You are on page 1of 17

BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ

I. KHÁI QUÁT CHUNG


1. Tác giả
- Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Ông thường tập trung khai thác ở hai mảng đề tài chính là người lính và chiến tranh.
- Phong cách sáng tác: Thơ Chính Hữu giàu hình ảnh, ngôn ngữ thơ cô đọng hàm súc
2. Tác phẩm: 
- Bài thơ “Đồng chí” là 1 trong những tác phẩm được đánh giá là thành công nhất của Chính
Hữu viết về đề tài người lính cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp 1946 - 1954.
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến
đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông năm 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn
của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Trong chiến dịch ấy, cũng như những năm đầu của
cuộc kháng chiến, bộ đội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí chiến
đấu và tình đồng chí, đồng đội, họ đã vượt qua tất cả để làm nên chiến thắng. Sau chiến dịch
này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh.
Bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết
của tác giả với đồng đội, đồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc
- Bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha
thiết của tác giả với đồng đội, đồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc
- Bài thơ in trong tập thơ “Đầu súng trăng treo" (1966).
- Bài thơ đi theo khuynh hướng: Cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống kháng chiến,
khai thác cái đẹp, chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường.
b. Khái quát nội dung, nghệ thuật bài thơ
- Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng,
đồng thời bài thơ cũng làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội
trong thời kì của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn rất khó khăn, thiếu thốn.
- Chi tiết, hình ảnh, chân thực, ngôn ngữ giản dị, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
c. Nhan đề bài thơ
- Đồng chí là những người cùng chung chí hướng, lí tưởng.
- Đồng chí gợi cảm nghĩ về tình cảm đồng chí, đồng đội. Đó là một loại tình cảm mới, một
tình cảm đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm tháng cách mạng kháng chiến.
- Đồng chí, đó còn là cách xưng hô của những người cùng trong một đoàn thể cách mạng, của
những người lính, người công nhân, người cán bộ từ sau cách mạng.
 Hai tiếng “Đồng chí” là biểu tượng của tình cảm cách mạng và thể hiện sâu sắc tình đồng
đội.
d. Bố cục: Ba phần
- Phần một: 7 câu đầu: Những cơ sở hình thành của tình đồng chí, đồng đội.
- Phần hai: 10 câu tiếp: Những biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội.
- Phần ba: 3 câu cuối: Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC
1. Những cơ sở hình thành nên tình đồng chí, đồng đội (7 câu thơ đầu)
a. Cơ sở thứ nhất: Cùng chung hoàn cảnh xuất thân
- Những chiến sĩ xuất thân từ những người nông dân lao động. Từ cuộc đời thật họ bước thẳng
vào trang thơ và tỏa sáng một vẻ đẹp mới, vẻ đẹp của tình đông chí, đồng đội:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá’’
+ Với cấu trúc sóng đôi, đối ứng: “Quê anh – làng tôi” và thành ngữ dân gian được tác giả vận
dụng rất tự nhiên, nhuần nhuỵ đã diễn tả sự tương đồng về cảnh ngộ. Từ những miền quê khác
nhau, họ đã đến với nhau trong một tình cảm thật mới mẻ.
+ Thành ngữ “nước mặn đồng chua” gợi lên vùng đồng bằng ven biển nhập mặn, đọ chua
cao khó khăn cho việc cày cấy; “đất cày lên sỏi đá” gợi đến những vùng trung du, miền núi,
đất đá bị ong hóa, bạc màu, khó canh tác.
 Như vậy “Quê hương anh” - “làng tôi” tuy có khác nhau về địa giới, người miền ngược, kẻ
miền xuôi nhưng đều là những người nông dân mặc áo lính, đều từ những vùng quê nghèo khó
mà ra đi theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc. Từ giã quê hương, họ ra đi tình nguyện đứng
trong đội ngũ những người chiến đấu cho một lí tưởng chung cao đẹp, đó là độc lập tự do cho
dân tộc. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ, sự đồng cảm về giai cấp là sợi dây tình cảm đã nối
họ lại với nhau, từ đây họ đã trở thành những người đồng chí, đồng đội của nhau.
b. Cơ sở thứ hai: Cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ
- Trước ngày nhập ngũ, họ là những con người “xa lạ” từ những miền quê cách xa nhau về vị
trí địa lí:
“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”.
- Nhưng theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, họ trở nên thân quen với nhau bởi họ cùng
chung lí tưởng, mục đích chiến đấu: Vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân:
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,”
+ Cuộc kháng chiến đã kéo họ lại với nhau cùng chung một chiến hào để đánh giặc cứu nước,
bảo vệ nền tự do của dân tộc. Cuộc kháng chiến chống Pháp chính là nơi tập hợp những con
người đầy nghĩa khí.
+ Hình ảnh ‘Súng” và “đầu” mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc. “Súng” tượng trưng cho
