nhiệt độ theo phương pháp đồ thị
tC
tC

o
o

t1
F d
e

t3

E
b

t2
B C D
t(min) t(min)

Hình 4.1. Xác định biến thiên nhiệt độ ∆t Hình 4.2. Xác định nhiệt dung của
trong thí nghiệm nhiệt lượng kế.

25
Để xác định biến thiên nhiệt độ thực do các quá trình hóa học gây nên ta phải vẽ đồ
thị: trục tung là nhiệt độ, trục hoành là thời gian (hình 4.1) Sau khi vẽ hết các điểm thực
nghiệm lên đồ thị ta có đường cong abde; đoạn ab là giai đoạn cân bằng nhiệt trước khi
trộn các chất; bd là giai đoạn xảy ra phản ứng; de là giai đoạn cân bằng nhiệt của hệ sản
phẩm. Ta kéo dài hai đường này, C là điểm giữa của khoảng cách BD. Đường song song
với trục tung qua C cắt ab và de kéo dài ở E và F. Khoảng cách EF chính là ∆t.
4.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
Việc tính toán dựa trên định luật Hess: “Hiệu ứng nhiệt của một phản ứng hóa học
chỉ phụ thuộc vào bản chất, trạng thái của các chất phản ứng và sản phẩm phản ứng mà
không phụ thuộc vào cách tiến triển của quá trình, nghĩa là số lượng và đặc trưng của các
giai đoạn trung gian”.
4.4. THỰC HÀNH.
4.4.1. Nguyên tắc:
Dựa vào chu trình:
H
HCl(k) + NH 3(k) 
1
 NH 4Cl
H 5  H 4   H 2
HCl(dd)  NH3(dd) 
H
 NH 4Cl(dd)
3

Theo định luật Hess: ∆H1 + ∆H2= ∆H3 + ∆H4 + ∆H5


Bằng thực nghiệm xác định nhiệt hòa tan của NH4Cl(r) ∆H2 và nhiệt của phản ứng
trung hòa giữa dung dịch amoniac với axit clohidric ∆H3 bằng phương pháp nhiệt lượng
kế. Còn ∆H1 được tính toán từ giá trị entanpi sinh tiêu chuẩn của amoniclorua rắn, khí
hidroclorua, khí amoniac. Từ đó tính được ∆H4 và ∆H5.
Để xác định ∆H2 và ∆H3 bằng phương pháp nhiệt lượng kế, trước tiên phải xác định
nhiệt dung của nhiệt lượng kế bằng cách cho hỗn hợp hai thể tích bằng nhau của nước ở
nhiệt độ phòng và nước lạnh vào nhiệt lượng kế, sẽ đo được nhiệt độ cuối của hỗn hợp.
Nước ở nhiệt độ phòng tỏa ra một nhiệt lượng mà nước lạnh và nhiệt lượng kế thu vào.
Lượng nhiệt này tính theo phương trình:
CH 2O .mH 2O (t1  t3 )  CH 2O .mH 2O (t3  t2 )  Cnlk (t3  t2 ) (1) với CH 2O : nhiệt

dung của nước J/g.độ; mH O : khối lượng nước lạnh và nước ở nhiệt độ phòng; t1: nhiệt độ
2

26
phòng; t2: nhiệt độ ban đầu của nước lạnh; t3: nhiệt độ cuối cùng của hỗn hợp; Cnlk: nhiệt
dung của nhiệt lượng kế J/g.độ
Đồ thị sự phụ thuộc của nhiệt độ theo thời gian được biểu diễn trên hình 4.2. Từ đồ
thị xác định được t1, t2, t3 thay vào phương trình tìm được nhiệt dung của nhiệt lượng kế,
từ đó xác định được nhiệt phản ứng trung hòa giữa dung dịch amoniac với axit clohidric
∆H3 và nhiệt hòa tan của amoni clorua rắn ∆H2 theo phương trình:
QTH  CNH3 .mNH3 .t  CHCl .mHCl .t  Cnlk .t (2)

Qht  CNH 4Cl .mNH 4Cl .t  Cnlk .t (3)


Phương trình (2), (3) có thể đơn giản nếu thừa nhận rằng:
- nhiệt dung của các dung dịch là như nhau và bằng nhiệt dung của nước nguyên chất
ở 298K là 4,18 J/g.độ và không phụ thuộc vào nhiệt độ.
- nhiệt độ đầu và nhiệt độ cuối ( do đó cả ∆t) là như nhau cho tất cả các dung dịch
trong các phăn ứng trên.
Do đó, phương trình (2) và (3) có thể thay:
QTH  (Vdd .CH 2O  Cnlk ).t với Vdd  VNH 3  VHCl .

Qht  (Vdd .CH 2O  Cnlk ).t với Vdd  VNH 4Cl


4.4.2. Hóa chất, dụng cụ
Hóa chất: dung dịch amoniac 1M, axit clohdric chuẩn 1M; Tinh thể amoniclorua,
metyl da cam, nước đá.
Dụng cụ: Bộ nhiệt lượng kế (như hình); Cốc 100ml, buret 25ml, bình nón 100ml,
pipet 10ml; đồng hồ bấm giây
4.4.3. Cách tiến hành. Lắp dụng cụ như hình 4.3.
a. Xác định nồng độ chính xác của dung dịch NH4OH
Đổ đầy buret 25ml dung dịch amoniac pha ở PTN. Lấy 25 ml dung dịch chuẩn HCl
1M cho vào bình nón 100ml, thêm 20ml nước cất và 2 giọt metyl da cam. Chuẩn độ dung
dịch axit với dung dịch amoniac đến khi metyl da cam chuyển từ màu da cam sang màu
vàng, Tiến hành chuẩn độ 3 lần. Sai khác giữa mỗi lần không quá 0,1 ml. Lấy giá trị trung
bình. Tính nồng độ chính xác dung dịch amoniac.
b. Xác định nhiệt dung của nhiệt lượng kế
Dùng cốc đo lấy 50ml nước cất vào cốc 100ml, làm lạnh tới 4oC bằng cách để cốc
vào chậu đựng nước đá. Lấy cốc khác cho 50ml nước cất ở nhiệt độ phòng. Ghi nhiệt độ

27
của nước. Đổ 50ml nước lạnh qua phễu vào bình nhiệt lượng kế đã rửa sạch, khuấy và theo
dõi nhiệt độ. Cứ 30 giây ghi nhiệt độ một lần, trong 5 phút. Sau đó đổ nhanh 50ml nước ở
nhiệt độ phòng vào nhiệt lượng kế, khuấy và theo dõi nhiệt độ, cứ 15 giây ghi nhiệt độ một
lần, trong 5 phút. Lặp lại thí nghiệm để lấy giá trị trung bình nhiệt dung của nhiệt lượng kế.

