Professional Documents
Culture Documents
4." tri kỉ": bạn thân thiết (hiểu bạn như hiểu mình) từ hai người xa lạ họ đã gắn bó thân
thiết với nhau, tâm sự cùng nhau, chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn của cuộc đời người
lính.
* Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ tri kỷ là : bạn thân.
- Không thể thay từ "bạn thân" cho từ " tri kỉ" vì nếu thay sẽ làm mất đi sự trang trọng,
thiêng liêng.
5. Trong bài "Ánh trăng" Nguyễn Duy cũng sử dụng từ " tri kỉ":
"hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ"
- Cách dùng từ: Từ " tri kỉ" trong hai câu thơ có cùng nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, thấu
hiểu tâm tư tình cảm của nhau. Nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể có nét nghĩa khác
nhau.
+Trong "Đồng chí": " tri kỉ" là chỉ tình cảm giữa những người lính: cùng xuất thân từ
nông dân, họ gặp nhau vì cùng chung chí hướng, cùng chung cảnh ngộ, cùng nhau vượt
qua mọi khó khăn, thiếu thốn, họ hiểu nhau và trở thành tri kỷ.
+Trong "Ánh trăng": " tri kỉ" là chỉ tình cảm giữa vầng trăng và người lính: cùng gắn
bó với nhau từ lúc tuổi ấu thơ, lúc gian lao khi ở trong chiến tranh và họ trở thành
những người bạn thân thiết.
6. "Đồng chí": câu đặc biệt.
Tác dụng: Tiếng gọi bật ra một cách tự nhiên sau bao trải nghiệm.
Hai tiếng "Đồng chí" được tách thành mộ câu riêng như một bản lề khép lại
cơ sở hình thành tình đ/chí và mở ra những biểu hiện ở phần sau của bài thơ. Đồng thời
cũng là lời khẳng định tình cảm đẹp đẽ này.
7. Dàn ý trong vở.
8. Tác phẩm "Làng" của Kim Lân – Sáng tác năm 1948.
Đề 3: Chép chính xác 10 câu thơ tiếp theo bài "Đồng chí"
1.Từ "Đồng chí" nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình là
"Đồng chí" ?
2.Phân tích các câu thơ sóng đôi?
3. Hình ảnh "gian nhà không" có ý nghĩa gì?
4. Từ "mặc kệ" có ý nghĩa gì? Nó gợi cho em cảm xúc gì về tình cảm của anh bộ đội
vốn xuất thân từ nông dân trong kháng chiến chống Pháp?
5. Trong câu thơ "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính", nhà thơ đã sử dụng phép tu từ
gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy?
6: Người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp đã trải qua những gian khổ,
khó khăn gì? Thể hiện ở những câu thơ nào?
7.H/a "bàn tay" trong câu "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" khiến bạn liên tưởng đến
câu thơ nào? tên bài thơ và t/g?
8. Viết đoạn văn TPH 12 câu sử dụng thành phần tình thái và câu phủ định để làm rõ sự
đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội (gach chân dưới tình thái và câu phủ
định).
Gợi ý
1.Giải nghĩa từ "Đồng chí": người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người cùng ở trong một
đoàn thể chính trị hay một tổ chức CM thường gọi nhau là "Đồng chí". Từ sau
CMT8/1945, "đồng chí" trở thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể,
đơn vị bộ đôị.
- Ý nghĩa nhan đề: Bài thơ được đặt tên "Đồng chí" nhằm nhấn mạnh sức mạnh và vẻ
đẹp tinh thần của người lính cách mạng- những người có cùng chung cảnh ngộ, lí tưởng
chiến đấu, gắn bó keo sơn trong gian khổ thời chống Pháp. Tình đồng chí vừa là tình
chiến đấu, vừa là tình thân của người lính.
2: Các câu thơ sóng đôi là:
"Anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày"
=> Thể hiện sự đồng cảm trong mọi cảnh ngộ của người lính. Sự cảm thông, sẻ chia với
nhau những khó khăn gian khổ. Tình đồng chí gắn kết bền chặt thiêng liêng tạo nên sức
mạnh vượt qua cái buốt giá để lạc quan, yêu đời
3.