nhiệm vụ chiến đấu; “đầu” tượng trưng cho mục đích, lí tưởng chiến đấu vì độc lập, tự do của
dân tộc.
+ Phép đối chia làm hai vế sóng đôi nhau để cho thấy sự sát cánh bên nhau của các anh. Cùng
chung lí tưởng, cùng chung chiến hào họ càng trở nên gần gũi với nhau hơn.
 Chính lí tưởng và mục đích chiến đấu là điểm chung lớn nhất, là cơ sở để họ gắn kết với
nhau, trở thành đồng chí, đồng đội của nhau.
c. Cơ sở thứ ba: Cùng chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn
- Tình đồng chí còn được nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chan hòa chia sẻ mọi khó khăn
thiếu thốn thời kì đầu của cuộc kháng chiến:
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ’’
+ Câu thơ đã diễn tả một hình ảnh thật chân thật. Đêm rừng chiến khu Việt Bắc sương muối
rơi nhiều lạnh buốt như kim châm, chăn lại không đủ đắp. Để vượt qua được cái khắc nghiệt
của thời tiết, truyền hơi ấm cho nhau các anh đã đắp chung chăn với nhau. Nói về tình cảm
này,nhà thơ Tố Hữu trong bài thơ Việt Bắc cũng viết:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
+ Chính sự khó khăn, thiếu thốn ấy đã làm cho người lính gắn bó thân thiết với nhau. Giữa họ
có biết bao nhiêu tình cảm được nảy sinh.
+ Tác giả đã rất khéo léo trong việc lựa chọn từ ngữ, khi sử dụng từ “đôi”. Chính Hữu không
sử dụng từ “hai" mà lựa chọn từ “đôi". Vì “đôi” cũng có nghĩa là hai, nhưng đôi còn thể hiện
sự gắn kết không thể tách rời.
+ Từ “đôi người xa lạ” họ đã trở thành “đôi tri ki”, thành đôi bạn tâm tình thân thiết, hiểu bạn
như hiểu mình. Đó là sự phát triển tình cảm giữa những người lính.
- Chung khó khăn gian khổ, chung tình bạn thân thiết, gắn bó, tình cảm này còn được nâng lên
khi giữa họ nảy sinh một tình cảm mới đó là tình đồng chí ở dòng thơ thứ bảy:
“Đồng chí!”
+ Câu thơ có cấu trúc đặc biệt- chỉ một từ gồm hai tiếng và một dấu chấm than vang lên như
một nốt nhấn, thể hiện cảm xúc dồn nén- một tiếng gọi thân thương của tình đồng chí, đồng
đội. Nó còn có vai trò như một cái bản lề khép lại ý thơ đoạn trên và mở ra ý thơ đoạn dưới.
-> Câu thơ giản dị, mộc mac, lời thơ cô đúc, hàm súc nhưng ý nghĩa sâu xa: ca ngợi một tình
cảm mới mẻ nhưng rất đỗi thiêng liêng- tình đồng chí. Chính Hữu đã từng tâm sự: “những năm
đầu kháng chiến từ đồng chí mag ý nghĩa thiêng liêng và máu thịt vô cunbgf, nói về tình cảm
của các anh bộ đội. Cuộc sống của người này trở nên cần thiết đối với người kia. Họ bảo vệ
nhau trước mũi súng của kẻ thù, cùng nhau đi qua cái chết, cùng nhau thực hiện lí tưởng cách
mạng. Đó là ý nghĩa sâu xa của tình đồng chí.
=> Đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. Đồng thời, tác giả đã cho
thấy sự biến đổi kì diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những người đồng
chí, đồng đội sống chết có nhau.
2. Những biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội (mười câu thơ tiếp)
a. Biểu hiện thứ nhất: Họ thấu hiểu những tâm tư, tình cảm, nỗi lòng của nhau
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”
+ Trước khi vào lính họ đều là người nông dân gắn bó với ruộng đồng. Nhng khi có chiến
tranh, tinh thần dân tộc đã thôi thúc họ lên đường. Họ gửi lại sau mình những gì thân thiết
nhất; ruộng nương, gian nhà, người thân yêu. Ruộng nương và gian nhà vốn là những tài sản
quý giá, gắn bó, gần gũi với họ nhưng vì Tổ quốc họ sẵn sàng bỏ lại nơi hậu phương, “mặc
kệ” cho gió lung lay.
+ “Mặc kệ” không phải là sự thoái thác, thờ ơ của người lính mà đó là thái độ dứt khoát, quyết
tâm của người lính vì nghĩa lớn. Hơn ai hết họ hiểu được một điều mất nước thì nhà tan nên họ
đã quyết tâm ra đi hi sinh cái riêng vì lợi ích chung của dân tộc.
+ Họ ra đi vì nghĩa lớn nhưng vẫn nặng lòng với quê hương, gia đình. ‘Giêng nước, gốc đa” là
hình ảnh hoán dụ cho những người thân, cho quê hương của các anh. Quê nhà nhớ lắm các
anh và các anh cũng nhớ quê nhà. Rõ ràng đó là nỗi nhớ hai chiều nhưng vì lí tưởng, nhiệm vụ
cao cả nên các anh gác lại, chôn sâu tình cảm của cá nhân mình để nó ở trong lòng nên Chính
Hữu đã giấu đi nỗi nhớ này của những người lính mà chỉ nói đến nỗi nhớ của quê nhà, của hậu
phương với tiền tuyến. Như vậy, các anh không hề nói là tôi nhớ nhà mà tự trong ánh mắt của
nhau họ thấu hiểu được nỗi lòng của nhau
b. Biểu hiện thứ hai: Cảm thông, chia sẻ những khó khăn, gian khổ trong cuộc đời quân
ngũ.
Chính Hữu là người từng trực tiếp tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947. Hơn ai
khác, ông thấu hiểu những thiếu thốn và gian khổ của cuộc đời người lính. Bảy dòng thơ tiếp,
ông đã dành để nói về những gian khổ của các anh bộ đội thời kì đầu cuộc kháng chiến chống
Pháp:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vâng trán ướt mô hôi
Áo anh rách vai 
Quần tôi có vài mảnh vá 
Miệng cười buốt giả 
Chân không giày”
- Bằng bút pháp miêu tả hết sức chân thực, hình ảnh thơ chọn lọc, nhà thơ đã vẽ lên bức