Hình 4.3. Dụng cụ để xác định nhiệt phản ứng


1. Bình chứa; 2. Vỏ bọc cách nhiệt; 3. Nắp bằng polistyren; 4. Que khuấy; 5. Mô tơ
khuấy; 6. Phễu; 7. Nhiệt kế
c. Xác định nhiệt trung hòa của phản ứng giữa dung dịch amoniac với axit
clohidric.
Chuẩn bị 2 cốc sạch, dùng ống đong cho 50ml dung dịch amoniac 1M vào cốc 1 và
50ml dung dịch HCl 1M vào cốc 2. Kiểm tra nhiệt độ của hai dung dịch trên sao cho chỉ
sai khác  0,1oC. Nhiệt kế đo nhiệt độ của dung dịch trước phải rửa sạch, lau khô rồi mới
đo nhiệt độ của dung dịch sau. Đổ cốc đựng dung dịch amoniac vào bình nhiệt lượng kế
qua phễu, theo dõi nhiệt độ, cứ 30 giây ghi nhiệt độ một lần, trong 3-5 phút. Sau đó đổ
nhanh dung dịch HCl qua phễu vào nhiệt lượng kế, vừa đổ vừa khuấy đồng thời theo dõi
nhiệt độ, 15 giây ghi nhiệt độ một lần, trong 5 phút. Lặp lại thí nghiệm để lấy giá trị trung
bình của biến thiên entanpi phản ứng trung hòa.
d. Xác định nhiệt hòa tan của NH4Cl
Cân 2,77g NH4Cl trên cân phân tích. Cho 100ml nước cất vào nhiệt lượng kế, cứ 15
giây ghi nhiệt độ một lần, trong 5 phút. Thêm 2,77g amoni clorua vào nhiệt lượng kế, vừa
khuấy vừa theo dõi nhiệt độ, 15 giây ghi nhiệt độ một lần, trong 5 phút. Lặp lại thí nghiệm
để lấy giá trị trung bình của biến thiên entanpi hòa tan.

28
4.4.4. Tính kết quả
Từ các số liệu thực nghiệm thu được:
a. Xác định nồng độ của dung dịch amoniac
b. Xác định nhiệt dung của nhiệt lượng kế
Nhiệt độ phòng
Nhiệt độ nước lạnh Thời gian Nhiệt độ

Nhiệt độ của hỗn hợp Thời gian Nhiệt độ

Vẽ đồ thị sự phụ thuộc của nhiệt độ theo thời gian của nước lạnh, nước ở nhiệt độ
phòng và hỗn hợp để xác định t1, t2, t3 và thay vào phương trình (1) để tính Cnlk.
c. Xác định nhiệt trung hòa
Nhiệt độ dung dịch HCl. Vẽ đồ thị sự phụ thuộc của nhiệt độ theo thời gian của dung
dịch amoniac và hỗn hợp để xác định ∆t và thay vào phương trình (4) để tính QTH
Nhiệt độ dung dịch NH4OH Thời gian Nhiệt độ

Nhiệt độ của hỗn hợp Thời gian Nhiệt độ

d. Xác định nhiệt hòa tan NH4Cl


Khối lượng của NH4Cl
Nhiệt độ của nước Thời gian Nhiệt độ

Nhiệt độ của hỗn hợp Thời gian Nhiệt độ

Vẽ đồ thị sự phụ thuộc của nhiệt độ theo thời gian của nước cất và dung dịch NH4Cl,
xác định ∆t và thay vào phương trình (5) để tính Qht.
Biến thiên entanpi của phản ứng trung hòa (∆H3) và phản ứng hòa tan (∆H2) là:
ượ ệ ỏ ấ ụ
∆H = ố ấ ả ứ

29
Cuối cùng, dựa vào định luật Hess suy ra ∆H4 + ∆H5.
4.5. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- Trước khi đến PTN
1. Viết các phương trình tương ứng với entanpi sinh của khí hidroclorua, khí
amoniac, tinh thể amoni clorua. Những phương trình này có thể kết hợp như thế nào để có
phương trình tổng hợp amoni clorua rắn từ khí hidroclorua và khí amoniac. Sử dụng
phương trình trên để tìm ∆H1.
2. Hòa tan 2,675g NH4Cl vào 100ml nước cất trong bình nhiệt lượng, nhiệt độ giảm
từ 24o80 xuống 23o15, biết nhiệt dung của nhiệt lượng kế là 17,8 J/g.độ. Xác định entanpi
hòa tan của NH4Cl (giả thiết nhiệt dung của dung dịch bằng nhiệt dung của nước nguyên
chất ở 298K là 4,18 J/g.độ). Cho biết đó là nhiệt hòa tan tích phân hay vi phân?
-Sau khi làm thí nghiệm
3. Giải thích vì sao entanpi trung hòa giữa dung dịch NH4OH với dung dịch HCl nhỏ
hơn entanpi trung hòa giữa dung dịch bazơ mạnh và axit mạnh?
4. Trong phép đo nhiệt lượng kế, dùng nhiệt kế có độ chính xác 0,01oC, nếu thực
nghiệm xác định ∆t=1oC thì sai số tương đối do việc đo nhiệt độ mang vào kết quả là bao
nhiêu? Nếu ∆t= 0,1oC thì sai số tương đối là bao nhiêu?
4.6. VẤN ĐỀ AN TOÀN
- Nhiệt lượng kế dưới dạng bình Dewar hay tecmot nếu bị vỡ do rơi hay va chạm
mạnh có thể làm cho ta bị thương vì các mảnh thủy tinh vỡ. Cần đặc biệt chú ý thủy ngân
và hơi thủy ngân rất độc, nếu không may nhiệt kế bị vỡ cần báo cho người hướng dẫn thu
hồi toàn bộ thủy ngân, đồng thời làm thay đổi không khí trong phòng bằng cách mở quạt
thông gió, mở cửa.
- Dung dịch HCl, NH4Cl là chất ăn da, tránh để bắn các hóa chất này lên da, mắt.
Dùng ống đo, quả bóp cao su để lấy hóa chất.

