You are on page 1of 35

CHUYÊN ĐỀ : THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

Bài 1- ĐỒNG CHÍ (Chính Hữu)


I/ Tìm hiểu chung:
1: Tác giả:
- Chính Hữu (1926-2007)
- Quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
- Ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và Mỹ
- Ông làm thơ từ năm 1947 và chỉ viết về người lính và chiến tranh
- Có nhiều bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc.
- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm:
- "Đòng chí" được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia
chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1957) đánh bại cuộc tổng tiến công quy
mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc
- Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính chống Pháp
(1946-1954)
3: Bố cục: 3 phần:
Phần 1: 7 câu thơ đầu (cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội)
Phần 2: 10 câu tiếp (Biểu hiện sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội)
Phần 3: 3 câu cuối (Biểu tượng của tình đồng chí)

II/ Các câu hỏi ôn tập văn bản "Đồng chí"


Đề 1: Theo em, vì sao tác giả Chính Hữu lại đặt tên cho bài thơ viết về tình đồng đội
của những người lính là "Đồng chí"?
Trả lời:
- Tác giả đặt tên là "Đồng chí" bởi vì toàn bài thơ có 20 câu chia làm 3 đoạn, cả ba đều
hướng tới chủ đề: "Ca ngợi tình đồng chí cảu những người lính chống Pháp..."
- Sâu sắc hơn là "Đồng chí" không chỉ viết về những người bạn, những người đồng đội
mà thể hiện các anh có chung lý tưởng, chung lòng yêu nước, chung nhiệm vụ giải
phóng dân tộc
- Tình đồng chí là chỗ dựa tinh thần duy nhất để người lính vượt qua mọi khó khăn
chiến thắng kẻ thù

Câu 5: Từ "đồng chí" có ý nghĩa như thế nào?


Đồng chí: + Là cùng chung lí tưởng, chung chí hướng.
+ Người cùng ở trong 1 đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau
là "đồng chí" => Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong
những năm cách mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hô phổ biến của những người
lính, công nhân hay cán bộ từ sau CM. Đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của
con người cách mạng trong thời đại mới.
Đề 2:
Trong bài thơ “Đồng chí” nhà thơ Chính Hữu viết:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Trích ngữ văn 9, tập 1, NXB GD
1.Bài thơ trên được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
2. H/a thơ "Súng bên súng, đầu sát bên đầu" có ý nghĩa gì?
3. Từ "chung" trong câu "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ" có hàm ý gì?
4.Giải thích từ Hán Việt“tri kỉ” và tìm một từ thuần Việt đồng nghĩa với nó. Theo em,
có thể thay từ thuần Việt đó cho từ “tri kỉ” được không? Vì sao?
5. Câu thơ thứ 6 của đoạn thơ trên có từ “tri kỉ”. một bài thơ đã học ở lớp 9 cũng có
câu thơ dùng từ “tri kỉ”, em hãy chép lại câu thơ đó và cho biết tên bài thơ. Cách sử
dụng từ “tri kỉ” ở hai bài thơ đó có gì khác nhau?
6.Phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối là kiểu câu gì? Nêu ngắn gọn tác dụng
của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn bản trên.
7.Viết đoạn văn tổng-phân-hợp khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ
trên. Trong đó có sử dụng một câu cảm thán và một lời dẫn trực tiếp (gạch chân, chỉ
rõ).
8.Hãy kể tên một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 được sáng tác trong giai
đoạn kháng chiến chống Pháp và ghĩ rõ tên tác giả.
9. Từ cảm nhận về đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đep.
*Gợi ý:
1. Hoàn cảnh sáng tác: - "Đồng chí" được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả
cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1957) đánh bại
cuộc tổng tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
2.H/a thơ sóng đôi kết hợp NT ẩn dụ vừa mang nghĩa tả thực khi hai người lính cùng
canh gác bên nhau, vừa mang ý nghĩa tượng trưng ("Súng bên súng" là cùng chung
hành động, chung nhiệm vụ; "đầu sát đầu" là cùng chung lí tưởng, mục đích cao cả,
chiến đấu giành độc lập, tự do cho tổ quốc.
3.Cả 7 câu thơ có duy nhất một từ "chung" nhưng chứa đựng nhiều hàm ý:
+ Thực: chung hơi ấm trong đêm giá lạnh.
+ Biểu tượng: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát
vọng.
 Tình đồng chí gắn bó keo sơn.

4." tri kỉ": bạn thân thiết (hiểu bạn như hiểu mình) từ hai người xa lạ họ đã gắn bó thân
thiết với nhau, tâm sự cùng nhau, chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn của cuộc đời người
lính.
* Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ tri kỷ là : bạn thân.
- Không thể thay từ "bạn thân" cho từ " tri kỉ" vì nếu thay sẽ làm mất đi sự trang trọng,
thiêng liêng.
5. Trong bài "Ánh trăng" Nguyễn Duy cũng sử dụng từ " tri kỉ":
"hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ"
- Cách dùng từ: Từ " tri kỉ" trong hai câu thơ có cùng nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, thấu
hiểu tâm tư tình cảm của nhau. Nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể có nét nghĩa khác
nhau.
+Trong "Đồng chí": " tri kỉ" là chỉ tình cảm giữa những người lính: cùng xuất thân từ
nông dân, họ gặp nhau vì cùng chung chí hướng, cùng chung cảnh ngộ, cùng nhau vượt
qua mọi khó khăn, thiếu thốn, họ hiểu nhau và trở thành tri kỷ.
+Trong "Ánh trăng": " tri kỉ" là chỉ tình cảm giữa vầng trăng và người lính: cùng gắn
bó với nhau từ lúc tuổi ấu thơ, lúc gian lao khi ở trong chiến tranh và họ trở thành
những người bạn thân thiết.
6. "Đồng chí": câu đặc biệt.
Tác dụng: Tiếng gọi bật ra một cách tự nhiên sau bao trải nghiệm.
Hai tiếng "Đồng chí" được tách thành mộ câu riêng như một bản lề khép lại
cơ sở hình thành tình đ/chí và mở ra những biểu hiện ở phần sau của bài thơ. Đồng thời
cũng là lời khẳng định tình cảm đẹp đẽ này.
7. Dàn ý trong vở.
8. Tác phẩm "Làng" của Kim Lân – Sáng tác năm 1948.
Đề 3: Chép chính xác 10 câu thơ tiếp theo bài "Đồng chí"
1.Từ "Đồng chí" nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình là
"Đồng chí" ?
2.Phân tích các câu thơ sóng đôi?
3. Hình ảnh "gian nhà không" có ý nghĩa gì?
4. Từ "mặc kệ" có ý nghĩa gì? Nó gợi cho em cảm xúc gì về tình cảm của anh bộ đội
vốn xuất thân từ nông dân trong kháng chiến chống Pháp?
5. Trong câu thơ "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính", nhà thơ đã sử dụng phép tu từ
gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy?
6: Người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp đã trải qua những gian khổ,
khó khăn gì? Thể hiện ở những câu thơ nào?
7.H/a "bàn tay" trong câu "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" khiến bạn liên tưởng đến
câu thơ nào? tên bài thơ và t/g?
8. Viết đoạn văn TPH 12 câu sử dụng thành phần tình thái và câu phủ định để làm rõ sự
đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội (gach chân dưới tình thái và câu phủ
định).
Gợi ý
1.Giải nghĩa từ "Đồng chí": người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người cùng ở trong một
đoàn thể chính trị hay một tổ chức CM thường gọi nhau là "Đồng chí". Từ sau
CMT8/1945, "đồng chí" trở thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể,
đơn vị bộ đôị.
- Ý nghĩa nhan đề: Bài thơ được đặt tên "Đồng chí" nhằm nhấn mạnh sức mạnh và vẻ
đẹp tinh thần của người lính cách mạng- những người có cùng chung cảnh ngộ, lí tưởng
chiến đấu, gắn bó keo sơn trong gian khổ thời chống Pháp. Tình đồng chí vừa là tình
chiến đấu, vừa là tình thân của người lính.
2: Các câu thơ sóng đôi là:
"Anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày"
=> Thể hiện sự đồng cảm trong mọi cảnh ngộ của người lính. Sự cảm thông, sẻ chia với
nhau những khó khăn gian khổ. Tình đồng chí gắn kết bền chặt thiêng liêng tạo nên sức
mạnh vượt qua cái buốt giá để lạc quan, yêu đời
3.
=> Gian nhà nghèo, không đồ đạc
=> Sự trống vắng của người mẹ, người vợ khi có chồng con ra trận
4. Giải thích nghĩa từ "mặc kệ": coi như không biết gì, không quan tâm (Từ điển TV).
Nhưng trong bài thơ này, từ "mặc kệ" được dùng theo cách nói của người lính không
phải là bỏ mặc, bỏ lại tất cả mà là: Hãy chờ đó, cách mạng thành công mọi việc sẽ làm
lại sau.
- Từ "mặc kệ" đã thể hiện sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu đời sống tâm hồn của người lính:
Vì nghĩa lớn, họ sẵn sàng để lại gia đình, tài sản để ra đi theo tiếng gọi của tổ quốc. Từ
"mặc kệ" thể hiện thái độ dứt khoát, sự quyết tâm mạnh mẽ hi sinh tình cảm riêng của
bản thân cho tình cảm chung của đất nước. Sự hi sinh này thật cảm động.
5. Trong câu thơ "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính", nhà thơ đã sử dụng phép tu từ
nhân hóa, hoán dụ thể hiện nỗi nhớ hai chiều: người lính luôn nhớ về quê hương hay
chính quê hương, những người ở hậu phương luôn dõi theo bóng hình người lính.
- Câu thơ diễn tả tình cảm của con người một cách gián tiếp, kín đáo qua các sự vật
trong những mô típ rất quen thuộc về làng quê của ca dao: "giếng nước gốc đa".
6. - Những câu thơ: " Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai,
Quần tôi có vài mảnh vá.
Miệng cười buốt giá
Chân không giày"
+Trải qua những cơn sốt rét; trang phục mong manh giữa mùa đông giá lạnh.
=>Những chi tiết rất thực của bộ đội ta trong những năm đầu của cuộc k/c chống Pháp.
=>Diễn tả sâu sắc sự gắn bó, đồng cam cộng khổ của các anh, giúp các anh vượt qua
những thiếu thốn của cuộc đời người lính
7."Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi" ( BTVTĐXKK- PTD )
- Điểm giống nhau về ý nghĩa của 2 câu thơ:
+ Sự đồng cảm sâu sắc trong tâm hồn của những người lính.
+ Lời động viên thầm lặng mà nồng ấm tình người.
+ Sự chia sẻ những gian lao vất vả, truyền cho nhau hơi ấm, truyền cho nhau niềm tin
và sức mạnh để vượt qua và chiến thắng tất cả.
Đề 4:Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
"Áo anh rách vai.....
Đầu súng trăng treo"
(Đồng chí-Chính Hữu, Ngữ văn 9 tập 1, NXB GD)

1. Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu trong đoạn thơ thuộc trường nghĩa nào? Chúng có
ý nghĩa gì trong việc biểu đạt chủ đề văn bản?
b. Trong các từ trên, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa
chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ? Nghĩa chuyển
nào được hình thành theo phương thức hoán dụ?
2.Từ "chờ" trong câu "Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới' có ý nghĩa gì?
3. khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí có bạn học sinh viết:
Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu trích từ tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” và được
sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên.
4. Hãy ghi lại tên tác phẩm đã học (nêu rõ tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ “Đồng
chí”.
5. Về câu cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng lúc đầu ông viết là “Đầu súng
mảnh trăng treo”, sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo
em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy.
6. Phân tích câu thơ "Đầu súng trăng treo"
7. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng-phân-hợp với chủ đề:
“Ba câu kết bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời
người chiến sĩ”. Trong đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết (gạch
chân dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối và chú thích xuống cuối đoạn
văn).
Gợi ý
1. a. Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu thuộc trường nghĩa chỉ bộ phận cơ thể con người.
- Chúng có ý nghĩa tái hiện hình ảnh những người lính trong buổi đầu kháng chiến
chống pháp rất chân thực: Họ là những người nông dân ra đi trong nghèo khó, vào
chiến trận họ phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thiếu thốn gian khổ của những năm
đầu kháng chiến. nhưng vì có chung lí tưởng và đồng cảm cảnh ngộ nên họ rất gần
nhau, luôn sát cánh bên nhau. Đó là biểu hiện cảm động nhất của tình đồng chí.
b.- Những từ miệng, chân, tayđược dùng theo nghĩa gốc.
- Từ vai, đầu được dùng theo nghĩa chuyển.
- Nghĩa chuyển từ đầu (súng) được hình thành theo phương thức ẩn dụ, theo quan hệ
tương đồng về vị trí, giữa đầu người với đầu súng.
- Nghĩa chuyển từ vai (áo) được hình thành theo phương thức hoán dụ, theo quan hệ
gần kề giữa vật chứa đựng (áo) với vật bị chứa đựng (vai).
2. Từ "chờ" đã khắc họa rõ tư thế, tinh thần chủ động đánh giặc của người lính, rõ ràng
khi những người lính đứng cạnh bên nhau thật vững chãi, hơi ấm của tình đồng chí đã
giúp họ có sức mạnh vượt qua gian khổ, khắc nghiệt nơi chiến trường => Tầm vóc của
những người lính bỗng trở nên lớn lao, anh hùng.