tranh hiện thực sống động về người lính với sự đồng cảm sâu sắc. Đó là những cơn sốt rét
rừng cùng với sự thiếu thốn về quân trang quân dụng trong cuộc đời quân ngũ: áo rách, quần
vá, chân không giày. Những khó khăn gian khố như được tô đậm khi tác giả đặt sự thiếu thốn
bên cạnh sự khắc nghiệt của núi rừng: sự buốt giá của những đêm rừng hoang sương muối.
Đây là hình ảnh chân thực về những anh bộ đội thời kì đầu kháng chiến.
- Song vượt lên những khó khăn gian khổ ấy họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan cách mạng:
Hình ảnh “miệng cười buốt giá” cho thấy thái độ lạc quan, coi thường thử thách để vượt lên
khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tác giả đã tạo dựng những hình ảnh sóng đôi với bút pháp lãng mạn đã diễn tả sự gắn kết,
đồng cảm giữa những người lính.
 Cái hay của câu thơ là nói về cảnh ngộ của người này nhưng lại thấy được sâu sắc tấm lòng
yêu thương của người kia. Tình thương đó lặng lẽ mà thấm sâu vô hạn.
c. Biểu hiện thứ 3: yêu thương gắn bó với nhau
- Chung nhau về những khó khăn thiếu thốn ấy, chung nhau về những tâm tư nỗi niềm sẻ chia
ấy để rồi tác giả đã khái quát lên sức mạnh của những người lính biểu hiện một cách cô đọng ở
câu thơ cuối cùng của phần thứ hai:
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
+ Đó là những cử chỉ thể hiên tình cảm chân thành, mộc mạc của người lính.
+ Tay nắm lấy bàn tay để truyền cho nhau hơi ấm của tình đồng đội, truyền cho nhau sức
mạnh của tình đồng chí.
+ Những cái bắt tay chất chứa biết bao yêu thương trìu mến. Rõ ràng, tác giả đã lấy sự thiếu
thốn đến vô cùng về vật chất để tô đậm sự giàu sang vô cùng về tinh thần.
+ Những cái bắt tay chính là lời động viên chân thành, để những người lính cùng nhau vượt
qua những khó khăn, thiếu thốn.
+ Đó còn là lời hứa lập công, của ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng quân thù.
 Có lẽ không ngôn từ nào có thể diễn tả cho hết tình đồng chí thiêng liêng ấy. Chính những
tình cảm, sự đoàn kết găn bó đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên
mọi nẻo đường chiến đấu.
3. Biểu tượng của tình đồng chí, đồng đội
- Kết thúc bài thơ là 3 câu thơ kết đọng hàm súc biểu tượng của tình đồng chí:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
- 3 câu thơ đã dựng lên bức tượng đài sừng sững về tình đồng chí. Bức tượng đài ấy được xây
dựng trên nền thời gian và không gian vô cùng đặc biệt:“Đêm nay rừng hoang sương muối”.
Rừng đêm lạnh lẽo, hoang vu, phủ đầy sương muối; không khí căng thẳng trước một trận
chiến đấu.
- Trên nền không gian, thời gian khắc nghiêt ấy, những người lính xuất hiện trong tư thế
“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là tư thế chủ động, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu.
Người lính luôn sát cánh bên nhau trong mọi h/cảnh.
- Kết thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo, là điểm sáng của một bức tranh về tình đồng chí,
rất thực và mang ý nghĩa biểu tượng ‘Đầu súng trăng treo”
+ Trước hết đó là hình ảnh tả thực mà Chính Hữu đã nhận ra từ những đêm phục kích chờ
giặc: Trong điều kiện đêm khuya canh gác trên chòi cao, mũi súng lên bầu trời. Đêm khuya
trăng xuống thấp, đứng ở dưới nhìn lên cảm giác như trăng đang treo trên đầu mũi súng.
+ Đó còn là hình ảnh giàu sức biểu tượng gợi nhiều liên tưởng phong phú: Súng là biểu tượng
cho chiến tranh, trăng biểu tượng cho hòa bình, hiện thực và lãng mạn. Từ đó cho ta thấy vẻ
đẹp trong tâm hồn người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Bản thân các anh mang
trong mình hai vẻ đẹp: vừa là người chiến sĩ với nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc vừa là thi
sĩ với tâm hồn lãng mạn giao hòa với thiên nhiên. Trong chiến tranh ác liệt, họ vẫn rất yêu đời
và luôn hướng về một tương lai tươi sáng.
 Hình ảnh này xứng đáng trở thành biểu tượng cho thơ ca kháng chiến: một nền thơ có sự
kết hợp giữa chất liệu hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
4. Đánh giá chung:
Như vậy bài thơ là tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của những con người gắn bó keo sơn
trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý tưởng chung: Tình đồng chí. Đó là mối tình có cơ sở hết
sức vững chắc: sự đồng cảm của những người chiến sĩ vốn xuất thân từ những người nông dân
hiền lành chân thật gắn bó với ruộng đồng. Tình cảm ấy được hình thành trên cơ sở tình yêu
Tổ Quốc, cùng chung lí tưởng và mục đích chiến đấu. Hoàn cảnh chiến đấu gian khổ và ác liệt
lại tôi luyện thử thách làm cho mối tình đồng chí đồng đội của những người lính càng gắn bó,
keo sơn. Mối tình thiêng liêng sâu nặng, bền chặt đó đã tạo nên nguồn sức mạnh to lớn để
những người lính “áo rách vai”, “chân không giầy” vượt lên mọi gian nguy để đi tới và làm
nên thắng trận để viết lên những bản anh hùng ca Việt Bắc, Biên giới, Hoà Bình, Tây Bắc….
Tô thắm thêm trang sử chống Pháp hào hùng của dân tộc.

