You are on page 1of 5

Văn bản: Đồng chí

_ Chính Hữu _
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Chính Hữu ( 1926-2007 )
- Tên khai sinh: Trần Đình Đắc
- Quê quán: Can Lộc, Hà Tĩnh
- Ông là nhà thơ khoác áo lính, trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp
- Sự nghiệp văn học:
+ Ông đặc biệt thành công với đề tài người lính thời chống Pháp
+ Ông viết không nhiều nhưng luôn có những bài vô cùng đặc sắc
+ Đặc điểm thơ: Ngôn ngữ và hình ảnh thơ tinh tế, chọn lọc với cảm xúc
dồn nén. Năm 2000 ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và
nghệ thuật
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết năm 1948 – thời kỳ đầu kháng
chiến chống Pháp. Chính Hữu và đồng đội vừa trải qua chiến dịch Việt Bắc
( thu đông 1947) đánh tan cuộc tấn công có quy mô lớn của giặc Pháp vào khu
căn cứ Việt Bắc
b) Xuất xứ: Trích trong tập thơ Đầu súng trăng treo
c) Thể loại: Thơ tự do
d) Đề tài: Người lính thời kỳ đầu chống Pháp
e) Ý nghĩa nhan đề:
- “Đồng chí” là cùng chung chí hướng, lý tưởng. Từ sau năm 1945, “ đồng
chí” trở thành cách xưng hô quen thuộc của những người lính cùng chung đơn
vị chính trị, đoàn thể quân đội.
- Nhan đề Đồng chí giới thiệu đề tài bài thơ là người lính và chủ đề là ca
ngợi tình đồng chí, đồng đội.
f) Bố cục:
- 7 câu đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí
- 10 câu tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
- 3 câu cuối: Biểu tượng đẹp về tình đồng chí
=> Bức tượng đài cao đẹp về người lính chống Pháp
g) Các văn bản sáng tác cùng năm 1948:
- Làng _Kim Lân
h) Các bài thơ cùng đề tài người lính:
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính _Phạm Tiến Duật
II. Tìm hiểu chi tiết:
1. Luận điểm 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí:
* Luận cứ 1: (2 câu thơ đầu) Sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
- Hai câu thơ sử dụng cấu trúc thơ song hành đối nhau rất chỉnh: “Quê hương
anh” – “ Làng tôi “
- Thành ngữ “ nước mặn đồng chua “ là vùng đất nhiễm mặn ven biển, “ đất
cày lên sỏi đá “ là vùng đồi núi trung du khắc nghiệt, nghèo nàn
-> “Anh” và “tôi” tuy đi ra từ những miền quê khác nhau nhưng đều chung
nỗi khốn khó, vất vả gian lao.
* Luận cứ 2: (3 câu tiếp) Người lính đồng điệu về lý tưởng và tâm hồn
“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
- Trước ngày nhập ngũ, họ là những người “xa lạ” từ bốn phương trời tụ họp
về đây “ chẳng hẹn quen nhau”
- Câu thơ “ Súng bên súng, đầu sát bên đầu” sử dụng cấu trúc song hành và
các hình ảnh thơ đối xứng, ẩn dụ “Súng”-“súng”, “đầu”-“đầu”
- “Súng” ẩn dụ cho cho lý tưởng, nhiệm vụ chiến đấu, “đầu” tượng trưng cho
sự thống nhất về lý tưởng chống kẻ thù chung của người lính
- Kháng chiến bùng nổ, những người lính nông dân đã cùng nhau đứng trong
một chiến hào, sự tương đồng về cảnh ngộ giúp họ xích lại gần nhau hơn
-> Qua đó, tác giả khẳng định người lính trẻ có sự gắn kết về mục đích chiến
đấu và đời sống tâm hồn
* Luận cứ 3: (Câu 6) Khẳng định sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ gian lao đã
khiến người lính trở thành tri kỷ.