30
BÀI 5. PHA DUNG DỊCH VÀ CHUẨN ĐỘ
5.1. LÝ THUYẾT
Dung dịch là một hệ đồng thể gồm hai hay nhiều cấu tử (hợp phần), cấu tử này được
phân bố ở dạng phân tử, nguyên tử hay ion trong toàn khối của cấu tử kia.
Có các loại dung dịch khí, lỏng, rắn nhưng quan trọng và phổ biến là dung dịch lỏng.
Để biểu thị thành phần của dung dịch, dùng khái niệm nồng độ.
5.1.1. Nồng độ dung dịch.
Là lượng chất tan có trong đơn vị khối lượng hoặc đơn vị thể tích dung dịch hay
dung môi. Trong hoá học, nồng độ dung dịch biểu thị bằng nhiều cách khác nhau.
a. Nồng độ phần trăm khối lượng (%) là số gam chất tan chứa trong 100g dung dịch.
b.Nồng độ mol (CM hay M) là số mol chất tan chứa trong 1 l dung dịch.
c. Nồng độ dương lượng (CN hay N) là số đương lượng gam chất tan chứa trong 1 l
dung dịch.
d. Nồng độ molan (Cm hay m) là số mol chất tan trong 1000g dung môi.
e. Nồng độ phần mol (Xi) chỉ số mol chất i trong tổng số mol của các chất có mặt
trong dung dịch:
ni
Xi 
n
5.1.2. Pha chế dung dịch.
a- Pha dung dịch chuẩn.
Dung dịch chuẩn là dung dịch có nồng độ đã biết chính xác. Có hai cách pha chế
dung dịch chuẩn:
- Cân một lượng chất chính xác rồi hoà tan nó trong bình định mức, pha loãng dung
dịch bằng nước cất cho tới vạch ngấn.
b. Pha chế dung dịch từ dung dịch có nồng độ khác.
- Pha loãng dung dịch.
Là thêm nước cất vào để dung dịch có nồng độ nhỏ hơn. Gọi C1, C2 và V1, V2 là
nồng độ và thể tích dung dịch trước và sau khi pha loãng, vì lượng chất tan không đổi nên
C1V1 = C2V2, gọi Vn là thể tích nước dùng pha loãng thì V2 = V1 + Vn và biểu thức trên có
dạng: C1V1 = (V1 + Vn)C2 (1)
- Pha trộn dung dịch.

31
Giả sử trộn V1 ml dung dịch chất A có nồng độ C1 với V2 ml dung dịch chất đó có
nồng độ C2 thu được Vml = V1 + V2 dung dịch chất A có nồng độ C, và biểu thức trên có
dạng: C1V1 + C2V2 = CV (2).
Ví dụ: Cần thêm bao nhiêu ml dung dịch HCl đặc 12 N vào 200 ml dung dịch HCl
0,8N để có dung dịch HCl 1N.
Theo biểu thức (2): 12V1 + 200. 0,8 = 1. (1V1 + 200)
V1 = 3,63 (ml) HCl đặc 12N.
5.1.3. Xác định nồng độ dung dịch.
a, Xác định nồng độ dung dịch bằng phù kế.
Tỉ khối của dung dịch thay đổi theo nồng độ, nếu biết nồng độ của dung dịch có thể
suy ra tỉ khối và ngược lại, dựa vào bảng tỉ khối có sẵn.
Tỉ khối thường được xác định bằng phù kế. Phù kế là dụng cụ riêng để đo nhanh tỉ
khối của chất lỏng, là một phao rỗng bằng thuỷ tinh. Phần trên có bảng chia độ tương ứng
với các giá trị của tỉ khối đã được hiệu chuẩn ở nhiệt độ xác định có ghi trong bảng, phần
dưới là bầu chứa đầy hạt bi bằng chì giữ cho phù kế ở vị trí đứng thẳng khi nhúng vào
dung dịch.
Cách xác định nồng độ bằng phù kế (hình 5.2). Đổ chất
lỏng nghiên cứu vào bình có dạng như ống đo nhưng không chia
độ, có thể tích khoảng 500ml đã làm khô. Mức chất lỏng phải
thấp hơn miệng bình (2). Thả phù kế sạch và khô vào chất lỏng.
Phù kế phải ở giữa bình không được chạm vào thành bình. Để
mắt trên cùng một mặt phẳng và mực chất lỏng, đọc giá trị tỉ
khối theo vạch của thang chia độ khớp với bề mặt chất lỏng.
Biết được tỉ khối, tra bảng sẽ có nồng độ của dung dịch. Trong
trường hợp giá trị tỉ khối tìm được từ thực nghiệm không có
Hình 5.1. Xác định
trong bảng thì tính nồng độ theo phép nội suy
nồng độ bằng phù kế
Hiệu số giữa giá trị đo được và giá trị nhỏ trong bảng tỉ khối là:
1,124 - 1,120 = 0,004.
0,01 - 1,30%
0,004 - x%
1,300.0,004
x  0,52%
0,010

32
Vậy nồng độ tương ứng với tỉ khối 1,124 là: 17,01 + 0,52 = 17,53%. Trước khi đo,
có thể đưa chất lỏng về nhiệt độ xác định bằng cách để chúng vào bình điều nhiệt. Khi đo
xong, bỏ phù kế ra, rửa sạch, lau khô, đặt vào hộp, cất vào nơi quy định.
b. Xác định nồng độ của dung dịch bằng phương pháp chuẩn độ.
Chuẩn độ là phương pháp xác định nồng độ chưa biết của một dung dịch theo nồng
độ đã biết của một dung dịch khác bằng cách đo thể tích của các dung dịch tương tác. Vì
các chất phản ứng với nhau theo đương lượng nên nồng độ của các dung dịch trong phép
chuẩn độ thường dùng là nồng độ đương lượng. Nồng độ của các dung dịch tương tác tỉ lệ
nghịch với thể tích của chúng.
VA N B

VB N A
A: Chất đã biết nồng độ.
B: Chất cần xác định nồng độ.
Nếu xác định được thể tích VA, VB trong quá trình chuẩn độ, biết NA sẽ tính được
N B.
Thời điểm chất A thêm vào vừa đủ tác dụng hoàn toàn với chất B gọi là điểm tương
đương. Thời điểm có thể quan sát được sự thay đổi màu của các chất chỉ thị, kết tủa xuất
hiện...gọi là điểm kết thúc. Hiển nhiên là điểm tương đương và điểm kết thúc càng gần
nhau thì phép chuẩn độ càng chính xác. Những chất gây ra hiện tượng màu sắc thay đổi,
kết tủa xuất hiện gọi là chất chỉ thị.
Phương pháp chuẩn độ được áp dụng cho nhiều loại phản ứng; phản ứng trung hoà,
phản ứng oxi hoá - khử, phản ứng tạo kết tủa, phản ứng tạo phức....
5.2. THỰC HÀNH.
5.2.1. Hoá chất chất và dụng cụ.
Hoá chất: dung dịch: HCl 0,1N (pha từ fixanan); H2C2O4 0,1N (pha từ fixanan);
NaCl 5%; dung dịch KMnO4 0,1N; NaOH 8%; dung dịch H2SO4 2N; tinh thể NaCl;
phenolphtalein
Dụng cụ: bình định mức 250ml, 100ml; pipet 10ml; buret 25ml, bình hình nón 100
ml; phễu; phù kế: ống hình trụ đo tỉ khối.
5.2.2. Cách tiến hành.
Thí nghiệm 1: Pha dung dịch chất rắn trong nước (Làm theo nhóm nhỏ)
Pha 250ml dung dịch NaCl 10%.