3. Sửa: Bài "Đồng chí" được s/tác 1948- trong thời kì đầu cuộc k/chiến chống Pháp.
4. TP sáng tác cùng năm với "đồng chí": Làng – 1948- Kim Lân.
5. Chữ được bớt đi là chữ: "mảnh" vì :
+T/g bớt chữ "mảnh" bởi câu thơ "Đầu súng trăng treo" vẫn gợi được h/a vầng trăng
treo trên đầu mũi súng. Hơn nữa, khi bớt đi một chữ, câu thơ trở nên gọn, chắc, giàu
nhịp điệu. Bốn chữ này có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh,
góp phần diễn tả sinh động h/a vầng trăng treo lơ lửng trên đầu mũi súng.
+ Trăng treo là trăng đã tròn rồi cho nên chữ "mảnh" không hợp nữa.
6. "Đầu súng trăng treo"
- Đây là câu thơ quan trọng bậc nhất -> tác giả lấy câu này đặt tên cho cả tập thơ của
mình.
- Hình ảnh bắt nguồn từ hiện thực - Tác giả từng tâm sự: "Trong chiến dịch nhiều đêm
có trăng, đi phục kính giặc trong đêm, trước mắt tôi chỉ có 3 nhân vật: khẩu súng, vầng
trăng và người bạn chiến đấu. Ba nhân vật quện vào nhau tạo ra hình ảnh "Đầu súng
trăng treo"
- Súng và trăng, hiện thực và lãng mạn. Hai hình ảnh tưởng như tương phản với nhau
mà nhà thơ đặt bên nhau gợi nhiều ý nghĩa.
- Súng và trăng, hình ảnh thơ thực tượng trưng gợi liện tưởng phong phú. Súng là hình
ảnh của chiến tranh, khói lửa. Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên trong mát, cuộc sống
thanh bình. Sự hòa hợp giữa súng và trăng tạo nên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và
tình đồng đội cùng ý nghĩa cao đẹp của cuộc chiến đấu. Người chiến sĩ cầm súng để
bảo vệ độc lập tự do, hòa bình của dân tộc. Lúc đầu nhà thơ viết: "Đầu súng mảnh trăng
trăng treo", sau bỏ đi từ "mảnh" nhịp 2/2 gợi sự lơ lửng, chông chênh, không cột chặt

Các bài tập nghị luận xã hội gợi dẫn từ văn bản "Đồng chí"
1. Suy nghĩ về hình ảnh người lính đang canh giữ ở những vùng biên giới, hải đảo của
Tổ quốc ?
2. Lòng biết ơn của em đối với những người đã hy sinh để bảo vệ Tổ quốc ?
3. Từ những chia sẻ của người lính trong gian khổ, em liên tưởng gì đến sự chia sẻ tình
yêu của mọi người trong xã hội ngày nay ?
4. Người lính trong bài thơ sẵn sàng để lại mọi thứ, quyết tâm đánh giặc bảo vệ Tổ
quốc. Còn bản thân em, em nghĩ mình sẽ phải làm gì để góp phần xây dựng, bảo vệ đất
nước ?
5. Lý tưởng sống của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ là
chiến đấu để bảo vệ đất nước. Còn lý tưởng sống của thanh niên hiện nay là gì ?