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”
- “Đôi” có sắc thái biểu cảm cao, diễn tả sự gắn kết khăng khít, không tách
rời
-“ Tri kỷ” là từ Hán-Việt, diễn tả sự gắn kết cao nhất về tình cảm. Tri kỷ là
hiểu bạn như hiểu mình, tuy 2 mà 1
-> Như vậy không còn khoảng cách giữa những người lính. Họ trở thành
đồng chí của nhau vì cùng chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng và
khát vọng chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tổ quốc
* Luận cứ 4: (Câu 7) Hai tiếng “ Đồng chí” kết thúc khổ thơ thật đặc biệt,
tách riêng 1 dòng cùng dấu “!”. Nó như nốt nhạc làm bừng sáng cả bài thơ, là
kết tinh của 1 tình cảm cách mạng, là bản lề khép lại cơ sở của tình đồng chí.
=> Như vậy, qua đoạn thơ trên, ta thấy “đồng chí” không còn là khái niệm khô
khan mà trở nên nồng nàn cảm xúc.
2. Luận điểm 2: Biểu hiện, vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí:
a) Luận cứ 1: Sự chia sẻ, cảm thông sâu xa nỗi niềm, tâm sự thầm kín của
nhau.
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
- Các hình ảnh “ Ruộng nương”, “gian nhà không” là những tài sản nghèo
nàn mà quý giá của người lính, vẫy gọi họ chăm sóc giữ gìn, bảo vệ. Nhưng hai
chữ “ mặc kệ” với hai thanh trắc liên tiếp vang lên đầy quyết liệt, mạnh mẽ và
cho thấy thái độ dứt khoát, ý chí quyết tâm của người lính khi ra đi theo tiếng
gọi của lý tưởng. Họ gác lại sau lưng tất cả cơ nghiệp và những vướng bận riêng
tư để toàn tâm toàn ý cho lý tưởng.
- Đại từ “tôi” đã không xuất hiện để nhường chỗ cho đại từ “anh” cho thấy
sự thấu hiểu của người lính dành cho bạn mình. “Tôi” nói về “anh” như nói về
mình, “tôi” hiểu “anh” như hiểu chính mình”
- Câu thơ “ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” là câu thơ đặc sắc nhất: Sử
dụng phép nhân hóa “nhớ” kết hợp với ẩn dụ, hoán dụ “giếng nước gốc đa”
-> Câu thơ diễn tả nỗi nhớ hai chiều da diết. “Quê hương” là người thân của
người lính, rất nhớ người đi xa, đồng thời người lính đi xa tha thiết nhớ quê
hương mình. Vậy là người lính đã chia sẻ những điều thầm kín, riêng tư nhất.
b) Luận cứ 2: Chia sẻ những ốm đau, bệnh tật.
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”
- Mỗi cơn sốt rét rừng ghê gớm, mỗi trận ốm đau bệnh tật của “anh” và
“tôi”, trở thành một phần máu thịt của nhau. Họ đã nhìn thấu và yêu thương
nhau từ những chi tiết rất nhỏ trong đời sống.
c) Luận cứ 3: Chia sẻ những thiếu thốn về vật chất, những gian truân, cực
nhọc của cuộc đời người lính.
“Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày”
- Tác giả xây dựng những cặp câu thơ sóng đôi đối xứng với nhau:
+ “ anh” – “tôi”
+ “ áo anh rách vai” – “quần tôi có vài mảnh vá”
- Cấu trúc thơ làm nổi bật lên vẻ đẹp tình đồng đội:
+ Các anh đều là lính cụ Hồ, cùng trải qua cảnh nghèo khó, trang phục
tối thiểu của người lính cũng không được đủ đầy “ áo anh rách vai”, “quần tôi
có vài mảnh vá”,”chân không giày”. Dù vậy, những người lính vẫn gắn bó,
đồng cảm, sẻ chia và yêu thương nhau. Tình thương ấy lặng lẽ mà sâu sắc vô
hạn, xua tan đi “cơn ớn lạnh”, xua tan cả không gian “buốt giá” và làm sáng lên
nụ cười, coi thường hiểm nguy, bất chấp khó khăn.
+ Đại từ “anh” luôn xuất hiện trước đại từ “ tôi” cho thấy người lính trân
trọng và đề cao bạn, luôn nói về bạn trước khi nói về mình.
d) Luận cứ 4: Sức mạnh của tình đồng chí.