33
Tìm tỉ khối của dung dịch cần pha trong bảng tỉ khối để tính gam cần lấy. Cân lượng
muối đến độ chính xác 0,01g rồi cho vào cốc. Thêm vào khoảng 50ml nước cất, khuấy
mạnh, đặt phễu thuỷ tinh lên bình định mức 250ml, đổ toàn bộ dung dịch muối vào bình
định mức. Nước rửa phễu thuỷ tinh và cốc đều cho vào bình định mức. Thêm nước khoảng
nửa bình, lắc tròn đến khi hoà tan hoàn toàn muối NaCl. Tiếp tục cho thêm nước gần đến
ngấn, dùng pipet nhỏ từng giọt đến khi vòm khum của dung dịch trùng với ngấn. Đậy bình,
giữ chặt nút, lật ngược bình vài lần.
Dùng phù kế kiểm tra lại nồng độ của dung dịch.
Thí nghiệm 2: Pha dung dịch có nồng độ nguyên chuẩn.
Pha 100 ml dung dịch axit NaOH có nồng độ 0,05N từ dung dịch NaOH 8% của
phòng thí nghiệm.
Tra bảng tỉ khối để tìm khối dung dịch NaOH 8%, tính thể tích dung dịch NaOH 8%
cần thiết pha trong bình định mức 100ml (giữ lại để tiến hành thí nghiệm 6).
Thí nghiệm 3: Pha dung dịch từ hai dung dịch có nồng độ khác nhau (Làm theo nhóm
nhỏ).
Pha 250ml dung dịch NaCl 7% từ dung dịch NaCl 10% (vừa pha ở thí nghiệm 1) và
dung dịch NaCl 5% (phòng thí nghiệm pha sẵn).
Có hai cách pha:
- Dùng sơ đồ đường chéo:
10% 7
7%
0% 3
Tỉ lệ 7/3 là tỉ lệ khối lượng của 2 dung dịch cần dùng (dung dịch NaCl 10% và nước
cất). Tra bảng tỉ khối để tìm tỉ khối của 3 dung dịch trên, sau đó tính thể tích dung dịch
10% và nước cần thiết để pha 250 ml dung dịch 7%. Đo thể tích dung dịch cần dùng, đổ
vào cốc trộn lẫn và khuấy đều.
- Pha thêm dung dịch 5% vào dung dịch 10% (cũng tính và tiến hành cách pha như
trên).
Kiểm tra nồng độ dung dịch bằng phù kế. So sánh với giá trị trong bảng tỉ khối.
Thí nghiệm 4: Pha loãng dung dịch.
Pha 100ml dung dịch KMnO4 0,05N từ dung dịch KMnO4 0,1 N (phòng thí nghiệm
pha sẵn).

34
Dựa vào biểu thức (1) tính thể tích dung dịch KMnO4 0,1N cần lấy để pha trong bình
định mức 100ml. (Giữ lại để tiến hành thí nghiệm sau).
Thí nghiệm 5: Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ trung hoà.
Kiểm tra nồng độ dung dịch NaOH pha ở thí nghiệm 2.
Để xác định nồng độ dung dịch NaOH, dùng dung dịch chuẩn HCl 0,1N (PTN pha từ
fixanan).
Dựa vào phản ứng trung hoà:
HCl + NaOH  NaCl + H2O
H3O+ + OH-  2H2O
Dùng phenolphtalein làm chất chỉ thị.
Cách tiến hành: Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch NaOH (pha ở thí nghiệm 2) cho vào
bình hình nón 100ml. Nhỏ 1-2 giọt phenolphtalein, dung dịch có màu hồng. Đổ dung dịch
chuẩn HCl 0,1N vào buret 25 ml cao hơn vạch số 0 khoảng 1 ml. Sau đó mở khoá cho
dung dịch chảy xuống từ từ đến khi vòm khum của dung dịch trùng với vạch số 0 thì khoá
lại (chú ý không để bọt khí còn lại trong cuống buret).
Thí nghiệm 6: Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ oxihóa – khử.
Kiểm tra nồng độ của dung dịch KMnO4 pha ở thí nghiệm 4.
Để xác định nồng độ dung dịch KMnO4 dùng dung dịch chuẩn là H2C2O4 0,1N dựa
trên phản ứng oxi hoá - khử sau:
5 H2C2O4 + 2 KMnO4 + 3 H2SO4 = 10 CO2 + 2 MnSO4 + K2SO4 + 8 H2O
Cách tiến hành: Dùng pipet lấy 10ml dung dịch H2C2O4 0,1N đã pha sẵn ở phòng thí
nghiệm vào bình hình nón, thêm khoảng 5ml H2SO4 2N, đun nóng đến 700C - 800C (không
được đun sôi). Cho đầy dung dịch KMnO4 vừa pha ở thí nghiệm 4 vào buret và điều chỉnh
điểm 0. Nhỏ từng giọt KMnO4 cần xác định ở trên vào dung dịch H2C2O4 đã axit hoá, lắc
đều dung dịch tới khi có màu hồng nhạt bền khoảng 1 phút. Chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả
trung bình. Tính nồng độ chính xác của dung dịch KMnO4 đã pha.
5.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- Trước khi đến phòng thí nghiệm
1. a) Phải dùng bao nhiêu gam tinh thể hexahiđrat của canxi clorua để điều chế 200
ml dung dịch canxi clorua 30% (d = 1,282). Nồng độ mol dung dịch canxi clorua, Ca2+, Cl-
bằng bao nhiêu?

35
b. Trong phòng thí nghiệm sẵn có nước cất, các dung dịch canxi clorua 20% (d =
1,177) và dung dịch 40% (d = 1,396). Tìm cách pha dung dịch nói trên bằng hai phương
pháp đơn giản, khác nhau.
2. Khi trung hoà 50ml dung dịch axit clohiđric 0,1M bằng 50ml dung dịch natri
hiđroxit 0,1M. Tính pH của dung dịch:
- Trước khi cho natri hiđroxit
- Khi trung hoà 1/2 lượng axit
- Tại điểm tương đương
Vì sao lại chọn phenolphtalein làm chất chỉ thị. Có thể dùng metyl da cam được
không?
- Sau khi làm thí nghiệm
3. Cơ sở khoa học của phương pháp xác định nồng độ dung dịch bằng phù kế?
4. Chất chỉ thị cônggô không thích hợp cho việc chuẩn độ axit clohiđric bằng
natrihiđroxit. Đỏ cônggô trong dung dịch axit có màu xanh, trong dung dịch bazơ có màu
hồng. Sự thay đổi màu sắc khi nồng độ [H+] nằm trong khoảng 10-3M-10-5M. Giả thiết
chuẩn độ 50ml axit clohiđric 0,1M thì cần 50ml natrihiđroxit để đạt tới điểm tương đương
(dùng chỉ thị phenolphtalein). Nếu dùng chỉ thị cônggô thì cần bao nhiêu ml natrihiđroxit
0,1M để đạt tới điểm tương đương (giả sử nồng độ [H+] ở điểm này là 10-4M).
Tính sai số phần trăm trong chuẩn độ (giả định V natrihiđroxit trong chuẩn độ dùng
phenolphtalein là chính xác).
5.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN
- Tránh để các hoá chất như dung dịch loãng HCl, H2C2O4, NaOH, KMnO4 dây ra
tay, bắn vào mắt. KMnO4 dây ra tay để lại vết bẩn màu nâu trên da, có thể rửa bằng dung
dịch NaHSO3, chất này sẽ khử KMnO4, MnO2 tới Mn2+.
- Dùng ống đo, bóp cao su để lấy hoá chất.
- Phù kế và các dụng cụ thủy tinh (bình định mức, ống đo, bình hình nón, buret,
pipet...) dễ vỡ, cần cẩn thận!