=> Gian nhà nghèo, không đồ đạc
=> Sự trống vắng của người mẹ, người vợ khi có chồng con ra trận
4. Giải thích nghĩa từ "mặc kệ": coi như không biết gì, không quan tâm (Từ điển TV).
Nhưng trong bài thơ này, từ "mặc kệ" được dùng theo cách nói của người lính không
phải là bỏ mặc, bỏ lại tất cả mà là: Hãy chờ đó, cách mạng thành công mọi việc sẽ làm
lại sau.
- Từ "mặc kệ" đã thể hiện sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu đời sống tâm hồn của người lính:
Vì nghĩa lớn, họ sẵn sàng để lại gia đình, tài sản để ra đi theo tiếng gọi của tổ quốc. Từ
"mặc kệ" thể hiện thái độ dứt khoát, sự quyết tâm mạnh mẽ hi sinh tình cảm riêng của
bản thân cho tình cảm chung của đất nước. Sự hi sinh này thật cảm động.
5. Trong câu thơ "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính", nhà thơ đã sử dụng phép tu từ
nhân hóa, hoán dụ thể hiện nỗi nhớ hai chiều: người lính luôn nhớ về quê hương hay
chính quê hương, những người ở hậu phương luôn dõi theo bóng hình người lính.
- Câu thơ diễn tả tình cảm của con người một cách gián tiếp, kín đáo qua các sự vật
trong những mô típ rất quen thuộc về làng quê của ca dao: "giếng nước gốc đa".
6. - Những câu thơ: " Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai,
Quần tôi có vài mảnh vá.
Miệng cười buốt giá
Chân không giày"
+Trải qua những cơn sốt rét; trang phục mong manh giữa mùa đông giá lạnh.
=>Những chi tiết rất thực của bộ đội ta trong những năm đầu của cuộc k/c chống Pháp.
=>Diễn tả sâu sắc sự gắn bó, đồng cam cộng khổ của các anh, giúp các anh vượt qua
những thiếu thốn của cuộc đời người lính
7."Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi" ( BTVTĐXKK- PTD )
- Điểm giống nhau về ý nghĩa của 2 câu thơ:
+ Sự đồng cảm sâu sắc trong tâm hồn của những người lính.
+ Lời động viên thầm lặng mà nồng ấm tình người.
+ Sự chia sẻ những gian lao vất vả, truyền cho nhau hơi ấm, truyền cho nhau niềm tin
và sức mạnh để vượt qua và chiến thắng tất cả.
Đề 4:Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
"Áo anh rách vai.....
Đầu súng trăng treo"
(Đồng chí-Chính Hữu, Ngữ văn 9 tập 1, NXB GD)
1. Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu trong đoạn thơ thuộc trường nghĩa nào? Chúng có
ý nghĩa gì trong việc biểu đạt chủ đề văn bản?
b. Trong các từ trên, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa
chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ? Nghĩa chuyển
nào được hình thành theo phương thức hoán dụ?
2.Từ "chờ" trong câu "Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới' có ý nghĩa gì?
3. khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí có bạn học sinh viết:
Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu trích từ tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” và được
sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên.
4. Hãy ghi lại tên tác phẩm đã học (nêu rõ tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ “Đồng
chí”.
5. Về câu cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng lúc đầu ông viết là “Đầu súng
mảnh trăng treo”, sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo
em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy.
6. Phân tích câu thơ "Đầu súng trăng treo"
7. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng-phân-hợp với chủ đề:
“Ba câu kết bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời
người chiến sĩ”. Trong đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết (gạch
chân dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối và chú thích xuống cuối đoạn
văn).
Gợi ý
1. a. Các từ vai, miệng, chân, tay, đầu thuộc trường nghĩa chỉ bộ phận cơ thể con người.
- Chúng có ý nghĩa tái hiện hình ảnh những người lính trong buổi đầu kháng chiến
chống pháp rất chân thực: Họ là những người nông dân ra đi trong nghèo khó, vào
chiến trận họ phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thiếu thốn gian khổ của những năm
đầu kháng chiến. nhưng vì có chung lí tưởng và đồng cảm cảnh ngộ nên họ rất gần
nhau, luôn sát cánh bên nhau. Đó là biểu hiện cảm động nhất của tình đồng chí.
b.- Những từ miệng, chân, tayđược dùng theo nghĩa gốc.