III. Tổng kết


Bằng những hình ảnh giản dị, chân thực; ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, tác giả đã khám phá,
ngợi ca một tình cảm đẹp của những người lính cách mạng. Đó là tình đồng chí, đồng đội
thiêng liêng sâu nặng. Đồng thời tác phẩm còn nêu bật lên hình ảnh chân thực, giản dị vào cao
đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu KC chống Pháp.

III. CÁC DẠNG ĐỀ

* ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC


Đề 1: Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu để thấy bài thơ đã diễn tả sâu sắc
tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến.
I - Mở bài:
Cách 1:
- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ
hàm súc, cô đọng giàu hình ảnh
- Bài thơ “Đồng chí” là một trong những bài thơ viết về người lính hay của ông. Bài thơ đã
diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến.
Cách 2: Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, hình ảnh người lính mãi mãi là hình
ảnh cao quý nhất, đẹp đẽ nhất. Hình tượng người lính đã đi vào lòng người và văn chương với
tư thế, tình cảm và phẩm chất cao đẹp. Một trong những tác phẩm ra đời sớm nhất, tiêu biểu
và thành công nhất viết về tình cảm của những người lính Cụ Hồ là “Đồng chí” của Chính
Hữu. Bằng những rung động mới mẻ và sâu lắng, bằng chính sự trải nghiệm của người trong
cuộc, qua bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu đã diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng
liêng của anh bộ đội thời kháng chiến.
II – Thân bài
1. Trong 7 câu thơ đầu, nhà thơ lý giải cơ sở hình thành tình đồng chí thắm thiết, sâu
nặng của những người lính cách mạng
- Cùng chung cảnh ngộ xuất thân:
+ Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình
+ Thành ngữ dân gian được tác giả vận dụng rất tự nhiên, nhuần nhuỵ
⇒ Hai câu thơ đầu theo cấu trúc sóng đôi, đối ứng: “Quê anh – làng tôi” đã diễn tả sự tương
đồng về cảnh ngộ. Và chính sự tương đồng về cảnh ngộ ấy đã trở thành niềm đồng cảm giai
cấp, là cơ sở cho tình đồng chí, đồng đội của người lính.
- Cùng chung lí tưởng chiến đấu:
+ “Súng” và “đầu” là hình ảnh đẹp, mang ý nghĩa tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lý
tưởng cao đẹp. Điệp từ “súng” và “đầu” được nhắc lại hai lần như nhấn mạnh tình cảm gắn bó
trong chiến đấu của người đồng chí.
- Tình đồng chí nảy nở bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui,
2. Nhưng Chính Hữu đã không dừng lại ở việc biểu hiện những xúc cảm về quá trình
hình thành tình đồng chí. Trong mười câu thơ tiếp theo nhà thơ sẽ nói với chúng ta về
những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí
- Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau. Họ là những
người lính gác tình riêng ra đi vì nghĩa lớn, để lại sau lưng mảnh trời quê hương với những
băn khoăn, trăn trở.
- Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, sẻ chia những gian lao thiếu thốn của đời người
lính:
- Cùng hướng về một lí tưởng, cùng nếm trải sự khắc nghiệt của chiến tranh, người lính chia
sẻ cho nhau tình thương yêu ở mức tột cùng.
3. Ba câu thơ cuối là bức tranh đẹp về tình đồng chí:
- Nền bức tranh là đêm – “rừng hoang sương muối”gợi ra một cảnh tượng âm u, hoang vắng
và lạnh lẽo. Không chỉ cái giá, cái rét cứ theo đuổi mà còn bao nguy hiểm đang rình rập người
chiến sĩ.
- Nổi bật trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc
tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế,
cái tinh thần chủ động đánh giặc của họ.
- Câu thơ cuối là một hình ảnh đẹp được nhận ra từ những đêm hành quân phục kích giặc của
chính người lính. Đêm khuya, trăng trên vòm trời cao đã sà xuống thấp dần, ở vào một vị trí
và tầm nhìn nào đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người chiến sĩ đang phục kích
chờ giặc.Rõ ràng, tình cảm đồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang đến cho người lính nét lãng
mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thực đầy khắc nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng trăng
treo”.Trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt: đêm đông giá lạnh, rừng hoang sương muối,
cái chết cận kề, tâm hồn nhạy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thấy chất thơ bay bổng trong vẻ
đẹp bất ngờ của trăng. Bốn chữ “Đầu súng trăng treo”chia làm hai vế làm nhịp thơ đột ngột
thay đổi, dồn nén, như nhịp lắc của một cái gì đó chông chênh, trong bát ngát…gây sự chú ý
cho người đọc. Từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối hai sự vật ở cách
xa nhau – mặt đất và bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị, bất ngờ. “Súng” là biểu tượng của
chiến đấu, “trăng” là biểu tượng của cái đẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của cuộc
sống. Súng và trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp đồng chí” tô đậm vẻ đẹp
của những cặp đồng chí đang đứng cạnh bên nhau. Chính tình đồng chí đã làm cho người
chiến sĩ cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp, vẫn thơ mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến đấu và chiến
thắng.
⇒ Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng
treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư
vang sâu lắng trong lòng người đọc.
4. Suy nghĩ về tình đồng chí: Như vậy tình đồng chí trong bài thơ là tình cảm cao đẹp và
thiêng liêng của những con người gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý tưởng
chung. Đó là mối tình có cơ sở hết sức vững chắc: sự đồng cảm của những người chiến sĩ vốn
xuất thân từ những người nông dân hiền lành chân thật gắn bó với ruộng đồng. Tình cảm ấy
được hình thành trên cơ sở tình yêu Tổ Quốc, cùng chung lí tưởng và mục đích chiến đấu.
Hoàn cảnh chiến đấu gian khổ và ác liệt lại tôi luyện thử thách làm cho mối tình đồng chí
đồng đội của những người lính càng gắn bó, keo sơn. Mối tình thiêng liêng sâu nặng, bền chặt
đó đã tạo nên nguồn sức mạnh to lớn để những người lính “áo rách vai”, “chân không giầy”
vượt lên mọi gian nguy để đi tới và làm nên thắng trận để viết lên những bản anh hùng ca Việt
Bắc, Biên giới, Hoà Bình, Tây Bắc…. Tô thắm thêm trang sử chống Pháp hào hùng của dân
tộc.
III – Kết luận:
Bài thơ “Đồng chí” vừa mang vẻ đẹp giản dị lại vừa mang vẻ đẹp cao cả thiêng liêng, thơ
mộng. Cấu trúc song hành và đối xứng xuyên suốt bài thơ làm hiện lên hai gương mặt người
chiến sĩ rất trẻ như đang thủ thỉ, tâm tình, làm nổi bật chủ đề tư tưởng: Tình đồng chí gắn bó
keo sơn. Chân dung người lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp hiện
lên thật đẹp đẽ qua những vần thơ mộc mạc, chân tình mà gợi nhiều suy tưởng. Với những đặc
điểm đó, bài thơ xứng đáng là một trong những tác phẩm thi ca xuất sắc về đề tài người lính
và chiến tranh cách mạng của văn học Việt Nam.
Đề 2: Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”
Trả lời:
- Bài thơ về tình đồng chí đã cho ta thấy vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng,
cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
   + Hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo ra đi từ hai miền đất xa nhau: “
nước mặn đồng chua”, “ đất cầy lên sỏi đá.”
   + Họ ra đi vì nghĩa lớn (hai chữ “mặc kệ” nói được cái dứt khoát, mạnh mẽ ...mặc dù vẫn
luôn lưu luyến với quê hương “giếng nước gốc đa....”
   + Họ đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt rét run người, trang phục
phong phanh giữa mùa đông lạnh giá => Những gian khổ càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ
đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt giá)
   + Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc, thắm thiết
   + Kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc trong đoạn cuối
của bài thơ.
* ĐỀ ĐỌC HIỂU