36
BÀI 6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ
CÂN BẰNG HOÁ HỌC
6.1. LÍ THUYẾT
6.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng
Các phản ứng hoá học có thể là đồng thể hay dị thể. Các phản ứng được gọi là đồng
thể khi chúng diễn ra trong hệ một pha. Ngược lại, các phản ứng dị thể xảy ra trong môi
trường không đồng nhất, giữa các chất ở những pha khác nhau (rắn - lỏng; khí -lỏng...)
Tốc độ của phản ứng thường đo bằng biến thiên nồng độ của một trong các chất tham
gia hay tạo thành sau phản ứng trong một đơn vị thời gian.
Đối với phản ứng tổng quát:
aA + bB  cC + dD
Tốc độ trung bình của phản ứng:

v 
t
Tốc độ tức thời của phản ứng:
C dC
v  lim 
t  0 t dt
Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào bản chất của chất phản ứng và các điều kiện tiến
hành như: nồng độ, nhiệt độ, chất xúc tác...
6.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hoá học
Cân bằng hoá học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi đó tốc độ phản ứng
thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. Ở trạng thái cân bằng hoá học, các chất tác dụng
không ngừng biến đổi nên cân bằng hoá học gọi là cân bằng động.
Với phản ứng tổng quát:
aA + bB cC + dD
Trạng thái cân bằng đặc trưng bằng hằng số cân bằng:
K T [C ]C [ D]d
Kc  
K N [ A]a [ B]b
trong đó [A], [B], [C], [D] là nồng độ cân bằng của các chất.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, hằng số cân bằng sẽ mang những tên gọi tương
ứng: hằng số điện li, hằng số thuỷ phân, tích số tan... Tất cả các hằng số cân bằng đều có

37
chung một đặc điểm, ở nhiệt độ nhất định, giá trị của nó chỉ phụ thuộc vào bản chất của
các chất.
Tuy vậy, vị trí cân bằng không phải là cố định một khi các yếu tố bên ngoài như
nồng độ, nhiệt độ, áp suất... thay đổi. Điều này gây ra sự chuyển dịch cân bằng. Quy luật
chuyển dịch đã được Le Châtelier (Lơsatơliê) tóm tắt như sau: " Khi một hệ phản ứng đã ở
vào trạng thái cân bằng mà chịu sự tác động về nhiệt độ, áp suất, nồng độ... thì cân bằng
sẽ chuyển dịch theo chiều chống lại sự thay đổi đó".
6.2. THỰC HÀNH
6.2.1. Hoá chất và dụng cụ
Hoá chất: Dung dịch Na2S2O3 0,2M; H2SO4 0,2M; H2C2O4 0,1N; H2O2 10%; HNO3
đặc, HCl đặc; Dung dịch KMnO4 0,05N; K2Cr2O7 0,1M; K2CrO4 0,1M; Dung dịch bão hoà
FeCl3 và KSCN; Dung dịch MnSO4 loãng; NaOH loãng; hỗn hợp sinh hàn (nước đá +
muối ăn); dung dịch CoCl2 0,4M; Tinh thể KCl; đồng lá; bột MnO2.
Dụng cụ: Ống nghiệm sạch; ống đo 10ml; pipet 10ml; quả bóp; Bình điều nhiệt; bình
cầu có nhánh (bình Wutz) phễu giọt; chậu thuỷ tinh; đồng hồ bấm giây; Giá sắt; cặp sắt;
kiềng sắt; đèn cồn.
6.2.2. Cách tiến hành
Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của nồng độ chất phản ứng đến tốc độ phản ứng trong hệ
đồng thể.
Nghiên cứu phản ứng giữa dung dịch natri thiosunfat với axit sunfuric:
Na2S2O3 + H2SO4  Na2SO4 + H2O + S + SO2
Dùng pipet cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 3 ml H2SO4 0,2M. Lấy 3 ống nghiệm
khác đánh số thứ tự 1, 2, 3. Dùng pipet cho vào ống thứ nhất 1ml Na2S2O3 0,2M và 2ml
nước cất; ống thứ hai cho 2 ml Na2S2O3 0,2M và 1ml nước cất; ống thứ ba 3ml Na2S2O3
0,2M.
Đổ nhanh dung dịch H2SO4 từ một trong 3 ống nghiệm đã chuẩn bị ở trên vào ống
nghiệm thứ nhất, lắc đều. Dùng đồng hồ bấm giây theo dõi thời gian từ lúc đổ hai dung
dịch cho tới khi xuất hiện kết tủa đục sữa.
Tiến hành thí nghiệm với ống nghiệm thứ hai và ba tương tự như ống thứ nhất. Tốc
1
độ phản ứng có thể tính theo công thức v  (  t là thời gian thực hiện phản ứng).
t

38
Chú ý: Quan sát kết tủa đục sữa như nhau trong các lần thí nghiệm. Ghi kết quả vào
bảng 6.1. Nhận xét, giải thích.
Bảng 6.1 (Ghi nhiệt độ tiến hành thí nghiệm)
Thể tích (ml) Tỉ lệ nồng độ
Số 1
H2SO Na2S2 Na2S2O3  t (s) v V1:V2:V3
TT H2 O Tổng t
4 O3 C1 : C2 : C3
1
2
3
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng nhiệt độ đến tốc độ phản ứng
Nghiên cứu phản ứng giữa dung dịch KMnO4 và axit H2C2O4 trong môi trường axit ở
các nhiệt độ khác nhau.
5 H2C2O4 + 2 KMnO4 + 3 H2SO4 → 10 CO2 + 2 MnSO4 + K2SO4 + 8 H2O
Dung dịch KMnO4 lúc đầu có màu tím, phản ứng kết thúc dung dịch trong suốt,
không màu.
Dùng pipet lấy vào ống nghiệm thứ nhất 2ml dung dịch KMnO4 0,05 N vào ống
nghiệm thứ hai 2 ml dung dịch H2C2O4 0,1N, 2ml H2SO4 0,2M. Đổ hai dung dịch vào
nhau. Dùng đồng hồ bấm giây ghi thời gian từ lúc trộn hai dung dịch đến khi dung dịch
mất màu hoàn toàn. Ghi nhiệt độ phòng.
Tiến hành thí nghiệm tương tự như trên nhưng ở các nhiệt độ khác nhau:
- Nhiệt độ phòng + 100C
- Nhiệt độ phòng + 200C
- Nhiệt độ phòng + 300C
Các thí nghiệm tiến hành trong bình điều nhiệt. Trước khi trộn hai dung dịch phải
ngâm các ống nghiệm đứng chất phản ứng trong bình điều nhiệt khoảng 10 phút để cân
bằng nhiệt. Sau khi trộn hai dung dịch không nhấc ống nghiệm ra khỏi bình điều nhiệt.
Ghi kết quả vào bảng 6.2. Nhận xét và giải thích.
Bảng 6.2
ST Nhiệt độ phản Thời gian t Tốc độ phản ứng Hệ số nhiệt độ ó
T ứng(t0C) (s) 1
v
t
Vẽ đồ thị sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nhiệt độ. Nhận xét đồ thị thu được.