Bài 2- BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH


( Phạm Tiến Duật )
Đề 1:
1. Nêu ý nghĩa nhan đề và chủ đề?
a. Nhan đề: Dài, tưởng như có chỗ thừa (Các từ "bài thơ về" tạo sự mới lạ và độc
đáo, thu hút người đọc)
- Chữ "Bài thơ": gợi chất thơ của cuộc sống nơi chiến trường.
- Hình ảnh "Tiểu đọi xe không kính":
+ Gợi một hiện tượng phổ biến nơi chiến trường.
+ Nó cũng gợi hiện thực ác liệt của cuộc chiến.
+ Gợi vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn: hiên ngang, dũng cảm, vượt lên trên
mưa bom, bão đạn của kẻ thù.
 Hai chữ “bài thơ” nói lên cách khai thác hiện thực: không phải chỉ viết về những
chiếc xe không kính, chỉ viết về hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà chủ yếu
là khai thác chất thơ vút lên từ hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam vượt
lên những khắc nghiệt của chiến tranh.
b. Chủ đề: Bài thơ là cảm xúc và suy nghĩ của tác giả về những chiếc xe không kính và
những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời đánh Mỹ.
=> Ca ngợi vẻ đẹp, phẩm chất, tâm hồn của những người c/sĩ lái xe Trường Sơn thời kỳ
k/c chống Mỹ.
2. trong bài thơ có một h/a rất độc đáo? Đó là h/ả nào? Việc sáng tạo h/ả đó có mục
đích gì?
* H/ả độc đáo: Những chiếc xe không kính.
* Mục đích: + Gợi về hiện thực khốc liệt của chiến tranh.
+ Làm nổi bật vẻ đẹp của những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn: dũng
cảm, hiên ngang, vượt qua bom đạn để hoàn thành nhiệm vụ.
Đề 2:1. Chép hai câu thơ liên tiếp sử dụng từ phủ định trong tác phẩm?
2. Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
3.Chỉ ra các từ phủ định trong các câu thơ trên. Việc dùng liên tiếp từ phủ định ấy
nhằm khẳng định điều gì và góp phần tạo nên giọng điệu nào cho bài thơ?
Gợi ý
"Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi"
2. H/cảnh s/tác: Bài thơ được sáng tác năm 1969, giữa lúc cuộc kháng chiến chống đế
quốc Mỹ đang diễn ra vô cùng ác liệt, tác giả là bộ đội lái xe trên tuyến đường Trường
Sơn. Bài thơ được rút ra từ tập thơ: "Vầng trăng – Quầng lửa"- tác phẩm được giải nhất
trong cuộc thi thơ do báo văn nghệ tổ chức năm 1969-1970.
3. Các từ phủ định: "không có", "không phải" hoặc "không"
- Việc dùng liên tiếp từ phủ định trên nhằm khẳng định:
+ Giải thích rõ nguyên nhân vì sao chiếc xe không có kính. Đó là do "Bom giật, bom
rung kính vỡ đi rồi".
+ Phản ánh rõ hiện thực khốc liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước diễn ra trên
tuyến đường Trường Sơn.
+ Làm nổi bật vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, vượt qua mưa bom, bão đạn để hoàn thành
nhiệm vụ.
- Cách sử dụng liên tiếp từ phủ định cũng góp phần tạo nên giọng điệu ngang tàng, thản
nhiên, câu thơ rất gần với câu văn xuôi.
Đề 3: Cho đoạn thơ sau:
"Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim.
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái".
1,Các câu thơ trên nằm trong bài thơ nào? T/g? Giới thiệu vài nét về tác giả?
2. Chỉ ra các BPTT được sử dụng trong bài thơ và cho biết tác dụng?
3.Nêu ND của đoạn thơ trên bằng một câu văn?
4. Dùng câu văn vừa tìm được ở câu 3 làm câu chủ đề, em hãy viết đoạn văn 12 câu
theo cách diễn dịch, trong đoạn có sử dụng câu phủ định và thành phần khởi ngữ?
Gợi ý
1.Bài thơ: "BTVTĐXKK" của Phạm Tiến Duật.
- Vài nét về t/g: + PTD (1941-2007), quê Phú Thọ. Sau khi tốt nghiệp trường Đại học
sư phạm Hà Nội, năm 1964, nhà thơ gia nhập quân đội và hoạt động trên tuyến đường
Trường Sơn.
+ Ông là nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ nhà thơ trong cuộc k/c chống Mỹ cứu nước.
+ Đề tài chủ yếu: Viết về hình tượng người lính và những người thanh niên xung phong
trên tuyến đường Trường Sơn.
+ Giọng điệu thơ sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
2. Các BPTT: + Đảo ngữ "ung dung" gợi sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người
lính.
+ Điệp ngữ "nhìn thấy" kết hợp với các h/a liệt kê: gió, con đường, sao trời, cánh chim
đã tả thực nơi chiến trường (bom đạn của kẻ thù, xe bị tàn phá, thiên nhiên khắc nghiệt)
và cũng làm rõ những khó khăn mà người lính đang phải đối mặt khi làm nhiệm vụ.
+ NT nhân hóa: xoa, chạy thẳng, sa, ùa đã khắc họa cảm giác rất cụ thể của người lính
khi lái những chiếc xe không kính.
+ Điệp ngữ: "thấy", "như" diễn tả một cách chính xác và gợi cảm tốc độ của những
chiếc xe đang lao nhanh ra chiến trường.
Qua các BPTT, người đọc cảm nhận được đoạn đường của chiếc xe chạy: Khi thì là con
đường chạy thẳng: "con đường chạy thẳng vào tim", khi thì xe đang chạy ở lưng chừng
núi, ở độ cao tiếp xúc với "sao trời", với "cánh chim". Người đọc cảm nhận được cung
đường gập ghềnh, khúc khuỷu đầy khó khăn mà người lính lái xe phải vượt qua.
=>Qua cảm giác mạnh, đột ngột của người lính lái xe khi ngồi trong buồng lái, người
đọc thấy được thái độ bất chấp khó khăn, nguy hiểm và tâm hồn lạc quan, trẻ trung, yêu
đời của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.
3. Nêu ND đoạn thơ: Đoạn thơ đã khắc họa phong thái ung dung, hiên ngang và cảm
giác cụ thể của người lính khi lái những chiếc xe không kính.
4. Viết đoạn văn dựa vào dàn ý câu 3.
Đề 4: Cho câu thơ sau: "Không có kính, ừ thì có bụi"
1.Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo?
2. Nét đặc sắc trong đoạn thơ em vừa chép là giọng điệu, ngôn ngữ và cấu trúc ngữ
pháp. Hãy chỉ ra những câu thơ làm nên nét đặc sắc đó và cho biết tác dụng trong việc
thể hiện nội dung của đoạn thơ?
3. Cụm từ "ừ thì" được lặp lại hai lần trong đoạn thơ có ý nghĩa gì?
4. Phân tích đoạn thơ trên, một bạn đã viết câu văn sau:
"Vậy là, với những câu thơ ngang tàng, khỏe khoắn, nhà thơ đã cho ta thấy thái độ ung
dung, hiên ngang, tâm hồn lạc quan trẻ trung của những người lính lái xe Trường Sơn
nói riêng và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ oai hùng
của dân tộc."
Coi câu văn trên là câu cuối trong đoạn văn quy nạp, em hãy viết khoảng 12 câu để
hoàn chỉnh đoạn văn. Trong đoạn có sử dụng 1 câu bị động, tình thái từ, phép thế.
Gợi ý
2.Các câu thơ đặc sắc về giọng điệu, ngôn ngữ:
- Không có kính, ừ thì có bụi
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
- Không có kính, ừ thì ướt áo
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa.
- Tác dụng: cho ta thấy thái độ ngang tàng, ngạo nghễ, chấp nhận và vượt qua mọi khó
khăn, gian khổ của người chiến sĩ lái xe.
3. Tác dụng lặp cụm từ "ừ thì":
- Lặp cấu trúc.
- Giọng điệu ngang tàng, thản nhiên, ngôn ngữ giàu tính khẩu ngữ.
- Sự trẻ trung, sôi nổi, lạc quan yêu đời và coi thường khó khăn của người lính.
4. Dàn ý trong sách.
Đề 5: Đọc đoạn thơ sau:
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
1.Hãy giải thích rõ từ "Bếp Hoàng Cầm", "gia đình"
2. Câu thơ "Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy" gợi cho em nhớ đến bài thơ nào đã
học trong chương trình THCS cũng có câu thơ tương tự? Điểm giống nhau của hai bài
thơ đó là gì?
3. Từ "chông chênh" trong câu Võng mắc chông chênh đường xe chạy thuộc loại từ gì?
Việc sử dụng từ đó gợi cho em hiểu gì về hoàn cảnh sống và chiến đấu của người lính
lái xe trên tuyến đường Trường Sơn?
4. Tìm một hình ảnh ẩn dụ có trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của hình ảnh ẩn dụ
đó?
5. Viết đoạn văn quy nạp 12 câu có sử dụng 1 câu phủ định, thành phần khởi ngữ để
làm rõ tình đồng chí, đồng đội của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường
Sơn huyền thoại?
6. Kể tên văn bản cũng viết về tình đồng chí, đồng đội đã được học trong chương trình
NV 9? Ghi rõ tên tác giả và năm sáng tác?
Gợi ý:
1.Giải nghĩa từ:
+ Bếp Hoàng Cầm: Kiểu bếp dã chiến của bộ đội ta đặt dưới lòng đất, khi đun khói tản
ra đề đich không phát hiện được. Bếp mang tên người anh hùng sáng tạo ra nó: anh
hùng Hoàng Cầm.
+ Gia đình: Tập hợp người sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó
với nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu.
2.Bài thơ được nhớ đến: Đồng chí (Chính Hữu): Đêm rét chung chăn....
- Điểm giống nhau giữa hai bài thơ: Cùng viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp
trong tính cách và tâm hồn của họ.
- Điểm giống nhau của 2 "chung" trong 2 bài thơ: Chung tình yêu thương của những
người đồng đội, chung chí hướng, chung lòng dũng cảm, chung một chiến hào chiến
đấu vì độc lập tự do của dân tộc.
3.Từ láy "chông chênh" gợi tư thế không thăng bằng, không vững chắc, gợi ra con
đường gập ghềnh, gian khổ khó đi và cũng gợi khung cảnh chiến trường mưa bom bão
đạn ác liệt. Từ "chông chênh" phần nào thể hiện sự gian khổ, những khó khăn nguy
hiểm trên con đường ra trận của những người lính lái xe, và phong thái hiên ngang của
họ.
4.Hình ảnh ẩn dụ: Trời xanh.
- Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho điều tác giả muốn thể hiện. Trời xanh
ẩn dụ cho bầu trời hòa bình và cuộc sống tươi đẹp.
5.Viết đoạn văn:
- Từ trong bom đạn nguy hiểm "tiểu đội xe không kính" được hình thành và tụ họp.
Những người lính lái xe dũng cảm, hiên ngang trở thành bạn bè, đồng đội.
- Chỉ một cái bắt tay qua cửa kính vỡ cũng đủ làm những người lính ấm lòng, cảm
thông với nhau. Cái bắt tay thay lời chào hỏi, cái bắt tay truyền cho nhau sức mạnh và
niềm tin giúp người lính càng xiết lại gần nhau.
- Một bữa cơm chung giản dị nhưng chứa đựng t/cảm của một gia đình lớn. Từ "chung"
không chỉ diễn tả tình cảm keo sơn, gắn bó của những người lính mà còn cho thấy ở họ
có cùng chung chí hướng, chung một chiến hào chiến đấu vì độc lập, tự do của tổ quốc
cho dù phía trước họ là con đường gập gềnh, hiểm nguy của mưa bom, bão đạn.
- Điệp từ "lại đi" kết hợp với nhịp thơ 2/2/3 mạnh mẽ dứt khoát, dồn dập như lời thúc
giục cả đoàn xe lại nối đuôi nhau ra trận. H/ảnh ẩn dụ "trời xanh" không chỉ gợi một
bầu trời bình yên, một cuộc sống hòa bình phía trước mà còn thể hiện niềm vui, niềm
lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của người lính trên đường ra trận. Chính
tình đồng chí, đồng đội đã tiếp thêm cho họ sức mạnh để hoàn thành nhiệm vụ.
6. Các VB viết về tình đồng chí, đồng đội:
+ Đồng chí – Chính Hữu: Sáng tác năm 1948.
+ Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê: Sáng tác năm 1971.
Đề 6: Cho đoạn thơ sau:
"Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim"
1.Từ "Trái tim" trong câu thơ được dùng với nghĩa như thế nào?
2.Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ thơ trên để thấy được ý chí chiến đấu, quyết tâm
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
3. Từ việc cảm nhận phẩm chất của những người lính trong bài thơ trên và những hiểu
biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ (1/2 trang giấy thi) về lòng dũng
cảm.
Gợi ý:
1. Từ "Trái tim" là hình ảnh hoán dụ.
- Tác dụng: Trái tim chỉ người lính lái xe, chỉ tình yêu Tổ quốc lớn lao, chỉ khát khao
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước của người lính.
2. Dàn ý đoạn văn:
-Bài thơ khép lại bằng bốn câu thơ “ Không…trái tim” thể hiện ý chí chiến đấu giải
phóng vì miền Nam, vì tổ quốc thân yêu.
- Trải qua mưa bom bão đạn,những chiếc xe ban đầu đã không có kính nay càng trở nên
hư hại, vật chất càng trở lên thiếu thốn:
“Không có kính… xước”
- Điệp ngữ “không có” được nhắc lại ba lần nhấn mạnh kết hợp liệt kê tăng tiến đã diễn
tả sự thiếu thốn đến trần trụi của những chiếc xe, và còn cho ta thấy mứcđộ ác liệt của
chiến trường.
- Nhưng không có gì ngăn cản nổi sự chuyển động kì lạ của những chiếc xe không kính
ấy.
- Bom đạn quân thù có thể làm biến dạng chiếc xe nhưng không đè bẹp được ý chí
chiến đáu và tinh thần thép của những người lính lái xe. Xe vẫn chạy không phải bằng
động cơ máy móc mà còn bằng một tinh thần “vì miền Nam phía trước”.
- Đối lập tất cả với cái “không có” ở trên là một cái “có”. Đó là trái tim, sức mạnh của
người lính. Sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn của kẻ thù.
- Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn “không kính, không đèn…” hợp nhất
người lính lái xe thành một cơ thể sống để tiếp tục tiến lên phía trước vì miền Nam
thân yêu.
- Trái tim yêu thương, trái tim can trường của người chiến sĩ lái xe đã trở thành nhãn tự
của bài thơ, cô đúc ý toàn bài và để lại sự lắng đọng trong lòng người đọc
- Trái tim người lính tỏa sáng rực rỡ đến muôn thế hệ sau, khiến ta không thể quên
một thế hệ thanh niên thời chống Mĩ anh hùng của dân tộc.
3. Dàn ý: SGK trang 18,19.
BÀI 3- ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ – HUY CẬN
I. Kiến thức cần nhớ.
1. Tác giả:
Huy Cận- tên đầy đủ là Cù Huy Cận (1919-2005)- quê Hà Tĩnh.
- Huy Cận là cây bút nổi tiếng với phong trào thơ mới với tập “Lửa thiêng”
- Ông tam gia cách mạng từ trước năm 1945. Sau cách mạng tháng Tám, ông giữ nhiều
trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một nhà thơ tiêu biểu của nền
thơ hiện đại Việt Nam từ sau năm 1945.
- Thơ ông trước cách mạng thường có tâm sự buồn nhưng sau khi cách mạng giành
thắng lợi thì thơ ông tràn đầy niềm vui và niềm tin yêu cuộc sống mới. Thiên nhiên vũ
trụ là nguồn cảm hứng dồi dào trong thơ Huy Cận và nó mang những nét đẹp riêng.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được viết năm 1958 khi miền Bắc đang tiến hành xây dựng Chủ nghĩa xã hội,
tác giả đi thực tế đến vùng mỏ Hòn Gai – Quảng Ninh.
b. Bố cục: 3 đoạn
- Hai khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn và tâm trạng náo nức của người
đi biển.
- Đoạn 2: 4 khổ tiếp: Cảnh lao động của đoàn thuyền đánh bắt cá giữa không gian biển
trời đêm.
- Đoạn 3: khổ cuối là cảnh đoàn thuyền trở về trong lúc bình minh lên.
c. Cảm hứng bao trùm cả bài thơ:
- Trong bài thơ có hai nguồn cảm hứng bao trùm và hài hà với nhau: cảm hứng lãng
mạn tràn đầy niềm vui hào hứng về cuộc sống mới trong thời kì miền bắc bước vào
xây dựng xã hội chủ nghĩa và cảm hứng về thiên nhiên và vũ trụ, vốn là một nét nổi
bật của hồn thơ Huy Cận. Sự thống nhất giữa hai nguồn cảm hứng ấy đã tạo ra những
hình ảnh rộng lớn, tráng lệ và lung linh như những bức tranh sơn mài trong bài thơ này.
d. Nội dung:
Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ và tráng lệ của thiên nhiên và vẻ đẹp của cuộc sống làm
ăn tập thể của những ngư dân trong thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa.
e. Nghệ thuật:
- Nhiều hình ảnh thơ đẹp và tráng lệ
- Sáng tạo hình ảnh thơ bằng lien tưởng, tương tượng phong phú, độc đáo.
- Âm hưởng của bài thơ khỏe khoắn, hào hùng và lạc quan.
II. Bài tâp.
1.Vấn đè 1: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi khi màn đêm buông xuống (2
khổ thơ đầu)
a. Khổ 1:
"Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi"
1.Có ý kiến cho rằng: bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc ca. Em hiểu nội dung
khúc ca ấy như thế nào?
2. Từ "lại" trong câu "Đoàn thuyền....ra khơi" có ý nghĩa gì?
3. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên?
4. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên,
trong đoạn có 1 câu phủ định, 1 thành phần biệt lập.
Gợi ý:
1.Bài thơ là một khúc ca:
- Bài thơ là khúc ca về lao động và thiên nhiên đất nước giàu, đẹp.
- Khúc ca ấy vừa phơi phới, hào hứng vừa khỏe khoắn, mạnh mẽ.
2. Ý nghĩa của từ "lại":
Từ "lại" nói về hoạt động của đoàn thuyền vừa biểu thị sự lặp lại tuần tự, thường nhật,
liên tục mỗi ngày của công việc lao động, vữa biểu thị ý so sánh ngược chiều với câu
trên: đất trời vào đêm nghỉ ngơi mà con người bắt đầu lao động, một công việc lao
động không ít vất vả.
3. Biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ:
- So sánh: Mặt trời xuống biển đc so sánh với hòn lửa -> gợi lên hình ảnh mặt trời đỏ
rực, tràn đầy sức sống.
- NT nhân hóa: cài, sập -> gợi cảm giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm
buông xuống là một tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng là then cài cửa -> Con người
đi trong biển đêm mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình.
- Ẩn dụ: "Câu hát căng buồm" – cánh buồm căng gió ra khơi là ẩn dụ cho tiếng hát
của con người có sức mạnh làm căng cánh buồm -> niềm vui phơi phới, tinh thần
lạc quan của người dân chài.
4. Đoạn văn:
Câu chủ đề: Bốn câu thơ đầu bài "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận đã cho người
đọc thấy vẻ đẹp của bức tranh hoàng hôn trên biển và khí thế hào hứng của đoàn thuyền
đánh cá khi ra khơi.
*Cảnh biển:
- Cảnh hoàng hôn trên biển được miểu tả bằng một hình tượng độc đáo:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
+ Với sự liên tưởng thú vị, mặt trời xuống biển được so sánh với hòn lửa gợi lên hình
ảnh mặt trời đỏ rực, tràn đầy sức sống.
+ Vị trí quan sát của nhà thơ: từ con thuyền ra biển hoặc từ một hòn đảo nhìn về phía
tây.
+ Và nghệ thuật nhân hóa: cài, sập Huy Cận đã miêu tả thành công sự chuyển đổi thời
khắc giữa ngày và đêm, khiến cảnh biển trở nên kì vĩ, tráng lệ, lung linh như thần thoại,
đồng thời giúp người độc liên tưởng thiên nhiên vũ trụ như một ngôi nhà lớn với màn
đêm buông xuống là một tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng hiền hòa nối đuôi nhau
chạy ngang trên bãi biển là những then cài cửa. Để phác họa một bức tranh phong cảnh
diệu kì như thế hẳn nhà thơ phải có con mắt thần và trái tim nhậy cảm lắm.
+ Thanh trắc khép lại cuối mỗi câu đã góp phần diễn tả mặt trờ xuống rất nhanh, vũ trụ
đang đi vào trạng thái nghỉ ngơi.
*Con người:
- Màn đêm mở ra đã khép lại không gian của một ngày. Giữa lúc vũ trụ, đất trời đi vào
trạng thái nghỉ ngơi thì ngược lại con người bắt đầu hoạt động:
“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
- Sự đối lập giữa thiên nhiên và con người đã làm nổi bật tư thế lao động của con người
trước biển cả.
+ Hình ảnh “đoàn thuyền” gợi không khí đông vui và không khí làm ăn tập thể.
+ Phó từ “lại” chỉ sự tiếp diễn đồng thời biểu thị sự lặp lại tuần tự, thường nhật, liên
tục mỗi ngày của công việc lao động vừa biểu thị ý so sánh ngược chiều với câu trên:
đất trời vào đêm nghỉ ngơi mà con người bắt đầu lao động, một công việc nặng nhọc ,
vất vả.
+ Hình ảnh “Câu hát căng buồm” – cánh buồm căng gió ra khơi là ẩn dụ cho tiếng
hát của con người có sức mạnh làm căng cánh buồm. Hai câu thơ với nhịp thơ nhanh,
mạnh, dứt khoát đã gợi không khí đã gợi không khí khẩn trương, hào hứng của đoàn
ngư dân. Họ ào xuống đẩy thuyền ra khơi và cất cao tiếng hát khởi hành. Câu hát là
niềm vui, niềm say sưa hứng khởi của những người lao động lạc quan, yêu đời, yêu
biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho tổ quốc.
b.Khổ 2:
"Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!"
1.Taị sao t/g lại nói: "Cá thu biển Đông như đoàn thoi"?
2. Câu hát của người dân có ý nghĩa gì?
3. Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu để làm rõ khí thế ra khơi của những ngư dân,
trong đoạn có 1 câu bị động, phép thế.
Gợi ý:
1.Cách nói so sánh cá thu với đoàn thoi nhằm gợi lên bức tranh biển cả như một tấm
lưới dệt được dệt nên từ hàng nghìn thoi đưa.
-So sánh đàn cá như đoàn thoi Huy Cận đã thể hiện được không gian biển cả giàu có
với những đoàn cá đông đúc, nối đuôi nhau trên biển như thoi đưa.
2. Ý nghĩa câu hát của ngư dân:
- Lời hát ca ngợi sự giàu có của biển cả với đa dạng các loài cá khác nhau. Đây chính là
niềm vui tươi, phấn chấn để có một chuyến đi đánh cá bội thu.
- Tiếng hát ấy như gọi cá đến cho đầy ắp khoang thuyền. Tinh thần vui tươi, phấn khởi
trong lao động ấy đã tạo nên sự hăng say và tin tưởng hơn.
3. Đoạn văn: Khổ thơ thứ 2 trong bài "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận đã thể hiện
rõ khí thế ra khơi của những người ngư dân.
- Khổ thơ mở đầu với lời hát của người ngư dân ca ngợi sự giàu có của biển cả với biết
bao loài cá khác nhau. NT so sánh: cá thu như đoàn thoi vừa gợi nên bức tranh biển cả
như một tấm lưới dệt được dệt nên từ hàng nghìn chiếc thoi đưa, vừa cho thấy những
đàn cá đông đúc, nối đuôi nhau trên biển như thoi đưa.
- Trong không gian mênh mông của biển, câu hát của những người ngư dân vang lên
thật tha thiết. Họ hát bài ca gọi cá vào lưới. Câu hát của họ không chỉ thể hiện niềm
mong muốn một chuyến ra khơi bội thu mà còn biến công việc đánh cá vốn nặng nhọc
trở nên nhẹ nhàng, cá theo tiếng hát vào lưới của ngư dân: "Đến dệt lưới ta, đoàn cá
ơi!"
Giọng thơ ngọt ngào, ngân dài và vang xa mãi. Đọc khổ thơ, người đọc còn cảm nhận
được tâm hồn lạc quan, khí thế khẩn trương và niềm mong ước của con người. Đó là
mong trời yên, biển lặng, gặp được luồng cá để đánh bắt được nhiều. Niềm mong ước
đó thật đáng trân trọng. Nó đã phản ánh tấm lòng hồn hậu của những người ngư dân
suốt đời gắn bó với biển cả quê hương.
2. Vấn đề 2: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá giữa biển đêm.
2.1: Khổ 3:
"Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng".
2.1: Khổ 5:
"Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Biển cho ta cá như lòng mẹ,
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào".
3. Vấn đề 4: Cảnh đoàn thuyền trở về trong lúc bình minh lên.
"Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi"
1. Đoàn thuyền đánh cá ra đi lúc hoàng hôn trong tiếng hát và trở về lúc bình minh
cũng trong tiếng hát. việc lặp lại có ý nghĩa gì?
-> Những câu thơ lặp lại như một điệp khúc của một bài ca lao động. Nếu như tiếng hát
trước thể hiện niềm vui trong lao động thì tiếng hát sau lại thể hiện sự phấn khởi vì kết
quả lao động sau một đêm làm việc hăng say.