ĐỀ SỐ 1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Đồng chí!

Câu 1: Em hãy nêu tóm tắt nội dung của đoạn trích trên?

Câu 2: Em hãy nêu một thành ngữ có trong đoạn thơ trên. Giải thích nghĩa của thành ngữ đó.

Câu 3: Nêu cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của
cấu trúc đó trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.

Câu 4: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”,
nêu tác dụng của biện pháp đó.

ĐỀ SỐ 2 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi

Quê hương anh nước mặn đồng chua

...............

Đồng chí!
Câu 1: Chỉ rõ phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên

Câu 2: Hai câu thơ: Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá sử
dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó?

Câu 3: Từ “tri kỉ” trong bài có ý nghĩa gì? Em hãy chép chính xác một câu thơ trong bài em đã
học cũng sử dụng từ tri kỉ, ghi rõ tên tác giả tác phẩm. So sánh hai từ tri kỉ đó.

Câu 4: Câu thơ thứ 7 có cấu tạo đặc biệt như thế nào? Việc cấu tạo như vậy có tác dụng gì?

ĐỀ SỐ 3 Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

…..

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Câu 1: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai?

Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “ Giếng nước
gốc đa nhớ người ra lính”

Câu 3: Theo em hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu tác dụng
của biện pháp nghệ thuật đó.

Câu 4: Cấu trúc trong đoạn thơ: "Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh.../Thương nhau tay nắm
lấy bàn tay" có gì đặc biệt. Nêu hiệu quả của chúng trong việc thể hiện tình đồng chí giữa
những người lính.

ĐỀ SỐ 4 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên.

Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh chiến đấu của người lính?

Câu 3: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, vì sao Chính Hữu lại dùng từ “chờ”
mà không dùng từ “đợi”?
Câu 4: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”

ĐỀ SỐ 5 (đề thi Chuyên 2018-2019)


Đọc 3 câu thơ cuối và trả lời câu hỏi phía dưới:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên.

Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh chiến đấu của người lính?

Câu 3: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”

Câu 4: Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong đoạn thơ trên (5 – 7 dòng)

* CÁC CÂU HỎI KHÁC


A. Đọc 7 câu đầu và trả lời câu hỏi
Câu 1: Em hãy nêu một thành ngữ có trong đoạn thơ trên. Giải thích nghĩa của thành ngữ đó.
Câu 2: Nêu cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của
cấu trúc đó trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.
Câu 3: Có bạn viết: “Chỉ với 7 câu văn đã cho người đọc thấy được sự tương đồng và gắn bó
của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ”.
Câu văn trên bạn viết sai ở đâu, hãy sửa lại cho đúng và chuyển câu trên thành câu bị động.
Câu 4: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”,
nêu tác dụng của biện pháp đó.
Câu 5: Từ “tri kỉ” trong bài có ý nghĩa gì? Em hãy chép chính xác một câu thơ trong bài em
đã học cũng sử dụng từ tri kỉ, ghi rõ tên tác giả tác phẩm. So sánh hai từ tri kỉ đó.
Câu 6: Câu “Đồng chí!” thuộc vào kiểu câu nào? Tại sao?
Câu 7: Hãy viết đoạn văn diễn dịch nêu cảm nhận của em về cơ sở hình thành tình đồng chí
trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đoạn văn sử dụng phép thế và một câu có khởi ngữ
(gạch dưới từ ngữ dùng làm phép lặp và câu ghép).
B. Đọc 10 câu thơ tiếp và trả lời các câu hỏi phía dưới:
Câu 9: Từ “mặc kệ” đặt giữa câu thơ có cùng với hình ảnh làng quê quen thuộc đã gợi cho
em cảm xúc gì về tình cảm của người lính cách mạng?
Câu 10: Theo em hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu tác dụng
của biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 11: Thông qua hình ảnh “miệng cười buốt giá”, “ sốt run người”, “áo rách vai” và cho em
hiểu điều gì về cuộc sống của những người lính?
Câu 12: Nêu cảm nhận của em về câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
C. Đọc 2 câu thơ cuối và trả lời câu hỏi phía dưới:
Câu 13: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, vì sao Chính Hữu lại dùng từ
“chờ” mà không dùng từ “đợi”?
Câu 14: Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cho thấy cảm xúc gì được thể hiện trong bài thơ?
Qua đó em hiểu thêm gì về tâm hồn của những người lính trong kháng chiến chống Pháp?
Câu 15: Bài thơ cho em cảm nhận gì về anh bộ đội trong thời kì kháng chiến chống Pháp?
GỢI Ý TRẢ LỜI