39
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của chất xúc tác đồng thể đến tốc độ phản ứng
Dùng pipet cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 2ml dung dịch H2C2O4 0,1N, 2ml H2SO4
0,2M. Thêm vào ống nghiệm một vài giọt MnSO4. Sau đó cho vào cả 2 ống nghiệm, mỗi
ống 1 ml dung dịch KMnO4 0,05N. Theo dõi thời gian từ lúc trộn 2 dung dịch đến khi đến
khi dung dịch mất màu hoàn toàn.
Ghi kết quả vào bảng 6.3. Nhận xét, giải thích
Bảng 6.3
STT V KMnO 4 V H 2 SO4 V H 2C 2O4 Dung dịch  t (s) 1
v
MnSO4 t
(ml) (ml) (ml)

Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chất xúc tác dị thể đến tốc độ phản ứng.
Phản ứng phân hủy hiđro peoxit:
Lấy hai ống nghiệm đánh số 1 và 2. Dùng pipet lấy vào mỗi ống nghiệm 1 ml dung
dịch H2O2 10%. Cho thêm vào ống 1 một chút bột MnO2 . Theo dõi hiện tượng xảy ra
trong 2 ống nghiệm. Nhận xét và giải thích. Có thể kiểm tra chất khí thoát ra bằng cách đưa
tới gần miệng ống nghiệm một que diêm cháy còn tàn đỏ.
Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của nồng độ đến cân bằng hoá học
a. Nghiên cứu cân bằng của FeCl3 và KSCN
Cho vào ống nghiệm khoảng 6 ml nước cất, thêm vào đó 1 giọt dung dịch FeCl3 bão
hoà và 1 giọt dung dịch KSCN bão hòa, lắc đều. Nhận xét màu sắc dung dịch. Sau đó chia
thành 4 ống nghiệm:
ống 1: để đối chứng
ống 2: thêm 2 giọt dung dịch bão hoà FeCl3
ống 3: thêm 2 giọt dung dịch bão hoà KSCN
ống 4: thêm vài tinh thể muối KCl, lắc cho tan
So sánh màu của dung dịch trong các ống nghiệm. Viết phương trình phản ứng và
giải thích.
b. Nghiên cứu cân bằng cromat và đicromat
Trong dung dịch ion crom(VI) có cân bằng:
2CrO42  2 H  ⇌ CrO 72  + H2O

ion cromat ion đicromat


vàng da cam

40
Lấy 4 ống nghiệm
ống 1 và 2: cho mỗi ống 3 ml dung dịch K2CrO4;
ống 3 và 4: cho mỗi ống 3 ml dung dịch K2Cr2O7;
ống 1 và 3 dùng để so sánh;
ống 2 cho thêm vài giọt dung dịch H2SO4. So sánh màu của dung dịch với ống 1 và ống 3.
ống 4 cho thêm vài giọt dung dịch NaOH. So sánh màu của dung dịch với ống 1 và 3
Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hoá học
a. Nghiên cứu cân bằng (Làm theo nhóm)
2 NO2 ⇌ N2O4 H0298 = - 54,34
kJ.mol-1
màu nâu không màu
Lấy 2 bình hình nón có nút nhám, thu đầy khí
NO2 cho đến khi cả hai bình có màu nâu đỏ như
nhau. Chú ý lượng NO2 thu vào 2 bình vừa phải
không nhiều hoặc ít quá để dễ quan sát. Nhúng một
bình vào hỗn hợp sinh hàn (muối ăn và nước đá),
bình kia nhúng vào cốc nước nóng. Nhận xét hiện
tượng và giải thích. Hình 6.1: Điều chế khí NO2
Chú ý: Khí nitơ peoxit điều chế từ đồng kim 1. Bình Wurtz; 2. Phễu giọt
loại với axit nitric đặc trong bình Wurtz và phễu
giọt (phản ứng thực hiện trong tủ hốt).
b. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới cân bằng của sự hình thành ion [CoCl4]2-
Lấy 10ml dung dịch CoCl2 0,4 M vào bình tam giác nhỏ. Thêm 6 ml HCl 37% rồi lắc
bình để trộn đều dung dịch. Kết quả là dung dịch có màu xanh tím. Nếu dung dịch chưa có
màu xanh tím thêm từng giọt nước cất hoặc HCl đặc tuỳ thuộc vào màu dung dịch. Chia
dung dịch xanh tím làm 3 phần bằng nhau vào 3 ống nghiệm.
- ống 1: để so sánh
- ống 2: để vào cốc nước đá
- ống 3: đun nhẹ 80 - 900C
Quan sát màu sắc dung dịch. Xác định xem màu sắc có thay đổi một cách thuận
nghịch không? Kết luận gì về ảnh hưởng của nhiệt độ tới vị trí cân bằng của phản ứng.
[Co (H2O)6]2+ + 4 Cl- ⇌ [CoCl4]2- + 6H2O

41
hồng xanh
6.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- Trước khi đến phòng thí nghiệm
1. Tính hệ số nhiệt độ của tốc độ phản ứng trong các trường hợp sau:
- Ở 393 K phản ứng kết thúc sau 18 phút; ở 453 K phản ứng kết thúc sau 15 giây.
-Khi hạ nhiệt độ xuống 450C phản ứng chậm đi 25 lần.
- Ở 288 K hằng số tốc độ bằng 2.10-2s-1, còn ở 325 K bằng 0,38 s-1.
2. Tại sao trong các lần tiến hành phản ứng ở thí nghiệm 1, 2, 3 tổng thể tích của các
dung dịch phản ứng phải cố định?
- Sau khi làm thí nghiệm
3. Tại sao nói là coi tốc độ phản ứng bằng nghịch đảo của thời gian phản ứng. Nếu
1
hiểu chính xác thì v  có đúng là tốc độ của phản ứng đang khảo sát không? Quan niệm
t
như vậy có ảnh hưởng gì tới kết quả thí nghiệm không?
4. Giải thích như thế nào về vai trò chất xúc tác trong phản ứng xúc tác đồng thể và
xúc tác dị thể.
6.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN
- Tránh cho các hoá chất tiếp xúc với da, mắt, mồm. Phải dùng ống đo, pipet, quả
bóp cao su để lấy hoá chất.
- H2O2, KMnO4, K2Cr2O7 là chất oxi hoá mạnh. Đặc biệt K2Cr2O7 có nghi là chất gây
ung thư. Dung dịch K2Cr2O7 thì an toàn hơn là dạng tinh thể nguyên chất, tuy vậy dung
dịch K2Cr2O7 có thể gây mẩn, bỏng nhẹ, nên đi găng cao su khi làm việc với các chất này.
- Khí NO2 độc, ảnh hưởng đến đường hô hấp.