- Từ vai, đầu được dùng theo nghĩa chuyển.
- Nghĩa chuyển từ đầu (súng) được hình thành theo phương thức ẩn dụ, theo quan hệ
tương đồng về vị trí, giữa đầu người với đầu súng.
- Nghĩa chuyển từ vai (áo) được hình thành theo phương thức hoán dụ, theo quan hệ
gần kề giữa vật chứa đựng (áo) với vật bị chứa đựng (vai).
2. Từ "chờ" đã khắc họa rõ tư thế, tinh thần chủ động đánh giặc của người lính, rõ ràng
khi những người lính đứng cạnh bên nhau thật vững chãi, hơi ấm của tình đồng chí đã
giúp họ có sức mạnh vượt qua gian khổ, khắc nghiệt nơi chiến trường => Tầm vóc của
những người lính bỗng trở nên lớn lao, anh hùng.
3. Sửa: Bài "Đồng chí" được s/tác 1948- trong thời kì đầu cuộc k/chiến chống Pháp.
4. TP sáng tác cùng năm với "đồng chí": Làng – 1948- Kim Lân.
5. Chữ được bớt đi là chữ: "mảnh" vì :
+T/g bớt chữ "mảnh" bởi câu thơ "Đầu súng trăng treo" vẫn gợi được h/a vầng trăng
treo trên đầu mũi súng. Hơn nữa, khi bớt đi một chữ, câu thơ trở nên gọn, chắc, giàu
nhịp điệu. Bốn chữ này có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh,
góp phần diễn tả sinh động h/a vầng trăng treo lơ lửng trên đầu mũi súng.
+ Trăng treo là trăng đã tròn rồi cho nên chữ "mảnh" không hợp nữa.
6. "Đầu súng trăng treo"
- Đây là câu thơ quan trọng bậc nhất -> tác giả lấy câu này đặt tên cho cả tập thơ của
mình.
- Hình ảnh bắt nguồn từ hiện thực - Tác giả từng tâm sự: "Trong chiến dịch nhiều đêm
có trăng, đi phục kính giặc trong đêm, trước mắt tôi chỉ có 3 nhân vật: khẩu súng, vầng
trăng và người bạn chiến đấu. Ba nhân vật quện vào nhau tạo ra hình ảnh "Đầu súng
trăng treo"
- Súng và trăng, hiện thực và lãng mạn. Hai hình ảnh tưởng như tương phản với nhau
mà nhà thơ đặt bên nhau gợi nhiều ý nghĩa.
- Súng và trăng, hình ảnh thơ thực tượng trưng gợi liện tưởng phong phú. Súng là hình
ảnh của chiến tranh, khói lửa. Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên trong mát, cuộc sống
thanh bình. Sự hòa hợp giữa súng và trăng tạo nên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và
tình đồng đội cùng ý nghĩa cao đẹp của cuộc chiến đấu. Người chiến sĩ cầm súng để
bảo vệ độc lập tự do, hòa bình của dân tộc. Lúc đầu nhà thơ viết: "Đầu súng mảnh trăng
trăng treo", sau bỏ đi từ "mảnh" nhịp 2/2 gợi sự lơ lửng, chông chênh, không cột chặt
Các bài tập nghị luận xã hội gợi dẫn từ văn bản "Đồng chí"
1. Suy nghĩ về hình ảnh người lính đang canh giữ ở những vùng biên giới, hải đảo của
Tổ quốc ?
2. Lòng biết ơn của em đối với những người đã hy sinh để bảo vệ Tổ quốc ?
3. Từ những chia sẻ của người lính trong gian khổ, em liên tưởng gì đến sự chia sẻ tình
yêu của mọi người trong xã hội ngày nay ?
4. Người lính trong bài thơ sẵn sàng để lại mọi thứ, quyết tâm đánh giặc bảo vệ Tổ
quốc. Còn bản thân em, em nghĩ mình sẽ phải làm gì để góp phần xây dựng, bảo vệ đất
nước ?