Câu 1: Tóm tắt nội dung của đoạn trích trên:


Đoạn trích trên thể nói tới cơ sở hình thành tình đồng chí:

 Chung cảnh ngộ, hoàn cảnh xuất thân nghèo khó.


 Cùng chung hoàn cảnh, lý tưởng chiến đấu.
 Hình thành trên sự sẻ chia, đồng cảm mọi gian lao, mọi niềm vui nỗi buồn.
Câu 2: Thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên:

“Nước mặn đồng chua”: vùng đất nghèo ven biển nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn.

“Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác.

→ Hai thành ngữ này để nhằm chỉ ra sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó là cơ
sở hình thành tình đồng chí.

Câu 3: Cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên là:

- Hai câu thơ đối ứng nhau về ý

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

- Tác dụng: Sự đối ứng “quê hương anh - làng tôi”; “nước mặn đồng chua” – đất cày lên sỏi
đá” khắc họa được sự nghèo khó về xuất thân, cảnh ngộ, đó là cơ sở hình thành tình đồng chí,
tạo nên sự nhịp nhàng đồng điệu giữa những người lính.

- Câu thơ đối xứng nhau ngay trong từng vế câu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu.

- Tác dụng: làm nổi bật hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt nhưng những người lính vẫn sát cánh
bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng nhau đối diện với hiểm nguy.

Câu 4: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” là biện
pháp điệp từ.

- Tác dụng của biện pháp tu từ đó là:

 Gợi lên sự khắc nghiệt, nguy hiểm của chiến tranh (hình ảnh súng sẵn sàng chiến đấu).
 Thể hiện sự chung sức, cùng nhau đoàn kết, chiến đấu.
Đáp án đề đọc hiểu Đồng chí số 2

Câu 1: Phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên là: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.

Câu 2
: Hai câu thơ: Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá sử dụng
biện pháp tu từ nói quá.

- Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: Hai hình ảnh nước mặn đồng chua và đất cày lên sỏi đá
đều để chỉ những vùng đất rất xấu, rất khó khăn trong việc trồng trọt. Vì vậy, cuộc sống của
những người nông dân cũng muôn phần nhọc nhằn, vất vả. Với cách nói quá ấy, tác giả đã
nhấn mạnh cảnh ngộ xuất thân nghèo khó của những người lính và chính sự đồng cảnh ngộ ấy
khiến họ xích lại gần nhau, dễ dàng tìm được tiếng nói chung.

Câu 3: Từ “tri kỉ” trong bài có nghĩa là: thấu hiểu mình, hiểu bạn như hiểu bản thân mình.

- Câu thơ trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy có chứa từ tri kỉ: “Vầng trăng thành tri kỉ”

- So sánh hai từ "tri kỉ:

 Từ tri kỉ trong bài đồng chí diễn tả sự thấu hiểu giữa 2 người lính cùng chiến tuyến,
cùng lý tưởng chiến đấu, cùng hoàn cảnh chiến đấu.
 Từ tri kỉ trong bài Ánh trăng diễn tả sự đồng điệu thấu hiểu của trăng với con người,
của con người với chính quá khứ của mình.
 Tri kỉ trong bài "Đồng chí" tuy hai nhưng một.
Câu 4: Câu “Đồng chí!” là câu đặc biệt, nó chỉ gồm từ đồng chí và dấu chấm than. Cho người
đọc cảm thấy sự sâu lắng chỉ với hai chữ “đồng chí”, tạo thành nét điểm tựa và điểm chốt,
như câu thơ bản lề nối hai phần của bài thơ.

- Tác dụng của việc cấu tạo đó là: Câu thơ này khái quát lại ý của 6 câu thơ đầu: Những người
lính từ phương trời khác nhau, họ có cùng cảnh ngộ xuất thân, họ có cùng mục đích lí tưởng
chiến đấu và đã trở thành đồng chí. Câu thơ như một nốt nhấn vang lên như một sự phát
hiện, như một lời khẳng định về một tình cảm mới mẻ và thiêng liêng- tình đồng chí. Câu thơ
giống như một bản lề khép lại ý của 6 câu thơ đầu nhưng lại mở ra ý của 10 câu tiếp theo, tạo
sự  liền mạch cho cảm xúc.

→ Câu thơ giống như một ngôi sao sáng làm nổi bật và sáng bừng cả bài thơ, là kết tinh của 1
tình cảm cách mạng.

Đáp án đề đọc hiểu Đồng chí số 3

Câu 1: Đoạn thơ trên trích từ bài thơ "Đồng chí" của nhà thơ Chính Hữu.

Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” là:
hoán dụ kết hợp với nhân hóa.

- Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó là: là nổi bật lên hình ảnh quê hương, hậu
phương nhớ người lính, và người lính cũng một lòng gắn bó yêu mến quê hương.
Câu 3:

- “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ về quê hương cũng như người thân nơi hậu
phương của người lính.

- Câu thơ có nỗi nhớ hai chiều da diết: quê hương nhớ người lính và người lính nhớ gia đình,
quê nhà.