BÀI 4- BẾP LỬA – BẰNG VIỆT


I.Kiến thức cần nhớ.
1. Tác giả:
– Bằng Việt, tên khai sinh Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941.

– Quê: Thạch Thất, Hà Tây ( Hà Nội)

– Làm thơ từ đầu những năm 60 của TK XX và thuộc lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì kháng
chiến chống Mĩ.

– Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, tràn đầy cảm xúc, đề tài thơ thường đi vào khai thác những kỉ
niệm, những kí ức thời thơ ấu và gợi những ước mơ tuổi trẻ.

– Tác phẩm tiêu biểu: Hương cây bếp lửa (thơ in chung với Lưu Quang Vũ), Những gương mặt,những
khoảng trời(1973),Cát sáng(1983)…

2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác.
– Sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành Luật tại nước Nga

– In trong tập “Hương cây – bếp lửa” – tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.

– Nhà thơ kể lại: “Những năm đầu theo học luật tại đây tôi nhớ nhà kinh khủng. Tháng 9 ở bên đó trời se
se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh
mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi dạy sớm đi học, tôi hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ
lại hình ảnh bà nội lụi cụi dạy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai, củ sắn cho cả nhà”.

b. Mạch cảm xúc.


- Từ hồi tưởng đến hiện tại.
- Từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
c. Bố cục: 4 phần.
d. Ý nghĩa nhan đề:
- Hình ảnh thực: đây là một bếp lửa thực, quen thuộc, gần gũi với mỗi người VN. Nó
gắn liền với 2 bà cháu trong suốt những năm tháng tuổi thơ của tác giả.
- "Bếp lửa" là biểu tượng giàu ý nghĩa: Bếp lửa là tình bà ấm nồng, là biểu tượng của
gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn..., của những gì gần gũi, thân thiết đối với
tuổi thơ mỗi người có sức lan tỏa, nâng đỡ tâm hồn con người trong suốt hành trình dài
rộng của cuộc đời.
-"Bếp lửa" thành tên gọi của bài thơ cảm động về tình bà cháu giản dị, thiêng liêng, qua
đó thể hiện tình cảm gia đình, quê hương, đất nước sâu sắc...=> góp phần thể hiện sâu
sắc chủ đề bài thơ.
3. Một số chi tiết, hình ảnh cần ghi nhớ.
a.Ý nghĩa của h/ả bếp lửa và ngọn lửa.
*Bếp lửa: được nhắc đến 10 lần trong bài thơ mang ý nghĩa:
-Bếp lửa luôn gắn liền với h/ả của người bà. Nhớ đến bếp lửa là cháu nhớ đến người bà
thân yêu (bà là người nhóm lửa) và cuộc sống gian khổ.
-Bếp lửa bàn tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui
sưởi ấm, san sẻ. Bếp lửa gợi sự tần tảo, sự chăm sóc và tình yêu thương mà bà dành cho
cháu.
-Bếp lửa là tình bà ấm nóng, tình cảm bình dị mà thân thuộc, kì diệu, thiêng liêng.
*Ngọn lửa: Là những kỉ niệm ấm lòng, niềm tin thiêng liêng, kì diệu nâng bước cháu
trên suốt chặng đường dài.
-Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu.
b. Ý nghĩa tiếng chim tu hú: tiếng tu hú vang lên 4 lần ở những cung bậc khác nhau
Tiếng chim tu hú là tiếng chim quen thuộc của đồng quê mỗi độ hè về. Tiếng chim như giục giã, khắc khoải một
điều gì đó da diết khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm, nhớ mong. Đồng thời, tiếng chim gợi ra tình cảnh
vắng vẻ, nhớ mong của bà và cháu.
- Khiến h/ả người bà thêm đậm nét và tình bà cháu thêm sâu lắng trong lòng đứa cháu
khi hồi tưởng về bà.
c. Vẻ đẹp phẩm chất của người bà.
 Tình yêu thương bà dành cho cháu thật lớn lao, sâu sắc, vô cùng xúc động:
- Suốt những năm tháng tuổi thơ, cháu đã được sống bên bà. Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói, có
nỗi kinh hoàng của những ngày giặc tàn phá. Cháu phải sống xa cha mẹ nhưng vẫn luôn ấm áp và đầy ắp tình
yêu thương.
- Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe/ bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
- Bằng tình yêu thương, bàng sự chở che, bao bọc, bà đã bảo ban, dạy dỗ, bà đã chăm chút cho cháu. Những
kiến thức đầu tiên về cuộc sống, những bài học làm người đầu tiên, những con chữ đầu tiên mà cháu bết đều
là từ sự dạy dỗ, chăm lo của bà.
- Hình ảnh bà tần tảo, chắt chiu, nhen nhóm lên ngọn lửa mỗi sớm mai :
- Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen/ một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn/ một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.
- Ngọn lửa ấy chính là ngọn lửa ấm áp của lòng bà. Đó là ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn, bất diệt. Ngọn lửa ấy đã
nhóm lên trong cháu tình yêu thương với bà và rộng lớn hơn là tình yêu và niềm tin với con người, cuọc đời
 Bà còn là một người đầy nghị lực, Bà đã vững vàng vượt qua những biến cố lớn lao trong cuộc đời.
- Năm giặc……bình yên
- Bà đã trở thành chỗ dựa vững vàng cho cháu. Đồng thời, bà còn trở thành hậu phương vững chắc. Nhờ có
bà, bố mẹ cháu ở chiến khu mới được an tâm, vững lòng. Trong cuộc chiến tranh khốc liệt của dân tộc, nhờ có
những người phụ nữ như bà, nhờ một hậu phương lớn vững chắc được làm nên bởi những tấm lòng như bà,
chúng ta mới có thể chiến thắng kẻ thù xâm lược
- Bà không chỉ có tình yêu thương với cháu mà còn có tình cảm rộng lớn hơn : tình cảm với đất nước.
c. Kết bài:
Bà là hình ảnh người bà, người phụ nữ Việt Nam với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại đầy yêu thương, với tấm lòng
nhân hậu, giàu đức hy sinh, với một nghị lực sống phi thường. Đó là hinh ảnh đẹp đẽ giống bà tiên trong câu
chuyện cổ bình dị, gần gũi nhưng cao đẹp biết bao nhiêu.
d. Những kỉ niệm tuổi thơ được gợi nhắc:
-Kỉ niệm về nạn đói năm 1945 (năm ấy).
-Kỉ niệm 8 năm sống cùng bà.
-Kỉ niệm giặc đốt làng.
e. Ý nghĩa của điệp từ "nhóm"
*Ý nghĩa:
-Nhóm bếp lửa ấp iu, nồng đượm: để sưởi ấm cho bà cháu qua cái lạnh buốt của sương
sớm.
-Nhóm niềm yêu thương: không chỉ đem đến cho đứa cháu cái ngọt bùi của khoai sắn
mà còn đem đến tình yêu thương vô hạn của bà.
-Nhóm nồi xôi gạo: lòng bà còn mở rộng hơn cùng với nồi xôi gạo mới mùa gặt, là
t/cảm xóm làng đoàn kết, gắn bó, chia ngọt, sẻ bùi.
-Nhóm dậy cả tâm tình: nuôi dưỡng và làm bừng sáng những ước mơ, những khát vọng
của cháu.
*Cách dùng:
-Nhóm bếp lửa, nhóm nồi xôi: được dùng theo nghĩa gốc: làm cho lửa bắt vào, bén vào
chất đốt dễ cháy lên.
-Nhóm niềm yêu thương, nhóm dạy cả tâm tình: được dùng theo nghĩa chuyển (phương
thức ẩn dụ): có nghĩa là khơi dậy hay gợi lên niềm yêu thương, những kí ức đẹp, có giá
trị trong cuộc đời con người.
=>Điệp từ "nhóm": nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của những việc bà đã làm: từ
việc nhóm bếp->bà khơi dậy tình yêu thương, sự sống, niềm tin cho cháu và cho mọi
người.
g. Ý nghĩa triết lí thầm kín của bài thơ:
Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con
người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính
là một biểu hiện cụ thể của tình yêu, sự gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là
sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu đất nước.
h. Nội dung và nghệ thuật khái quát: (vở)
II. Bài tập.
Bài 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc
"Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa."
Khoa a. Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu. Từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh "bếp lửa" mà tác giả
nhắc tới?
b. Ghi lại ngắn gọn cảm nhận của em về câu thơ : Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
c. Tình cảm gia đình hòa quyện với tình yêu quê hương đất nước là một đề tài quen thuộc của thơ ca. Hãy kể
tên 2 bài thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9 viết về đề tài ấy và ghi rõ tên tác giả.
Gợi ý:
a. Từ láy trong dòng thơ đầu là chờn vờn. Từ láy ấy giúp em hình dung về hình ảnh bếp lửa mà tác giả nhắc
tới là:
 Ánh sáng ngọn lửa trong bếp bập bùng, khi to, khi nhỏ trong không gian mênh mông, rộng lớn của buổi sáng
tinh mơ của một làng quê; gợi lên một bếp lửa bình dị, quen thuộc trong cuộc sống còn nghèo khó của người
bà.
 Bếp lửa “chờn vờn” ấy luôn đi sâu trong ký ức của người cháu; Nhớ tới bếp lửa là người cháu lại nhớ tới hình
ảnh của người bà bên bếp lửa
→ Bếp lửa là hình tượng thơ khơi nguồn cảm xúc để người cháu hồi tưởng về hình ảnh người bà kính yêu của
mình.
b. Câu thơ Cháu thương bà biết mấy nắng mưa khép lại khổ đầu bài thơ Bếp lửa, giới thiệu với bạn đọc người
luôn làm cho bếp lửa chờn vờn sương sớm cháy sáng bằng bàn tay khéo léo đảm đang của mình là hình ảnh
người bà kính yêu:
 Câu thơ đó bộc lộ trực tiếp tình cảm nhớ thương bà một cách sâu sắc, khi người cháu đó ở tuổi trưởng thành.
 Hình ảnh ẩn dụ nắng mưa trong câu thơ diễn tả dòng suy ngẫm hồi tưởng về cuộc đời người bà lận đận vất
vả bên bếp lửa nấu ăn cho cả nhà trong mọi hoàn cảnh: lúc đói mòn đói mỏi, lúc tám năm ròng cháu cùng bà
nhóm lửa, nhất là lúc chiến tranh Giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
→ Câu thơ không chỉ gợi tình cảm nhớ thương, kính trọng bà của người cháu đã trưởng thành mà còn gợi cho
người đọc thấy rằng hình ảnh người bà ở làng quê Việt Nam chịu thương chịu khó, hết lòng với gia đình.
c. Hai bài thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn lớp 9 viết về tình cảm gia đình hoà quyện với tình
yêu quê hương đất nước là:
- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Điềm
- Nói với con của Y Phương.
Vấn đề 2: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với bếp lửa.
Bài 1: Kỉ niệm năm lên 4 tuổi.
"Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay."
1.Chỉ ra số từ mà t/g sử dụng trong đoạn thơ và cho biết sự kiện lịch sử nào được nhắc
tới trong những câu thơ trên? Sự kiện này giúp em hiểu thêm điều gì về tuổi thơ của
người cháu?
2. Việc nhà thơ tách từ "mòn mỏi" để ghép thành đói mòn đói mỏi có tác dụng gì?
3. Xét theo mục đích nói, câu "Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!" thuộc kiểu câu nào
và thực hiện hành động nói gì?
Gợi ý:
1.Số từ: 4.
* Sự kiện lịch sử: năm ấy- nạn đói năm 1945 đã khiến bao người phải chịu cảnh lầm
than, phải chết. (Năm ấy, Bằng Việt mới lên 4 tuổi, sống trong hoàn cảnh ấy thì làm sao
tránh được những cơ cực).
2. Từ ghép "mòn mỏi" được chia tách ra, đan xen với từ đói đã gợi cái cảm giác nạn đói
ấy kéo dài và còn làm khô cạn sức người lẫn gia súc.
3. –Kiểu câu: trần thuật.
- Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc.
-"Sống mũi cay": có 2 nghĩa:
+ Tả thực: Khói làm cay mũi
+ Ẩn dụ: nỗi xúc động cay cay nơi sống mũi khi nhớ lại kỉ niệm những ngày cơ cực,
khốn khó.
2. Kỉ niệm 8 năm cháu được sống cùng bà.
"Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?"
1.Tìm trong khổ thơ chi tiết nào được t/g nhắc đi, nhắc lại nhiều lần? Việc nhắc lại
nhiều lần chi tiết này có ý nghĩa gi? Chi tiết ấy gợi cho em nhớ đến bài thơ nào đã học
trong chương trình THCS?
2. Việc sử dụng câu cảm thán và câu hỏi tu từ ở 2 câu thơ cuối đoạn có tác dụng gì?
3.Viết lại nd đoạn thơ trên bằng 1 câu văn. Từ đó triển khai thành đoạn TPH 12 câu, có
dùng câu chủ động, phép liên kết, thành phần cảm thán?
4. Phân tích sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự và biểu cảm trong đoạn thơ?
Gợi ý:
1.-Chi tiết được nhắc đi nhắc lại: Tiếng tu hú.
- Ý nghĩa: Trong 11 câu thơ mà âm vang đến 4 lần tiếng chim tu hú ở những cung bậc
khác nhau như:
2. Câu cảm thán, câu hỏi tu từ: nỗi lòng xót thương, cảm thông của nhà thơ đối với con
tu hú lạc bầy.
+Liên tưởng tới cha mẹ t/g (công tác bận) nên không san sẻ được những lo toan, vất vả,
tới chính t/g (bé được bà chăm chút, yêu thương, giờ lớn lại đi xa) nên không thể chăm
lo, phụng dưỡng người bà.
3. Câu chủ đề: Đoạn thơ thứ 3 trong bài "Bếp lửa" của Bằng Việt đã gợi sự liên tưởng
đến tiếng chim tu hú với những năm tháng tuổi thơ sống bên bà.
– “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu nhận được sự yêu thương, che chở, dưỡng nuôi
tâm hồn từ tấm lòng của bà. Tám năm ấy, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu
thương.

– Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”,bà vừa là cha, lại vừa là mẹ: “bà bảo cháu
nghe – Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Chính bà là người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu nên người.
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương
mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên.

-> Một loạt các từ ngữ “bà bảo”,”bà dạy”,”bà chăm” vừa diễn tả một cách sâu sắc tình thương bao la, sự
chăm chút hết mình của người bà dành cho cháu, vừa thể hiện được lòng biết ơn của cháu đối với bà.
Tình yêu và kính trọng bà của tác giả được thể hiện thật chân thành, sâu sắc: “Nhóm bếp lửa nghĩ
thương bà khó nhọc”.

– Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếp lửa của quê hương,
bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi
độ hè về:

Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!


Tu hú ơi! Chẳng đến ởcùng bà

Kêu chi hoài trênnhững cánh đồng xa?

Tiếng tu hú được nhắc lại 4 lần quen thuộc như giục giã, khắc khoải khiến lòng người
trỗi dậy những hoài niệm, nỗi nhớ bà da diết. Câu cảm thán và câu hỏi tu từ khép lại
đoạn thơ không chỉ diễn tả nỗi lòng xót thương, cảm thông của nhà thơ đối với con tu
hú lạc bầy mà còn là nỗi niềm thương nhớ của người cháu phương xa khi không thể
chăm lo, phụng dưỡng bà.
4. Đoạn thơ kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm:
- Tự sự: Toàn bộ đoạn thơ là dòng hồi tưởng của t/g về kỉ niệm suốt tám năm ròng ở
bên bà. Nỗi nhớ trỗi lên mãnh liệt, gắn liền với những hồi ức không thể phai mờ về bà,
về tiếng tu hú, về bếp lửa.
- Miêu tả: âm thanh tiếng tu hú trên những cánh đồng xa tha thiết, nao lòng, vời vợi nhớ
thương.
- Biểu cảm: Cái tha thiết kia không chỉ vang lên từ tiếng chim khắc khoải mà còn dậy
lên từ nỗi nhớ thương sâu thẳm; nỗi nhớ thương bà càng nhân lên gấp bội khi tiếng tu
hú văng vẳng trong quá khứ khiến người cháu giật mình nghĩ đến tình cảnh vắng vẻ,
côi cút của hai bà cháu khi xưa (Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe/ bà dạy cháu làm, bà
chăm cháu học). Giờ đây, khi cháu xa nhà, bà chỉ còn một mình, cái vắng vẻ ấy còn
nhân lên gấp bội. Nỗi trăn trở ấy, cháu chỉ có thể gửi gắm ở niềm mong mỏi: Tu hú ơi!
Chẳng đến ở cùng bà – Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Bài 3: Kỉ niệm năm giặc đốt làng (khổ 4).
"Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh
"Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!"
1.Trong đoạn thơ, cháu đã nhớ đến lời dặn nào của bà? Lời dặn ấy đã vi phạm phương
châm hội thoại nào? Vì sao? Lời dặn đó giúp em hiểu thêm nét đẹp nào của người bà?
2.Tìm một TP nói về tình bà cháu trong chương trình THCS?
3. Tìm thành ngữ có trong đoạn thơ trên và cho biết ý nghĩa?
4. Viết đoạn văn quy nạp 10 câu, trong đoạn có 1 câu khẳng định, phép lặp để làm rõ
đoạn thơ trên?
Gợi ý:
1.- Cháu nhớ đến lời dặn: Viết thư bảo ở nhà vẫn bình yên.
- Lời dặn của bà đã vi phạm phương châm về chất. Vì thực chất làng bị giặc đốt, nhà bị
cháy nhưng bà vẫn dặn cháu nếu viết thư cho bố thì nói rằng nhà vẫn bình yên.
- Lời dặn đó thể hiện nét đẹp của người bà: Yêu thương, hi sinh vì con cháu; kiên
cường, vững vàng trước khó khăn (nhận vất vả, khó khăn về mình để con, cháu yên tâm
công tác) => Bà là điểm tựa tinh thần cho con cháu.
2. –Tác phẩm: Tiếng gà trưa – Tác giả: Xuân Quỳnh.
3. Thành ngữ: Cháy tàn cháy rụi: cháy sạch, cháy hết không còn cái gì.
4. Đoạn văn:
Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về hình ảnh làng quê
hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Trên cái nền của sự tàn phá hủy diệt ấy là sự cưu mang, đùm
bọc của xóm làng đối với hai bà cháu.Điều khiến cháu xúc động nhất là một mình bà già nua, nhỏ bé đã
chống chọi để trải qua những năm tháng gian nan, đau khổ mà không hề kêu ca, phàn nàn. Bà mạnh
mẽ,kiên cường trước hiện thực ác liệt.Đặc biệt là lời dặn cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn
của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh:

Mày có viết thư chớ kể này kể nọ

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên

Vậy là bà đã gồng mình gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm công tác. Bà không chỉ là chỗ dựa cho
đứa cháu thơ, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền
tuyến, góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong
tình yêu quê hương, Tổ quốc.