5. Lý tưởng sống của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ là
chiến đấu để bảo vệ đất nước. Còn lý tưởng sống của thanh niên hiện nay là gì ?
– Làm thơ từ đầu những năm 60 của TK XX và thuộc lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì kháng
chiến chống Mĩ.
– Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, tràn đầy cảm xúc, đề tài thơ thường đi vào khai thác những kỉ
niệm, những kí ức thời thơ ấu và gợi những ước mơ tuổi trẻ.
– Tác phẩm tiêu biểu: Hương cây bếp lửa (thơ in chung với Lưu Quang Vũ), Những gương mặt,những
khoảng trời(1973),Cát sáng(1983)…
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác.
– Sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành Luật tại nước Nga
– In trong tập “Hương cây – bếp lửa” – tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.
– Nhà thơ kể lại: “Những năm đầu theo học luật tại đây tôi nhớ nhà kinh khủng. Tháng 9 ở bên đó trời se
se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh
mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi dạy sớm đi học, tôi hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ
lại hình ảnh bà nội lụi cụi dạy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai, củ sắn cho cả nhà”.
– Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”,bà vừa là cha, lại vừa là mẹ: “bà bảo cháu
nghe – Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Chính bà là người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu nên người.
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương
mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên.
-> Một loạt các từ ngữ “bà bảo”,”bà dạy”,”bà chăm” vừa diễn tả một cách sâu sắc tình thương bao la, sự
chăm chút hết mình của người bà dành cho cháu, vừa thể hiện được lòng biết ơn của cháu đối với bà.
Tình yêu và kính trọng bà của tác giả được thể hiện thật chân thành, sâu sắc: “Nhóm bếp lửa nghĩ
thương bà khó nhọc”.
– Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếp lửa của quê hương,
bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi
độ hè về:
Tiếng tu hú được nhắc lại 4 lần quen thuộc như giục giã, khắc khoải khiến lòng người
trỗi dậy những hoài niệm, nỗi nhớ bà da diết. Câu cảm thán và câu hỏi tu từ khép lại
đoạn thơ không chỉ diễn tả nỗi lòng xót thương, cảm thông của nhà thơ đối với con tu
hú lạc bầy mà còn là nỗi niềm thương nhớ của người cháu phương xa khi không thể
chăm lo, phụng dưỡng bà.
4. Đoạn thơ kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm:
- Tự sự: Toàn bộ đoạn thơ là dòng hồi tưởng của t/g về kỉ niệm suốt tám năm ròng ở
bên bà. Nỗi nhớ trỗi lên mãnh liệt, gắn liền với những hồi ức không thể phai mờ về bà,
về tiếng tu hú, về bếp lửa.
- Miêu tả: âm thanh tiếng tu hú trên những cánh đồng xa tha thiết, nao lòng, vời vợi nhớ
thương.
- Biểu cảm: Cái tha thiết kia không chỉ vang lên từ tiếng chim khắc khoải mà còn dậy
lên từ nỗi nhớ thương sâu thẳm; nỗi nhớ thương bà càng nhân lên gấp bội khi tiếng tu
hú văng vẳng trong quá khứ khiến người cháu giật mình nghĩ đến tình cảnh vắng vẻ,
côi cút của hai bà cháu khi xưa (Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe/ bà dạy cháu làm, bà
chăm cháu học). Giờ đây, khi cháu xa nhà, bà chỉ còn một mình, cái vắng vẻ ấy còn
nhân lên gấp bội. Nỗi trăn trở ấy, cháu chỉ có thể gửi gắm ở niềm mong mỏi: Tu hú ơi!
Chẳng đến ở cùng bà – Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Bài 3: Kỉ niệm năm giặc đốt làng (khổ 4).
"Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh
"Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!"
1.Trong đoạn thơ, cháu đã nhớ đến lời dặn nào của bà? Lời dặn ấy đã vi phạm phương
châm hội thoại nào? Vì sao? Lời dặn đó giúp em hiểu thêm nét đẹp nào của người bà?
2.Tìm một TP nói về tình bà cháu trong chương trình THCS?