→ Những người lính chia sẻ nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ nhà cùng với nhau. Họ sống với nhau
trong tình thương nỗi nhớ, và cùng nhau vượt qua nỗi nhớ để tiếp tục chiến đấu.

Câu 4: Cấu trúc trong đoạn thơ: "Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh.../Thương nhau tay nắm
lấy bàn tay" có cấu trúc song hành.

- Hiệu quả của việc sử dụng cấu trúc đó là: cấu trúc thể hiện những biểu hiện của tình
đồng chí khi người lính chia sẻ với nhau những thiếu thốn.
Đáp án đề đọc hiểu Đồng chí số 4

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu
cảm.

Câu 2: Đối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang sương
muối” là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái
chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, tinh thần chủ động đánh giặc của
họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững trãi thì cái gian khổ, khốc liệt cua
cuộc chiến bị mờ đi. Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. Sức mạnh
của tình đồng chí vì thế mà càng nổi bật.

Câu 3: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, Chính Hữu lại dùng từ “chờ” mà
không dùng từ “đợi” vì: Đối diện cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu và hoàn cảnh chiến đấu
nguy hiểm, những người lính cùng sát cánh bên cạnh nhau, đối mặt với hiểm nguy trong gang
tấc cũng chính nơi đó sự sống cái chết cách nhau trong gang tấc. Họ luôn ở sẵn trong tâm thế
chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng: những người lính sát cánh bên nhau vững
chãi làm mờ đi khó khăn, nguy hiểm trực chờ phía trước của cuộc kháng chiến gian khổ.

→ Ca ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt lên khắc nghiệt về thời tiết
và nỗi nguy hiểm trên trận tuyến.

Câu 4: Ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”:

Hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:

- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.
- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:

+ Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất
chiến sĩ – chất thi sĩ.

+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng
chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên
giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.

+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng
qua lửa đạn chiến tranh.

+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn
hướng đến những khát vọng thanh bình.