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
- Câu thơ chỉ có 7 tiếng ngắn gọn, xúc tích, chứa chan tình yêu thương, vừa
gợi hình, gợi tình. Đây là cử chỉ cảm động và cao đẹp nhất của của tình đồng
đội.
- Đây không phải cái nắm tay thông thường mà là hai bàn tay tự tìm đến
nhau. Bàn tay không biết nói mà như nói lên bao điều:
+ Họ nắm tay để truyền cho nhau hơi ấm của tình đồng đội, để sẻ chia,
động viên nhau vượt qua khó khan gian khổ
+ Cái nắm tay còn truyền đi sức mạnh, ý chí để vượt qua khó khăn, truyền
niềm tin về tương lai tươi sáng
+ Cái nắm tay là nghĩa cử bền chặt đội ngũ chiến đấu, quyết tâm lập chiến
công.
3. Luận điểm 3: Biểu tượng đẹp về tình đồng chí: 3 câu thơ đã khắc họa bức
tranh về cảnh rừng khuya Việt Bắc trong đêm phục kích chờ giặc với 3 hình ảnh
“Ngọn súng”-“Người lính”-“Vầng trăng”
“ Đêm nay rừng hoang sương muối”
- Các hình ảnh tái hiện lại bức tranh thực của đêm phục kích chờ giặc trong
khoảng thời gian cụ thể “đêm nay” trên nền hùng vĩ, bát ngát, làm nổi bật vẻ
đẹp của người lính. Câu thơ mở ra không gian hoang sơ, trống trải, giá lạnh, với
sương muối phủ đầy.
“ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”
- “Đứng cạnh bên nhau” là tư thế kề vai sát cánh tạo nên thành đồng vách
sắt trước kẻ thù, làm mờ đi cái gian khổ, ác liệt của cuộc chiến.
- “ Chờ giặc tới” là sự im lặng phục kích chờ giặc tới, từ “chờ” gợi tư thế
chủ động tấn công tiêu diệt giặc.
“ Đầu súng trăng treo”
- Đây là hình ảnh đặc sắc nhất và được coi là nhãn tự của cả bài thơ. Đây là
hình ảnh thơ giàu giá trị thẩm mỹ và giàu ý nghĩa:
+ Ý nghĩa tả thực: Từ “treo” gợi nhịp lắc của sự chung chiêng, lơ lửng
trong bát ngát, làm cho hình ảnh thơ trở nên sinh động. Trong đêm phục kích
chờ giặc, nòng súng của người lính hướng lên cao, khi trăng càng sáng sẽ càng
thấp xuống dần, và có lúc tưởng rằng trăng đã treo ở đầu mũi súng. Câu thơ
ngắt nhịp 2/2, tựa như nhịp rung lắc của trăng giữa không gian bát ngát.
+ Ý nghĩa tượng trưng: Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” như một sự
khám phá bất chợt, gợi mở bao ý nghĩa liên tưởng: “Súng” và “trăng” là gần và
xa, là hiện thực và lãng mạn, là chiến sĩ và thi sĩ, là chiến tranh và hòa bình. Các
hình ảnh cho thấy tâm hồn bay bổng, lãng mạn của người lính làm nổi bật ý
tưởng chiến đấu cao đẹp của họ. Người lính chiến đấu bảo vệ vầng trăng, hòa
bình cho đất nước. Tất cả đã hòa quyện và bổ sung cho nhau trong cuộc đời
người lính.
=> Như vậy, 3 câu thơ cuối đã khắc họa thành công biểu tượng đẹp về tình
động chí thắm thiết và bức tượng đài cao đẹp về hình ảnh người lính trong thời
kỳ đầu chống Pháp.
4. Hình ảnh người chiến sĩ trong thời kỳ chống Pháp:
- Xuất thân: Từ người nông dân nghèo khổ
- Tình đồng chí: gắn bó, mật thiết với nhau
- Lý tưởng chiến đấu: Cao đẹp; chịu đựng và vượt qua gian khổ của đời
người lính

You might also like