42
BÀI 7: PIN ĐIỆN HÓA – THẾ ĐIỆN CỰC – SỰ ĐIỆN PHÂN
Thời gian:
7.1. LÍ THUYẾT
7.1.1. Pin ganvani, thế điện cực
 Pin ganvani
Thường gọi tắt là pin, nguồn chuyển hóa năng thành điện năng. Một pin gồm 2 điện
cực ghép lại với nhau. Ở pin Zn – Cu, đồng là điện cực dương, kẽm là điện cực âm. Nối 2
điện cực bằng dây dẫn, pin hoạt động, dòng điện chạy từ đồng sang kẽm ở mạch ngoài.
Dòng điện phát sinh trong pin là kết quả của phản ứng oxi hóa – khử. Ở cực âm xảy ra
phản ứng oxy hóa Zn: Zn = Zn2+ + 2e
Ở cực dương xảy ra phản ứng khử Cu: Cu2+ + 2e = Cu
Phản ứng tổng quát là: Zn + Cu2+ = Zn2+ + Cu
Khi pin hoạt động, các electron do chất khử cung cấp chuyển qua mạch ngoài sang
chất oxy hóa, tạo nên dòng điện. Ở mạch trong (dung dịch) dòng điện được duy trì nhờ sự
chuyển động của các ion
Theo quy ước, pin Zn – Cu được ki hiệu :
(-) Zn | ZnSO4 (C1) || (C2) CuSO4 | Cu (+)
 Pin nồng độ
Một kim loại nào đó nhúng vào hai dung dịch muối của nó có nồng độ khác nhau
được pin nồng độ
Ví dụ: Có 2 điện cực của cùng kim loại nhúng vào 2 dung dịch muối của nó với nồng
độ C1 và C2. Thế điện cực của chúng tương ứng bằng :
o , o ,
1 = + lg C1; 2 = + lg C2

Vì C1 ≠ C2 nên 1≠ 2, khi ghép 2 điện cực được một pin với sức điện động:
, !
E= 1- 2 = lg "

Vậy trong pin nồng độ , các điện cực và chất điện li có cùng bản chất hóa học.
7.1.2. Sự điện phân
Điện phân là quá trình oxy hóa – khử xảy ra trên bề mặt điện cực khi cho dòng điện
một chiều đi qua đung dịch chất điện li hoặc chất điện li nóng chảy.
Để sự điện phân có thể xảy ra, hiệu điện thế đặt vào hai đầu của bình điện phân (thế
phân hủy) phải cao hơn hiệu điện thế cân bằng bởi vì không tránh được phân cực trong quá

43
trình điện phân. Gọi hiệu điện thế phân hủy và thế cân bằng tính theo phương trình Nernst
(Nexto) là quá thế.
 Quá trình xảy ra ở bên catot
Nếu thế phóng điện của cation dương lớn hơn thế phòng điện của cation H3O+
thì cation kim loại phóng điện:
Mn+ + ne M(r)
Ngược lại thì cation H3O+ sẽ phóng điện:
H3O+ + 1e H2 (k) + H2O (nếu trong dung dịch axit)
hoặc sự khử điện hóa của H2O :
H2O + 2e H2 + OH- (nếu trong dung dịch trung
tính hoặc kiềm)
 Quá rình xảy ra trên anot
Trên anot xảy ra sự oxi hóa của anion của chất điện li, ion OH- hoặc chất làm
anot. Khi điện phân dung dịch nước, thứ tự phóng điện của các anion như sau: đầu tiên
- - - 2- -
anion không chứa oxi ( Cl , Br , I , S , CN …), sau đó là OH- , cuối cùng là các gốc axit có
chứa oxi ( NO3-, SO42-…)
Lượng các chất bị chuyển hóa trên điện cực trong điện phân tính theo phương trình
#$
Faraday: m =
%

7.2. THỰC HÀNH


7.2.1. Hóa chất và dụng cụ
Hóa chất: dung dịch CuSO4 1N và 0,01N, ZnSO4 1N; PbCl2 1M; FeCl3 1M; CdCl2
1M; SnCl2 1M; AgNO3 1M; dung dịch bão hòa KI, dung dịch H2SO4 1M; phenolphthalein,
hồ tinh bột; kim loại Zn, Fe, Sn, Pb, Cu, Cd
Dụng cụ : điện cực đồng, kèm, than chì, điện cực calomel; máy điện phân Hofmann ;
máy đo điện thế ; ống chữ u, acquy, dây dẫn, cầu muối, ống nghiệm, giá sắt, cặp sắt.
7.2.2. Cách tiến hành
Thí nghiệm 1: Pin Zn – Cu (hình 7.1)
Chuẩn bị điện cực
+ điện cực đồng (1) : Nhúng một tấm đồng đã đánh sạch bề mặt bằng giấy ráp vào
cốc 100 ml chứa 50 ml CuSO4 1N
+ điện cực kẽm (2): Nhúng một tấm kẽm đã đánh sạch bề mặt vào cốc 100 ml chứa
50 ml dung dịch ZnSO4 1N