ĐÁP ÁN CÁC CÂU HỎI KHÁC

Câu 1: Em hãy nêu một thành ngữ có trong đoạn thơ trên. Giải thích nghĩa của thành ngữ đó.
Thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên:
“Nước mặn đồng chua”: vùng đất nghèo ven biển nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn.
“Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác.
→ Hai thành ngữ này để nhằm chỉ ra sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó là cơ sở
hình thành tình đồng chí.
Câu 2: Nêu cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của
cấu trúc đó trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.
Hai câu thơ đối ứng nhau về ý:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Sự đối ứng “quê hương anh - làng tôi”; “nước mặn đồng chua” – đất cày lên sỏi đá” khắc
họa được sự nghèo khó về xuất thân, cảnh ngộ, đó là cơ sở hình thành tình đồng chí, tạo nên
sự nhịp nhàng đồng điệu giữa những người lính.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Câu thơ đối xứng nhau ngay trong từng vế câu, làm nổi bật hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt
nhưng những người lính vẫn sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng nhau đối diện với
hiểm nguy.
Câu 3: Có bạn viết: “Chỉ với 7 câu văn đã cho người đọc thấy được sự tương đồng và gắn bó
của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ”.
Câu văn trên bạn viết sai ở đâu, hãy sửa lại cho đúng và chuyển câu trên thành câu bị động.
Sửa câu: “Chỉ với bảy câu thơ người đọc thấy được sự tương đồng và gắn bó của người lính
trong cuộc kháng chiến chống Pháp”.
Câu 4: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”,
nêu tác dụng của biện pháp đó.
Biện pháp điệp từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” nhằm tạo nên
sự đối ứng trong một câu thơ:
    + Gợi lên sự khắc nghiệt, nguy hiểm của chiến tranh (hình ảnh súng sẵn sàng chiến đấu).
    + Thể hiện sự chung sức, cùng nhau đoàn kết, chiến đấu.
Câu 5: Từ “tri kỉ” trong bài có ý nghĩa gì? Em hãy chép chính xác một câu thơ trong bài em
đã học cũng sử dụng từ tri kỉ, ghi rõ tên tác giả tác phẩm. So sánh hai từ tri kỉ đó.
Từ “tri kỉ” có nghĩa: thấu hiểu mình, hiểu bạn như hiểu bản thân mình.
Câu thơ trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy có chứa từ tri kỉ:“Vầng trăng thành tri kỉ”
Từ tri kỉ trong bài đồng chí diễn tả sự thấu hiểu giữa 2 người lính cùng chiến tuyến, cùng lý
tưởng chiến đấu, cùng hoàn cảnh chiến đấu.
Từ tri kỉ trong bài Ánh trăng diễn tả sự đồng điệu thấu hiểu của trăng với con người, của con
người với chính quá khứ của mình.
Tri kỉ trong bài "Đồng chí" tuy hai nhưng một.
Câu 6: Câu “Đồng chí!” thuộc vào kiểu câu nào? Tại sao?
Câu “Đồng chí!” là câu đặc biệt, sâu lắng chỉ với hai chữ “đồng chí” và dấu chấm cảm, tạo
thành nét điểm tựa và điểm chốt, như câu thơ bản lề nối hai phần của bài thơ.
Nó vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một tiếng gọi trầm, xúc động từ trong tim,
lắng đọng trong lòng người về 2 tiếng mới mẻ, thiêng liêng đó.
→ Câu thơ giống như một ngôi sao sáng làm nổi bật và sáng bừng cả bài thơ, là kết tinh của 1
tình cảm cách mạng.
Câu 7: Hãy viết đoạn văn diễn dịch nêu cảm nhận của em về cơ sở hình thành tình đồng chí
trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đoạn văn sử dụng phép thế và một câu có khởi ngữ
(gạch dưới từ ngữ dùng làm phép lặp và câu ghép).
Câu 9: Từ “mặc kệ” đặt giữa câu thơ có cùng với hình ảnh làng quê quen thuộc đã gợi cho
em cảm xúc gì về tình cảm của người lính cách mạng?
Từ “mặc kệ” được đặt giữa câu thơ có những hình ảnh của làng quê quen thuộc không phải để
nói về sự thờ ơ, vô tình của những người lính trước gia đình, quê hương.
Đối với những người lính thì ruộng nương, căn nhà là cơ nghiệp, ước muốn, nguyện vọng gắn
bó cả đời của họ.
Nhưng vì nhiệm vụ, vì nền hòa bình độc lập của đất nước họ phải gác lại tình riêng lên đường
vào mặt trận.
Câu thơ chứa từ “mặc kệ”: “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” giàu sức biểu cảm và gợi
hình:
    - Để lại cả cơ nghiệp hoang trống ra đi, người thân ở lại đó là sự hi sinh lớn lao hạnh phúc
cá nhân vì mục tiêu, lý tưởng của cách mạng.
    - Những người lính phải nén lại nỗi nhớ mong quê hương để tiếp tục chiến đấu.
Câu 10: Theo em hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu tác dụng
của biện pháp nghệ thuật đó.
    - “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ về quê hương cũng như người thân nơi hậu
phương của người lính.
    - Câu thơ có nỗi nhớ hai chiều da diết: quê hương nhớ người lính và người lính nhớ gia
đình, quê nhà.
→ Những người lính chia sẻ nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ nhà cùng với nhau. Họ sống với
nhau trong tình thương nỗi nhớ, và cùng nhau vượt qua nỗi nhớ để tiếp tục chiến đấu.
Câu 11: Thông qua hình ảnh “miệng cười buốt giá”, “ sốt run người”, “áo rách vai” và cho em
hiểu điều gì về cuộc sống của những người lính?
    - Những người lính không chỉ chia sẻ nỗi nhớ nhà nói chung, nỗi nhớ quê hương mà còn là
sự chia sẻ những thiếu thốn của cuộc đời người lính.
       + Họ thấu hiểu, chia sẻ cùng đối mặt, cùng chịu bệnh tật, những cơn sốt rét ghê gớm, cái
lạnh nơi rừng thiêng nước độc mà hầu như người lính nào cũng phải trải qua.
       + Những người lính phải vượt qua cả sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất thông qua cặp
câu sóng đôi, đối ứng nhau trong từng cặp câu và từng cặp câu.
    - Người lính bao giờ cũng nhìn và nói về bạn trước khi nói về mình, cách nói ấy thể hiện nét
đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người hơn trọng mình.
→ Chính tình đồng đội, đồng chí làm ấm lòng những người lính để họ vẫn cười trong buốt giá
nhưng vượt lên trên buốt giá, thiếu thốn.
Câu 12: Nêu cảm nhận của em về câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
Câu thơ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” thể hiện sức mạnh gắn bó sâu nặng của tình đồng
chí.
       + Cử chỉ cảm động chứa chan tình cảm chân thành, sự cảm thông giữa những người lính.
       + Cái bắt tay không phải thông thường mà là những bàn tay tự tìm đến với nhau truyền
cho nhau hơi ấm để cùng vượt qua giá lạnh, buốt giá.
    - Phản ánh tình đồng chí sâu đậm, có chiều sâu, để đi tới chiều cao cùng sống chết cho lí
tưởng.
→ Tình thương, sự đoàn kết, chia sẻ thông qua “tay nắm bàn tay”.
Câu 13: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, vì sao Chính Hữu lại dùng từ
“chờ” mà không dùng từ “đợi”?
    - Đối diện cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu và hoàn cảnh chiến đấu nguy hiểm, những
người lính cùng sát cánh bên cạnh nhau.
       + Nhiệm vụ canh gác, đối mặt với hiểm nguy trong gang tấc cũng chính nơi đó sự sống
cái chết cách nhau trong gang tấc.
       + Trong hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm tình đồng đội thực sự thiêng liêng, cao đẹp
    - Tâm thế chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng:
       + Những người lính sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi khó khăn, nguy hiểm trực chờ
phía trước của cuộc kháng chiến gian khổ.
→ Ca ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt lên khắc nghiệt về thời tiết
và nỗi nguy hiểm trên trận tuyến.
Câu 14: Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cho thấy cảm xúc gì được thể hiện trong bài thơ?
Qua đó em hiểu thêm gì về tâm hồn của những người lính trong kháng chiến chống Pháp?
Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh độc đáo, bất ngờ, cũng chính là điểm nhấn của
toàn bài thơ.
       + Hình ảnh thực và lãng mạn.
       + Súng là hình ảnh đại diện cho chiến tranh, khói lửa.
       + Trăng là hình ảnh của thiên nhiên trong mát, thanh bình.
    - Sự hòa hợp giữa trăng với súng tạo nên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và đồng đội , nói
lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh vệ quốc.
→ Câu thơ như nhãn tự của toàn bài thơ, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng
mạn, là một biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí.
Câu 15: Bài thơ cho em cảm nhận gì về anh bộ đội trong thời kì kháng chiến chống Pháp?
Hình ảnh người lính cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp:
    - Xuất thân từ người nông dân nghèo, tự nguyện đến với cuộc kháng chiến chống Pháp.
    - Cuộc sống gian nan, vất vả và gian khổ, thiếu thốn.
    - Có sự gắn kết bền chặt tình cảm đồng chí, đồng đội, tinh thần chiến đấu.
    - Trong khó khăn vẫn hiện hữu vẻ đẹp của sự sẻ chia, đoàn kết trên những gian khổ, hi sinh.

You might also like