Câu chủ đề: Nói tóm lại, khổ thơ thứ 4 trong bài "Bếp lửa" của Bằng Việt đã khắc họa
vẻ đẹp kiên định, giàu tình thương và đức hi sinh mà bà dành cho con cháu trong những
năm tháng chiến tranh.
Vấn đề 3: Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa.
Bài 1: Nghĩ về bà, người cháu cảm nhận (khổ 5)
"Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng..."
1.Ở hai câu thơ cuối tác giả dùng từ "ngọn lửa" mà không nhắc lại từ "bếp lửa" vì sao?
2. Hãy chỉ ra tác dụng của dấu ba chấm ở cuối khổ thơ?
3. Có một bài thơ trong chương trình NV9-T1 cũng có sự thay đổi hình ảnh tương tự
như đoạn thơ trên. Em hãy chép khổ thơ đó và cho biết nó nằm trong bài thơ nào? t/g?
và cho biết giữa 2 bài thơ đó có nét tương đồng nào?
Gợi ý:
1.Nếu bếp lửa là hình ảnh cụ thể thì ngọn lửa đã được nâng lên thành một hình ảnh
mang tính biểu tượng, có ý nghĩa khát quát rộng lớn, sâu xa: Ngọn lửa của niềm tin hi
vọng, của sức sống bền bỉ, của tình yêu thương, đức hi sinh của bà...
- Ngọn lửa làm lung linh hình ảnh của bà => Bà là người nhóm lửa – giữ lửa – truyền
lửa. Ngọn lửa thiêng của sự sống, lòng yêu thương, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
2. Tác dụng của dấu ba chấm ở cuối khổ thơ:
- Diễn tả còn nhiều ngọn lửa khác được nhen lên bếp lửa của bà.
- Ngọn lửa chứa niềm tin ấy kéo dài mãi mãi...
3. *Khổ cuối bài "Ánh trăng" của Nguyễn Duy:
"Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình."
-Sự thay đổi: từ vầng trăng tròn đầy, sáng trong chuyển thành ánh trăng – ánh sáng soi
rọi, thức tỉnh tâm hồn con người.
* Nét tương đồng giữa 2 bài thơ: Lòng biết ơn (Bếp lửa: biết ơn bà- biểu hiện cụ thể
của tình yêu, sự gắn bó với gia đình, quê hương; Ánh trăng: biết ơn với quá khứ nghĩa
tình, gian lao một thời)
*Câu tục ngữ phù hợp với chủ đề bài thơ: "Uống nước nhớ nguồn".
Bài 2: Những suy ngẫm, cảm xúc của cháu về bà (khổ 6).
"Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!"
1.Em hiểu thế nào về cụm từ "biết mấy nắng mưa" trong câu thơ đầu đoạn? hãy tìm 1
câu thành ngữ có chứa 2 từ "nắng", "mưa" và giải thích?
2.Trong những dòng thơ em vừa chép có hiện tượng dùng từ chuyển nghĩa. Chỉ ra những
từ đó và cho biết ý nghĩa biểu đạt của nó trong câu thơ.
3. Câu thơ: Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
a. Xét về mục đích nói, xét về cấu tạo ngữ pháp, câu thơ trên thuộc kiểu câu gì?
b. Chỉ ra và gọi tên các thành phần biệt lập được dùng trong những câu thơ đó?
c. Tại sao trong cảm nhận của người cháu, bếp lửa của bà lại "kì lạ và thiêng liêng"?
4. Viết đoạn văn TPH cảm nhận về hình ảnh người bà trong đoạn thơ (có dùng câu đặc
biệt, câu có thành phần trạng ngữ, phép liên kết)
Gợi ý:
1.- Cụm từ "biết mấy nắng mưa": Không chỉ nói về những ngày nắng, ngày mưa đời bà
từng trải qua mà còn nói tới những vất vả, nhọc nhằn bà từng nếm trải (đói nghèo, bom
đạn, thay con nuôi cháu...)
- Câu thành ngữ: Giãi nắng dầm mưa; năm nắng mười mưa: chỉ những khó khăn, vất
vả.
- Trong đoạn trích: "Kiều ở lầu Ngưng Bích" có câu: Sân lai cách mấy nắng mưa": Vừa
nói được sức mạnh của bốn mùa mưa nắng, vừa nói được sự tàn phá của nắng mưa với
cảnh vật và con người.
2. Từ "nhóm".
3. Câu thơ: Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
a.Xét về mục đích nói: Câu cảm thán.
- Xét về cấu tạo ngữ pháp: câu đảo trật tự cú pháp.
b. Các thành phần biệt lập:
- Cảm thán: ôi.
- Phụ chú: bếp lửa.
c. Bếp lửa kì lạ và thiêng liêng:
- Kì lạ: Bếp lửa bà nhen lên không chỉ bằng nhiên liệu bên ngoài mà còn được nhóm
lên từ ngọn lửa trong lòng bà – ngọn lửa của lòng yêu thương, đức hi sinh, niềm
tin ...bà dành cho cháu.
- Thiêng liêng: + Bếp lửa luôn gắn liền với bà – người bà tần tảo sớm hôm, người nhóm
lửa, giữ lửa và là người truyền lửa (niềm vui, sự sống, niềm tin...) cho thế hệ mai sau.
+ Bếp lửa gắn với những kỉ niệm của tuổi ấu thơ.
+ Bếp lửa bồi đắp, thắp sáng tâm hồn cháu: ý chí, nghị lực, niềm tin, tình yêu
thương...Bếp lửa ấm áp nghĩa tình, bếp lửa trở thành một mảnh tâm hồn, một phần
không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu.
4. Đoạn văn:

 Mở đoạn: Khổ thơ 6 trong bài "Bếp lửa" của Bằng Việt là những suy ngẫm sâu sắc
của tác giả về người bà, về bếp lửa.
 Thân đoạn:

 Suy ngẫm của người cháu về bà.


 Đó là sự tần tảo, đức hinh sinh, tấm lòng yêu thương chia sẻ của bà, hình ảnh bà
luôn gắn với hình ảnh bếp lửa ( HS cần căn cứ vào cụm từ chỉ thời gian: đời bà, mấy
chục năm, từ láy tượng hình lận đận, hình ảnh ẩn dụ : nắng mưa)
 Bà đã nhóm dậy những gì cao quý, thiêng liêng nhất của một con người: nhóm niêm
yêu thương, niềm tin, nghị lực (phân tích đa nghĩa của từ “nhóm”).
 Suy ngẫm của người cháu về bếp lửa (câu cuối) hình ảnh bà gắn với bếp lửa. Bếp
lửa vốn thân thuộc trong mỗi gia đình bỗng trở lên kì lạ => bếp lửa kì diệu thiêng
liêng có sức tỏa sáng nâng đỡ tâm hồn cháu trong suốt cuộc đời.

Kết đoạn : suy nghĩ và ước mơ của tác giả.


Vấn đề 4: Nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa (khổ 7).
"Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?..."
1.Đoạn thơ trên là lời của nhân vật nào, nói về ai và về điều gì?
2. Câu thơ "-Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?" là lời đối thoại hay độc thoại của
nhân vật trữ tình? Vì sao?
3.Hãy kể tên 2 bài thơ khác viết về tình cảm gia đình trong chương trình NV9, cho biết
tác giả?
4.Viết đoạn văn diễn dịch 12 câu có phép nối và câu bị động để làm rõ tình cảm sâu
nặng của cháu đối với bà ở khổ thơ trên?
Gợi ý:
1.Lời của nhân vật người cháu. Nói về người bà

- Nói về tình cảm sâu nặng của cháu với bà, quê hương đất nước.

2.Câu thơ "- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?":
- Ngôn ngữ: đối thoại.
- Giải thích: Vì ở đây người cháu nói với bà trong tâm tưởng (tưởng tượng). Có dấu
gạch (-).
3.Hai bài thơ viết về t/c gia đình trong chương trình NV9:
- "Nói với con" – Y Phương.
- "Con cò" – Chế Lan Viên.
4. Đoạn văn: trong vở.
Vấn đề 5: Các đoạn văn NLXH.

BÀI 5- MÙA XUÂN NHO NHỎ - THANH HẢI.