3. Tìm thành ngữ có trong đoạn thơ trên và cho biết ý nghĩa?
4. Viết đoạn văn quy nạp 10 câu, trong đoạn có 1 câu khẳng định, phép lặp để làm rõ
đoạn thơ trên?
Gợi ý:
1.- Cháu nhớ đến lời dặn: Viết thư bảo ở nhà vẫn bình yên.
- Lời dặn của bà đã vi phạm phương châm về chất. Vì thực chất làng bị giặc đốt, nhà bị
cháy nhưng bà vẫn dặn cháu nếu viết thư cho bố thì nói rằng nhà vẫn bình yên.
- Lời dặn đó thể hiện nét đẹp của người bà: Yêu thương, hi sinh vì con cháu; kiên
cường, vững vàng trước khó khăn (nhận vất vả, khó khăn về mình để con, cháu yên tâm
công tác) => Bà là điểm tựa tinh thần cho con cháu.
2. –Tác phẩm: Tiếng gà trưa – Tác giả: Xuân Quỳnh.
3. Thành ngữ: Cháy tàn cháy rụi: cháy sạch, cháy hết không còn cái gì.
4. Đoạn văn:
Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về hình ảnh làng quê
hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Trên cái nền của sự tàn phá hủy diệt ấy là sự cưu mang, đùm
bọc của xóm làng đối với hai bà cháu.Điều khiến cháu xúc động nhất là một mình bà già nua, nhỏ bé đã
chống chọi để trải qua những năm tháng gian nan, đau khổ mà không hề kêu ca, phàn nàn. Bà mạnh
mẽ,kiên cường trước hiện thực ác liệt.Đặc biệt là lời dặn cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn
của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh:
Vậy là bà đã gồng mình gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm công tác. Bà không chỉ là chỗ dựa cho
đứa cháu thơ, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền
tuyến, góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong
tình yêu quê hương, Tổ quốc.
Câu chủ đề: Nói tóm lại, khổ thơ thứ 4 trong bài "Bếp lửa" của Bằng Việt đã khắc họa
vẻ đẹp kiên định, giàu tình thương và đức hi sinh mà bà dành cho con cháu trong những
năm tháng chiến tranh.
Vấn đề 3: Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa.
Bài 1: Nghĩ về bà, người cháu cảm nhận (khổ 5)
"Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng..."
1.Ở hai câu thơ cuối tác giả dùng từ "ngọn lửa" mà không nhắc lại từ "bếp lửa" vì sao?
2. Hãy chỉ ra tác dụng của dấu ba chấm ở cuối khổ thơ?
3. Có một bài thơ trong chương trình NV9-T1 cũng có sự thay đổi hình ảnh tương tự
như đoạn thơ trên. Em hãy chép khổ thơ đó và cho biết nó nằm trong bài thơ nào? t/g?
và cho biết giữa 2 bài thơ đó có nét tương đồng nào?
Gợi ý:
1.Nếu bếp lửa là hình ảnh cụ thể thì ngọn lửa đã được nâng lên thành một hình ảnh
mang tính biểu tượng, có ý nghĩa khát quát rộng lớn, sâu xa: Ngọn lửa của niềm tin hi
vọng, của sức sống bền bỉ, của tình yêu thương, đức hi sinh của bà...
- Ngọn lửa làm lung linh hình ảnh của bà => Bà là người nhóm lửa – giữ lửa – truyền
lửa. Ngọn lửa thiêng của sự sống, lòng yêu thương, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
2. Tác dụng của dấu ba chấm ở cuối khổ thơ:
- Diễn tả còn nhiều ngọn lửa khác được nhen lên bếp lửa của bà.
- Ngọn lửa chứa niềm tin ấy kéo dài mãi mãi...
3. *Khổ cuối bài "Ánh trăng" của Nguyễn Duy:
"Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình."
-Sự thay đổi: từ vầng trăng tròn đầy, sáng trong chuyển thành ánh trăng – ánh sáng soi
rọi, thức tỉnh tâm hồn con người.