44
Nối hai cốc đó bằng *cầu muối* (3) là ống thủy tinh hình chữ U chứa đầy thạch
KCl bão hòa, chú ý để bọt khí giữa đẫu cầu muối với dung dịch, đảm bảo tiếp xúc tốt. Cắm
máy đo điện thế vào ổ điện và bật công tắc cho máy chạy 5 phút.
Sau khi để pin mới chế tạo ổn định khoảng 5 phút, nối các điện cực vào dây cắm
của máy đo điện thế (cực đồng với cực dương, cực kẽm với cực âm). Mỗi pin đo 3 lần và
lấy giá trị sức điện động trung bình. Chú ý chỉ đo khi đọc giá trị sức điện động, những lúc
chờ pin ổn định hoặc giữa hai lần đo cần tháo dây ra để tránh hiện tượng phân cực.
Sau khi đó xong, rửa sạch điện cực, tráng cầu muối và để cầu muối vào cốc dựng
dung dịch KCl bão hòa.
So sánh kết quả thực nghiệm với lý thuyết. Viết sơ đồ mạch và giải thích.
Thí nghiệm 2: Pin nồng độ
Sơ đồ lắp pin tương tự như thí nghiệm 1, nhưng hai điện cực đều bằng đồng
nhúng vào hai dung dịch CuSO4 0,01N và 1N. Điện cực nào là catot, điện cực nào là anot?
Đo sức điện động của pin (chú ý: khi chuyển từ dung dịch này sang dung dịch khác cần
tráng cầu muối, điện cực bằng nước cất và lau khô)
So sánh kết quả thực nghiệm với lý thuyết. Viết sơ đồ mạch và giải thích sự hoạt
động của pin.
Thí nghiệm 3: Xác định thế điện cực
+ Thế điện cực đồng Cu : dùng điện cực đồng vừa đo ở thí nghiệm 1, ghép với điện
cực calomel (có sẵn ở PTN) dùng cầu muối nối hai dung dịch CuSO4 1N và KCl bão hòa, nối
các điện cực của dây cắm vào máy đo điện thế (cực đồng với cực dương, cực calomel với cực
âm). Đo 3 lần, lấy giá trị sức điện động trung bình. Tính Cu , viết sơ đồ mạch
+ Thế điện cực kẽm Zn : tiến hành thí nghiệm xác định thế điện cực đồng (dùng
điện cực kẽm vừa đo ở thí nghiệm 1). Tính Zn , viết sơ đồ mạch.
Thí nghiệm 4: Dãy điện thế kim loại
Lấy một dãy ống nghiệm chứa các dung dịch muối Cu2+, Pb2+, Fe2+, Cd2+, Ag+.
Cho vào mỗi ống nghiệm một hạt kẽm. Nhận xét hiện tượng xảy ra trong mỗi ống nghiệm.
Viết phương trình phản ứng. Giải thích.
Lặp lại thí nghiệm như trên những lần lượt thay kẽm hạt bằng các kim loại như sắt,
thiếc, chì, đồng, cadimi.
Từ kết quả thực nghiệm, sắp xếp các kim loại trên theo thứ tự điện thế tăng dần.
Thí nghiệm 5: Vai trò của đồng trong phàn ứng giữa Zn với axit

45
a. Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống 2 ml dung dịch axit sunfuric 1M. Thêm vào
một ống nghiệm vài giọt đồng sunfat rồi cho vào cả hai ống nghiệm mỗi ống một viên kẽm
tinh khiết. Quan sát tốc độ thoát khí H2 ở hai ống nghiệm. Muối đồng có vai trò gì trong
phản ứng thoát khí H2
b. Lấy 2 ml axit sunfuric 1M vào ống nghiệm. Thả từ từ dọc thành ống một viên
kẽm tinh khiết. Quan sát hiện tượng thoát khí H2. Dùng một dây đồng tiếp xúc với viên
kẽm trong ống nghiệm. Quan sát cường độ thoát khí H2. Giải thích. Lấy dây đồng ra khỏi
ống nghiệm, lại quan sát tốc độ thoát khí
Thí nghiệm 6: Điện phân dương cực tan
Tháo bình điện phân khỏi dụng cụ, rửa sạch bình điện phân và hai cực than. Lắp bình
trở lại dụng cụ, chứa vào bình điện phân dung dịch đồng sunfat 0,5M , nhúng vào hai cực
than rồi rồi tiến hành điện phân trong khoảng 5-10 phút. Ngắt điện và quan sát catot than bị
phủ một lớp đồng đỏ. Viết các phản ứng xảy ra ở catot và anot. Có khí gì thoát ra ở anot?
Đảo cực trong điện phân. Cực than phủ lớp đồng được nối với anot của nguồn điện, cực
than kia được nối với catot. Cho dòng điện qua dụng cụ điện phân. Quan sát hiện tượng
xảy ra trên anot và catot. Giải thích bằng các phản ứng ở điện cực.
Thí nghiệm 7: Điện phân nước theo phương pháp Hofmann (Hình 7.2)

Hình 7.1. Đo sức điện động pin Zn-Cu Hình 7.2. Dụng cụ điện phân nước
Nước nguyên chất thực tế không dẫn điện, có thể dùng H2SO4 loãng(C = 1 mol/l).
Đổ dung dịch trên vào bình cầu (8) đồng thời mở khóa nhám của hai ống thủy tinh chia độ
(1) đến khi dung dịch đẩy tới vạch 0 thì đóng khóa. Nối hai điện cực Pt với ampe kế, vôn

46
kế, nguồn điện một chiều. Điều chỉnh cho cường độ dòng điện I = 1,4A. Khi vôn kế chỉ
10V, từng bọt khí thoát ra ở hai điện cực. Sau 15 phút ngắt điện, Để chính xác, đưa khí đo
về áp suất khí quyển bằng cách hạ thấp bình cầu sao cho mực nước trong bình cầu ngang
bằng với mực nước trong ống chia độ. Đọc thể tích khí hidro thoát ra, cũng làm như vậy để
đọc thể tích khí oxi.
Viết phương trình phản ứng xảy ra ở các điện cực. Nhận xét thể tích khí oxi và hidro.
. Ghi kết quả vào bảng.
I U t Pkq T(K) VH2 VO2

Từ các giá trị trên, tính số Faraday theo hai cách : dựa vào phương trình khí lý tưởng,
dựa vào định luật Avogadro. So sánh giá trị thực nghiệm với giá trị lý thuyết.
7.3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
- Trước khi đến phòng thí nghiệm
1. Thế nào là pin điện hóa? Sức điện động? Thế điện cực? Sức điện động tiêu chuẩn?
Thế điện cực tiêu chuẩn?
2. Cho biết quy ước về cách viết sơ đồ, dấu của sức điện động và thế điện cực .
3. Cho các thanh kim loại Al, Zn, Fe, Pb, Cu, Ag và các dung dịch muối của chúng
có nồng độ 1M : AlCl3, ZnSO4, FeSO4, Pb(NO3)2, CuSO4, AgNO3. Có thể lắp được những
pin nào? Viết sơ đồ mạch, tính sức điện động của mỗi pin.
4. Khi điện phân nước theo phương pháp Hofmann, thu được các dữ kiện sau:I =
1,44 A ; U = 10 V ; t = 900 s ; P = 105 Pa ; T = 298 L; VH2 = 17 ml ; VO2 = 8,5 ml. Tính
hằng số Faraday theo hai phương pháp. So sánh giá trị lý thuyết với thực nghiệm.
- Sau khi làm thí nghiệm
5. Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa điện phân và phản ứng oxi hóa – khử
6. Giải thích tác dụng của cầu muôi?
7.4. VẤN ĐỀ AN TOÀN
- Dung dịch Pb2+, Ag+ là chất độc, cũng như các hóa chất khác tránh tiếp xúc với
da, mắt, mồm. Cẩn thận khi sử dụng điện cực calomel, không để rơi vỡ vì Hg2Cl2 là chất
độc, dùng xong điện cực calomel và cầu muối đều phải ngâm trong cốc đựng dung dịch
KCl bão hòa. Sử dụng đồng hồ vạn năng để đo sức điện động của pin hoặc dùng trong các
thí nghiệm điện phân, nhớ phải kiểm tra các dây dẫn không bị hở (do mốc hoặc dung dịch
hóa chất đổ vào) mới cắm phích vào ổ điện.

47

You might also like