I.Kiến thức cần nhớ:
1. Tác giả:
Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, Thừa
Thiên Huế. Ông tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống
Pháp, là cây bút có công xây dựng nền văn học giải phóng miền Nam từ những ngày
đầu. Thanh Hải từng là một người lính trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ với tư cách là một nhà văn.
- Thơ ông chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành. Sau giải phóng, Thanh Hải vẫn
gắn bó với quê hương xứ Huế, sống và sáng tác ở đó cho đến lúc qua đời.
2. Tác phẩm:
a. HCST: Bài thơ ra đời vào tháng 11/1980, khi tác giả đang nằm trên giường bệnh.
Chỉ ít ngày sau, nhà thơ qua đời. Đây cũng là thời điểm đất nước ta mới thống nhất,
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách.
b. Chủ đề:
- Thanh Hải đã gửi gắm tất cả tấm long, tình cảm và những suy nghĩ sâu lắng của đời
mình vào bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Bìa thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha đối với
cuộc sống với đất nước và ước nguyện dâng hiến của nhà thơ.
c. Bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ:
* Bố cục:
- Khổ 1 (6 dòng đầu) Mùa xuân của thiên nhiên đất trời
- Khỏ 2, 3: Mùa xuân của đất nước, cách mạng
- Khổ 4, 5: Ước nguyện dâng hiến của nhà thơ
- Khổ 6: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân xứ Huế
* Mạch cảm xúc của bài:
- Bài thơ bắt đầu bằng những cảm xúc trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân thiên
nhiên. Từ đó gợi lên suy nghĩ về hình ảnh của mùa xuân đất nước. Cuối cúng là ước
nguyện dâng hiến của nhà thơ được hòa nhập và cống hiến cho đời.
d. Ý nghĩa nhan đề:
- “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo, một phất hiện mới mẻ của nhà thơ.
- Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy và đẹp đẽ nhất
của sự sống và cuộc đời mỗi con người.
- Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân và
cộng đồng.
- Thể hiện ước nguyện của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống
với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng lại rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ
góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Đó cũng chính là chủ đề của
bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm.
e. Bài thơ thể hiện một vấn đề nhân sinh quan rất lớn: Sống có ích, sống đẹp là
sống cống hiến cho đời. Điều đó được rút ra từ trải nghiệm suốt cuộc đời của t/g. Để
giờ đây, khi lâm trọng bệnh, nhà thơ đã để lại cho đời một bài thơ hay. Đó chính là
“Một mùa xuân nho nhỏ” trong mùa xuân lớn của dân tộc.
3. Những hình ảnh, chi tiết cần ghi nhớ:
a. Ý nghĩa của từ "lộc":
- Nghĩa chính: là những mầm non nhú lên ở cây khi mùa xuân đến.
- Nghĩa chuyển: ẩn dụ cho sức sống, sức phát triển của đất nước. Lộc còn có nghĩa là
niềm vui, niềm hạnh phúc và sự hứa hẹn, may mắn.
b. Tính đa nghĩa của h/ả mùa xuân:
- Có 3 hình ảnh mùa xuân trong bài thơ: mùa xuân của thiên nhiên, đất trời; mùa xuân
của đất nước, của cách mạng; mùa xuân nhỏ của mỗi con người.
- Từ cảm hứng về mùa xuân thiên nhiên -> cảm nghĩ về mùa xuân đất nước -> Từ mùa
xuân lớn của thiên nhiên, đất nước mà liên tưởng đến mùa xuân của mỗi con người –
mỗi cuộc đời – một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn.
=> Như vậy từ h/ả mùa xuân trước chuẩn bị và gợi ra những h/ả của mùa xuân tiếp
theo. Trong h/ả của mùa xuân đất nước có h/ả mùa xuân thiên nhiên. H/ả mùa xuân nho
nhỏ của mỗi con người cũng được thể hiện bằng những chi tiết đã được hiện ra trong
h/ả mùa xuân thiên nhiên nhưng có sự biến đổi.
c. Cách chuyển đổi từ đại từ "tôi" sang "ta":
- Sự chuyển đổi đại từ nhân xưng đó không phải là sự ngẫu nhiên, vô tình mà là dụng ý
nghệ thuật tạo nên hiệu quả sâu sắc:
+ Đó là chuyển từ cái “tôi” cá nhân nhỏ bé hòa vào cái “ta” chung của cộng đồng, nhân
dân, đất nước.
+ Trong cái “ta” chung vẫn có cái “tôi” riêng, hạnh phúc là sự hòa hợp và cống hiến.
Thể hiện niềm tự hào, niềm vui chung của dân tộc trong thời đại mới.
-Sự chuyển đổi diễn ra rất tự nhiên, hợp lí theo mạch cảm xúc.
d. Cách hiểu “giọt long lanh”:
- Có người hiểu là giọt mưa xuân cũng có chỗ hợp lí vì nó là nét quen thuộc của khung
cảnh mùa xuân và dễ gợi cảm xúc xôn xao trong lòng người. Nhưng có chỗ chưa thật
hợp lí: mưa xuân thường nhẹ và ấm…(Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay – Nguyễn Bính)
nên không thể tạo thành giọt.
- Cách hiểu giọt long lanh là giọt âm thanh của tiếng chim hợp lí hơn vì:
+ Liền mạch với câu thơ trước.
+ Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh
tiếng chim: Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (thính giác) chuyển thành từng giọt (thị
giác), từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác.
e.Liên hệ với các tác phẩm có liên quan.
- Cùng thể loại (5 chữ): Ánh trăng – Nguyễn Duy; Sang thu – Hữu Thỉnh.
II. Bài tập:
Vấn đề 1: Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời.
Bài 1(khổ 1):
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”.
Viết đoạn văn 12 câu có sử dụng 1 câu ghép, 1 thành phần cảm thán (gạch chân).
Gợi ý:
-Câu chủ đề: Sáu câu thơ đầu trong bài “mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải đã vẽ lên
một bức tranh về mùa xuân thiên nhiên, đất trời thật đep.
-Bằng tấm lòng tha thiết yêu, trân trọng cuộc sống, Thanh Hải có cảm nhận được bức
tranh thiên nhiên vào xuân thật đẹp, tràn đầy sức sống và sự tươi trẻ. Ngay ở câu 1,
động từ “mọc” được đảo lên đầu câu để gợi tả một sức xuân, sự ngạc nhiên thú vị của
nhà thơ khi nhận thấy dấu hiệu của mùa xuân đã về.
-Màu sắc của bức tranh thật tươi tắn và trẻ trung, hài hòa: màu xanh của dòng song đã
làm nền cho màu tím biếc của bông hoa.
- Bức tranh còn có âm thanh vang vọng, tươi vui của tiếng chim chiền chiện. Tiếng hót
lan tỏa trong không gian xuân đã đánh thức sức sống của mùa xuân.
=>Phải yêu thương và gắn bó với máu thịt quê hương thì Thanh Hải mới tìm được
những nét rất riêng của mùa xuân xứ Huế.
-Đứng trước mùa xuân tươi đẹp của đất trời thiên nhiên, nhà thơ say sưa ngây ngất biết
chừng nào: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh. Bằng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi
cảm giác: Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (thính giác) chuyển thành từng giọt (thị giác),
từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác. Động
tác “tôi đưa tay tôi hứng” đã diễn tả niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp
của thiên nhiên, đất trời lúc vào xuân. Tấm lòng yêu thương và trân trọng cuộc đời của
t/g khiến ta vô cùng khâm phục.
Vấn đề 2: Mùa xuân của đất nước, của cách mạng.(khổ 2,3)
“Mùa xuân người cầm sung
Lộc giắt đầy trên lung
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…