* Nét tương đồng giữa 2 bài thơ: Lòng biết ơn (Bếp lửa: biết ơn bà- biểu hiện cụ thể
của tình yêu, sự gắn bó với gia đình, quê hương; Ánh trăng: biết ơn với quá khứ nghĩa
tình, gian lao một thời)
*Câu tục ngữ phù hợp với chủ đề bài thơ: "Uống nước nhớ nguồn".
Bài 2: Những suy ngẫm, cảm xúc của cháu về bà (khổ 6).
"Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!"
1.Em hiểu thế nào về cụm từ "biết mấy nắng mưa" trong câu thơ đầu đoạn? hãy tìm 1
câu thành ngữ có chứa 2 từ "nắng", "mưa" và giải thích?
2.Trong những dòng thơ em vừa chép có hiện tượng dùng từ chuyển nghĩa. Chỉ ra những
từ đó và cho biết ý nghĩa biểu đạt của nó trong câu thơ.
3. Câu thơ: Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
a. Xét về mục đích nói, xét về cấu tạo ngữ pháp, câu thơ trên thuộc kiểu câu gì?
b. Chỉ ra và gọi tên các thành phần biệt lập được dùng trong những câu thơ đó?
c. Tại sao trong cảm nhận của người cháu, bếp lửa của bà lại "kì lạ và thiêng liêng"?
4. Viết đoạn văn TPH cảm nhận về hình ảnh người bà trong đoạn thơ (có dùng câu đặc
biệt, câu có thành phần trạng ngữ, phép liên kết)
Gợi ý:
1.- Cụm từ "biết mấy nắng mưa": Không chỉ nói về những ngày nắng, ngày mưa đời bà
từng trải qua mà còn nói tới những vất vả, nhọc nhằn bà từng nếm trải (đói nghèo, bom
đạn, thay con nuôi cháu...)
- Câu thành ngữ: Giãi nắng dầm mưa; năm nắng mười mưa: chỉ những khó khăn, vất
vả.
- Trong đoạn trích: "Kiều ở lầu Ngưng Bích" có câu: Sân lai cách mấy nắng mưa": Vừa
nói được sức mạnh của bốn mùa mưa nắng, vừa nói được sự tàn phá của nắng mưa với
cảnh vật và con người.
2. Từ "nhóm".
3. Câu thơ: Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
a.Xét về mục đích nói: Câu cảm thán.
- Xét về cấu tạo ngữ pháp: câu đảo trật tự cú pháp.
b. Các thành phần biệt lập:
- Cảm thán: ôi.
- Phụ chú: bếp lửa.
c. Bếp lửa kì lạ và thiêng liêng:
- Kì lạ: Bếp lửa bà nhen lên không chỉ bằng nhiên liệu bên ngoài mà còn được nhóm
lên từ ngọn lửa trong lòng bà – ngọn lửa của lòng yêu thương, đức hi sinh, niềm
tin ...bà dành cho cháu.
- Thiêng liêng: + Bếp lửa luôn gắn liền với bà – người bà tần tảo sớm hôm, người nhóm
lửa, giữ lửa và là người truyền lửa (niềm vui, sự sống, niềm tin...) cho thế hệ mai sau.
+ Bếp lửa gắn với những kỉ niệm của tuổi ấu thơ.
+ Bếp lửa bồi đắp, thắp sáng tâm hồn cháu: ý chí, nghị lực, niềm tin, tình yêu
thương...Bếp lửa ấm áp nghĩa tình, bếp lửa trở thành một mảnh tâm hồn, một phần
không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu.
4. Đoạn văn:
Mở đoạn: Khổ thơ 6 trong bài "Bếp lửa" của Bằng Việt là những suy ngẫm sâu sắc
của tác giả về người bà, về bếp lửa.
Thân đoạn:
- Nói về tình cảm sâu nặng của cháu với bà, quê hương đất nước.
2.Câu thơ "- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?":
- Ngôn ngữ: đối thoại.
- Giải thích: Vì ở đây người cháu nói với bà trong tâm tưởng (tưởng tượng). Có dấu
gạch (-).
3.Hai bài thơ viết về t/c gia đình trong chương trình NV9:
- "Nói với con" – Y Phương.
- "Con cò" – Chế Lan Viên.
4. Đoạn văn: trong vở.
Vấn đề 5: Các đoạn văn NLXH.