Đất nước bốn ngàn năm


Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”
1.Trong đoạn thơ từ “lộc” được hiểu như thế nào? Theo em, vì sao h/ả “người cầm
súng” lại được tác giả miêu tả “Lộc giắt đầy trên lưng”?
2.Trong khổ thơ trên, từ “lao xao” có thể thay thế cho từ “xôn xao” được không? Vì
sao?
3.Chỉ ra các biện pháp tu từ có trong khổthơ 3 và cho biết tác dụng?
4. Viết đoạn văn QN 12 câu thể hiện suy nghĩ của em về bức tranh mùa xuân đất nước,
mùa xuân cách mạng. Trong đoạn có dùng một câu bị động, một thành phần phụ chú.
Gợi ý:
1.Từ “lộc”
-Hình ảnh “Người cầm sung” lại được t/g miêu tả “Lộc giắt đầy trên lung” là vì: Trên
đường hành quân, trên lưng người lính lúc nào cũng có những cành lá đề ngụy trang,
trên đó có những lộc non mới nhú lên khi mùa xuân đến. Với nghĩa chuyển của từ
“lộc”, ta cảm nhận anh bộ đội như mang trên mình mùa xuân của đất nước. Anh cầm
sung để bảo vệ mùa xuân tươi đẹp đó. Có thể nói, cách diễn đạt sức sống của một đất
nước vào mùa xuân với nhiệm vụ lớn lao: Bảo vệ đất nước thật cụ thể và sinh động.
2.Từ “lao xao” không thể thay thế cho từ “xôn xao” vì “xôn xao” vừa gợi tả được âm
thanh, vừa có cả âm vang của một tấm lòng; không chỉ tả cảnh mà tả tình trong cảnh.
- Nhịp điệu của hai câu thơ là nhịp điệu của mùa xuân, của con người ra trận, ra đồng
và cũng là nhịp điệu náo nức, xôn xao sung sướng trong lòng của mọi người và của
chính nhà thơ.
3.Các BPTT:
-Nhân hóa: đất nước vất vả và gian lao làm choh/ả đất nước trở nên gần gũi, mang vóc
dáng của người mẹ, người chị tần tảo, cần cù “vất vả và gian lao”.
-So sánh: đất nước như vì sao kết hợp với từ “cứ” chỉ sự tiếp diễn, lặp lại kéo dài mãi
có tác dụng: chỉ sự trường tồn, vĩnh cửu, sức sống bền bỉ, mãnh liệt, khí thế đi lên của
dân tộc.
4.Đoạn văn:
-Câu chốt: Bức tranh mùa xuân đất nước, mùa xuân cách mạng đã được Thanh Hải
khắc họa trong hai khổ thơ 2 và 3 trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”.
- Mùa xuân của đất nước, của cách mạng được làm nổi bật với hai nhiệm vụ là bảo vệ
tổ quốc và xây dựng đất nước cũng tràn đầy sức sống giống như mùa xuân của thiên
nhiên đất trời thong qua điệp từ “lộc”, “mùa xuân”, “tất cả”. Đặc biệt từ “lộc” không
chỉ là những mầm non nhú lên ở cây khi mũa xuân đến mà nó còn biểu tượng cho sức
sống, sức phát triển của đất nước.
- H/ả người cầm súng lộc giắt đầy trên lưng khiến ta liên tưởng đến những người chiến
sỹ ra trận mà trên vai, trên lưng họ có lá ngụy trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc,
chồi non, mang theo mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” còn làm cho người ta
liên tưởng đến h/ả người lính khi ra trận, mang theo sức sống của cả dân tộc. Chính
màu xanh sức sống đó đã tiếp cho người lính có thêm sức mạnh, ý chí để họ vươn lên
phía trước tiêu diệt quân thù.
-Còn h/ả người ra đồnglộc trải dài nương mạ nói về những người lao động, những
người ươm mầm cho sự sống, ươm những hạt mầm non trên những cánh đồng quê
hương. Từ “lộc” không chỉ giúp ta liên tưởng đến những chồi non mới nhú lên từ
những hạt thóc giống đầu mùa xuân mà nó còn mang sức sống, sức mạnh của con
người. Chính con người đã tạo nên sức sống của mùa xuân thiên nhiên, đất nước.
-Điệp ngữ “tất cả” nhấn mạnh sự đồng lòng, nhất trí của mọi người trong mọi việc. Từ
láy “hối hả”, “xôn xao” khiến ta nghĩ tới những âm thanh liên tiếp vọng về, hòa lẫn với
nhau xao động và đó cũng chính là tiếng lòng của t/g như reo vui trước tinh thần lao
động khẩn trương của con người. NT so sánh đất nước như vì sao kết hợp với từ “cứ”
chỉ sự tiếp diễn, lặp lại kéo dài mãi chỉ sự trường tồn, vĩnh cửu, sức sống bền bỉ, mãnh
liệt, khí thế đi lên của dân tộc. Đoạn thơ thể hiện niềm tin, sự tự hào của nhà thơ về
tương lai tươi sáng của đất nước cho dù còn nhiều khó khăn, gian lao.
Vấn đề 3: Ước nguyện của nhà thơ (khổ 4,5).
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
1.Chỉ ra các BPTT có trong đoạn thơ trên và cho biết tác dụng?
2.Nốt nhạc trầm trong bài thơ có nét riêng gì? Điều đó góp phần thể hiện ước nguyện
nào của tác giả?
3.Viết đoạn văn TPH 12 câu thể hiên suy nghĩ của em về ước nguyện của nhà thơ trong
bài. Trong đoạn có sử dụng một câu nghi vấn, một thành phần tình thái.
Gợi ý:
1.Các BPTT:
-Điệp ngữ “Ta làm” đã khẳng định ước nguyện được cống hiến chân thành, tha thiết,
mãnh liệt. Đó là ước nguyện và khát khao sống có ích, khiêm nhường.
-Điệp ngữ: “dù là” với ý nghĩa khẳng định như một lời hứa của nhà thơ với đất nước,
với chính lòng mình sẽ cống hiến bền bỉ suốt đời, bất chấp thời gian, tuổi tác.
-Ẩn dụ “mùa xuân nho nhỏ”: chỉ con người cá nhân với lối sống đẹp, sống với tất cả
sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường, là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa
xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung.
-Hình ảnh hoán dụ: “tuổi hai mươi”(tuổi trẻ mạnh mẽ đầy sức sống) và “khi tóc
bạc”(tuổi đã xế bóng)=>khát vọng cống hiến, hiến dâng tất cả sức lực của mình cho
cuộc đời và đất nước.
2.Nốt nhạc trầm trong bài thơ có nét riêng là: không véo von, cao vút mà trầm lắng,
thiếu nó bản nhạc sẽ mất đi giai điệu sâu lắng.
-Nốt nhạc trầm biểu tượng cho sự cống hiến khiêm nhường nhỏ bé, khát vọng sống hòa
nhập làm nên mùa xuân chung của đất nước của nhà thơ Thanh Hải nói riêng và những
con người lao động nói chung.
3.Đoạn văn: ước nguyện chân thành, khiêm nhường của Thanh Hải đã được tác giả thể
hiện một cách sâu sắc trong khổ thơ thứ 5 và 6 trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”.
Vấn đề 4: Lời ca ngợi quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế:
“Mùa xuân – taxin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế”
-Câu chủ đề: Khổ thơ cuối bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải là lời ca ngợi quê
hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
-Dàn ý:Sách (74)
Vấn đề 5: NLXH
Đề 1: Sống đẹp với HS, thanh niên hiện nay.(73)
Bài 7- VIẾNG LĂNG BÁC – VIỄN PHƯƠNG.
I.Kiến thức cần nhớ:
1.Tác giả.
-Tên khai sinh là Phan Thanh Viễn (1928 – 2005), quê ở An Giang.
-Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hoạt động văn nghệ ở Nam Bộ, là
cây bút có mặt sớm nhất ở lực lượng văn nghệ quân giải phóng miền Nam thời chống
mĩ. Thơ ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, giàu chất mộng mơ ngay trong hoàn cảnh
khốc liệt của chiến trường.
2.Tác phẩm.
a.HCST:
-Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống
nhất; lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành; Viễn Phương ra thăm miền
Bắc, vào lăng viếng Bác, bài thơ được sáng tác trong dịp đó.
-in trong tập “Như mây mùa xuân”(1978).
b.Thể thơ, PTBĐ:
- Thể thơ: tự do.
- PTBĐ: Biểu cảm kết hợp với miêu tả.
c.Mạch cảm xúc:
- Cảm xúc bao trùm: niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn, tự hào, pha
lẫn đau xót của t/g khi vào lăng Bác.
- Cảm xúc viết bài thơ: theo trình tự vào lăng: Cảm xúc khi đứng trước lăng -> cảm xúc
khi hòa cùng dòng người vào viếng lăng ->cảm xúc khi ở trong lăng -> cảm xúc khi rời
lăng.
d. Nội dung và nghệ thuật khái quát.
*ND: Bài thơ thể hiện niềm xúc động thiêng liêng sâu sắc và lòng thành kính, biết ơn
của nhà thơ và nhân dân đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng bác.
*NT: -Giọng điệu trang trọng và tha thiết.
- Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm.
-Ngôn ngữ bình dị, cô đọng.
II. Bài tập:
Vấn đề 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đứng trước lăng (khổ 1).
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hang tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”
1.Tại sao tên bài thơ là VLB mà ngay câu mở đầu bài thơ tác giả lại viết là: Con ở miền
Nam ra thăm lăng Bác?
2.a.Trong những câu thơ trên, h/ả hang tre trong câu thơ nào là thực, h/ả hang tre trong
câu thơ nào là hình ảnh ẩn dụ?
b. Ở khổ thơ cuối, h/ả cây tre lại xuất hiện. Việc lặp lại h/ả cây tre ở đoạn kết bài thơ có
ý nghĩa như thế nào?
c. Chỉ ra sự khác nhau về ý nghĩa giữa h/ả hàng tre bát ngát và cây tre trung hiếu?
3. Viết đoạn văn TPH 12 câu để làm rõ tình cảm của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác.
Trong đoạn có sử dụng câu ghép, phép nối, thành phần cảm than?
Gợi ý:
1.Dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng”: Đây là cách nói giảm, nói tránh để giảm nỗi đau
thương. Đồng thời, nhà thơ muốn khẳng định trong tiềm thức của mình cũng như của
nhân dân Bác vẫn còn sống mãi và hôm nay đứa con ở xa về thăm nơi Bác ở, thăm nơi
Bác nằm.
-Từ “thăm” thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa gần gũi.
2.H/ả tả thực: “Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát”
-H/ả ẩn dụ: “Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”
Ý nghĩa: H/ả hàng tre thể hiện lòng tôn kính, trang nghiêm (Dường như dân tộc Việt
Nam quần tụ quanh Bác).
-Cây tre biểu tượng cho tâm hồn thanh cao, sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc
Việt Nam.
b. H/ả cây tre xuất hiện ở đầu và ở cuối bài thơ:
- Sự lặp lại như thế đã tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét h/ả,
gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn.
- Khắc sâu thêm ý nghĩa biểu tượng cho con người Việt Nam với tấm lòng, ước
nguyện, ý chí: trung hiếu với Bác, mãi bên Bác, đi theo con đường và lí tưởng của Bác.
c. Sự khác nhau về ý nghĩa:
*H/ả hàng tre bát ngát ở khổ thơ thứ nhất:tạo cảm giác than thuộc, gần gũi:
- Hai từ láy: bát ngát, xanh xanh đã diễn tả không gian rộng, thoáng và yên bình.
- Dáng tre “đứng thẳng hàng” nghiêm trang kết hợp với than từ “Ôi” tạo cảm giác thành
kính, thiêng liêng trước lăng.
- Tư thế “đứng thẳng hàng” đối lập với “bão táp mưa sa” gợi lên phẩm chất của tre dẻo
dai, cứng cáp bền bỉ, cũng là tư thế hiên ngang của dân tộc, vượt qua bao thử thách gian
lao để đi đến thắng lợi vinh quang
=>Dường như cả dân tộc VN quần tụ quanh Bác, cùng canh giấc ngủ cho Người.
*H/ả “cây tre trung hiếu” có ý nghĩa tượng trưng (ẩn dụ) cho khát vọng của nhà thơ
muốn hóa thân “làm cây tre trunh hiếu”: bồi đắp tâm hồn và phẩm chất để song xứng
đáng với tình thương của bác. Đó cũng là lời hứa thiêng liêng: t/g nói riêng và dân tộc
Vn nói chung sẽ mãi trung thành với con đường cách mạng mà Bác đã đặt ra.
3.Đoạn văn:
- Câu chốt: Bốn câu thơ đầu bài “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương đã diễn tả sâu sắc
cảm xúc của t/g khi đứng trước lăng Bác.
-* Tình cảm chân thành và giản dị của đồng bào miền Nam muốn nhắn gửi nhờ Viễn
Phương nói hộ với Bác., mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác  Dẫn chứng mở
rộng (Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà/ Miền Nam mong Bác nỗi mong cha)
- Câu thơ “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ gọn như một lời thông báo nhưng
lại gơi tâm trạng xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam sau bao năm
xa cách.
- Cách dùng đại từ xung hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương, diễn
tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau bao năm xa cách.
- Cách nóí giảm, nói tránh: từ “thăm” thay cho từ “viếng” làm giảm nhẹ nỗi đau thương
mất mát  Bác còn sống mãi trong tâm trí mọi người.
- Hình ảnh hàng tre vừa mang tính chất tượng trưng, giàu ý nghĩa liên tưởng sâu sắc (ẩn
dụ): hàng tre là hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê, đất nước Vn, đã thành một
biểu tượng của dân tộc. Cây tre mang biểu tượng cho tâm hồn thanh cao, sức sống bền
bỉ, kiên cường của dân tộc VN
“xanh xanh VN…Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”
- “Ôi” từ cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào trước hình ảnh hàng tre
Vấn đề 2: Cảm xúc khi hòa cùng dòng người vào viếng lăng.
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chin mùa xuân”
1.Từ “mặt trời” ở câu thơ thứ 2 được sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng? Có thể coi đây
là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?
- Tên bài thơ, tác giả cũng có h/ả “mặt trời” qua cách sử dụng phép tu từ tương tự?
2. “Thương nhớ” vốn là một từ chỉ cảm xúc bên trong của con người nhưng t/g lại viết
“Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ” tại sao vậy?
3. Chỉ ra BPTT có trong 2 câu thơ cuối?
4. Viết đoạn văn QN để thấy được dòng cảm xúc chân thành của t/g khi hòa cùng dòng
người vào lăng viếng Bác.
Gợi ý:
1.Từ “mặt trời” được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ.
- Tác dụng: Biểu tượng cho sự vĩ đại, lớn lao của con người Bác; công ơn to lớn của
Bác với dân tộc.
+ Bộc lộ cảm xúc biết ơn, tự hào, ngưỡng mộ của t/g đối với Bác – Người đã mang ánh
sáng, sự sống cho dân tộc VN.
*Không thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa. Vì
sự chuyển nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ chỉ mang tính chất tạm thời, không làm
cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào giải thích trong từ điển.
-Bài thơ: “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – T/g: Nguyễn Khoa Điềm.
2. Cách viết “Ngày…”
- Đó là h/ả thực mà khi đến lăng Bác nhà thơ chứng kiến: ngày ngày dòng người nối
tiếp nhau vào lăng viếng Bác.
- Từ đó t/g liên tưởng: Mọi người dân khi đến viếng Bác đều thể hiện nỗi xúc động,
tấm lòng nặng trĩu thương nhớ không nguôi qua h/ả ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
3.BPTT trong 2 câu cuối:
-Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: dòng người đi trong thương nhớ => nỗi xúc động, niềm
tiếc thương.
-Ẩn dụ: tràng hoa: không chỉ diễn tả dòng người xếp thành hàng dài vào lăng viếng Bác
trông như những tràng hoa vô tận, mà còn mang ý cuộc đời của họ đã nở hoa dưới ánh
sáng của Bác. Những bông hoa tươi thắm đó giờ đây đến và dâng lên Người những gì
tốt đẹp nhất.
-Hoán dụ: Bảy mươi chin mùa xuân: mang ý nghĩa tượng trưng con người bảy mươi
chin mùa xuân ấy đã sống một cuộc đời thật đẹp như những mùa xuân và đã làm ra
những mùa xuân cho đất nước cho con người.
4. Đoạn văn: Dựa vào câu 1,2,3.
Vấn đề 3: Cảm xúc và suy nghĩ của t/g khi vào trong lăng viếng Bác.
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim”
1.Chỉ ra một h/ả ẩn dụ có trong khổ thơ và nêu ý nghĩa?
2. Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ “thăm” và cụm từ “giấc
ngủ bình yên”?
3.Viết đoạn văn QN 12 câu (phép lặp và thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu
và niềm xót thương vô hạn của t/g đối với Bác khi vào trong lăng?
Gợi ý:
1.H/ả ẩn dụ: trời xanh, vầng trăng.
- Tác dụng: H/ả “trời xanh”: Làm tang sức gợi hình, gợi cảm cho điều t/g muốn thể
hiện: ẩn dụ cho hòa bình, cho cuộc sống tươi đẹp.Là biểu tượng bất diệt Bác đã hóa
thân vào thiên nhiên đất trời, sống mãi trong sự nghiệp và tâm trí của nhân dân như bầu
trời xanh vĩnh hằng.
+H/ả “vầng trăng”: gợi cho ta nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Bác.
2.Đều sử dụng BP nói giảm, nói tránh.
- Từ “thăm”: thể hiện t/cảm của nhà thơ đối với bác vừa kính yêu vừa gần gũi.
- Cụm từ “giấc ngủ bình yên”: với t/g và người dân VN thì sau những năm tháng làm
việc Người dang trong giấc ngủ bình yên, thanh thản.
=> Sử dụng từ “thăm” và “viếng” t/g đã nhấn mạnh với mỗi người dân VN Bác vẫn
sống mãi, trường tồn cùng dân tộc.
3. Từ “nghe nhói”: từ biểu cảm trực tiếp, sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác diễn tả nỗi
đau lớn lao, sâu sắc, chân thành của t/g.
4.Đoạn văn: SGK (T64)
Vấn đề 4: Cảm xúc khi rời lăng (Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở
mãi bên lăng Bác).
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
1.Nêu cách biểu lộ cảm xúc trong khổ thơ?
2.Chỉ ra BPTT có trong đoạn và nêu tác dụng?
3.Em hiểu thế nào về h/ả “cây tre trung hiếu”?
4. Chép khổ thơ cũng dùng h/ả và BPTT tương tự như khổ thơ trên và nêu rõ tên t/g,
TP?
5. Viết đoạn văn: SGK (T 61,62).
Gợi ý:
1.Biểu cảm trong khổ thơ cuối là cách biểu cảm trực tiếp.
2. BPTT: Muốn làm đã góp phần biểu cảm trực tiếp nhằm nói lên tâm trạng lưu luyến,
ước muốn, sự tự nguyện chân thành của t/g lúc rời lăng Bác để trở về miền Nam.
3.H/ả “cây tre trung hiếu”: Đó là một lời ước nguyện trung với Đảng, hiếu với dân.
Đồng thời là một lời hứa thiêng liêng: Dân tộc VN mãi mãi trung thành với con đường
cách mạng mà Bác đã đặt ra.
4.Khổ thơ:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
-Bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải.
5. Tên bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng giống bài “Viếng lăng Bác”:
“Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận.

You might also like